Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Công tác định mức lao động và việc áp dụng mức lao động vao trả lương sản phẩm tại xí nghiệp Dược phẩm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.65 KB, 101 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Không có một nền sản xuất nào có kế hoạch mà lại thiếu đợc các hệ
thống định mức. Một trong những định mức quan trọng nhất, sát thực nhất quyết
định tới tổ chức sản xuất, quản lý lao động đó là định mức lao động.
Định mức lao động là căn cứ để xác định nhu cầu, số lợng, chất lợng lao
động trong từng dây chuyền sản xuất, nhằm cân đối sức lao động với năng lực
sản xuất. Trên cơ sở định mức lao động, các xí nghiệp lập kế hoạch sản xuất, kế
hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch tác nghiệp và điều độ kế hoạch sản xuất
hàng ngày tại đơn vị mình.
Đối với xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội, công tác định mức lao động trên cơ
sở định mức lao động tiên tiến và đơn giá lơng sản phẩm hợp ký luôn đợc xem
là xơng sống của công tác quản lý tổ chức lao động và quản lý kế hoạch sản
xuất. Khi chuyển sang cơ chế tự hạch toán kinh doanh đứng trớc bớc chuyển
biến đầy khó khăn, yêu cầu đối với công tác định mức lao động cùng với các
chế độ tiền lơng, tiền thởng thực sự đã tỏ rõ vai trò là đòn bảy kinh tế trong việc
tăng cờng quản lý, cải tiến tổ chức lao động, nâng cao kỷ luật lao động. Định
mức lao động là một nhân tố quan trọng kích thích tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế của xí nghiệp.
Từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác định mức lao
động nên trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội em quyết định
chọn đề tài Công tác định mức lao động và việc áo dụng mức lao động vào
trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội là chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Mục tiêu của nghiên cứu này là:
Tìm hiểu tình hình tổ chức và thực hiện công tác định mức lao động và
việc áp dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm của xí nghiệp Dợc phẩm Hà
Nội.


Đa ra một số kiến nghị về công tác định mức lao động và áp dụng mức
lao động vào trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp.
3. Phơng pháp nghiên cứu.
Để đạt đợc mục đích đề ra nghiên cứu này áp dụng mô hình của nghiên
cứu trớc và một số nghiên cứu khác có liên quan.
Nghiên cứu định lợng thông qua bảng hỏi, điều tra thu thập các số liệu
liên quan tại phòng hành chính tổng hợp và các phòng ban khác của xí nghiệp.
Ngoài ra còn sử dụng phơng pháp khảo sát trực tiếp tại nơi làm việc (bấm
giờ, chụp ảnh).
4. Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm 3 phần
Phần thứ nhất: Vai trò của định mức lao động đối với lơng sản phẩm.
Phần thức hai: Tình hình thực hiện công tác định mức lao động và việc
áp dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội.
Phần thứ ba: Một số kiến nghị về công tác định mức lao động và việc áp
dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm tại Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần thứ nhất
Vai trò của định mức lao động
đối với lơng sản phẩm
I. Những lý luận chung về định mức lao động
1. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành công tác định mức lao động.
Định mức lao động là một lĩnh vực hoạt động thực tiễn để xây dựng và áp
dụng mức lao động với tất cả quá trình lao động.
Trong mỗi một xí nghiệp để thực hiện đợc chiến lợc sản xuất kinh doanh
của mình thì họ phải biết đợc tiềm năng đang có và khả năng của mình đạt đợc.
Một trong những điều quan trọng là họ phải biết đợc năng suất lao động
hiện tại của xí nghiệp ra sao? Có thể tăng năng suất lao động lên bao nhiêu? Số
ngời lao động hiện có, trình độ của ngời lao động nh thế nào? khả năng tiết kiệm
lao động là bao nhiêu?

Muốn biết đợc vấn đề đó cần phải xác định đợc lợng lao động cần thiết để
hoàn thành một công việc nào đó. Thớc đo số lợng lao động cần thiết biểu hiện
thông qua mức lao động.
Mức lao động là một căn cứ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý của
lãnh đạo, là cơ sở của tổ chức lao động khoa học đồng thời cũng là cơ sở của chế
độ hạch toán kinh tế.
Nh vậy quá trình sản xuất và kinh doanh có hiệu quả không thể không
tiến hành công tác định mức lao động.
2. Khái niệm và phân loại mức lao động.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1 Khái niệm mức lao động
Mức lao động là lợng lao động hao phí để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm (hoặc khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn, chất lợng trong dk tổ chức kỹ
thuật nhất định.
Nh vậy mức lao động chỉ dựa vào yếu tố kỹ thuật, mà nó còn phụ thuộc
vào trình độ, sức khoẻ của công nhân. Để có đợc hệ thống mức lao động cần
phải tiến hành công tác định mức lao động.
Định mức lao động có nv nghiên cứu những lao động sống, với mục đích
xác định một cách khoa học các mức lao động cho các bớc công việc. Đồng thời
tìm ra năng suất lao động và các biện pháp sử dụng lao động hợp lý để nâng cao
năng suất lao động.
Nhiệm vụ của công tác định mức lao động trong xí nghiệp là phân chia
quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành. Nghiên cứu tỷ mỷ thời gian để
hoàn thành các bộ phận của bớc công việc, toàn bộ bớc công việc và các nhân tố
ảnh hởng đến quá trình sản xuất. Từ đó xây dựng và áp dụng trong thực tiễn
những mức kỹ thuật lao động.
Mức kỹ thuật lao động chịu tác động của nhiều nhân tố, nhất là thành tựu
của khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh đó định mức lao động còn phải quan tâm tới những vấn đề sau:

- Sức khoẻ ngời lao động.
- Các điều kiện lao động khi tiến hành công việc.
- Các yếu tố liên quan đến vấn đề tổ chức sản xuất.
- Các yếu tố liên quan đến vấn đề kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất.
- Các yếu tố liên quan đến kinh tế trong sản xuất.
Quá trình yếu tố liên quan đến lao động có tính đến đầy đủ các nhân tố
trên thì định mức lao động đợc gọi là định mức lao động có căn cứ khoa học và
các mức xây dựng gọi là mức lao động có căn cứ khoa học.
2.2 Phân loại mức lao động
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm tiên tiến
trong định mức lao động thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất của các mức đợc
áp dụng trong thực tiễn. Có rất nhiều loại mức: Mức thời gian, mức sản lợng,
mức biên chế, mức phục vụ ...
- Mức thời gian: Là lợng lao động hao phí cần thiết qui định cho một ng-
ời hay một nhóm ngời lao động, có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành
một đơn vị sản phẩm đúng chất lợng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức thời gian đợc tính bằng đơn vị thời gian ( giờ, phút) trên một đơn vị sản
phẩm.
Mức này thờng đợc áp dụng trong điều kiện sản phẩm (hoặc công việc)
tốn nhiều đơn vị thời gian để hoàn thành.
- Mức sản lợng: Là lợng sản phẩm (hoặc công việc) đợc qui định cho
một lao động hay một nhóm ngời lao động, có trình độ nghiệp vụ nhất định,
phải hoàn thành trong một đơn vị thời gia, đảm bảo sản phẩm đúng tiêu chuẩn,
chất lợng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lợng đợc áp dụng trong điều kiện sản phẩm sản xuất ra với hao
phí thời gian lặp đi lặp lại nhiều lần trong một ca, hoặc trong một giờ và thờng
đợc đo bằng chiếc, cái ...
- Mức phục vụ: Là số lợng đơn vị thiết bị ( diện tích sản xuất, nơi làm

việc ... ) đợc qui định để một hay một nhóm ngời lao động phải phục vụ trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức phục vụ thờng đợc áp dụng trong điều kiện kết quả sản xuất không
đo đợc bằng những số tự nhiên nh: chiếc, cái ... và đối với công nhân phục vụ.
- Mức số lợng ngời làm việc: Là số lợng ngời làm việc để hoàn thành
khối lợng công việc trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức này thờng đợc áp dụng trong những công việc đòi hỏi hoạt động
phối hợp của nhiều ngời mà kết quả không tác riêng từng ngời một.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Mức quản lý: Là số ngời, số bộ phận do một ngời hay một nhóm ngời
lãnh đạo phụ trách với trình độ, chuyên môn, điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất
định.
Mức này thờng đợc áp dụng trong lĩnh vực quản lý.
3. Nội dung của công tác định mức lao động.
Định mức lao động trong xí nghiệp là một lĩnh vực hoạt động thực tiễn về
xây dựng, xét duyệt, ban hành, áp dụng, quản lý, thực hiện và sửa đổi các mức
lao động đối với tất cả các quá trình lao động. Cụ thể là:
3.1 Xây dựng: Là tiến hành phân tích các tài liệu thu đợc từ thống kê hay
khảo sát, tính toán để đa ra một mức trung bình tiên tiến phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật công việc trong điều kiện tổ chức lao động nhất định.
3.2 Xét duyệt: Sau khi mức mới đợcu xây dựng xong, cán bộ định mức
họp với các tổ trởng sản xuất, quản đốc phân xởng họp bàn thống nhất ý kiến.
Sau khi thống nhất ý kiến với phân xởng, cán bộ định mức chính thức lên
Giám đốc xét duyệt.
3.3 Ban hành - áp dụng: Khi mức đợc ký duyệt, cán bộ định mức thông
báo về định mức lao động chính thức về thời gian bắt đầu áp dụng mức mới
trong toàn xí nghiệp.
2.3.4 Quản lý thực hiện: Theo dõi việc thực hiện một cách thờng xuyên,
liên tục từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong quá trình áp dụng mức lao

động.
2.3.5 Sửa đổi mức: Trên cơ sở quản lý theo dõi, phát hiện những bất hợp
lý, cán bộ định mức lao động phối hợp cùng cán bộ kỹ thuật chỉnh lại mức lao
động cho phù hợp.
4. Các phơng pháp xây dựng mức lao động
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong thực tế, các phơng pháp định mức lao động đợc áp dụng có thể chia
thành 2 nhóm phơng pháp - nhóm phơng pháp tổng hợp và nhóm phơng pháp
phân tích.
4.1 Nhóm phơng pháp tổng hợp
Là phơng pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích
các bộ phận của các bớc công việc và điều kiện tổ chức - kỹ thuật hoàn thành
nó, thời gian hao phí chỉ đợc qui định cho toàn bộ bớc công việc.
Nhóm này gồm 2 phơng pháp: Thống kê, kinh nghiệm, và dân chủ bình
nghị.
4.1.1 Phơng pháp thống kê: Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào t liệu
thông kê và thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bớc công việc ( giống hoặc
tơng tự ) ở thời kỳ trớc. Lợng thời gian ( sản lợng ) đợc xác định là mức lao động
thờng lấy giá trị trung bình.
4.1.2 Phơng pháp dân chủ bình nghị: Là phơng pháp xây dựng mức bằng
hệ thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đa ra công nhân thảo luận và quyết định.
4.1.3 Phơng pháp kinh nghiệm: Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào
kinh nghiệm tích luỹ của cán bộ định mức, quản đốc phân xởng hoặc công nhân
sản xuất.
4.2 Nhóm phơng pháp phân tích
Là phơng pháp xây dựng mức bằng cách phân chia và nghiên cứu tỷ mỉ
quá trình sản xuất, quá trình lao động, các bớc công việc đợc định mức và các
nhân tố ảnh hởng đến thời gian hao phí.
Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp hoàn thiện quá trình lao động nh:

Qui định chế độ làm việc có hiệu quả hơn của máy móc thiết bị, sử dụng các ph-
ơng pháp và thao tác lao động hợp lý đồng thời loại trừ đợc những nhợc điểm
trong tổ chức nơi làm việc và điều kiện lao động xuất phát từ kết quả nghiên cứu
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và dự tính khoa học đó xác định hao phí thời gian cho cả bớc công việc nói
chung.
Các nớc đợc xây dựng bằng phơng pháp phân tích đều là các mức có căn
cứ khoa học.
Nhóm phơng pháp phân tích bao gồm các phơng pháp sau: phơng pháp
phân tích tính toán, phơng pháp phân tích khảo sát và phơng pháp so sánh điển
hình.
4.2.1 Phơng pháp phân tích tính toán: Chủ yếu vào tài liệu tiêu chuẩn
hoặc các công thức thực nghiệm biểu hiện sự phụ thuộc của thời gian hao phí
với các yếu tố ảnh hởng.
Đặc điểm của phơng pháp này là dựa vào chứng từ kỹ thuật để xác định
các loại hao phí thời gian. Quá trình xây dựng mức chủ yếu đợc tiến hành trong
phòng làm việc của cán bộ định mức. Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong
những điều kiện sản xuất hàng loạt, vì nó cho phép xây dựng mức nhanh tốn ít
công sức, bảo đảm chính xác và đồng nhất của mức.
4.2.2 Phơng pháp phân tích khảo sát: Là phơng pháp xây dựng mức dựa
vào tài liệu nghiên cứu, khảo sát tại nơi làm việc. Các phơng pháp khảo sát cơ
bản để nghiên cứu hao phí thời gian làm việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp
cả chụp ảnh và bấm giờ.
a. Ph ơng pháp chụp ảnh thời gian làm việc: Là phơng pháp nghiên cứu tất
cả hao phí thời gian làm việc trong một thời gian nhất định nào đó.
Mục đích của chụp ảnh thời gian làm việc là:
+ Lấy tài liệu để xây dựng mức lao động, xây dựng tiêu chuẩn các loại
thời gian.
+ Lấy tài liệu để hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức lao động.

+ Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các thời gian
lãng phí và biện pháp khắc phục.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các loại mức lao động ở nơi làm việc,
nghiên cứu các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Có các hình thức chụp ảnh sau:
+ Chụp ảnh cá nhân ngày làm việc.
+ Chụp ảnh cá nhón ngày làm việc.
+ Tự chụp ảnh
+ Chụp ảnh thời gian làm việc theo thời điểm.
b. Ph ơng pháp bấm giờ: Là phơng pháp nghiên cứu mọi tiêu hao để thực
hiện các bộ phận của những bớc công việc lặp đi lặp lại trong một ca làm việc
nhằm xác định kết cấu của bộ phận đó và độ dài thời gian để thực hiện chúng.
Bấm giờ thời gian làm việc nhằm mục đích:
+ Lấy tài liệu để xây dựng mức lao động và xây dựng tiêu chuẩn các loại
thời gian.
+ Nghiên cứu các làm việc tiên tiến để phổ biến cho toàn bộ công nhân.
+ Nghiên cứu khả năng đứng nhiều máy, kiêm nhiệm nhiều nghề.
Trên thực tế khi tiến hành khảo sát thời gian làm việc ta thờng bắt gặp các
loại thời gian sau:
+ Thời gian chuẩn kết (T
CK
): Là thời gian ngơi lao động hao phí để chuẩn
bị và kết thúc công việc nh: nhận nhiệm vụ, dụng cụ, giao thành phẩm... thời
gian này chỉ hao phí một lần, không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm.
+ Thời gian tác nghiệp: ( T
tn
): Là thời gian trực tiếp hoàn thành công việc,
nó đợc lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm.

+ Thời gian phục vụ ( T
PV
): Là thời gian hao phí để trông coi và bảo đảm
quá trình sản xuất hoạt động liên tục trong ca làm việc.
Thời gian phục vụ bao gồm:
* Thời gian phục vụ tổ chức ( T
PVTC
): Là thời gian hao phí để làm những
công việc mang tính chất tổ chức.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Thời gian phục vụ kỹ thuật (T
PCKT)
): Là thời gian hao phí để thực hiện
các công việc mang tính kỹ thuật nh: điều chỉnh máy ...
* Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết ( T
ncf
): Bao gồm thời gian nghỉ
do mệt mỏi gây ra và thời gian nghỉ vì các nhu cầu cần thiết của công nhân.
Thời gian nghỉ là thời gian để duy trì khả năng làm việc của công nhân
trong suốt ca làm việc.
+ Thời gian lãng phí: Gồm có các thời gian lãng phí sau:
* Lãng phí không sản xuất: Là thời gian các công việc không nằm trong
nhiệm vụ đợc giao.
* Lãng phí không sản xuất: Là thời gian làm các công việc không nằm
trong nhiệm vụ đợc giao.
* Lãng phí do tổ chức: Thiếu nguyên, nhiên, vật liệu ...
* Lãng phí do công nhân: Đi chậm, về sớm, nói chuyện trong khi làm
việc ...
* Lãng phí do kỹ thuật, hỏng máy móc, thiết bị.

Phơng pháp phân tích khảo sát thờng đợc áp dụng trong loại hình sản xuất
hàng khối. Trong sản xuất hàng loạt lứon, vừa áp dụng chủ yếu cho các khâu
công việc có tính chất sản xuất hàng khối. Trong sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn
chiếc thì áp dụng để xây dựng mức cho các bớc công việc điển hình.
4.2.3 Phơng pháp so sánh điển hình: Là phơng pháp xây dựng mức dựa
trên những hao phí điển hình. Nội dung của phơng pháp này gồm:
Phân loại các chi tiết gia công ra các nhóm theo những đặc trng giống
nhau. Mỗi nhóm chọn một (hay một số ) chi tiết điển hình.
Xây dựng qui trình công nghệ hợp lý để gia công những chi tiết điển hình.
áp dụng phơng pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát để xây
dựng mức cho các chi tiết ( bớc công việc) điển hình.
Mức thời gian ( mức sản lợng) của bất kỳ chi tiết trong nhóm.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xác định các thiết bị, dụng cụ cần thiết và điều kiện tổ chức kỹ thuật thực
hiện chế tạo chi tiết điển hình.
áp dụng phơng pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát để xây
dựng mức cho các chi tiết ( bớc công việc ) điển hình.
Mức thời gian ( mức sản lợng ) của bất kỳ chi tiết nào trong nhóm đều đ-
ợc xác định bằng cách so sánh với mức thời gian ( mức sản lợng) của chi tiết
điển hình. Trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hởng đến thời gian thực hiện các
chi tiết trong nhóm, dùng hệ số điều chỉnh điển hình để tính cho các chi tiết
trong nhóm.
Xây dựng mức bằng phơng pháp so sánh điển hình sẽ nhanh chóng, tốn ít
công sức, nhng độ chính xác không cao so với 2 phơng pháp trên. Để nâng cao
độ chính xác của các mức xây dựng bằng phơng pháp này cần chia nhóm chi tiết
gia công chính xác theo các đặc trng gần nhau, xây dựng qui trình công nghệ tỷ
mỉ, đúng đắn, xác định hệ số điều chỉnh có căn cứ khoa học.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loại nhỏ
và đơn chiếc.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
1. Vai trò của công tác tiền lơng
Tiền lơng là một vấn đề mà không một nhà quản lý hay cán bộ Công đoàn
nào lại không quan tâm vì nó liên quan đến quyền lợi sát sờn của ngời lao động,
đồng thời nó có vai trò quyết định tới năng suất, chất lợng, hiệu quả quản lý của
doanh nghiệp. Tiền lơng thực sự là con dao hai lỡi nếu nh không biết sử dụng
hợp lý.
Tiền lơng là một yếu tố sản xuất kinh doanh, có quan hệ chặt chẽ vớia kết
quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh tăng chi phí tiền lơng cũng tăng và ngợc
lại. Tuy nhiên, là doanh nghiệp thì sản xuất kinh doanh phải có lãi nghĩa là phải
giới hạn sự tăng tơng đối của chi phí. Riêng chi phí tiền lơng nếu tăng quá sẽ
làm giảm lợi nhuận do hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tạo ra, nếu
giảm quá sẽ ảnh hởng đến tái sản xuất sức lao động. Việc giới hạn tăng hoặc
giảm của tiền lơng chính là nội dung lớn của công tác quản lý tiền lơng trong
doanh nghiệp.
Mục đích của quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp là vừa đảm bảo tiền l-
ơng trả cho ngời lao động vừa đủ mức tái sản xuất sức lao động đã hao phí vừa
đảm bảo tiền lơng trả cho ngời lao động vừa đủ mức tái sản xuất sức lao động đã
hao phí vừa đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để thực hiện lợi ích lâu dài.
Trả lơng theo sản phẩm là một trong hai hình thức trả lơng cơ bản đang đ-
ợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất. Đây là hình thức trả lơng u
việt bảo đảm phát huy vai trò quan trọng của công tác tiền lơng.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Một số hình thức trả lơng theo sản phẩm.
2.1 u điểm của hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm so với hình thức trả l-
ơng theo thời gian và có những tác dụng sau đây:

Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao
động. Nó gắn việc trả lơng theo kết quả sản xuất của mỗi ngời lao động do đó
kích thích nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá - khoa học kỹ thuật -
nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, cải tiến phơng pháp lao động sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị để nâng
cao năng suất lao động.
Góp phần thúc đẩy công tác quản lý xí nghiệp nhất là công tác quản lý
lao động.
2.2 Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
Tính u việt của việc trả lơng theo sản phẩm còn đợc thể hiện ở 6 chế độ
linh hoạt áp dụng cho mọi đối tợng lao động trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện hạn chế của chuyên đề chỉ đi sâu vào 2 chế độ: Chế độ
trả lơng theo sản phẩm tập thể và chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
2.2.1 Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ này áp dụng rộng rãi đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lạap tơng đối, có thể định
mức và kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
u điểmk nổi bật của chế độ tiền lơng này là:
Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao động
thể hiện rõ ràng do đó kích thích công nhân nâng cao trình độ lành nghề để nâng
cao năng suất lao động nhằm tăng thu nhập. Hơn nữa chế độ tiền lơng này dễ
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiểu nên công nhân dễ dàng tính toán số tiền lơng nhận đợc sau khi hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất.
Nhợc điểm của chế độ này là ngời lao động ít quan tâm tới việc sử dụng
có hiệu quả máy móc, thiết bị và sử dụng tiết kiệm nguyên liệu vật t. Để dẫn tới
việc công nhân chỉ quan tâm tới số lợng mà không quan tâm tới chất lợng công
việc.

2.2.2 Chế độ trả lơng khoán
Chế độ này áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết sẽ không
có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn thành trong một thời
gian nhất định.
Chế độ trả lơng khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, một số công việc
trong nông nghiệp. Trong công nghiệp, chế độ trả lơng này áp dụng khi công
nhân hoàn thành những công việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để đa vào sản xuất....
Tiền lơng đợc trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trên phiếu
khoán.
Chế độ này khuyến khích công nhân hoàn thành công việc trớc thời hạn
đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng ghi trên phiếu khoán.
Tuy nhiên chế độ trả lơng này khi tính toán đơn giá phải hết sức tỷ mỉ,
chặc chẽ để xây dựng đơn giá chính xác cho công nhân khoán.
2.2.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Thực chất của chế độ này là hình thức trả lơng theo sản phẩm kết hợp với
tiền thởng.
Khi áp dụng chế độ tiền lơng này, toàn bộ sản phẩm đợc áp dụng theo
đơn giá cố định, có tiền thởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành
vợt mức chỉ tiêu về số lợng và chất lợng của chế độ tiền thởng qui định.
Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng ( L
th
) đợc tính.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( L
th
) = L + L (m.h)
100
Trong đó:

L: - Tiền lơng trả theo sản phẩm với giá cố định
m: - % tiền thởng cho 1% hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng
h: - % hoàn thành vợt mức chỉ tiêu thởng.
2.2.4 Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Chế độ trả lơng này đang đợc áp dụng ở những khâu yếu trong sản
xuất, khi sản xuất trong khẩn trơng, xét thấy việc gp những khâu này có tác
dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác và những bộ phận khác có liên quan
góp phần hoàn thành vợt mức kế hoạch ở xí nghiệp.
Nguồn tiền để trả thệ theo chế độ trả công này dựa vào tiền tiết kiệm chi
phí sản xuất gián tiếp cố định.
Tiền lơng của công nhân tính theo công thức sau:
L = ( P. Q
1
) + P. K ( Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
L= Tổng số tiền lơng của công nhân hởng lơng theo sản phẩm luỹ tiến
Q
1
- Sản lợng thực tế
Q
0
= Sản lợng đạt mức khởi điểm
P Đơn giá cố định tính theo sản phẩm tập thể
K Tỷ lệ đơn giá sản phẩm đợc nâng cao.
áp dụng chế độ trả công này, dễ dẫn tới tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc
độ tăng năng suất lao động do đó không đợc áp dụng một cách rộng rãi.

2.2.5. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động ( tổ sản xuất
... ) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng theo
sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc của mỗi cá nhân có liên quan
đến nhau nh: Lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyển.
Tiền lơng của tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: L - Tiền lơng của tổ, nhóm công nhân
ĐG - Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể
Q - Mức sản lợng của cả tổ đã hoàn thành
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong chế độ trả l-
ơng sản phẩm tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng. Đó là
phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng giờ - hệ số.
- Phơng pháp dùng hệ số điểu chỉnh: Đợc thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định hệ số điều chỉnh ( H
đc
)
H
đc
=
L
1
L
2
Trong đó:
H
đc
- Hệ số điều chỉnh

L
1
: Tiền lơng thực tế của cả tổ nhận đợc
L
0
: Tiền lơng cấp bậc của tổ
+ Tính tiền lơng cho từng công nhân theo công thức:
L
1
= L
CB
x H
đc
Trong đó:
L
1
: Lơng thực tế công nhân i nhận đợc
L
CB
: Lơng cấp bậc của công nhân i
- Phơng pháp dùng giờ - hệ số: Đợc thực hiện theo trình tự sau:
+ Qui đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc 1 theo công thức:
T
i

= T
i
x H
i


16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó:
T
i

: Số giờ làm việc qui đổi ra bậc 1 của công nhân bậc i
T
i
: Số giờ làm việc của công nhân i
H
i
: Hệ số lơng bậc i trong thang lơng
+ Tính tiền lơng cho 1 giờ làm việc của công nhân bậc i
T

=

=
n
i 1
T
i

L
1
=
L
T


Trong đó:
L
1
: Tiền lơng 1 giờ của công nhân bậc 1 tính theo lơng thực tế
L: Tiền lơng thực tế của cả tổ
T

: Tổng số giờ bậc i sau qui đổi
+ Tính tiền lơng cho từng ngời theo công thức
L
i
= L
1
x T
i

Trong đó:
L
i
: Tiền lơng thực tế công nhân i nhận đợc
L
1
: Tiền lơng 1 giờ của công nhân bậc i tính theo lơng thực tế
T
i

: Số giờ làm việc của công nhân bậc i sau khi qui đổi ra bậc 1
Hai phơng pháp chia lơng nh trên bảo đảm tính chính xác trong trả lơng
cho ngời lao động. Tuy nhiên việc tính tơng đối phức tạp. Do vậy trong thực tế

ngoài 2 phơng pháp trên, nhiều cơ sở sản xuất, các tổ áp dụng phơng pháp chia
đơn giản hơn, chẳng hạn chia lơng theo phân loại, bình bầu A, B, C ... đối với
ngời lao động.
áp dụng chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể có u điểm khuyến khích
công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiệm trớc tập thể, quan tâm đến kết
quả cuối cuối của tổ. Song cũng có những nhợc điểm là sản lợng của công nhân
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không trực tiếp quyết định tới tiền lơng của họ. Do đó, ít kích thích công nhân
nâng cao năng suất lao động cá nhân.
Mặt khác do phân phối tiền lơng cha tính đến tình hình thực tế của công
nhân về sức khoẻ, sự cố gắng trong lao động ... nên cha thể hiện đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo số lợng và chất lợng lao động.
2.2.6 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc
của họ có ảnh hởng đến nhiều kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng
theo sản phẩm, nh công nhân sửa chữa, phục vụ máy móc thiết bị ...
Tiền lơng của công nhân phục vụ, phụ trợ tính theo công thức
L
1
= Đ
G
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
Q
1

: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Đ
G
: Đơn giá tiền lơng phục vụ
Ngoài ra tiền lơng thực tế của công nhân phụ - phục vụ còn đợc tính theo
công thức sau:
L
1
= Đ
G
.
L
x
Q
1
= Đ
G
.
L
x I
n
M Q
2
M
Trong đó: L
1
, L, Đ
G
, M - nh trên
I

n
Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
Nh vậy tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào tiềnlơng của
công nhân chính.
Chế độ tiền lơng này đã khuyến khích công nhân phụ, phục vụ tốt hơn
cho công nhân chính tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân
chính.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Vai trò của định mức lao động đối với lơng sản
phẩm.
1. Điều kiện áp dụng lơng sản phẩm
Muốn hình thức trả lơng sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đm lại hiệu
quả kinh tế, khi tiến hành trả lơng theo sản phẩm cần phải có những điều kiện cơ
bản sau:
- Phải xây dựng đợc các mức có căn cứ khoa học. Điều này tạo điều kiện
để tính toán các đơn giá trả lơng chính xác.
- Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức trong ca làm
việc ngoài sự cố gắng của ngơi lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi
làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế tới mức tối đa
thời gian không làm theo lơng sản phẩm, sẽ tạo điều kiện hoàn thành và hoàn
thành vợt mức kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm sản xuất
ra. Do tiền lơng phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn qui định đã sản
xuất ra và đơn giá. Vì thế, muốn trả lơng chính xác cần phải tổ chức tốt công tác
thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá.
(Đơn giá tiền lơng là số tiền lơng trả cho một đơn vị sản phẩm đã đợc
kiểm tra và nghiệm thu )
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị, t tởng cho ngời lao động để họ nhận
thức rõ trách nhiệm khi họ làm việc hởng lơng theo sản phẩm, tránh khuynh h-

ớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt nguyên
liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
2. Vai trò của định mức lao động với lơng sản phẩm.
Nh trên đã nghiên cứu, lơng sản phẩm đợc xây dựng trên cơ sở đơn giá.
Trong bất kỳ chế độ trả lơng nào cũng có liên quan trực tiếp tới đơn giá sản
phẩm.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đơn giá áp dụng cho các chế độ trả lơng sản phẩm là khác nhau, nhng nó
đều đợc xây dựng dựa trên cơ sở định mức lao động có căn cứ khoa học.
Đơn cử chế độ trả lơng tính theo sản phẩm tập thể - đợc áp dụng đối với
một số xí nghiệp có đặc điểm công việc cần một tập thể công nhân cùng thực
hiện sản xuất.
Đơn giá đợc tính theo công thức:
ĐG =
Q
L
n
i

=
1
hoặc ĐG =

=
n
i
i
TL
1

Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể

=
n
i
i
L
1
: Tổng số tiền lơng theo cấp bậc công việc của cả tổ
Q: Mức sản lợng định mức lao động
T: Mức thời gian
Vậy chỉ khi có định mức lao động mới có đơn giá lơng sản phẩm và rõ
ràng sẽ không thể có lơng sản phẩm nếu thiếu đơn giá sản phẩm.
Có thể nói định mức lao động là tiền đề số 1, không thể thiếu đợc để có
thể thực hiện chế độ lơng sản phẩm tập thể nói riêng và hình thức lơng sản phẩm
nói chung. Mức lao động càng chính xác thì trả lơng đảm bảo vai trò khuyến
khích và tạo động lực mạnh mẽ.
Hoàn thiện công tác định mức lao động và hệ thống mức là vô cùng quan
trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Mặc dù, hoàn thiện công tác
định mức lao động và hệ thống mức là nhiệm vụ khó khăn mang tính quần
chúng cao vì nó đòi hỏi sự hởng ứng của đông đảo cán bộ công nhân viên trong
toàn xí nghiệp. Muốn hoàn thiện mức phải thông qua nghiên cứu quá trình tổ
chức lao động, tổ chức sản xuất hợp lý để xây dựng mức tiên tiến.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trên cơ sở mức tiên tiến, doanh nghiệp có thể khai thác nguồn lực tiềm
tàng trong sản xuất, động viên ngời lao động làm việc tự giác có kỷ luật, có kỹ
thuật với năng suất và hiệu suất lao động cao, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tiền lơng và đời sống ngời lao động là một vấn đề xã hội quan tâm nhng
cũng rất phức tạp. Đó là bộ phận hữu cơ của tổng thể chính sách kinh tế - xã hội.
Điều đó có ý nghĩa phơng pháp luận khi nghiên cứu là phải đặt vấn đề này trong
thực trạng của tổng thể kinh tế xã hội trong quá trình đổi mới.
Việc phân phối tiền lơng theo sản phẩm trên cơ sở định mức lao động
thực tế thể hiện tính công bằng trong phân phối quỹ lơng - làm theo năng lực, h-
ởng theo lao động đã phát huy đợc tính tích cực, sáng tạo trong sản xuất và
trong công tác. Nó thể hiện sự xác nhận của lãnh đạo của tập thể đối với đóng
góp của từng ngời, từng tổ trong doanh nghiệp. Vì thế nó không chỉ là yếu tố
kích thích lợi nhuận vật chất đơn thuần mà nó còn có ý nghĩa to lớn khuyến
khích động viên ngời lao động về mặt tinh thần từ đó tao bầu không khí làm việc
tốt.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần thứ hai
Tình hình thực hiện công tác định mức lao động
và việc áp dụng mức lao động vào trả lơng sản phẩm
tại xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội
I. Một số đặc điểm của xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội ảnh
hởng đến công tác định mức lao động và việc áp dụng
mức lao động vào trả lơng sản phẩm tại xí nghiệp.
1. Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội
Theo quyết định số 143 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra ngày
17/01/1983, xí nghiệp liên hiệp dợc Hà Nội ( tiền thân của xí nghiệp Dợc Hà
Nội) đợc thành lập trên cơ sở kết hợp giữa công ty Dợc Hà Nội và Xí nghiệp dợc
Hà Nội cũ.
Năm 1988 xí nghiệp liên hiệp dợc Hà Nội tiến hành phân cấp quản lý cho
các đơn vị trực thuộc, trong khối sản xuất chia ra làm 2 xí nghiệp.
Xí nghiệp dợc phẩm Thịnh Hào
Xí nghiệp dợc phẩm Quảng An

Tháng 1/1993 theo quyết định số 294 Qđ/UB ngày 20/11/1992 của
UBND thành phố về việc tổ chức lại xí nghiệp liên hiệp Dợc ( tách làm 3 doanh
nghiệp). Xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội đã đợc tổ chức lại trên cơ sở 2 xí nghiệp
sản xuất cũ: xí nghiệp dợc phẩm Thịnh Hào và xí nghiệp dợc phẩm Quảng An.
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp
2.1 Chức năng của xí nghiệp
Xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội là 1 xí nghiệp sản xuất tơng đối lớn về mặt
hàng Dợc ở Hà Nội và Miền Bắc.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xí nghiệp đợc tổ chức khép kín từ khâu sản xuất đến khâu phân phối tiêu
thụ sản phẩm thuốc theo hợp đồng cho các cơ sở kinh doanh, vừa trực tiếp mở 1
số quầy thuốc tại các trung tâm kinh doanh dợc để phục vụ nhu cầu thuốc cho
nhân dân Hà Nội cũng nh các tỉnh lân cận và nhiều tỉnh thành phố khác trong cả
nớc.
2.2 Nhiệm vụ của xí nghiệp
Trong những năm gần đây, do cơ chế thị trờng, xí nghiệp gặp không ít
những khó khăn trở ngại trong việc tìm hớng đi cho chính mình. Sự cạnh tranh
hàng hoá trong ngành diễn ra vô cùng khốc liệt giữa các sản phẩm từ trung ơng
cho đến địa phơng, các xí nghiệp của Quân đội, công an ... Mặt khác hàng ngoại
đang tràn ngập thị trờng Hà Nội và cả nớc. Đáng chú ý là 2/3 thị trờng Dợc hiện
nay là t nhân đang bùng ra chiếm lĩnh thị trờng, quảng cáp chào hàng rầm rộ.
Với bề dày kinh nghiệm truyền thống và sự năng động sáng tạo của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, xí nghiệp đã dần dần khắc phục khó khăn, khẳng định vị
trí của mình trên thơng trờng dợc phẩm.
Với mục tiêu quan trọng trong thời gian trớc mắt là phải nắm bắt và luôn
đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của thị trờng cả về mặt số lợng và chất lợng ở mọi
thời điểm cũng nh mạnh dạn đa ra thị trờng các sản phẩm mới thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, xí nghiệp đã đặt kế hoạch sản xuất kể cả sản xuất những lô mẻ
nhỏ sử dụng không đúng công suất của máy móc hao phí lao động nhiều. Các

phân xởng của xí nghiệp không kể giờ giấc làm thêm ca, thêm ngày nghỉ để bảo
đảm đủ hàng bán ra thị trờng. Đối với một số mặt hàng nh thuốc ống tiêm, ống
thuốc nuếu tính về hiệu quả kinh tế thì không có nhng để bảo đảm nhu cầu thị
trờng cũng nh công ăn việc làm, Ban giám đốc vẫn quyết định sản xuất ra để sản
phẩm của xí nghiệp vẫn đợc tồn tại trên thị trờng.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận xét
Điều kiện sản xuất và qui trình sản xuất luôn biến đổi đòi hỏi công tác
định mức phải kịp thời xem xét và sửa đổi các mức lao động cho phù hợp với
tình hình thực tế. Việc làm thêm ca, kíp của cán bộ công nhân viên cũng cần
phải đợc chấm công chính xác, ghi chép đầy đủ để trả lơng hợp lý.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc, cơ cấu tổ
chức bộ máy của xí nghiệp Dợc phẩm Hà Nội đợc xây dựng thuộc loại xí nghiệp
hàng vừa với 283 cán bộ công nhân viên ( kể cả lao động hợp đồng ) đợc tổ chức
thành 13 đơn vị trực thuộc dới sự điều hành chung và xuyên suốt của Ban giám
đốc.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp dợc phẩm Hà Nội
Ban giám đốc
Giám đốc P. giám đốc
3 kho kho bao bì 3 quầy số 31 Láng Hạ
Kho thành phẩm Số 7 và số 8 Ngọc
Kho hoá chất Khánh
3.1 Phòng Kế hoạch
25
P. Kế
hoạch

Tổ
bảo
vệ
Kế
toán
tài
vụ
Tổ
chức
hành
chính
Ban

điện
P. Kiểm
nghiệm
P. Kỹ
thuật
3
kho
3
quầy
Xởng sản
xuất thực
nghiệm
PX thuốc
viên
Phân x-
ởng
Động lực

PX mắt
ống
PX bao bì
P.
Kinh
doanh

×