Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tài liệu kỹ thuật truyền hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.32 KB, 25 trang )

Chương 2
MÁY THU HÌNH TRẮNG ĐEN
2.1 Sơ đồ tổng quát
2.1.1 Sơ đồ khối của máy thu hình trắng đen
8
KĐCT Mạch
trộn
Dao đg
nội
T.sóng
Hình

Thúc
KĐCS
Hình
KĐCS
Hình
Tách
XĐBộ
AFC
KĐại
thúc
KĐCS
Dọc
Dđộng
Dọc
Dđộng
Ngang
KĐại
thúc
KĐCS


Ngang
Fly
Back
HV
REC
T
B+
Cổng
AGC

AGC
Trễ
AGC
KĐCS
Âthanh
Tách
sóng

Tiếng
Hình 2.1 Sơ đồ khối của máy thu hình trắng đen
Sửa
dạng
1
3 4 5
12
11
7
62
8
9

10
13
14
15 16
17
18
20
2.1.2 Chức năng của các khối
Ta khảo sát chức năng các khối của một máy thu hình bán dẫn sử dụng phần tử
tích cực là các Transistor- là cơ sở của các máy thu hình hiện đại sử dụng các IC chuyên
dụng (tích hợp hoá các Transistor)
+ Khối khuếch đại cao tần:
Khối này thường dùng một transistor, có mức nhiễu thấp dùng để khuếch đại tín
hiệu thu được từ anten, làm tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu nên hình rõ nét hơn. Ngoài ra,
do tính đơn hướng khối có tác dụng phân cách mạch dao động ngoại sai và anten.
+ Khối trộn sóng:
Dùng để tạo tín hiệu có tần số trung gian (trung tần). Trong các máy thu siêu ngoại
sai, các tín hiệu của các kênh khác nhau vào máy thu từ anten sẽ được trộn với tín hiệu
dao động ngoại sai để tạo ra tín hiệu trung tần có tần số ổn định. Nhờ vậy, tín hiệu này dễ
dàng được khuếch đại, qua các tầng khuếch đại có hệ số khuếch đại lớn và ổn định, mạch
dễ thực hiện trung hoà nên không phát sinh dao động tự kích. Bộ trộn thường dùng
Transistor có đặc tính ngõ vào có độ phi tuyến lớn và làm việc với dòng nhỏ để hiệu suất
trộn sóng cao hơn.
+ Khối dao động ngoại sai:
Tạo ra tín hiệu hình sine tần số f
oi
để đổi tần tín hiệu đến máy thu theo công thức
f
IF
=f

oi
-f
ai
. Mạch thường dùng một Transistor cao tần. Người ta thường thiết kế thêm nút
tinh chỉnh tần số dao động nhằm lấy được tần số dao động chính xác để có hình và tiếng
rõ nhất.
+ Khối khuếch đại tín hiệu trung tần hình:
Để máy thu có độ nhạy cao, người ta thường dùng 3 đến 4 tầng khuếch đại trung
tần hình. Đây là các tầng khuếch đại cộng hưởng, có tín chọn lọc tần số và có băng thông
rộng. Để có độ lợi lớn, các Transistor làm việc với dòng I
E
= (4-7)mA. Trong mỗi tầng
thường dùng tụ trung hoà để triệt tiêu dao động tự kích. Các mạch cộng hưởng được
chỉnh lệch tần số để tạo ra đáp tuyến chọn lọc tần số rộng. Trong tầng này, người ta còn
dùng mạch cộng hưởng nối tiếp để nén tín hiệu tiếng nhằm giảm ảnh hưởng của nhiễu
tiếng vào đường hình. Hiện nay, các mạch cộng hưởng lệnh tần số được thay thế bằng
các bộ lọc SAW (Surface Acoustic Wave)
+ Khối tách sóng tín hiệu hình:
Để lấy tín hiệu hình ra khỏi tín hiệu trung tần hình. Khối này thường dùng một
Diođe để tách sóng biên độ, lấy tín hiệu video ra khỏi trung tần hình. Trong tín hiệu tách
ra, còn có tín hiệu trung tần thứ 2 của tiếng (SIF), dạng điều chế FM, có tần số là
4,5MHz, 5,5MHz hoặc 6,5MHz tương ứng với các chuẩn FCC, CCIR hoặc OIRT.
+ Khối khuếch đại thúc tín hiệu hình:
Do biên độ tín hiệu video cần đủ lớn để cung cấp cho tầng AGC khoá, tầng tách
xung đồng bộ, tầng khuếch đại tín hiệu hình nên để giảm ảnh hưởng nặng tải lên tầng
tách sóng hình, người ta thiết kế thêm tầng khuếch đại thúc. Đối với tín hiệu hình, tầng
này làm việc ở chế độ C chung nên chỉ khuếch đại dòng, nhưng trở kháng vào của nó lớn
nên giảm ảnh hưởng nặng tải lên tầng tách sóng.
+ Khối khuếch đại hình:
9

Nhằm nâng cao tác dụng của tín hiệu hình ở âm cực đèn hình hiệu quả hơn, người
ta dùng tầng khuếch đại hình để tăng biên độ tín hiệu hình lên trên 50Vpp (Máy thu hình
càng lớn thì điện áp này càng cao). Để tín hiệu ra ít bị méo, tải ở cực C phải là phần tử
trở, do đó muốn lấy được biên độ tín hiệu cao, điện áp cung cấp phải lớn (lớn hơn 100V).
Trong tầng này thường có chiết áp Contrast để điều chỉnh hệ khuếch đại điện áp tín hiệu,
nhằm điều chỉnh độ tương phản của hình.
+ Khối khuếch đại tín hiệu trung tần tiếng thứ 2:
ở cực C của tầng khuếch đại thúc, người ta đặt mạch cộng hưởng để lấy tín hiệu
trung tần tiếng thứ 2 SIF. Sau đó tín hiệu được tiếp tục khuếch đại ở 2 hay 3 mạch
khuếch đại trung tần cho đủ lớn để đưa vào khối tách sóng âm thanh.
+ Khối tách sóng âm thanh:
Là khối tách sóng FM để loại bỏ tần số trung tần tiếng thứ 2 có tần số 4,5MHz
(FCC), 5,5MHz (CCIR), hoặc 6,5MHz (OIRT). Kiểu tách sóng FM tỉ lệ được sử dụng phổ
biến trong khối này.
+ Khối khuếch đại công suất âm thanh:
Dùng để khuếch đại tín hiệu âm thanh đến mức đủ lớn để đưa ra loa. Nó gồm có
tầng khuếch đại thúc và tầng khuếch đại công suất tín hiệu âm tần.
+ Đèn phóng tia âm cực (CRT: Cathode Ray Tube):
Đèn thường có dạng hình phễu, mặt đèn có dạng hình chữ nhật. Dưới tác dụng của
điện thế rất lớn (đại cao thế) ở vách dương cực đèn hình, các tia điện tử được hút từ bề
mặt Cathode được đốt nóng, với vận tốc lớn, đập vào màn hình làm phát sáng chất
phốtpho được phun trên bề mặt màn hình tạo ra các điểm sáng tối. ở cỗ đèn hình, có bố
trí các cuộn dây lệch dọc và lệch ngang để lái tia điện tử theo chiều dọc và theo chiều
ngang trên màn hình. Khi tín hiệu video đưa vào Cathode thay đổi thì số điện tử đập vào
màn hình cũng thay đổi theo, làm cho các điểm khác nhau trên màn hình có độ sáng tối
(độ chói) thay đổi và tạo ra hình ảnh.
+ Cổng AGC:
Để ổn định độ tương phản của hình, giảm ảnh hưởng của hình biến đổi theo cường
độ sóng thu được ở anten, người ta dùng mạch tự động điều chỉnh độ lợi (hệ số khuếch
đại) AGC. Mạch đo biên độ tín hiệu hình, qua đó chỉnh lại độ lợi của các tầng khuếch đại

trung tần và cao tần.
Trong các máy thu hình Transistor, người ta dùng kỹ thuật AGC khoá (cổng AGC)
để giảm sự gây rối bởi các nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình. Mạch AGC chỉ mở để
đo biên độ của xung đồng bộ ngang và căn cứ vào đó để điều chỉnh lại độ lợi, còn trong
các khoảng thời gian còn lại thì mạch đóng cổng.
+ Khuếch đại AGC (AGC Amp):
Khuếch đại tín hiệu AGC nhằm tăng hiệu quả cho việc tự động điều chỉnh.
+ Trễ AGC (AGC Delay):
Tác dụng thường xuyên của mạch AGC vào tầng khuếch đại cao tần sẽ làm tăng
nhiễu hột và giảm chất lượng của hình. Mạch trễ AGC có tác dụng chỉ cho tín hiệu AGC
tác động vào mạch khuếch đại cao tần khi tín hiệu vào anten quá lớn, tác động giảm độ
lợi của tầng khuếch đại trung tần không bù đủ cho mức tăng của tín hiệu vào, lúc đó
10
mạch trễ AGC sẽ cho tín hiệu AGC qua mạch khuếch đại cao tần làm giảm độ lợi của nó,
tránh cho nó bị bảo hoà vì tín hiệu vào quá lớn.
+ Khối tách xung đồng bộ, khuếch đại xung và đảo pha xung:
Để đồng bộ tín hiệu giữa máy phát và các máy thu, trong tín hiệu truyền hình,
ngoài tín hiệu hình, người ta còn phát đi các xung đồng bộ dọc và đồng bộ ngang. Khối
này tiến hành tách các xung đồng bộ, khuếch đại và có khi đảo pha chúng để thực hiện
đồng bộ các mạch quét ngang và dọc để giữ cho hình ảnh đứng yên theo chiều ngang và
theo chiều dọc trên màn hình.
+ Khối quét dọc gồm dao động dọc, khuếch đại thúc và k đại công suất dọc:
Dao động dọc có tần số 50 Hz (CCIR, OIRT) hoặc 60Hz (FCC) được tạo ra từ
mạch dao động đa hài, dao động nghẹt hoặc dao động thạch anh (được chia xuống từ tần
số cao). Sau đó, được khuếch đại thúc và khuếch đại công suất để đưa đến cuộn lệch dọc.
Điện áp tín hiệu quét dọc thường có dạng hình thang biên độ trên 60Vpp, sao cho dòng
điện quét tạo ra trong cuộn lệch dọc phải có dạng răng cưa tuyến tính để tạo lực từ lái tia
điện tử theo chiều dọc trên màn hình.
+ Khối tự động điều chỉnh tần số AFC:
Tín hiệu đồng bộ ngang được so pha với tín hiệu dao động ngang (sau khi đã được

sửa dạng cho phù hợp việc so pha) để lấy ra điện áp sai lệch VAFC , điều chỉnh mạch dao
động ngang chạy đúng tần số và pha của đài phát.
+ Khối quét ngang gồm dao động ngang, khuếch đại thúc và khuếch đại công
suất ngang:
Dao động ngang có tần số 15.625 Hz (CCIR, OIRT) hoặc 15.750Hz (FCC) được
tạo ra từ mạch dao động đa hài, dao động nghẹt hoặc dao động thạch anh (được chia
xuống từ tần số cao). Sau đó, được khuếch đại thúc và khuếch đại công suất để đưa đến
cuộn lệch ngang. Tầng khuếch đại công suất ngang làm việc theo cơ chế khoá. Điện áp
tín hiệu quét ngang thường có dạng hình chữ nhật biên độ trên 80Vpp, sao cho dòng điện
quét tạo ra trong cuộn lệch ngang phải có dạng răng cưa tuyến tính để tạo lực từ lái tia
điện tử theo chiều ngang trên màn hình.
+ Biến thế Flyback:
Là loại biến thế làm việc với xung hồi ngang, có số vòng dây rất lớn, đặc biệt là số
vòng dây thứ cấp, tạo ra các xung đại cao thế, trung thế và các tín hiệu dùng cho mạch so
pha, cung cấp xung mở cổng cho mạch AGC khoá, đưa đến cực E của mạch khuếch đại
hình để xoá tia quét ngược trên màn hình
+ Mạch nắn điện đại cao thế:
Cung cấp điện áp điện thế rất lớn (từ 9Kv-24Kv) để cung cấp dương cực ở vách
đèn hình.
+ B+:
mạch nắn điện trung thế, cung cấp điện cho tầng xuất hình, tầng khuếch đại công
suất dọc, âm thanh, và cung cấp điện cho chân đèn hình gồm lưới màn (Screen) lưới hội tụ
(Focus)
11
2.2 Khối đổi kênh
2.2.1 Sơ đồ khối
2.2.2 Mục đích yêu cầu
+ Thu các kênh sóng ở dải tần VHF và UHF. Sau đó biến đổi xuống thành tần số
trung tần.
+ Cần phải có độ khuếch đại đồng đều ở tất cả các kênh.

+ Có tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N) đủ lớn.
+ Có chiều rộng dải tần đúng tiêu chuẩn.
+ Có độ ổn định lớn, nghĩa là khả năng dao động tự kích nhỏ.
+ Khả năng lựa chọn tần số tốt. Tương ứng với 1 dao động nội (dao động ngoại
sai), có thể có 2 tần số, một cao, một thấp hợp với tần số dao động nội để tạo ra trung tần.
Khối trộn tần phải có khả năng lựa chọn lấy một.
+ Cần phối hợp trở kháng giữa anten và tầng khuếch đại cao tần để tránh hiện
tượng phản xạ sóng và nhiễu vào máy thu. Nếu không được phối hợp trở kháng thì khi
sóng điện từ vào máy thu năng lượng sẽ vào máy thu một phần (lớn hay bé phụ thuộc vào
mức độ phối hợp trở kháng), phần còn lại sẽ bị dội lại chạy đến đầu kia dây dẫn sóng ra
đến anten, đến đây sóng vào lại máy thu và cũng chỉ một phần năng lượng vào máy thu,
cứ như vậy cho đến lúc năng lượng giảm đủ nhỏ. Sự phản xạ này tạo ra các hình phụ bên
cạnh hình chính trên màn hình. Số hình phụ tỉ lệ với số chu kỳ dội lại của sóng điện từ,
còn khoảng cách giữa hình chính và hình phụ tỉ lệ với chiều dài dây dẫn sóng.
12
KĐ cao
tần
Trộn tần
D động
nội
••

Trộn tần
D động
nội
Hình 2.2 Sơ đồ khối của khối đổi kênh
+ Vấn đề phối hợp trở kháng để lượng phản xạ nhỏ nhất phải đi đôi với vấn đề
giảm mức nhiễu không làm giảm tỉ số S/N, do đó người ta thường đặt các bộ lọc suy giảm
nhiễu ở ngay mạch vào máy thu.
+ Mạch vào của các kênh sóng VHF có kết cấu khác nhau tuỳ theo nó được nối

với anten 300

hay 75

. Có máy bố trí cả mạch vào 300

hay 75

với nhiều đầu dây
ra.
+ Mạch vào của các kênh sóng UHF có khi không dùng mạch điều hưởng, chỉ có
bộ lọc suy giảm nhiễu trong dải tần.
2.2.3 Chức năng các khối
+ Mạch khuếch đại cao tần:
Có nhiệm vụ tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu (S/N), khử can nhiễu, nhất là tần số ảnh
và tần số lọt thẳng bằng trung tần. Ngoài ra, do tính đơn hướng, mạch khuếch đại cao tần
có tác dụng phân cách mạch dao động ngoại sai và anten, giảm khả năng dao động nội bức
xạ ngược ra anten gây nhiễu; tăng độ ổn định cho tầng dao động ngoại sai và nâng cao tác
dụng của mạch tự điều chỉnh độ khuếch đại AGC.
Hệ số khuếch đại của mạch này không cần lớn lắm (

20dB) để tránh hiện tượng
dao động tự kích. Đồng thời, nó phải ưu đãi cả sóng mang hình và tiếng. Thông thường
đặc tuyến khối này có hình cánh cung, hai cạnh của đặc tuyến phải đủ dốc dể lọc bỏ được
các tần số ảnh.
Trong các kênh sóng VHF, mạch khuếch đại cao tần thường được mắc theo sơ đồ
E chung, có trở kháng đầu vào khoảng (0,5

- 1K


), lớn hơn so với sơ đồ B chung nên
dễ phối hợp với mạch vào. Tuy nó có hệ số khuếch đại lớn nhưng phải dùng tụ trung hoà
B-C. Một số máy mắc theo B chung, có tần số cắt cao nên khó bị dao động tự kích. Có
máy lại dùng sơ đồ C chung, có trở kháng vào khá lớn (độ vài trăm K

) nhưng hệ số
khuếch đại điện áp nhỏ.
Trong các kênh sóng UHF, mạch khuếch đại cao tần thường được mắc theo sơ đồ
B chung. Nhiều máy không có mạch khuếch đại cao tần.
+ Mạch trộn tần:
Có nhiệm vụ tạo ra tín hiệu trung tần cho quá trình trộn tín hiệu từ đài phát đến
anten của máy thuĠ và tín hiệu dao động nộiĠ tại máy thu. Thông thường trong máy thu
hình người ta thường dùng phương pháp trộn kiểu tổng chứ không trộn kiểu nhân.
VIDiRFaiVIDIF
fff
//
−=
SiRFaiSIF
fff
//
−=
Bảng 2.1. Tần số trung tần hình và tiếng và khoảng cách giữa chúng theo các chuẩn
khác nhau
FCC CCIR OIRT
f
IF/VID
45,75MHz 38MHz 38MHz
f
IF/S
41,25MHz 32,5MHz 31,5MHz

Khoảng cách 4,5MHz 5,5MHz 6,5MHz
ưu điểm của phương pháp này là chỉ cần tín hiệu nội có biên độ nhỏ, vì vậy nó
không bức xạ ra anten gây nhiễu. Mỗi một kênh tương ứng với một tần số dao động nội
riêng sao cho hiệu
IFaioi
fff =−
tương ứng với kênh i muốn thu nào đó phải đúng bằng
13
tần số trung tần ổn định (
IF
f
=không đổi) Thông số trung tần hình và tiếng của 3 chuẩn
trắng đen khác nhau như sau:
+ Mạch dao động nội:
Tạo ra tín hiệu hình sine để đổi tần với tín hiệu từ đài phát đến anten của máy thu
ai
f
theo biểu thức:
IFaioi
fff =−
.Đối với các máy thu hình bán dẫn, mạch dao động ngoại
nội thường được thiết kế theo sơ đồ dao động 3 điểm điện dung mắc B chung vì nó đảm
bảo cho biên độ dao động không đổi trong toàn dải tần và sự gia tăng hồi tiếp đối với tần
số cao được bù bằng sự giảm hệ số khuếch đại ở tần số đó nên nó ổn định. Trong mạch,
người ta còn bố trí các núm tinh chỉnh, tạo ra tần số dao động ngoại nội chính xác để có
hình và tiếng rõ nhất.
2.2.3 Sự phân bố tần số tín hiệu hình và tiếng
Việt Nam hiện nay sử dụng hệ tiêu chuẩn truyền hình hệ PAL D/K, trong đó hệ
màu PAL được xây dựng dựa theo chuẩn trắng đen OIRT. Theo đó, kênh truyền hình
được chia thành 5 dải:

Bảng 2.2. Sự phân bố của các dải tần số theo chuẩn OIRT
Tên dải tần Kênh Tần số [MHz]
Dải I 1 đến 2 48 đến 66
Dải II 3 đến 5 76 đến 100
Dải III 6 đến 12 174 đến 230
Dải IV 21 đến 60 470 đến 582
Dải V 61 đến 81 582 đến 960
Ví dụ dải tần III (kênh 6 -12):
14
f
RF/VID7
f
RF/VID9
f
RF/S7
f
RF/S9
183,25MHz 189,75 199,25MHz
0,5 0,75
f
RF/VID8
f
RF/S8
191,25MHz 197,75
1,5MHz
0,5 0,75 6,5MHz
8MHz
Kênh 8Kênh 7 Kênh 9
Hình 2.3 Sự phân bố các kênh theo trục tần số (chuẩn OIRT)
f

Bảng 2.3. Sự phân bố tần số của dải III theo chuẩn OIRT
Kênh Cao tần hình f
RF/VID
[MHz] Cao tần tiếng f
RF/S
[MHz]
6 175,25 181,75
7 183,25 189,75
8 191,25 197,75
9 199,25 205,75
10 207,25 213,75
11 215,25 221,75
12 223,25 229,75
2.3 Khối khuếch đại trung tần hình
2.3.1 sơ đồ khối
ở tầng này, trung tần hình và tiếng đều được khuếch đại nhưng hình được khuếch đại
nhiều hơn nên tầng này được gọi là trung tần hình.
2.3.2 Mục đích yêu cầu
15
f
RF/VID8
f
RF/S8
191,25MHz 197,75MHz
0,5 0,75 6,5MHz
Lọc bỏ để tiết
kiệm dải tần
f
Hình 2.4 Đặc tính biên tần cụt của cao tần(chuẩn OIRT).
-26dB

-40dB
-6dB
f
IF/S
f
IF/VID
Tần số hình của
kênh trên
Tần số tiếng của
kênh dưới
Hình 2.6 Đặc tuyến biên tần trung tần hình
Bẩy
sóng
KĐại
TT 1
Cộng
hưởng
1, f
1
KĐại
TT 2
2
Cộng
hưởng
2, f
2
KĐại
TT 3
Cộng
hưởng

2, f
3
Hình 2.5 Sơ đồ khối phần trung tần máy thu hình
+ Tầng khuếch đại trung tần hình phải đảm bảo phần lớn hệ số khuếch đại của
toàn máy thu hình
- Tín hiệu từ bộ trộn (mixer) đến (đầu vào mạch bẩy sóng) có biên độ khoảng vài mV
mà tầng tách sóng hình cần đến vài V đối với tín hiệu nhỏ nhất (tuỳ thuộc độ nhạy của
máy thu), nên khối khuếch đại trung tần hình phải có độ khuếch đại đến khoảng mấy
ngàn lần, do đó trong các máy thu hình sử dụng Transistor, thường dùng 3 đến 4
transistor mắc theo mạch cực phát chung. Mỗi bộ khuếch đại trung tần có thể đạt độ
khuếch đại khoảng 20dB và dòng I
E
các trong các Transistor khoảng 4mA đến 7mA.
- Các transistors ở tần này là loại cao tần, yêu cầu có điện dung vào và ra nhỏ để giảm
ảnh hưởng của các transistors đến độ ổn định tham số của các tầng khuếch đại. Tuy nhiên
do các transistors thường được mắc theo sơ đồ E chung nên điện dung giữa các cực lớn,
ảnh hưởng đến độ ổn định, ngoài ra, đầu vào đầu ra của chúng thường có các mạch cộng
hưởng nên dễ xảy ra dao động tự kích. Do đó, người ta thường bố trí các mạch trung hoà
hồi tiếp ký sinh mắc giữa 2 cực B và C của các transistors để ổn định và chống các dao
động tự kích này. ở tầng này sự trung hoà được thực hiện dễ dàng hơn ở khối đổi kênh vì
tần số làm việc thấp hơn và trị số hồi tiếp thường cố định.
+ Đặc tuyến tần số phải có độ đồng đều cao đối với tín hiệu trung tần hình và có
độ chọn lọc tần số tốt, loại trừ can nhiễu của các tần số không mong muốn.
- Tầng này phải có độ méo pha nhỏ (rất quan trọng đối với hình ảnh ở đèn hình), đặc
tuyến tần số cần chọn sao cho đối với tần số thấp thì méo nhỏ, nghĩa là không gây ra việc
nén tần số của một biên tần khi qua dải thông.
- Độ suy giảm phải xuống đến 40-60dB đối với tín hiệu trung tấn hình và trung tần
tiếng của kênh lân cận. Ngoài ra, nó còn làm suy giảm trung tần tiếng so với trung tần
hình của kênh đang thu xuống khoảng 26 dB để giảm ảnh hưởng của tiếng vào đường
hình.

16
100%
70%
50%
10%
Đáp tuyến bao quát
của 3 mạch cộng
hưởng
Biên độ
[%]
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng1
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng 2
Đáp tuyến
mạch cộng
hưởng 3
Hình 2.7 Đáp tuyến của các mạch cộng hưởng và
đáp tuyến bao quát của chúng
- Để tạo ra đặc tuyến biên tần rộng, có độ đồng đều cao đối với tín hiệu trung tần hình
thì trong các khối khuếch đại trung tần hình người ta thiết kế các mạch cộng hưởng có
các tần số cộng hưởng khác nhau nhưng thuộc phạm vi của băng tần. Ngoài ra, trong các
mạch cộng hưởng còn bố trí các điện trở song song để mở rộng băng thông.
- Để triệt ảnh hưởng của hình của kênh trên và tiếng của kênh dưới đến kênh đang thu,
đồng thời giảm biên độ tại tần số trung tần tiếng để khỏi ảnh hưởng vào đường hình,
người ta còn bố trí các bẩy sóng ở đầu vào của khối trung tần này.
2.4 Khối khuếch đại hình và tách sóng hình
2.4.1 Mục đích yêu cầu

+ Tách tín hiệu hình (Video) tổng hợp ra khỏi sóng mang trung tần hình
Tín hiệu hình tổng hợp có biên độ khoảng từ 1Vpp đến 5Vpp.
+ Khuếch đại tín hiệu hình tổng hợp lên đến mức khoảng từ 40Vpp-100Vpp (tuỳ theo
kích cỡ máy thu hình)
- Vì tín hiệu hình tổng hợp là tín hiệu băng rộng (0-6MHz) nên mạch khuếch đại trung
tần hình là mạch khuếch đại băng rộng. Muốn vậy, người ta bố trí mạch bù tần số bằng
cuộn dây và tụ đIện để mở rộng băng thông về phía tần số cao. Một số phương pháp mở
rộng băng tần thông dụng là sử dụng cuộn đỉnh nối tiếp, cuộn đỉnh song song và mạch bù
tần số song song RC.
2.4.2 Sơ đồ mạch điện
2.4.3 Thành phần mạch điện và nguyên lý hoạt động
D
1
: Diode tách sóng hình, tách tín hiệu hình tổng hợp ra khỏi sóng mang trung tần hình.
Dùng diode và mạch lọc thông thấp để tách sóng vì tín hiệu hình tổng hợp được điều chế
AM. Đồng thời tại đây cũng xảy ra quá trình trộn sóng 2 tần số trung tần hình f
IF/VID

17
R
1
82k
C
1
20uF
.005
L
1
L
2

C
3
6p
C
4
6p
R
3
12k
R
2
10k
C
2
C
L
B
12
R
4
8,2k
R
9
43Ω
L
3
1uH
C
5
L

4
C
6
R
7
8,2k
R
8
2,2k
R
6
82k
Q
1
Q
2
C
7
20uF
C
8
.0022
R
12
220k
C
9
47uF
R
10

3k
A
B
L
5
K
C
10
.2
R
14
220k
R
13
500k
R
15
1M
C
11
.05
B
150
R
11
10k
R
5
330
B

400
D
1
Hình 2.8 Sơ đồ mạch điện tách sóng hình và khuếch đại hình tiêu biểu
trung tần tiếng f
IF/S
để tạo ra trung tần thứ hai của tiếng f
IF/S2
theo biểu thức: f
IF/VID
-f
IF/S
=f
IF/S2
.
- Đối với chuẩn FCC: 45,75MHz-41,25MHz=4,5MHz
- Đối với chuẩn CCIR: 38MHz-32,5MHz=5,5MHz
- Đối với chuẩn OIRT: 38MHz-31,5MHz=6,5MHz
Do diode có anode quay về cực B của Q
1
nên cực tính của tín hiệu video sẽ dương
ở masse và âm ở cực B của Q
1
như hình vẽ tạo nên tách sóng âm. ưu điểm của nó là
chống nhiễu cao. Nhiễu thường cùng chiều với xung đồng bộ, khi có nhiễu lớn thì điện áp
đặt lên tiếp giáp BE của Q
1
càng âm, do đó Q
1
sẽ tắt, nên tín hiệu không đến được tầng

khuếch đại hình, nghĩa là triệt được nhiễu biên độ.
Q
1
: Khuếch đại thúc tín hiệu hình tổng hợp
Q
2
: Khuếch đại tín hiệu hình tổng hợp
R
1
, R
2
: Cầu phân cực cho D
1
.
C
1
: tụ thoát, tụ lọc tần số thấp
C
2
: tụ thoát, tụ lọc tần số cao
R
3
, R
4
: Cầu phân cực cho Q
1
.
L
1
, C

3
, C
4
: mạch lọc trung tần hình, lọc thông thấp
L
2
: cuộn đỉnh nối tiếp
Để mở rộng băng thông người ta thiết kế các cuốn đỉnh nối tiếp và song song
(nhằm nâng cao biên độ tín hiệu tại các tần số cao: điểm A, B, C…)
L
2
, C
i
: hình thành mạch cộng hưởng nối tiếp tại tần số f
1
(điểm A) làm v
B
/Q
1
>> vì làm
tăng biên độ tín hiệu tại điểm A như hình vẽ.Tương tự, đối với tầng khuếch đại hình thì
L
3
là cuộn đỉnh nối tiếp tại tần số f
2
(điểm B). Chú ý, C
o
là điện dung ra của Q
1
là giảm

biên độ tín hiệu ra ở tần số cao.
2.5 Mạch tự động điều chỉnh độ khuếch đại
2.5.1 Nguyên lý hoạt động
18
Tín hiệu
hỗn hợp
V
E
= Cte
(Phân cực không đổi)
Thời gian
BJT dẫn
8 56
15750 Hz
Xung từ Flyback đến
Hình 2.10 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của khối AGC khoá
Để ổn định độ tương phản của hình, giảm ảnh hưởng của hình biến đổi theo cường
độ sóng thu của hiện tượng Ant (hiện tượng FADING) nhà thiết kế dùng mạch tự động
điều chỉnh độ lợi AGC. Mạch đo biên độ tín hiệu hình và qua đó điều chỉnh lại độ lợi của
các tầng khuếch đại trung tần hay cao tần.
Để tăng hiệu quả, trong TV transistor, thường dùng kỹ thuật AGC khóa để giảm sự
gây rối của các nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình. Mạch AGC này chỉ mở để đo xung
đồng bộ ngang và căn cứ vào đó để chỉnh lại độ lợi của các tầng khuếch đại.
* Nguyên lý hoạt động của mạch AGC khóa (KEYED AGC)
Vậy: BJT chỉ dẫn trong thời gian tồn tại xung đồng bộ ngang. Trong các thời gian còn lại
BJT tắt. Nhờ vậy, mạch AGC hạn chế được nhiễu biên độ cao trong tín hiệu hình, đồng
thời xung đồng bộ và xung FlyBack có tần số cao 15750Hz nên mạch AGC đáp ứng
nhanh. Đó chính là ưu điểm của mạch AGC khóa so với các mạch AGC khác như mạch
AGC loại RC.
2.5.2 Mạch điện tiêu biểu

19
VIDIF
AMP
VIDEO
DRIVE
VIDEO
OUTPUT
AGC
DELAY
AGC
AMP
AGC
GATE
DETECTOR
TUNER
RFAMP
Hình 2.11 Sơ đồ khối của mạch điện AGC khoá
B
12
B
12
R
1
R
2
R
3
R
4
R

5
R
6
R
7
R
8
R
9
R
10
R
11
A
B
TO RFAMP
TO VIDIFAMP
C
1
C
2
C
3
C
4
LOCAL
AGC LEVEL
DISTANCE
FROM VIDEO OUTPUT
Q

1
KEYED AGC
Q
2
AMP
AGC
D
1
AGC
V
E
+
_
+
_
_
+
+
_
Hình 2.12 Sơ đồ mạch AGC khoá tiêu biểu sử dụng BJT
2.5.2.1 Thành phần mạch điện
Q
1
: : AGC khóa (Keyed AGC)
Q
2
: AGC Amplifier
R
2
, R

3
, R
4
: Cầu phân cực, xác định điện áp V
E
Q1
= Cte
C
1
: Tụ thoát cực E của Q
1
R
1
: Trở định dòng phân cực Q
1
đồng thời cách ly giữa Q
1
và KĐH
C
2
: Tụ ngăn DC
R
5
C
3
: Mạch lọc AGC, lọc gợn do mạch hoạt động ở chế độ Switching
R
6
: Phân cực Q
2

R
7
R
8
: Tải cho Q
2
R
9
, R
10
, R
11
: Cầu chỉnh phân cực cho RFAMP
D
1
: AGC trễ (Delay AGC)
C
4
: Tụ thoát
2.5.2.2 Hoạt động của mạch AGC
• Khi v
i

tăng  tín hiệu hình hỗn hợp tại VIDEO DRIVE (hoặc VIDEO
OUTPUT) tăng theo  xung đồng bộ ngang càng cao  IB
Q1
tăng và do xung FlyBack
đến cùng lúc với xung đồng bộ đó làm Q
1
dẫn mạch  IC

Q1
tăng  C
2
được nạp mạnh
hơn  Sau khi hết xung đồng bộ (hết xung FB)  Q
1
tắt  v
CQ1
<0 (do điện áp trên C
2
)
 v
CQ1
càng âm  IB
Q2
giảm  v
EQ2
giảm làm giảm phân cực IF và RF làm A
v
giảm 
v
o
= Cte.
Ngược lại
• Khi v
i
giảm  xung đồng bộ ngang nhỏ  IB
Q1
giảm  IC
Q1

giảm  v
CQ1
ít
âm hơn  v
EQ2
tăng

làm tăng phân cực IF và RF làm Av tăng  v
o
= Cte.
2.5.2.3 Hoạt động của AGC trễ D
1
Gọi v
imin

là điện áp vào nhỏ nhất mà tuner vẫn đạt tỉ số:




=
dB50or
dB70
N
S
Khi v
i
< v
imin
 S/N không đạt  cắt bỏ AGC để cho RF Amplifier phân cực mạnh nhất

 A
v
= A
vmax
 hình thu không bị nhiễu.
Khi v
i

v
imax
 AGC hoạt động giảm phân cực RFAMP tránh làm bão hòa cho tầng này.
D
1
giữ nhiệm vụ đó.
Cụ thể:
• Khi tín hiệu nhập vào quá bé v
i
<v
imin
 Q
1
dẫn yếu  v
CQ1
ít âm  v
BQ2
tăng
Q
2
dẫn mạnh  v
EQ2

tăng  D
1
tắt, tương đương với trường hợp cắt bỏ AGC không cho
tác động đến RFAMP để cho nó tác động mạnh làm cho tín hiệu đầu ra của Tuner tăng 
S/N thỏa và trên màn hình không xuất hiện nhiễu.
20
• Khi tín hiệu vào tăng quá lớn v
i
>v
imax
 Q
1
dẫn rất mạnh  Q
2
dẫn rất yếu 
v
EQ2
giảm nhỏ  D
1
dẫn điện  AGC tác động lên RF làm giảm phân cực RFAMP để
tránh làm cho nó bão hòa.
AGC Tuner chỉ hoạt động khi v
i
>v
imax
2.5.2.4 Tác dụng của R
3
và R
8
,


R
10
• Khi R
3
 A  v
EQ1
tăng  v
i
có biên độ lớn thì Q
1
mới hoạt động được, tương
ứng với máy thu đặt gần đài phát.
⇒ R
3
 A : LOCAL :ở gần
• Khi R
3
 B  v
EQ1
giảm  v
i
có biên độ thấp thì Q
1
hoạt động bình thường,
tương ứng với máy thu đặt ở xa đài phát.
⇒ R
3
 B : DISTANCE :ở xa
Vậy R

3
là biến trở chỉnh biên độ tín hiệu nhập vào máy thu để mạch AGC làm việc bình
thường. R
3
gọi là AGC LEVEL.
• Khi điều chỉnh R
8
, R
10

Khi điều chỉnh R
8
, R
10
thì thay đổi điện áp phân cực cho tầng khuếch đại trung tần hình
và tầng khuếch đại cao tần.
R
8
, R
10
gọi là chiết áp AGC.
2.5.2.5 AGC thuận và AGC nghịch
Định nghĩa:
AGC thuận: Khi v
i
tăng mà mạch AGC có tác dụng làm tăng dòng phân cực cho
IFAMP và RFAMP để giảm A
v
.
AGC nghịch: Khi v

i
tăng mà mạch AGC có tác dụng làm giảm dòng phân cực cho
IFAMP và RFAMP để giảm A
v
.
Đặc tuyến h
fe
= f(i
c
) của BJT có dạng như hình vẽ.
Đoạn [BC] dốc hơn đoạn [AB]
Trong đoạn [AB] ta có: I
CQ1
< I
CQ2
thì h
fe1
< h
fe2
21
i
c
AGC thuận
AGC nghịch
Q
1
Q
2
Q
3

Q
4
c
h
fe1
h
fe2
h
fe3
h
fe4
h
fe
I
CQ1
I
CQ2
I
CQ3
I
CQ4
B
A
Hình 2.13 Đặc tuyến h
fe
= f(i
c
) của BJT
• Xét điểm Q
2

∈ [AB]
Khi v
i
tăng, muốn A
v
giảm thì ta phải giảm h
fe

ie
L
fev
h
R
hA ⋅=

Muốn vậy, mạch AGC phải làm giảm phân cực ⇒ điểm Q
2
phải dời về điểm Q
1
(IC
Q2

IC
Q1
).
Vậy đoạn [AB] ứng với mạch AGC nghịch.
• Xét điểm Q
3
∈ [BC]
Khi v

i
tăng, muốn A
v
giảm thì ta phải giảm h
fe

ie
L
fev
h
R
hA ⋅=
. Muốn vậy mạch AGC
phải làm tăng phân cực ⇒ điểm Q
3
phải dời về điểm Q
4
(IC
Q3
 IC
Q4
).
Vậy đoạn [BC] ứng với mạch AGC thuận.
Trong mạch AGC đã khảo sát ta thấy: Khi v
i
tăng mạch AGC có tác dụng làm giảm phân
cực IF và REAMP nên là mạch AGC nghịch và các BJT khuếch đại trung tần và cao tần
phải làm việc trong đoạn AB của đường đặc tuyến h
fe
= f(i

c
).
2.6 Mạch đồng bộ
2.6.1 Mục đích yêu cầu
+ Tách tín hiệu đồng bộ dọc 60Hz (hoặc 50Hz) và tách tín hiệu đồng bộ ngang
15750Hz (hoặc 15625Hz) ra khỏi tín hiệu hình hỗn hợp.
+ Tín hiệu đồng bộ dọc sẽ đồng bộ hoá cho mạch quét dọc chạy đúng tần số 60Hz
(hoặc 50Hz) của đài phát. hình ảnh sẽ đứng yên theo chiều dọc. Nếu không đúng thì hình
ảnh sẽ trôi theo chiều dọc.
+ Tín hiệu đồng bộ ngang sẽ đồng bộ hoá cho mạch quét ngang chạy đúng tần số
15750Hz (hoặc 15625Hz) để hình ảnh đứng yên theo chiều ngang hay không bị xé hình.
+ Mạch đồng bộ lấy tín hiệu hình hỗn hợp (composite Signal) có biên độ và cực
tính thích hợp.
+ Thông thường tín hiệu hình hỗn hợp được lấy từ ngõ ra của VIDEO DRIVE.
2.6.2 Mạch điện tiêu biểu
22
R
L
h
ie
A
v
= h
fe
.
R
1
4,7k
C
1

.047
C
2
R
2
12k
R
4
120Ω
D
1
1µF
R
3
820k
R
5
4,7k
C
3
4,7µ
R

5
10k
R
7
330
R
8

22k
R
9
15k
A B
C
6
.01
C
7
.01
C
5
.01
C
4
.01
R
6
330
Q
1
2SC564
Q
2
2SC828
Q
0
Hình 2.14 Sơ đồ mạch đồng bộ tiêu biểu
2.6.3 Thành phần mạch điện

Q
o
: BJT khuếch đại thúc Video (Video Drive)
Q
1
: BJT tách xung đồng bộ
Q
2
: BJT khuếch đại đồng bộ và tải pha
R
o
: tải của Q
o
R
1
, C
1
: thành phần triệt nhiễu RC
C
2
: tụ liên lạc
D
1
, R
2
, R
3
: thành phần phân cực Q
1
D

1
: chặn xung dương từ C
2
lên R
2
khi nó xã qua R
3
R
5
: tải của Q
1
C
3
: tụ liên lạc
R'
5
: trở tạo điện thế âm để tắt Q
2
trong thời gian không có xung đồng bộ
R
6
, R
7
: điện trở tải của Q
2
C
4
, C
5
: tụ liên lạc

R
8
,

C
6
,

R
9
,

C
7
: Mạch tích phân
2.6.4 Hoạt động của mạch
Trong thời gian không có xung đồng bộ:
Q
1
OFF ⇒ v
CQ1
= 0
Q
2
OFF ⇒ v
CQ2
= 1, v
EQ2
= 0, v
A

= v
B
= 0
Trong thời gian có xung đồng bộ xung âm tác dụng vào B của Q
1
, C
2
được nạp qua
mối nối BE của Q
1
⇒ Q
1
: ON  v
CQ1
= 1
C3 nạp qua BE của Q
2
 v
EQ2
= 1, v
CQ2
= 0
Trong thời gian không có xung đồng bộ (I
3
), C
2
phóng điện qua R
3
áp một điện tích
dương lớn vào cực B của Q

1
làm cho Q
1
tắt nhanh, Diode D ngăn không cho C
2
phóng
qua R
2
.
Điện áp trên các cực của Q
1
, Q
2
được vẽ như hình vẽ.
C
3
phóng điện từ cực dương qua R
5
, R'
5
về cực âm của nó làm trên R'
5
xuất hiện một điện
áp âm lớn và Q
2
tắt nhanh trong thời gian không có xung đồng bộ.
• Mạch triệt nhiễu R
1
C
1

Nhiễu có phổ rất cao (tần số nhiễu rất lớn).
Nếu đặt 2 tụ nối tiếp C
1
và C
2
mà C
1
<<C
2
thì khi nhiễu xuất hiện, C
1
nạp rất mạnh
(biên độ lớn hơn rất nhiều biên độ trên C
2
), trong khi đó C
2
chưa tác động kịp nên nạp
một lượng nhiễu nhỏ. Sau đó C
1
phóng nhanh qua R
1
để có thể nạp lại xung thứ hai. Đây
là mạch triệt nhiễu RC.
2.6.5 Một số mạch đồng bộ có bộ có mạch triệt nhiễu
Hình 2.15
Q
2
: tách xung đồng bộ
Q
1

: BJT triệt nhiễu (noise cancellor)
23
R
5
, C
3
: triệt nhiễu RC
R
8
: tải Q
2
R
1
, R
2
: cầu phân áp định V
E
/Q
1
C
1
: tụ thoát (ổn định điện áp tại cực E của Q
1
)
R
3
: tải Q
1
R
4

: điện trở cách ly
C
2
: tụ liên lạc
R
6
, R
7
: cầu phân cực cho Q
2
R
9
, R
5
, R
10
, C
6
: mạch tích phân
C
4
: tụ liên lạc
Khi tín hiệu nhiễu dưới 75% thì Q
1
OFF. Nó sẽ triệt nhiễu bằng R
5
C
3
hình
Khi tín hiệu nhiễu có biên độ lớn hơn thì Q

1
dẫn làm xuất hiện xung dương rất lớn ở cực
C của Q
1
. Nó cộng với xung nhiễu âm tại cực B của Q
2
tạo ra xung dương tại B/Q
2
làm Q
2
OFF trong thời gian có xung nhiễu lớn.
Hình 2.16
Q
1
: Damper
24
C
1
1µF
R
1
18k
R
2
10k
R
3
22k
C
4

1µF
R
7
820k
R
8
4,7k
R
5
1,5k
C
3
.022
R
4
390
C
2
1µF
Q
1
Q
2
R
6
27k
R
9
22k
R

10
15k
C
5
.01
C
6
.01
B
12
FROM VIDEO DRIVE
TO AFC
Hình 2.15 Sơ đồ mạch đồng bộ sử dụng BJT
R
1
4,7k
R
2
12k
R
3
68k
C
1
100µ
F
B
12
Q
1

2SC201
Q
2
2SC536
R
4
22k
Q
3
2SA564
C
2
10µF
R
5
47k
R
6
1k
C
3
.01
C
4
.01
B
12
FROM
EMITTER
OF VIDEO

TO OSC
Hình 2.16 Sơ đồ mạch đồng bộ sử dụng BJT
R
1
, R
2
, R
3
, R
4
: cầu phân áp, phân cực Q
2
, tiếp tế Q
2
R
1
: điện trở tải Q
1
R
4
: tải Q
2
V
BT
: biến áp giao động dọc dao động chặn (nghẹt)
D
1
: bảo vệ
C
1

: tụ thoát để Q
2
mắc theo CB
C
2
: tụ liên lạc
R
5
: phóng điện cho C
2
R
6
, R
7
: điện trở tải
C
3
C
4
: tụ liên lạc
Q
2
: tách đồng bộ
Q
3
: đảo pha + khuếch đại
Trong thời gian có xung đồng bộ Q
1
: OFF  Q
2

: ON  v
c
/Q
2
= 0
Khi không có xung đồng bộ Q
1
: ON  Q
2
: OFF 
2.6.6 Phân chia xung đồng bộ dọc
Ta có dạng xung đồng bộ và tín hiệu video tổng hợp (theo chuẩn FCC)
Trong thời gian quét mành ngược cần có nhưng xung ngắn (như xung đồng bộ
dòng) để chuyển động của chùm tia điện tử quét dòng vẫn phải thực hiện liên tục đồng
thời sau xung đồng bộ dọc cần phải có những xung ngắn như xung đồng bộ ngang để giữ
cho hình ảnh đứng yên ở mép trên cùng bên trái của màn đèn hình CRT.
Do đó người ta chia xung đồng bộ mành và xung xoá mành thành 12 xung san
bằng, 6 xung bó sát, 9 đến 12 xung như xung đồng bộ ngang.
25
R
1
+R
2
+R
3
R
1
+ R
2
+R

3
+R
4
v
c
/
Q2
=
Vcc
200µs 190µs 1250µs
(204µs) (192µs) (1500µs)
6 xung
san bằng
6 xung
bó sát
6 xung
san bằng
9 đến 12 xung
như xung đồng bộ ngang
FCC
(OIRT)
100%
75%
0
Hình 2.17 Dạng xung đồng bộ dọc và xung xoá dọc được phân chia thành
các xung nhỏ
* Vì sao xung đồng bộ dòng không tác động được vào mạch V.OSC để có thể làm sai dao
động dọc?
Xung đồng bộ ngang có độ rộng xung hẹp nên khi qua mạch tích phân nó không
đủ rộng để nạp cho tụ đến một giá trị điện áp cho phép cho nên nó không ảnh hưởng đến

mạch V.OSC.
Còn xung đồng bộ dọc thì có cấu tạo từ 6 xung bó sát, độ rộng lớn và đứng sát
nhau, khi đến mạch tích phân thì làm điện áp trên tụ tăng dần và đến xung thứ 6 thì điện
áp trên tụ đủ lớn để kích thích đồng bộ cho mạch V.OSC.
• Tác động của xung đồng bộ vào mạch vi phân:
Các xung san bằng, xung bó sát và các xung như xung đồng bộ dòng đều được đổi thành
những xung nhọn coi như chúng tương tự như xung đồng bộ dòng vì thời gian quét dòng
ngược chuyển động của chùm tia điện tử quét dòng vẫn phải liên tục nhờ các xung này.
2.7 Mạch quét dọc
2.7.1 Mục đích yêu cầu
Mạch quét dọc làm tia điện tử dịch chuyển theo chiều dọc trên màn hình.
+ Yêu cầu chính đối với mạch quét dọc là có tần số ổn định, không phụ thuộc vào
sự thay đổi của nhiệt độ và điện áp, bảo đảm chắc chắn sự điều khiển đồng bộ, không để
các xung gây nhiễu ảnh hưởng, cho điện áp ra lớn có độ tuyến tính cao.
+ Thông thường hệ thống làm lệch tia điện tử theo chiều dọc là cuộn dây gọi là
Vert Yoke. Để đảm bảo cho độ tuyến tính theo chiều dọc thì dòng điện quét chạy trong
cuộn dây I
q
phải có dạng răng cưa tuyến tính. Mà cuộn dây là cuộn cảm có điện trở lớn
nên để I
q
có dạng răng cưa thì v
q
phải có dạng hình thang.
2.7.2 Sơ đồ mạch điện
2.7.3 Thành phần mạch điện
26
R
1
2k

R
2
2k
R
3
6,2k
A
B
C
1
20µ
V. HOLD
R
4
2,7k
C
2
20µ
C
3
20uF
R
5
3k
C
D
C
4
5u
R

6
3k
R
7
3k
R
7
22k
C
5
100µ
R
11
3
VDR
B
12
C
6
.01
R
13
500
R
14
500
R
15
3,9k
R

9
6,9k
R
10
510
R
12
3
Q
1
2SD128
Q
2
2SB381
Q
3
2SC696
V. LINE
TỪ ĐỒNG BỘ
V. SIZE
ĐẾN VIDEO
OUTPUT
VCH
VDY
Hình 2.18 Sơ đồ mạch quét dọc tiêu biểu sử dụng BJT
Q
1
: V. OSCILATOR
Q
2

: V. DRIVE
Q
3
: V.OUTPUT
R
1
, R
2
, R
3
: cầu phân cực cho Q
1
R
2
: V. HOLD
V
BT
: biến áp dao động dọc kiểu blocking
C
1
: tụ thoát
C
2
: tụ sửa dạng
C
3
: tụ liên lạc
R
4
: cùng với C

2
tạo xung răng cưa đưa vào tầng sau
R
5
: điện trở giảm thế, V. SIZE
R
6
, C
4
: mạch sửa dạng
R
10
: điện trở tải của Q
2
R
7
, R
8
, R
9
: cầu phân cực cho Q
2
C
5
: tụ lọc tần số thấp
V
CH
: cuộn chặn, làm tải của Q
3
R

12
: điện trở bổ chính nhiệt
VDR : Voltage Depended Resistor: điện trở phi tuyến thay đổi trị số theo điện
thế, để ổn định biên độ điện áp quét dọc.
R
11
: điện trở ổn định nhiệt
R
13
, R
14
: điện trở đệm
C
6
: tụ triệt điện áp cảm ứng từ HDY sang VDY
VDY : Vertical Deffection Yoke
R
15
: điện trở giảm thế
C
7
: tụ liên lạc
2.7.4 Hoạt động của mạch
2.7.4.1 Hoạt động của mạch dao động dọc
Khi tiếp điện vào mạch, do có tụ C
1
và C
2
⇒ điện áp trên 2 tụ lúc ban đầu bằng 0
(không thay đổi tức thời) nên vB

EQ1
= 0 do v
B
= v
E
= 12V ⇒ Q
1
tắt. Sau đó C
1
và C
2
đều
nạp. C
1
nạp một điện áp do cầu phân thế định. C
2
nạp một điện thế bằng Vcc ⇒ v
BE
tăng
 I
BQ1
tăng  Q
1
mở. Dòng qua Q
1
chạy từ Vcc qua L
2
, Q
1
, R

4
xuống masses, làm phát
sinh trên L
3
một điện áp cảm ứng phải có chiều sao cho Q
1
dẫn mạnh hơn  dòng qua Q
1
tăng sẽ kéo theo điện áp cảm ứng tăng  dòng phân cực tăng  Q
1
càng dẫn mạnh hơn
nữa  Q
1
đi đến bão hoà. Nhưng khi Q
1
bão hòa  I
CQ1
=Cte  ∆i = 0 làm phát sinh điện
cảm ứng sang L
3
có chiều ngược với chiều điện áp ban đầu. Vì L
3
> L
2
⇒ điện áp cảm
ứng thông thường sẽ rất lớn, hơn điện áp phân cực từ 8 ÷ 10 lần làm Q
1
bị ngưng dẫn
nhanh chóng. Đây là trường hợp Q
1

bị nghẹt hay bị chặn. Gọi là dao động nghẹt hay dao
động chặn (Blocking Oscilator).
Sau thời gian t, điện áp cảm ứng tiến dần đến giá trị 0  v
BEQ1
tăng đến v
γ
 Q
1
mở và quá trình cứ tiếp diễn: Q
1
tắt, Q
1
dẫn. Dạng sóng tại R
4
sẽ là hình chữ nhật nếu
không có tụ sửa dạng C
2
.
2.7.4.2 Tác dụng của chiết áp R
2

27
Gọi:
V
L3
: điện áp cảm ứng trên L
3
V
PC
: điện áp phân cực do R

1
R
2
R
3
tạo ra
⇒ v
BEQ1
= v
L3
+ v
PC
+ Khi chiết áp R
2
 A ⇒ v
PC
tăng  v
BEQ1
ít âm hơn và B  B
A
làm T
1
giảm  T
= T
1
+T
2
giảm  f
v
tăng.

+ Khi chiết áp R
2
 B ⇒ v
PC
giảm  v
BEQ1
âm hơn và B  B
B
làm T
1
tăng T =
T
1
+ T
2
tăng  f
v
giảm.
Vậy khi chỉnh R
2
: B  A thì f
v
tăng.
+ Khi f
v
= 50Hz hoặc f
v
= 60Hz: hình đứng yên theo chiều dọc.
R
2

: giữ hình đứng yên gọi là V.HOLD
2.7.4.3 Hiện tượng đồng bộ hoá trong mạch quét
Đồng bộ để giữ cho dao động dọc đồng tần số và đồng pha với đài phát.
Trong thời gian Q
1
tắt ta tác động một xung thích hợp thì Q
1
sẽ đổi trạng thái. Ta nói
Q
1
đồng bộ với xung kích.
Muốn đồng bộ được tốt thì xung đồng bộ phải thoả mãn điều kiện:
+ Biên độ phải đủ lớn để v
BEQ1
>> v
γ
ở thời điểm kích
+ Phải có cực tính dương
+ Xung đồng bộ phải đi trước một tí (chỉnh R
2
để thoả mãn điều kiện này).
Khi hình ảnh mờ  biên độ tín hiệu đồng bộ giảm  hình tuôn chạy.
2.7.4.4 Công dụng của tụ C
2
+ Khi Q
1
1
tắt  C
2
2

nạp qua R
4
4
+ Khi Q
2
2
dẫn  C
2
2
xã qua Q
1
1
làm V
R4
R4
tăng
Chú ý V
C2
C2
+ V
R4
R4
= V
cc
cc
2.7.4.5 Tác dụng mạch khi điều chỉnh R
5
5
+ Khi R
5

 D  R
5
 max  v
iQ2
 min  hình ảnh co lại theo chiều dọc.
+ Khi R
5
 D  R
5
 min  v
iQ2
 max  hình ảnh giản ra theo chiều dọc.
Vậy khi chỉnh R
5
hình ảnh bị giản ra hay co lại theo chiều dọc.
R
5
: V.SIZE
2.7.4.6 Công dụng của R
6
C
4
R
6
C
4
có tác dụng làm dòng quét dọc I
qd
thay đổi tuyến tính theo thời gian, lúc đó hình
ảnh sẽ tuyến tính theo chiều dọc trên màn hình.

28
Hình vẽ mô tả quan hệ giữa độ tuyến tính của dòng I
qdọc
trong cuộn dây làm lệch tia
điện tử (VDY) và độ tuyến tính của hình ảnh theo chiều dọc.
+ Dòng quét I
qd
theo đường thẳng  tương ứng với hình tròn  trên màn hình.
+ Tương tự I
qd
theo đường cong  tương ứng với hình .
+ Tương tự I
qd
theo đường cong  tương ứng với hình .
2.8 Mạch quét ngang
2.8.1 Mục đích yêu cầu
+ Mạch quét ngang tạo tín hiệu quét ngang có tần số 15750Hz (hệ FCC) hay
15625Hz (hệ OIRT hay CCIR) đồng bộ với đài phát nhờ xung đồng bộ.
+ Tạo dòng I
q
trong cuộn lệch ngang (H.YOKE) có dạng răng cưa tuyến tính. Mà
cuộn lệch ngang được quấn nhiều vòng có tính thuần cảm L nên để tạo I
q
dạng răng cưa
tuyến tính thì vq phải có dạng chữ nhật.
hình

⋅−=−=⇒−= t
L
V

dtv
L
1
i
dt
di
Lv
q
qq
q
q
v
q
= V
q
= Cte (xung chữ nhật)
+ Mạch quét ngang tạo điện áp đại cao thế cung cấp cho Anode.
với điện áp 9KV ÷ 18KV đối với trắng đen
và 18KV ÷ 30KV đối với màu
+ Tạo điện áp xung Parabol đốt tim đèn hình
+ Tạo điện áp trung thế từ 100V
÷
400V để cấp cho các phần sau đây:
o Video output (xuất hình)
o Lưới màn (screen)
o Lưới hội tụ Focus
o Katode của đèn hình
o Đôi khi cung cấp cho phần quét dọc và xuất âm
+ Cung cấp tín hiệu cho mạch AGC khoá
+ Cung cấp tín hiệu cho mạch AFC

+ Cung cấp tín hiệu đưa vào cực E của BJT video output để làm tắt BJT trong thời
gian xóa ngang.
29
2.8.2 Sơ đồ khối mạch quét ngang
Đối với các máy thu hình bán dẫn, người ta thường sử dụng dao động Blocking
làm dao động ngang vì nó tạo ra xung hình chữ nhật lý tưởng, đồng thời có tần số ổn
định.
Trong các máy thu hình hiện nay, người ta sử dụng mạch dao động thạch anh có
tần số chuẩn bằng 500KHz. Sau đó, sử dụng mạch chia xuống (Countdown) để tạo ra tần
số dao động ngang bằng 15625Hz hoặc 15750Hz, và tiếp tục chia xuống để có tần sô dao
động dọc bằng 60Hz hoặc 50Hz. Do đó, các xung dao động ngang và dọc đều có dạng
xung vuông lý tưởng, vấn đề còn lại là sử dụng mạch so pha với xung đồng bộ ngang và
dọc để giữ đồng pha và đồng tần số so với đài phát.
2.8.3 Sơ đồ tương đương của mạch khuếch đại công suất ngang
2.8.4 Hoạt động của mạch khuếch đại công suất ngang H.OUTPUT
Gọi C: là tụ điện tương đương với toàn bộ tụ điện trong khu vực
L: là cuộn dây tương đương với toàn bộ cuộn dây trong khu vực
30
Mạch
so pha
Daođộng
ngang
Khuếch
đại thúc
KĐCS
ngang
Biến thế
Flyback
Mạch
sửa dạng

Xung
ĐBngang
Hình 2.19 Sơ đồ khối của mạch quét ngang
Xung
Răng cưa
+
+
Q
4
C L
V
HDT
HDT
C L
V
Q
4
Hình 2.20 Sơ đồ tương đương của mạch khuếch đại công
suất ngang sử dụng BJT công suất
+ Trong khoảng thời gian 0 ÷ t
1
:
Xung kích vào v
BEQ4
ở mức 1 ⇒ Q
4
bảo hoà ⇒ v
L
= -V. Dòng i
L

tăng tuyến tính (muốn
vậy V phải ổn định).
+ Trong khoảng thời gian t
1
÷ t
2
:
Xung kích vào v
BEQ4
ở mức 0 ⇒ Q
4
tắt, xuất hiện điện áp cảm ứng
dt
di
Lv
L
L
⋅−=
có chiều
dương ở cực C của Q
4
, i
L
vẫn không đổi chiều nhưng giảm dần, dòng này chọn trong
vòng L, C và nạp điện cực đại và tụ bắt đầu phóng điện ngược trở lại cuộn dây L cho nên
dòng i
L
đổi chiều i
L
và tăng dần chiều âm như hình vẽ.

Vì L có giá trị lớn và
dt
di
L
lớn nên điện áp cảm ứng v
L
rất lớn (có thể bằng 8 ÷ 10 lần điện
áp tăng cường V) v
L
đặt lên cực CE của Q
4
⇒ Q
4
phải có điện áp chịu đựng cao
khoảng1000V).
+ Trong khoảng thời gian t
2
÷ t
3
:
31
V
L
-V
i
L
t
1
t
2

t
3
t
4
Không có diode
đệm D
t
t
t
V
BEQ4
Hình 2.21 Dạng xung của các tín hiệu trong mạch khuếch đại công suất ngang
Xung kích ở mức 1 làm Q
4
từ tắt chuyển nhanh sang bão hoà và điện áp trên L bằng -V
như trong giai đoạn 0 ÷ t1.
Chú ý: trong khoảng thời gian t2 ÷ t3 Q
4
bão hoà lại nhưng lúc đó trong cuộn dây và tụ
điện vẫn còn tích trữ năng lượng L là V
±
∆V chứ không phải là không đổi dòng i
L
thực
chất là không tăng tuyến tính mà uốn lượn ⇒ Để khắc phục ta dùng diode Damper D.
D triệt năng lượng còn dư trong cuộn LC khi Q
4
bảo hòa lại.
32

×