Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi văn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.09 KB, 33 trang )

Tuần: 21 Ngày soạn: 8 /1 / 2015
Ngày dạy: 9 / 1 / 2015
ÔN TẬP VỀ VĂN MIÊU TẢ.
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được :
1. Kiến thức:
Củng cố kiến thức về văn miêu tả
2. Kĩ năng.
Rèn kỹ năng làm bài văn miêu tả.
3. Thái độ:
Có ý thức quan sát, nhận xét, liên tưởng, tưởng tựơng khi làm văn miêu tả.
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về văn miêu tả.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (79’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Thế nào là văn miêu tả.
? Khi làm văn miêu tả cần có những
năng lực gì.
? Để làm văn miêu tả cần phải làm
như thế nào?
? Bài văn miêu tả có bố cục mấy
phần? Mỗi phần có nhiệm vụ gì?
GV hướng dẫn Hs làm bài tập.
I.Tìm hiểu chung về văn miêu tả:
1. Văn miêu tả là gì ?
- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người
đọc hình dung những đặc điểm tính chất
nổi bật của một sự vật, sự việc , con người,


phong cảnh …làm cho chúng như hiện lên
trước mắt người đọc, người nghe.
2.Các năng lực cần thiết khi làm văn
miêu tả.:
- Quan sát, nhận xét, liên tưởng, tưởng
tượng, ví von, so sánh để làm nổi bật những
đặc điểm tiêu biểu.
3. Các bước làm văn miêu tả:
- Xác định đối tượng cần tả.
- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu.
- Trình bày kết quả quan sát được theo một
trình tự hợp lí.
4. Bố cục của bài văn miêu tả.
- Mở bài: Giới thiệu đối tượng được tả.
- Thân bài: Tả chi tiết đối tượng (cảnh hoặc
người hoặc cảnh và người).
- Kết bài: Nêu suy nghĩ của bản thân về đối
tượng được tả.
II. Luyện tập.
Bài 1: ( BT 4 trang 29 SGK)
Tả quang cảnh buổi sáng trên quê hương
1
? Tả quang cảnh buổi sáng trên quê
hương em, em sẽ nêu những gì?
? Lựa chọn hình ảnh tiêu biểu để tả
dòng sông.
? Mùa thu nổi bật với những cảnh sắc
nào.
em.
- Mặt trời (mâm lửa, mâm vàng) lòng đỏ

quả trứng thiên nhiên.
- Bầu trời (lồng bàn khổng lồ, nửa quả cầu
xanh) bầu trời sáng trong và mát mẻ như
khuôn mặt em bé sau giấc ngủ dài, chiếc
bát thuỷ tinh, tấm kính lau.
- Hàng cây bức tường thành cao vút, cô gái
nghiêng mình, hàng quân danh dự.
- Núi đồi bát úp, cua kềnh, mâm xôi.
- Những ngôi nhà; viên gạch, bao diêm,
trạm gác
Bài 2: (BT5 trang 29 SGK)
Tả cảnh dòng sông
- Bầu trời - ánh nắng- không gian - thời
gian tả
- Dòng sông nào ? ở đâu…?
- Mặt sông
- Hai bên bờ sông
- Điểm nổi bật của dòng sông
Bài 3(BT7 sbt)
a) Cảnh sắc mùa thu
b) những chiếc lá vàng rải rác bay theo gió
c) vầng trăng tròn sáng như gương
d) Không chọn
A vì đó là bầu trời của mùa hè
B vì đó là khí hậu của mùa đông
D vì đó là đặc điểm của mùa xuân
* Củng cố: (5’)
Khái quát nội dung kiến thức buổi học
* Dặn dò: (2’)
- Về nhà ôn tập lại các kiến thức về văn miêu tả.

- Tập làm các bài văn miêu tả.
D. Rút kinh nghiệm:


2
Tuần: 22 Ngày soạn: 8 /1 / 2015
Ngày dạy: 9 / 1 / 2015
KĨ NĂNG QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG
VĂN MIÊU TẢ
A. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức: Giúp HS thấy được
- Những thao tác cơ bản cần thiết cho việc viết bài văn miêu tả: quan sát, tưởng
tượng, nhận xét, so sánh.
- Vai trò và tác dụng của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn
miêu tả.
- Vận dụng được những thao tác cơ bản bên trong đọc và viết bài văn miêu tả.
2. Kĩ năng:
- Bước đầu hình thành cho HS kỹ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét
khi miêu tả; nhận diện và vận dụng được những thao tác cơ bản trên trong đọc và viết
bài văn miêu tả.
- Tích hợp với phần văn ở văn bản sông nước Cà Mau ở phần Tiếng Việt, ở phó
từ.
3. Thái độ: Ý thức trong quá trình tích hợp; giáo dục kĩ năng sống cho HS: nhận
thức, tự tin, hợp tác, tìm kiếm xử lí thông tin
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về văn miêu tả.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)

* Hoạt động 3: Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức
Học sinh nhắc lại các yêu cầu kỹ năng
cần thiết trong văn miêu tả.
? Em hãy nêu vai trò cùa quan sát trong
văn miêu tả
? Tưởng tượng, so sánh tác dụng của gì?
? Vai trò của nhận xét là gì?
?Muốn miêu tả, người viết cần có những
thao tác nào. Công dụng của những thao
tác đó.
I- Nội dung kiến thức:
- Quan sát: giúp chọn được những chi
tiết nổi bật của đối tượng được miêu tả.
- Tưởng tượng, so sánh: giúp người đọc
hình dung được đối tượng miêu tả một
cách cụ thể, sinh động, hấp dẫn.
- Nhận xét: giúp người đọc hiểu được
tình cảm của người viết.
* Muốn miêu tả được, trước hết người ta
phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên
tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh, …
để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu
biểu của sự vật
3
II- Bài tập mẫu:
BT 1:
a) Chọn những hình ảnh chi tiết tiêu
biểu:

1. Gương bầu dục
2. Cong cong
3. Cổ kính,(lấp ló)
4. Xám xịt,(cổ kính)
5. Xanh um
Phải chọn như thế vì những tính từ này
đều chỉ tính chất, đặc điểm của Hồ Gươm
đã phù hợp không thể thay từ khác.
b) Hình ảnh đặc sắc và tiêu biểu: mặt hồ
sáng long lanh, Cầu Thê Húc màu son ;
đền Ngọc Sơn, gốc đa già rễ lá xum xuê;
tháp đèn xây trên gò đất giữa hồ Đó là
những đặc điểm nổi bật mà hồ khác không
có.
BT 2: Thân hình đẹp, cường tráng của
Dế Mèn:
- Lúc tôi đi … ưa nhìn.
- Đầu to rất bướng.
- Hai răng … nhánh.
- Tính tình ương bướng kiêu căng.
- Râu dài…. vuốt râu.
BT 3: Gợi ý:
Vd: Ngôi nhà xây, tường gạch, mái lộp
tôn.
- Tường quét vôi màu vàng.
- Chiều ngang chừng bốn mét, chiều
dài chừng mười sáu mét.
- Cửa ra vào và cửa sổ đều có khung
cửa sắt lắp kính nên căn nhà luôn sáng
sũa.

- Nền nhà lát … sạch bóng.
- Bên trong có phòng ngủ?phòng
khách?nhà bếp
- Trong nhà trang trí như thế nào?
BT 4: Gợi ý HS
- Mặt trời như một chiếc mâm lửa
(lòng đỏ trứng gà, mâm vàng,khách lạ,
mâm son )
- Bầu trời trong sáng và mát mẽ như
khuôn mặt của bé sau một giấc ngủ dài
(lồng bàn khổng lồ, nửa quả cầu xanh,
4
rộng thênh thang, phía chân trời đằng
đông rực lên những đám mây hồng )
- Những hàng cây dựng ln như những
bức tường thành cao vút (hành quân, ngọn
lá xanh mướt rung rinh trong gió sớm )
- Núi đồi nhấp nhơ như một cái bát
úp(cua kềnh )
- Những ngôi nhà như bừng tỉnh giấc
sau một đêm ngủ say, đang rộn lên tiếng
gà gáy, tiếng lợn kêu, tiếng trẻ khóc và
tiếng người lớn trò chuyện (viên gạch, bao
diêm, trạm gác ). Một ngày mới bắt đầu.
BT 5:
HS viết đoạn miêu tả quang cảnh một
dòng sông hay khu rừng (chú ý những đặc
điểm riêng)
III- Bài tập vận dụng:
Viết đoạn văn cho các đề bài tập 3,4,5

* Dặn dò:
- Nắm vững nội dung bài học;
- Làm hoàn chỉnh bài tập.
- Chuẩn bị: - Luyện tập kĩ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn
miêu tả.
D. Rút kinh nghiệm:



5
Tuần: 23, 24 Ngày soạn: 20 /1 / 2015
Ngày dạy: 21 / 1 / 2015
28/ 1/2015
LUYỆN TẬP KĨ NĂNG QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN
XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
A. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức: Giúp HS thấy được
- Các kiến thức về văn miêu tả được sử dụng trong bài luyện nói.
- Biết cách trình bày và diễn đạt một vấn đề bằng miệng trước tập thể. Qua đó nắm
vững hơn kỹ năng quan sát, liên tưởng, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn
miêu tả.
- Tích hợp với phần văn ở văn bản “Bức tranh của em gái tôi” với TV ở vận dụng
các phó từ trong văn miêu tả kể chuyện.
2. Kĩ năng: Thực hành kỹ năng quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn
miêu tả; Luyện kỹ năng nhận xét cách nói của bạn; năng lập dàn ý và luyện nói trước
tập thể lớp
3. Thái độ: Ý thức tự giác làm bài, kiên trì cố gắng trong làm bài; giáo dục kĩ năng
sống cho HS: nhận thức, tự tin, hợp tác, tìm kiếm xử lí thông tin.
B. Chuẩn bị :
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.

- Học sinh: Ôn tập kiến thức về văn miêu tả
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (173’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến
thức
Học sinh nhắc lại các yêu cầu kỹ
năng cần thiết trong văn miêu tả.
? Em hãy nêu vai trò cùa quan
sát trong văn miêu tả?
? Tưởng tượng, so sánh tác dụng
của gì?
? Vai trò của nhận xét là gì?
? Muốn miêu tả, người viết cần
có những thao tác nào? Công
dụng của những thao tác đó?
I- Nội dung kiến thức:
- Quan sát: giúp chọn được những chi tiết nổi bật
của đối tượng được miêu tả.
- Tưởng tượng, so sánh: giúp người đọc hình dung
được đối tượng miêu tả một cách cụ thể, sinh
động, hấp dẫn.
- Nhận xét: giúp người đọc hiểu được tình cảm của
người viết.
* Muốn miêu tả được , trước hết người ta phải biết
quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tưởng, tưởng
tượng, ví von, so sánh, … để làm nổi bật lên
những đặc điểm tiêu biểu của sự vật

HDHS thực hành bài tập
GV cho các nhóm thảo luận 10’
II- Luyện tập:
BT 1:
6
- Dãy 1 : BT1
- Dãy 2: BT 2
- Dãy 3: BT 3
- Dãy 4: BT 4
HDHS giới thiệu, dãy 1 cử đại
diện trình bày bài tập 1, thư kí tổ
viết đề bài lên bảng (các nhóm
khác hình thành tiến trình tương
tự)
Sau khi trình bày xong, các tổ
nhận xét cách trình bày của bạn.
Sau đó người trình bày đặt câu
hỏi cho các bạn thảo luận, bổ
sung cho bài làm thên hoàn
chỉnh.
- GV nhận xét, bổ sung, khuyến
khích.
Kết thúc khâu tập nói, GV
nhận xét chung, nêu ưu điểm
cũng như tồn tại của các tổ và sau
đó cho điểm một số em có hoạt
động tốt trong giờ học (chỉ cho
HS tác dụng về cách sử dụng phó
từ trong khi trình bày)
GV dựa vào STK / 50 để hướng

dẫn cả lớp củng cố lại bài tập.
BT 2: Chú ý bằng quan sát so
sánh liên tưởng, tưởng tượng và
nhận xét, làm nổi bật những đặc
điểm chính trung thực, không tô
vẽ.
Dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu hai anh em Kiều Phương
trong truyện Bức tranh của em gái tôi. Nêu cảm
nghĩ khái quát.
2. Thân bài:
a/ Nhân vật Kiều Phương:
- là cô bé khoảng 10 tuổi .
+ Hình dáng: Vóc người nhỏ nhắn, gầy, thanh
mảnh, cân đối.
- Khuôn mặt bầu bĩnh, mái tóc dài, thắt hai
bím , đôi mắt tròn to,sáng, mặt lọ lem, miệng
rộng, răng khểnh; quần áo luôn lấm lem.
- Cử chỉ và hành động: hiếu động, tự chế màu
vẽ, ham học vẽ.
+ Tính cách: hoạt bát, vui vẻ, chăm chỉ với
công việc sáng tác ; hồn nhiên, trong sáng, tài
năng, độ lượng và nhân hậu.
b/ Nhân vật người anh:
- Người anh khoảng 15 tuổi .
+ Hình dáng: Không tỏ rõ nhưng có thể suy ra
từ cô em gái chẳng hạn: Cũng gầy, cao, đẹp trai,
gương mặt tỏa sáng thể hiện sự thông minh
- Cử chỉ, hành động: Tò mò xem người em chế
màu vẽ, xem lén tranh của em, buồn cảm thấy

mình bất tài. Hay gắt gỏng với em . Khi đi xem
tranh của em vẽ thì ngạc nhiên, hãnh diện, xấu
hổ . + Tính cách: Lúc đầu coi thường em, khi
phát hiện tài năng của em thì cảm thấy mình thành
kẻ ngoài rìa, bị bỏ rơi, xa lánh em; khi xem tranh
của em thì ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ  Ghen
tị, nhỏ nhen, mặc cảm, nhưng cũng rất trung thực,
biết ăn năn, hối lỗi.
+ Hình ảnh người anh thực và người anh trong
bức tranh xem kỹ thì không khác nhau. Hình ảnh
người anh trong bức tranh do người em gái vẽ thể
hiện bản chất tính cách người anh quan cái nhìn
trong sáng, nhân hậu của cô em gái.
3. Kết bài: Nhận xét, cảm nghĩ về hai anh em
Kiều Phương.
BT2: Trình bày về anh, chị hoặc em của mình.
Dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu về anh (chị) hoặc em của
mình. Lúc nào? (Lúc còn đi học,….)
b. Thân bài:
* Hình dáng:
• Tả bao quát:
7
BT3: HS hoàn thành bằng cách
cụ thể hóa các gợi ý bằng những
nhận xét, quan sát và tưởng tượng
của bản thân.
+ Tuổi tác: trẻ măng như cô nữ sinh trung
học.(hoặc còn rất trẻ; trông chẳng kém gì những
sinh viên mới ra trường…)

+ Tầm vóc: mảnh mai, nhỏ nhắn…
+ Dáng điệu: đoan trang, thanh lịch…
+ Cách ăn mặc: tà áo dài thướt tha duyên
dáng
• Tả chi tiết:
+ Mái tóc mượt mà dài chấm ngang lưng…
+ Khuôn mặt trái xoan, tươi tắn, má lúm
đồng tiền.
+ Mắt to đen láy…
+ Miệng nhỏ nhắn(bé) luôn nở nụ cười…
+ Môi trái tim đỏ như thoa son, mỗi khi cười
lộ ra hai hàm răng trắng và đều như hạt bắp…
+ Đôi bàn tay nhỏ nhắn, xinh xắn…
* Tính tình:Hiền dịu( thể hiện qua lời nói: giọng
nói nhỏ nhẹ, trìu mến như dỗ dành….không bao
giờ lớn tiếng…
* Hành động: đi làm để kiếm tiền giúp đỡ ba mẹ,
nuôi em ăn học… thể hiện lòng hiếu thảo…
* Đi học thêm vào buổi tối để nâng cao trình
độ….
* Nhận xét.
c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về anh (chị) hoặc
em của mình.
- Suy nghĩ: hiểu được tấm lòng của anh(chị,
em)….
- Tình cảm: yêu quý anh(chị, em)….
BT3: Lập dàn ý nói về một đêm trăng.
Dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu về cảnh đêm trăng
b. Thân bài:

Bầu trời đêm: Trong, cao…
- Vầng trăng: Treo lơ lửng như một chiếc mâm
bằng vàng giữa trời.
- Nhà cửa: Nhuốm một sắc vàng, bóng thì in
xuống đất như mảnh vải hoa…
- Nhà cửa: Nhấp nhô, núi thì từng mảng sáng
tối do ánh trăng soi vào.
- Đường làng: Chạy quanh co như một dải lụa
mềm.
- Trăng: Tròn, sáng, in rõ hình gốc đa và chú
Cuội.
-
Gió:
Từng cơn mát rượi, mang không khí dễ
8
BT4: (tổ 4): HS đọc yêu cầu và
nhiệm vụ giống như BT3, chỉ
khác đề tài.
- GV đọc văn bản tả Mặt trời
mọc/ SGV tr 43.
Thảo luận xong, đại diện các
nhóm trình bày
- Các nhóm khác nhận xét, bổ
sung .
- GV củng cố và rèn kỹ năng nói
cho học sinh:
* Chú ý nói lưu loát, tự tin . Trình
bày mạch lạc, rõ ràng. Khi nói
cần chú ý phát âm chuẩn, đúng
giọng.

 Bắt đầu thực hiện luyện nói
chịu của mùa thu, lùa vào tóc, vào mắt.
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về đêm trăng
quê hương.
BT4: Tả buổi bình minh trên biển.
Dàn ý
a. Mở bài : giới thiệu cảnh được tả : cảnh biển
buổi sáng, thật đẹp
b. Thân bài:
+ Bầu trời: Như vỏ trứng, như cái bát úp, như
một chiếc áo xanh khổng lồ những đám mây như
những bông hoa tuyết điểm tô cho chiếc áo.
+ Mặt biển: Phẳng lì như tờ giấy
+ Bãi cát: Mịn, chạy dọc theo bờ biển như một
thảm vàng.
+ Những con thuyền: Nhấp nhô theo sóng, thấp
thoáng phía xa.
c. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về cảnh biển
buổi sáng
BT5:
Dàn ý
a. Mở bài: giới thiệu người dũng sĩ em thích.
(Thạch Sanh, ….)
b. Thân bài:
* Tả đôi nét về hình dáng: thân hình lực lưởng,
ngực nở nang, bắp thịt cuồn cuộn; đầu quấn khăn,
cởi trần, đóng khố….
* Tả, kể việc làm, hành động của nhân vật làm
nổi bật phẩm chất của người dũng sĩ.(kể những lần:
bị Lý Thông lừa canh miếu đánh nhau với chằn

tinh; xuống hang cứu công chúa diệt đại bàng….)
*
c. Kết bài: Cảm nghĩ của em về người dũng sĩ
ấy.
III- Bài tập vận dụng:
Trình bày miệng các dàn ý trên
* Củng cố, dặn dò: (5’)
- Nắm vững nội dung bài học;
- Làm hoàn chỉnh bài tập.
- Chuẩn bị: - Phương pháp làm văn miêu tả – luyện tập cách làm văn miêu tả
9
D. Rút kinh nghiệm:


10
Tuần: 25 Ngày soạn: 8 /1 / 2015
Ngày dạy: 9 / 1 / 2015
ÔN TẬP VĂN HỌC HIỆN ĐẠI.
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được :
1. Kiến thức:
Hiểu :Sâu hơn , kỹ hơn nội dung các văn bản.
2. Kĩ năng:
- Rèn cách đọc các văn bản: Phát âm chuẩn, đọc lưu loát,đúng nhịp điệu, diễn cảm…
- Tóm tắt được các truyện : Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau, Bức
tranh của em gái tôi, Vượt thác .
3. Thái độ:
- Yêu thích văn học Việt Nam.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về các văn bản văn học hiện đại VN.

C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (85’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
GV nêu nội dung các tiết học
? Kể tên các văn bản đã học trong phần văn
học hiện đại?
? Đọc văn bản này cần đọc với giọng như
thế nào.

GV đọc mẫu 1 đoạn
HS đọc tiếp
? Truyện được kể theo ngôi kể thứ mấy?
? Ngôi kể đó có tác dụng gì?
? Tóm tắt ngắn gọn nội dung truyện.
Gọi 2-3 HS tóm tắt truyện
HS khác nhận xét, bổ xung
GV khái quát lại nội dung văn bản
I. Tóm tắt tác phẩm .
1/ Bài học đường đời đầu tiên
Cách đọc:
+ Đ1: Đọc với giọng hào hứng,kiêu
hãnh ,to ,nhấn mạnh tính từ ,động từ
miêu tả.
+ Đ2: Chú ý giọng đối thoại: Thay
đổi giọng đọc phù hợp
+ Đ3: Đọc giọng chậm buồn,sâu
lắng và có phần bi thương.
- Ngôi kể thứ nhất. Dế mèn tự xưng

tôi, kể chuyện mình. Cách lựa chọn
ngôi kể làm tăng tác dụng của biện
pháp nhân hoá,làm cho câu chuyện
trở nên thân mật,gần gũi, đáng tin
cậy đối với người đọc.
Tóm tắt văn bản…
11
? Bài học đầu tiên mà Dế Mèn phải chịu hậu
quả là gì.
? Qua đoạn trích em thấy nhân vật DM
không có nét tính cách nào sau đây.
A. Tự tin,dũng cảm
B. Tự phụ ,kiêu căng
C. Khệnh khạng ,xem thường mọi người.
D. Hung hăng,xốc nổi.
- Hs: chọn
GV nhắc lại cách đọc.
Yêu cầu HS đọc lại văn bản
? Nhận xét ngôi kể, so sánh với ngôi kể của
bài trước? Tác dụng của ngôi kể này?
? Tóm tắt nội dung đoạn trích?(3HS tóm tắt)
? Một em hãy nêu lại cách đọc bài?
GV gọi :2 em đọc, sửa lỗi chữa cách đọc.
? Truyện được kể theo ngôi nào.
? Em hãy tóm tắt ngắn gọn nội dung câu
chuyện.
GV lưu ý HS tóm tắt theo bố cục.
HS tóm tắt- Nhận xét, bổ xung
? Văn bản dược viết theo ngôi kể nào.
? Nêu yêu cầu khi đọc văn bản.

2 Học sinh đọc văn bản GV nhận xét.
Đó là về tác hại của tính nghịch
ranh, ích kỉ. Đến lúc nhận ra tội lỗi
của mình thì đã muộn.Tội lỗi của Dế
Mèn thật đáng phê phán, nhưng dù
sao thì DM cũng đã nhận ra và hối
hận chân thành.
2/ Sông nước Cà Mau.
- Giọng đọc hăm hở, liệt kê, nhấn
mạnh các tên riêng.
3/ Bức tranh của em gái tôi.
- Cần phân biệt rõ giữa lời kể, các
đối thoại, diễn biến tâm lý của nhân
vật người anh qua các chăng chính.
- Ngôi kể thứ nhất .
* Tóm tắt.
- Chuyện về hai anh em Mèo –
Kiều Phương.
- Anh trai bực vì em gái hay nghịch
bẩn, bừa bãi .
- Bí mật học vẽ, mầm tài hoa hội
hoạ của mèo được bất ngờ phát hiện
- Tâm trạng và thái độ của người
anh trước thái độ ấy.
- Em gái thành công, cả nhà mừng
vui, người anh gượng đi xem triển
lãm tranh của người em.
- Đứng trước bức tranh của Kiều
Phương, người anh hối hận vô cùng.
4, Vượt Thác.

- Ngôi kể thứ 3
- Cách đọc:
+ Đ1: Đọc giọng chậm, êm.
+ Đ2: Đọc nhanh hơn giọng hồi hộp
chờ đợi.
+Đ3: Giọng nhanh, nhấn mạnh
12
? Bài văn tả cảnh gì.
? Ca ngợi cái gì ? ca ngợi ai?
? Biện pháp nghệ thuật đặc sắc của đoạn
trích là gì.
ĐT,TT…
+ Đ4: Đọc giọng chậm lại, thanh
thản.
=>Làm nổi rõ cảnh vượt thác của
dượng Hương Thư . Nhà văn ca
ngợi cảnh thiên nhiên miền trung
đẹp hùng vĩ.
- Ca ngợi con người LĐ việt nam
hào hùng mà khiêm nhường giản dị
=> Biện pháp nghệ thuật nhân
hoá,so sánh.
* Dặn dò:(3’)
- Về nhà ôn tập nắm chắc các văn bản văn học VN hiện đại đã học.
D. Rút kinh nghiệm:


13
Tuần: 26 Ngày soạn: 8 /1 / 2015
Ngày dạy: 9 / 1 / 2015

ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH:
“Đêm nay Bác không ngủ; Lượm; Mưa”
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu sâu hơn về nội dung và nghệ thuật văn bản.
2. Kĩ năng:
- Rèn cách đọc các văn bản: Phát âm chuẩn, đọc lưu loát, đúng nhịp điệu, diễn
cảm…
- Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản.
3. Thái độ:
- Yêu thích văn học Việt Nam.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về các văn bản văn học hiện đại VN.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (83’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến
thức
GV cho HS đọc chú thích
GV cho HS đọc văn bản:
-Yêu câu học sinh tóm tắt văn bản
GV yêu cầu HS nêu nội dung và
nghệ thuật.
-Yêu câu học sinh tóm tắt ý nghĩa
I- Nội dung kiến thức:
A. Đêm nay Bác không ngủ:
1. Tóm tắt văn bản:

Trong một túp lều xơ xác giữa đêm khuya,
anh đội viên thức dậy thấy Bác còn thức, ngồi
bên bếp lửa cho thêm củi vào. Rồi Người nhẹ
nhàng đứng dậy đi dém chăn cho từng chiến sĩ.
Xúc động trước cử chỉ Bác lo lắng cho của Bác,
anh năn nỉ mời Bác ngủ. Người khuyên anh ngủ
ngon để ngày mai đánh giặc.
Lần thứ ba thức dậy, anh giật mình thấy Bác
vẫn còn thức. Anh nài nỉ nhưng Bác bảo Bác
không ngủ vì thương và lo cho đoàn dân công.
Anh đội viên cảm động và thức luôn cùng với
Bác.
2. Nghệ thuật:
- Lựa chọn, sử dụng thể thơ 5 chữ, kết hợp
tự sự, miêu tả và biểu cảm.
- Lựa chọn, sử dụng lời thơ giản dị, có nhiều
hình ảnh thể hiện tình cảm tự nhiên, chân thành.
- Sử dụng từ láy tạo giá trị gợi hình và biểu
cảm, khắc họa hình ảnh cao đẹp về Bác Hồ kính
yêu.
3. Ý nghĩa:
14
văn bản
GV yêu cầu HS nêu nội dung và
nghệ thuật.
GV yêu cầu HS nêu nội dung
và nghệ thuật.
- Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ thể hiện
tấm lòng yêu thươngbao la của Bác với bộ đội và
nhân dân, tình cảm yêu kính, cảm phục của bộ

đội, của nhân dân đối với Bác
B. Lượm:
1. Tóm tắt văn bản:
Bài thơ kể lại cuộc đời của Lượm, một em
bé liên lạc trong những ngày đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp. Lượm là một em bé hồn nhiên,
nhí nhảnh, nhận nhiệm vụ đưa thư “thượng khẩn”
trong lúc cuộc chiến đấu đang diễn ra ác liệt. Em
đã hi sinh nhưng tấm gương anh dũng của em còn
sống mãi – Bài thơ kể bằng lời của tác giả.
2. Nghệ thuật:
- Sử dụng thể thơ bốn chữ giàu chất dân
gian, phù hợp với lối kể chuyện.
- Sử dụng nhiều từ láy có giá trị gợi hình và
giàu âm điệu.
- Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu
tả, tự sự và biểu cảm.
- Cách ngắt dòng các câu thơ: thể hiên sự
đau xót, xúc động đến nghẹn ngào của tác giả khi
hay tin Lượm hi sinh.
- Kết cấu cuối cùng tương ứng trong bài thơ
khắc sâu hình ảnh của nhân vật, làm nổi bật chủ
đề của tác phẩm: hình ảnh chú bé Lượm vui tươi,
hồn nhiên, hăng hái, dũng cảm sẽ sống mãi trong
lòng tác giả, trong lòng chúng ta.
3. Ý nghĩa:
- Bài thơ khắc họa hình ảnh một chú bé hồn
nhiên, dũng cảm hi sinh vì nhiệm vụ kháng chiến.
Đó là một hình tượng cao đẹp trong thơ Tố Hữu.
Đồng thời bài thơ thể hiện chân thật tình cảm

mến thương và cảm phục của tác giả dành cho
chú bé Lượm nói riêng và những em bé yêu nước
nói chung.
C. Mưa:
1. Tóm tắt văn bản:
Bài thơ miêu tả cơn mưa rào.
Vào mùa hạ
Ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Trận mưa dữ dội, cảnh vật quay cuồng
trong trận gió mạnh trước lúc trời mưa, cảnh vật
hả hê, vui sướng đón cơn mưa đang trút xuống.
Giữa cảnh ấy, bố em đi cày về trong một tư thế kì
vĩ, lớn lao.
15
HDHS thực hành bài tập
* Học sinh làm bài tập trong SGK
HS viết đoạn văn
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, với những câu thơ ngắn; cách
ngắt nhịp nhanh, gấp, mạnh.
- Nhân hoá, ẩn dụ, điệp từ, so sánh tạo hình
ảnh sống động về cơn mưa.
- Khắc họa hình ảnh người cha đi cày về
mang ý nghĩa biểu trưng cho tư thế lớn lao, sức
mạnh và vẻ đẹp của con người trước thiên nhiên.
- Quan sát, miêu tả hồn nhiên, tinh tế, độc
đáo.
3. Ý nghĩa:
- Bài thơ cho thấy sự phong phú của thiên
nhiên và tư thế vững chắc của con người. Từ đó

thể hiện tình cảm vui tươi, thân thiện của tác giả
đối với thiên nhiên và làng quê yêu quí của mình.
II-Luyện tập:
Bài 1: Viết đoạn văn 10 dòng miêu tả hình ảnh
Bác trong bài thơ .
Trong một túp lều xơ xác giữa đêm khuya trên
đường đi chiến dịch. Hôm ấy các anh bộ đi một
ngày đường nên ai nấy đều mệt mõi vừa nằm
xuống là ngủ say. Riêng Bác vẫn thức không ngủ
ngồi bên đóng lửa , hai tay bó gối, đôi mắt trầm
ngâm, những vết nhăn như hằn sâu trên vầng trán
rộng. Bác khơi bếp lửa cháy bùng lên, hơi ấm tỏa
khắp căn lều dã chiến. Rồi Người đi dém chăn
cho từng chiến sĩ. Bác coi trọng giấc ngủ của mọi
người nên nhón chân nhẹ nhàng cố gắng không
gây ra tiếng động . Bác ân cần săn sóc các chiến
sĩ không khác gì bà mẹ thương yêu lo lắng cho
đàn con. Khi anh đội viên hỏi sao Bác chưa ngủ
và nằn nặc mời Bác ngủ, Người bảo anh cứ ngủ
để ngày mai lo đánh giặc và tâm sự vì thương và
lo cho đoàn dân công phải ngủ ngoài rừng trong
đêm trời mưa gió lạnh lẽo. Bác chỉ mong trời
mau sán. Bác đã khơi dậy trong long người chiến
sĩ tình đồng đội, tình giai cấp thật đẹp đẽ và cao
quý nên anh đã thức luôn cùng Bác.
Bài 2: Viết đoạn văn 10 dòng miêu tả chuyến
đi liên lạc cuối cùng của Lượm.
Buổi trưa hôm đó như mọi ngày, Lượm nhận
bức thư đề hai chữ "Thượng khẩn" bỏ vào bao.
Mặt trận thật gay go ác liệt, đạn bay vèo vèo.

Chớp lửa loé lên liên tiếp với những tiếng nổ
16
đinh tai nhức óc. Lượm dũng cảm băng qua lao
vụt đi như một mũi tên dưới làn mưa bom bão
đạn. Bóng áo trắng của chú bé và chiếc mũ ca lô
vẫn nhấp nhô trên cánh đồng quê vắng vẻ. Bỗng
loè chớp đỏ, “đoàng” một tiếng nổ chát chúa
vang lên. Thôi rồi Lượm ơi! Chú bé đã ngã
xuống. Một dòng máu tươi trào ra nơi lưng áo.
Chú nằm trên lúa tay nắm chặt bông. Hồn chú bé
như hoà quyện với hương lúa quê hương.
III- Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Phát biểu cảm nghĩ của em về hình
ảnh Bác Hồ trong bài thơ.
Bài 2: Phát biểu cảm nghĩ của em về hìnhảnh
Lượm trong bài thơ.
* Củng cố: (5’)
- Nắm vững nội dung bài học;
- Làm hoàn chỉnh bài tập.
D. Rút kinh nghiệm:


17
Tuần: 27 Ngày soạn: 15/1 / 2015
Ngày dạy: 16/ 1 / 2015
ÔN TẬP VĂN MIÊU TẢ( TIẾP)
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được :
1. Kiến thức:
- Nắm chắc cách tả cảnh, tả người.
2. Kĩ năng.

- Luyện tập kĩ năng quan sát và lựa chọn, kĩ năng trình bày những điều quan sát, lựa
chọn theo một thứ tự hợp lí.
3. Thái độ:
- Có ý thức quan sát ghi chép những chi tiết cần thiết khi làm văn tả cảnh, tả người.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về phương pháp tả cảnh, tả người.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 85’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Muốn miêu tả cảnh chính xác
ta phải làm gì
? Bố cục bài văn tả cảnh gồm
mấy phần.
? Nhiệm vụ từng phần là gì.
? Muốn tả người ta phải làm gì.
? Bố cục bài văn tả người gồm
mấy phần.
? Nhiệm vụ từng phần là gì.
? Nếu tả quang cảnh giờ ra
chơi thì em sẽ quan sát lựa
I. Hệ thống kiến thức cơ bản:
1 ./ Phương pháp tả cảnh .
- Muốn tả cảnh cần:
+ Xác định đối tượng cần tả.
+ Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu + Trình bày
theo thứ tự
- Bố cục : 3 phần

+ Mở bài: giới thiệu cảnh được tả
+ Thân bài: Tả chi tiết theo trình tự hợp lý
+ Kết bài: Phát biểu cảm tưởng về cảnh.
* Bài tập:
2/ Phương pháp tả người.
- Muốn tả người cần:
+ Xác định đối tượng cần tả.
+ Quan sát ,lựa chọn chi tiết tiêu biểu + Trình bày
theo thứ tự
- Bố cục : 3 phần
+ Mở bài: giới thiệu người được tả.
+ Thân bài: miêu tả chi tiết ( ngoại hình cử chỉ hành
động ,lời nói…)
+ Kết bài: Phát biểu cảm tưởng về người được tả.
II. Luyện tập.
Bài tập 1: Tả quang cảnh sân trường giờ ra chơi.
- Trống hết tiết 2, báo giờ ra chơi đã đến.
18
chọn những hình ảnh cụ thể,
tiêu biểu nào.
? Hãy lựa chọn một cảnh của
sân trường giờ ra chơi ấy để
viết thành một đoạn văn miêu
tả.
- Học sinh viết đoạn văn trình
bày trước lớp.
Nhận xét bổ xung
? Lựa chọn đáp án phù hợp.
? Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu
mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả

một em bé chừng 4-5 tuổi.
- HS từ các lớp ùa ra sân
- Cảnh học sinh chơi đùa
- Các trò chơi quen thuộc
- Góc trái sân ,góc phải ,ở giưã sân…
- Trống vào lớp
- Cảm xúc khi vào lớp.
Bài tập 2: Chi tiết nào không cần thiết đưa vào dàn ý
tả một cây hoa trong dịp tết đến, xuân về.
A. Giới thiệu cây hoa mà em định tả
B. Cây đó được em quan sát ở đâu
C. Giải thích kỹ về nguồn gốc của cây hoa đó
D. Lần lượt tả vẻ đẹp của cây hoa theo thứ tự
Đ. Nêu nhận xét và suy nghĩ về vẻ đẹp của cây hoa.
Bài tập 3: Tả em bé.
- Khuôn mặt: Tròn xoe, bụ bẫm.
- Cái miệng : cười toe toét, răng sún
- Tóc lơ thơ
- Môi đỏ chon chót
- Hai bàn tay: mũm mĩm
- Giọng nói: ngọng, chưa sõi
* Dặn dò: (3’)
- Về nhà ôn tập lại các kiến thức về văn tả cảnh, văn tả người.
D. Rút kinh nghiệm:


19
Tuần: 28 Ngày soạn: 15/1 / 2015
Ngày dạy: 16/ 1 / 2015
ÔN TẬP NỘI DUNG CÁC VĂN BẢN KÍ :

“Cô Tô; Cây tre Việt Nam; Lòng yêu nước; Lao xao”
A. Mục tiêu bài học: HS cần đạt được
1. Kiến thức:
- Học sinh hiểu sâu hơn về nội dung và nghệ thuật văn bản.
2. Kĩ năng:
- Rèn cách đọc các văn bản: Phát âm chuẩn, đọc lưu loát, đúng nhịp điệu, diễn
cảm…
- Rèn kỹ năng cảm thụ văn bản truyện
3. Thái độ:
- Yêu thích văn học Việt Nam.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức về các văn bản văn học hiện đại VN.
C. Tổ chức các hoạt động dạy - học:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. (86’)
Hoạt động của thầy và
trò
Nội dung bài học
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến
thức
GV cho HS đọc văn bản:
-Yêu câu học sinh tóm tắt văn
bản.
GV yêu cầu HS nêu nội dung
và nghệ thuật.
I- Nội dung kiến thức:
A. Cô Tô:
1. Tóm tắt văn bản:

Bài văn tả cảnh sau trận bão, quần đảo Cô Tô
trở nên trong sáng, đẹp đẽ hơn. Bầu trời trong trẻo,
cây cối thêm xanh mượt, nước biển lam biết đậm
đà, cát vàng giòn hơn. Cảnh mặt trời mọc trên biển
thật đẹp. Bên giếng nước ngọt, người dân tấp nập
múc nước, gánh nước chuẩn bị cho chuyến ra
khơi.Anh hùng Châu Hòa Mãn gánh nước cho
thuyền anh. Chị Châu Hòa Mãn địu con,thấy nó dịu
dàng như cái hình ảnh biển cả lả mẹ hiền mớm cá
cho lũ con lành.
2. Nghệ thuật:
- Khắc họa hình ảnh tinh tế, chính xác, độc
đáo.
- Sử dụng các phép so sánh mới lạ và từ
ngữ giàu tính sáng tạo.
3. Ý nghĩa:
- Bài văn cho thấy vẻ đẹp độc đáo của thiên
nhiên trê biển đảo Cô Tô, vẻ đẹp của người lao
20
GV cho HS đọc văn bản:
-Yêu cầu học sinh tóm tắt văn
bản
GV yêu cầu HS nêu nội dung
và nghệ thuật.
GV cho HS đọc văn bản:
- Yêu câu học sinh tóm tắt văn
bản
GV yêu cầu HS nêu nội dung
và nghệ thuật.
động trên vùng đảo này. Qua đó thấy dược tình cảm

yêu quý của tác giả đối với mảnh đất quê hương.
B. Cây tre Việt Nam:
1. Tóm tắt văn bản:
Cây tre là người bạn thân của nhân dân Việt
Nam. Tre là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất
nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm
chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con
người( đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống
hàng ngày, trong lao động sản xuất; trong chiến đấu
bảo vệ quê hương đất nước. Tre là bạn đồng hành
của dân tộc Việt Nam trên con đường đi tới ngày
mai.
2. Nghệ thuật :
- Kết hợp giữa chính luận và trữ tình.
- Xây dựng hình ảnh phong phú, chọn lọc, vừa
cụ thểvừa mang tính biểu tượng.
- Lựa chọn lời văn giàu nhạc điệu và có tính
biểu cảm cao.
- Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân
hóa, điệp ngữ.
3. Ý nghĩa :
- Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự gắn bó của cây
tre đối với đời sống dân tộc ta. Qua đó cho thấy tác
giả là người có hiểu biết về cây tre, có tình cảm sâu
nặng, có niềm tin và tự hào chính đáng về cây tre
Việt Nam.
C. Lòng yêu nước:
1. Tóm tắt văn bản:
Đại ý: Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu
những vật tầm thường nhất.Nhớ đến quê hương,

người dân Xô Viết ở mỗi vùng đều nhớ đến vẻ đẹp
tiêu biểu của quê mình. Nỗi nhớ của người vùng
Bắc, người xứ U-crai-na, người xứ Gru-di-a, người
ở thành Lê nin-grát không giống nhau nhưng lòng
yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê của họ đều
trở nên lòng yêu Tổ quốc. Người ta càng hiểu sâu
sắc hơn. về tình yêu nước khi kẻ thù đến xâm lược
Tổ quốc của mình.
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp chính luận với trữ tình.
- Kết hợp sự miêu tả tinh tế, chọn lọc những
hình ảnh tiêu biểu của từng miền với biểu hiện cảm
xúc tha thiết, sôi nổi và suy nghĩ sâu sắc.
- Cách lập luận của tác giả khi lí giải ngọn
nguổn của lòng yêu nước lô-gic và chặt chẽ.
21
GV cho HS đọc văn bản:
- Yêu câu học sinh tóm tắt văn
bản
@ GV yêu cầu HS nêu nội
dung và nghệ thuật.
HDHS thực hành bài tập
* Học sinh làm bài tập trong
SGK
HS viết đoạn
3. Ý nghĩa:
- Lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu
những gì gần gũi, thân thuộc nhất nơi nhà, xóm,
phố, quê hương. Lòng yêu nước trở nên mãnh liệt
trong thử thách của chiến tranh vệ quốc. đó là bài

học thấm thía mà nhà văn I-li-a. Ê- ren bua truyền
tới.
D. Lao xao:
1. Tóm tắt văn bản:
Trời chớm hè, cây cối um tùm, ngát hương hoa,
bướm ong rộn rịp xôn xao thế giới các loài chim ở
đồng quê hiện lên thật sinh động dưới ngòi bút của
tác giả: bồ các to mồm, rồi sáo sậu, sáo đen, tu hú,
chim ngói, chim nhạn hiền lành gần gũi với con
người. Bìm bịp suốt đêm ngày rúc trong bụi cây.
Diều hâu hung ác bắt gà con. Quạ lia lia láu láu
dòm chuồng lợn. Chèo bẻo kẻ cắp hung hăng thích
đánh nhau, đánh cả diều hâu lẫn quạ. Chim cắt
hung dữ, không một loài chim nào trị được thế mà
bị chèo bẻo đánh cho ngoắc ngoải.
2. Nghệ thuật :
- Nghệ thuật miêu tả tự nhiên, sinh động và hấp
dẫn.
- Sử dụng nhiều yếu tố dân gian như đồng dao,
thành ngữ.
- Lời văn giàu hình ảnh.
- Viêc sử dụng các phép tu từ giúp hình dung cụ
thể hơn về đối tượng miêu tả.
3. Ý nghĩa :
- Bài văn đã cung cấp những thông tin bổ ích và
lí thú về đặc điểm một số loài chim làng quê nước
ta ; đồng thời cho thấy mối quan tâm của con người
với loài vật trong thiên nhiên. Bài văn đã tác động
đến người đọc tình cảm yêu quý các loài vật quanh
ta, bồi đắp thêm tình yêu làng quê, đất nước.

II- Luyện tập :
Bài tập 1: Viết đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời
mọc (trên biển, trên sông, trên núi hay ở đồng
bằng.)
Bài tập 2: Miêu tả cảnh một làng quê .
Bài tập 3: Miêu tả một loài chim ở làng quê em.
III- Bài tập vận dụng:
Bài tập 1: Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em
qua bài kí Cô Tô.
Bài tập 2: Viết đoạn văn với chủ đề: Qua văn
bản Cây tre Việt Nam, hãy nêu suy nghĩ của em.
22
Bài tập 3: Qua văn bản Lòng yêu nước, viết
đoạn văn nêu suy nghĩ của em.
Bài tập 4: Từ bài Lao xao, viết đoạn văn nêu
suy nghĩ của em
* Dặn dò:( 2’)
- Nắm vững nội dung bài học;
- Làm hoàn chỉnh bài tập.
D. Rút kinh nghiệm:




23
Tuần: 29 Ngày soạn: 15/1 / 2015
Ngày dạy: 16/ 1 / 2015

ÔN TẬP VỀ CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
A. Mục tiêu bài học: Hs cần đạt được:

1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức về phép so sánh, nhân hóa, các kiểu so sánh, nhân hóa.
- Tác dụng của phép so sánh, nhân hóa.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết và phân tích được giá trị của phép tu từ so sánh, nhân hóa.
3. Thái độ:
- Có ý thức vận dụng phép so sánh , nhân hóa trong khi nói và viết, đặc biệt trong
các bài viết văn.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu tài liệu, soạn bài.
- Học sinh: Ôn tập
C. Tổ chức các hoạt động của giáo viên và học sinh.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.(Lồng trong bài)
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (2’)
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 85’)
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Thế nào là so sánh. Lấy ví dụ.
? Cấu tạo đầy đủ của phép so sánh
gồm các yếu tố nào?
? Có mấy kiểu so sánh
? So sánh có tác dụng gì.
? So sánh có tác dụng gì trong văn
miêu tả ?
I. Hệ thống kiến thức cơ bản.
1. So sánh.
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với
sự vật , sự việc khác có nét tương đồng để làm
tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ Rừng đước dựng lên cao ngất như một
dãy tường thành vô tận.

- Cấu tạo của phép tu từ so sánh đầy đủ : Gồm
4 yếu tố sau: sự vật được so sánh, phương diện
so sánh, từ so sánh, sự vật dùng để so sánh.
- Có 2 kiểu so sánh:So sánh ngang bằng.So
sánh không ngang bằng
- Tác dụng: Vừa có tác dụng gợi hình, giúp
cho việc miêu tả vật, sự việc được cụ thể sinh
động hấp dẫn.,vừa có tác dụng biểu hiện tư
tưởng tình cảm sâu sắc.
- Đối với miêu tả sự vật, sự việc: so sánh tạo
hình ảnh cụ thể, sinh động.
- Đối với việc thể hiện tư tưởng , tình cảm
người viết : Tạo lối nói hàm súc.
2.Nhân hoá:
24
? Nhân hóa là gì? Đặt một câu có sử
dụng phép tu từ nhân hóa.
? Nêu các kiểu nhân hóa.
Học sinh tìm 4 phép so sánh.
Lớp nhận xét bổ sung.
Học sinh trình bày hình ảnh so sánh
em thích
Học sinh đọc bài tập trao đổi
Tìm phép so sánh.
Cả lớp nhận xét bổ sung.
Giáo viên chốt
- Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ
vật bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc
tả con người, làm cho thế giới loài vật,cây
cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu

thị được những suy nghĩ ,tình cảm của con
người.
*Ví dụ: Trâu ơi, ta bảo trâu này.
- Có 3 kiểu nhân hoá:
+Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.
+Dùng những từ vốn chỉ hoạt động tính chất
của người để chỉ hoạt động tính chất của vật.
+Trò chuyện,xưng hô với vật như đối với
người.
+Tác dụng của phép nhân hóa: Làm cho lời
thơ,lời văn có tính biểu cảm cao.
II. Luyện tập.
Bài 1: trang 43 Tìm phép so sánh
- Dượng Hương Thư như pho tượng đồng đúc
hiệp sĩ của Tây Sơn
→ miêu tả cụ thể sinh động vẻ đẹp con người
lao động rắn chắc, khoẻ mạnh gân guốc và đầy
hào hùng, dũng mãnh trước thiên nhiên.Bài 2:
Viết đoạn văn Sử dụng phép so sánh
Và phép nhân hóa.
Bài 2 Tìm và phân tích loại phép so sánh
a) Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
b) Ta đi tới trên đường ta bước tiếp
Rắn như thép, vững như đồng
Đội ngũ ta trùng trùng điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chí ta lớn như biển đông trước mặt
c) Đất nước
Của những người con gái con trai

Đẹp như hoa hồng cứng hơn sắt thép
* Phân tích tác dụng của phép so sánh
a) Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
So sánh không ngang bằng
b) Rắn như thép ngang bằng
Vững như đồng
Đội ngũ cao như núi, dài như
sông
→ ngang bằng
c) Đẹp như hoa hồng → ngang bằng
Cứng hơn sắt thép → không ngang bằng
25

×