Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch của saigntourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.71 KB, 55 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY DU LỊCH SAIGONTOURIST
1. Giới thiệu
- Tên doanh nghiệp : Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn – TNHH Một Thành Viên.
- Tên Tiếng Anh : Saigontourist Holding Company
- Tên Viết Tắt : Saigontourist
- Logo :
- Giấy Phép Thành Lập : Quyết định thành lập số 1833/QĐ-UB-KT,thi hành ngày
30/03/1999 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh
- Đăng Ký Kinh Doanh : Giấy chứng nhận số 103426 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
- TP.HCM cấp ngày 04.06.1999
- Vốn Tổng Công Ty : 3.403.835.000.000 đồng
- Mã số thuế : 0300625210 – 1
- Trụ sở chính : 23 Lê Lợi, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Na
m
- ĐT : (84.8) 3829 2291 - 3822 5874 - 3822 5887 - 3829 500
0
- Fax : (84.8) 3824 3239 - 3829 1026
- Email :
- Website : www.saigon-tourist.com
Trong những năm qua, Saigontourist đã đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, và hiện
đang quản lý 8 công ty dịch vụ lữ hành, 54 khách sạn, 13 khu du lịch và 28 nhà hàng
với đầy đủ tiện nghi. Trong lĩnh vực liên doanh, Saigontourist đã đầu tư vào hơn 50
công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn trong nước và 9 công ty liên doanh có vốn
nước ngoài, hoạt động tại các thành phố lớn trên khắp cả nước.
Với phương châm "Thương hiệu - Chất lượng - Hiệu quả - Hội nhập",
Saigontourist sẽ chú trọng vào việc tăng cường hiệu quả kinh doanh, cải tiến chất
lượng dịch vụ, phát triển vốn đầu tư để nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển sản phẩm
mới mang nét đặc trưng văn hóa truyền thống, tăng cường công tác tuyên truyền
-quảng bá - tiếp thị đến các thị trường mục tiêu và tiềm năng.
Là thành viên chính thức của các tổ chức du lịch thế giới như PATA, JATA,
USTOA, đồng thời với mối quan hệ hợp tác với hơn 200 công ty dịch vụ lữ hành quốc


tế của 30 quốc gia, Saigontourist sẽ tiếp tục tập trung vào việc phát triển thị trường,
1
đặc biệt là thị trường mục tiêu quốc tế như: Nhật, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore,
Triều Tiên, Pháp, Đức, Anh, Canada, Mỹ
Thông qua việc quảng cáo các sản phẩm mới về lưu trú, nhà hàng, lữ hành. mua
sắm, MICE, du lịch sông và tàu biển. Để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững,
Saigontourist sẽ tích cực phát triển các chi nhánh ở khu vực Đông Nam Á. Với tiềm
lực vững mạnh và tầm nhìn vào tương lai của ngành du lịch Việt Nam, Saigontourist
tiếp tục phấn đấu mở rộng thị trường và hướng Việt Nam ngang tầm với du lịch Châu
Á.
Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (Saigontourist) được hình thành và đi
vào hoạt động từ năm 01/08/1975. Đến ngày 31/03/1999 theo quyết định của Ủy Ban
Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn được thành lập,
bao gồm nhiều đơn vị thành viên, trong đó lấy Công ty Du lịch thành phố Hồ Chí
Minh làm nòng cốt.
Saigontourist được Tổng cục Du lịch Việt Nam đánh giá là một trong những doanh
nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch do những đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát
triển ngành du lịch cả nước với nhiều mô hình dịch vụ như: lưu trú, nhà hàng, lữ
hành, vui chơi giải trí, thương mại, xuất nhập khẩu, cửa hàng miễn thuế, vận chuyển,
xây dựng, đào tạo nghiệp vụ du lịch & khách sạn, sản xuất & chế biến thực phẩm
2. Tầm nhìn-Sứ mệnh-Giá trị cốt lõi
2.1 Tầm nhìn
- Trở thành một trong những thương hiệu du lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á,
nâng cao vị thế hình ảnh của Việt Nam.
- Phát triển theo xu hướng hội nhập, bền vững, hiệu quả doanh nghiệp gắn với các
giá trị văn hóa bản địa, lợi ích cộng đồng.
2.2 Sứ mệnh
Khi nói đến ‘’sứ mệnh’’ thì bất cứ một Doanh nghiệp hay một nhà lãnh đạo hay
bất kể một người lao động nào cũng đều cần phải biết được khái niệm này. Bản
tuyên bố về sứ mệnh là một tài liệu có mục đích thông báo sự tồn tại của công ty

bạn hay của bạn. Một bản tuyên bố sứ mệnh xác định giá trị và những quy tắc chi
phối công ty của bạn và là một phần cốt yếu trong quá trình lên kế hoạch chiến
lược. Các sứ mệnh có thể khác nhau về việc kinh doanh, mục đích và các giá trị.
Sứ mệnh của công ty là lý do mà công ty tồn tại trên thị trường, bạn là ai mà bạn sẽ
2
mang lại cho khách hàng và xã hội những loại sản phẩm và dịch vụ và giá trị gì.
Những quyết định trong quá trình lên kế hoạch chiến lược và trong sự chi phối của
công ty luôn luôn phải hài hòa với tuyên bố về sứ mệnh. Tuyên bố về sứ mệnh là
nền tảng cho tầm nhìn của công ty.Tuyên bố về sứ mệnh hay có thể là động lực
thúc đẩy nhân viên khi truyền tải những mục đích và giá trị của công ty tới khách
hàng và cộng động xã hội. Sứ mệnh của tổng công ty Saigontourist là "Tối đa hóa
hiệu quả kinh doanh. Mang lại cho khách hàng sự trải nghiệm thông qua các dòng
sản phẩm, chuỗi dịch vụ độc đáo, khác biệt, chứa đựng giá trị văn hóa tinh thần với
chất lượng quốc tế. Quảng bá hình ảnh, tinh hoa truyền thống và bản sắc Việt. Khai
thác tối đa sức mạnh tổng hợp từ các lĩnh vực hoạt động chính, góp phần phát triển
du lịch Việt Nam lên tầm cao mới."
2.3 Giá trị cốt lõi
Uy tín của thương hiệu du lịch, khách sạn hàng đầu Việt Nam và khu vực. Nền
tảng văn hóa lâu đời đậm đà bản sắc dân tộc. Hệ thống sản phẩm, dịch vụ đa dạng,
đạt chuẩn, đẳng cấp. Truyền thống hiếu khách và tính chuyên nghiệp, trách nhiệm,
tận tâm, đáp ứng các nhu cầu đa dạng, cao cấp của khách hàng.
3. Lĩnh vực hoạt động
Có tầm ảnh hưởng và phạm vi hoạt động rộng khắp, là thành viên của các tổ
chức du lịch uy tín trong nước và trên thế giới.Hoạt động kinh doanh trong 4 lĩnh
vực cốt lõi: Khách sạn – khu du lịch, Nhà hàng, Dịch vụ Lữ hành, Vui chơi giải trí.
Đồng thời, Saigontourist sử dụng các ưu thế trong các dịch vụ liên quan để đầu tư
và kiểm soát các dịch vụ hỗ trợ; sử dụng lợi thế chuyên môn hoá nhằm hoạt động
đa chức năng, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tối đa hoá khả
năng cạnh tranh.
4. Thành tựu

Hiện nay, Tổng công ty du lịch Saigontourist là một trong những nhà điều hành
du lịch hàng đầu trên phạm vi toàn quốc, với hệ thống quan hệ đối tác chặt chẽ với
hơn 300 công ty, đại lý du lịch tại hơn 36 quốc gia và vùng lãnh thổ như Pháp,
Đức, Nhật, Nga, Hoa Kỳ,Trung Quóc, Bắc Âu, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, các nước
trong khu vực ASEAN. Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist là thành viên chính
3
thức của các hiệp hội du lịch quốc tế(PATA, ASTA,USTOA,JATA) và hiệp hội du
lịch Việt Nam(VTA), Hiệp hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh(HTA), Câu lạc bộ
du lịch MICE Việt Nam.
Từ năm 1999 dến nay, Công ty dịch vụ lữ hành Saigontourist được Tổng cục du
lịch Việt Nam và Hiệp hội du lịch Việt Nam bình chọn đạt danh hiệu: “ Công ty Lữ
hành Quốc tế hàng đầu Việt Nam).
4
PHẦN II: ẢNH HƯỞNG MÔT TRƯỜNG BÊN NGOÀI TỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA SAIGONTOURIST
1. Môi trường vĩ mô
1.1 Môi trường kinh tế
1.1.1 Tăng trưởng kinh tế
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo những bước thuận lợi cho ngành du lịch Việt
Nam. Các mối quan hệ song phương, đa phương ngày càng được mở rộng trên mọi
lĩnh vực. Các mối quan hệ Á –Âu, Mỹ-Châu Á, Nhật Bản-ASEAN và các nền kinh
tế trong APEC ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực.
Năm 2013, quy mô nền kinh tế đạt 176 tỷ USD, thu nhập bình quân theo đầu
người đã đạt gần 2000 USD, cụ thể là 1960USD/năm. Nếu như năm 1992, thu nhập
cuar người dân bình quân mới chỉ là 140USD/năm thì nay đã gấp 14 lần trong vòng
21 năm. Còn nếu so với năm 2012, thu nhập của người dân đã tăng 27%. Mức sống
của đại bộ phận người dân trong xã hội tăng cao, khả năng chi tiêu cho các dịch vụ
chăm sóc bản thân ngày càng được chú trọng. Chính vì vậy, Saigontourist đã triển
khai hàng loạt các tour du lịch trong nước và ngoài nước với mức giá cạnh tranh và
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là tuyến du lịch mới như Hành trình di

5
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1. Môi trường kinh tế
2. Môi trường chính trị - pháp luật
3. Môi trường văn hóa – xã hội
4. Môi trường kỹ thuật – công nghệ
5. Môi trường tự nhiên
6. Môi trường quốc tế


sản Việt Nam, Các chuyến tham quan tới địa danh lịch sử trong chiến tranh như địa
đạo Củ Chi, Điện Biên Phủ….
Do tình hình kinh tế châu Âu tiếp tục còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng không
nhỏ tới ngân sách chi tiêu cho du lịch, do vậy, đối tượng khách du lịch thuần túy
Pháp có xu hướng lựa chọn những điểm đến có mức chi tiêu tiết kiệm nhưng vẫn
đảm bảo các tiêu chí khám phá văn hóa-lịch sử và nghỉ dưỡng. Trong khi đó du
khách quốc tich Nga, Đức có xu hướng chọn các dòng sản phẩm nghỉ dưỡng cao
cấp và dài ngày, đối tượng khách hàng MICE(kết hợp sự kiện, hội nghị, team-
buiding) tiếp tục đánh giá cao điểm đến Việt Nam.
Tính đến hết tháng 12/2013, Saigontourist đã phục vụ hơn 480.000 lượt du khác
Việt Nam và quốc tế. Trong đó có gần 250.000 lượt du khách đến Việt nam. Đây là
một con số khá khả quan cho công ty này.
Bảng 2. Thu nhập bình quân đầu người/ tháng trên cả nước
Giá hiện hành Đơn vị tính: 1000 VND
Năm 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2013
Cả nước 356.1 484.4 636.5 995.2 1,387.1 1,999.8 39,200
Thành thị 622.1 815.4 1,058.4 1,605.2 2,129.5 2,989.1
Nông thôn 275.1 378.1 505.7 762.2 1,07.4 1,479.4
Nguồn: Tổng cục Thống kê (TCTK) (2013), Điều tra mức sống hộ gia đình 2012
1.1.2 Tỷ lệ lạm phát

Tốc độ tăng GDP sản xuất (cung) so với GDP tiêu dùng cuối cùng (cầu) vẫn
trạng thái cầu thấp hơn cung với các chỉ số tương ứng 5,62% và 5,12%. Tổng cục
Thống kê vừa chính thức công bố, CPI tháng 6/2014 của cả nước tăng 0,3% so với
tháng trước và tăng 1,38% so với tháng 12/2013.
Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ, CPI tháng 6/2014 vẫn tăng 4,98%. Còn nếu tính
trung bình 6 tháng đầu năm, con số này là 4,77%.
6
Lạm phát sau 6 tháng ở mức rất thấp là tín hiệu cho thấy mục tiêu kiềm soát
lạm phát, ổn định vĩ mô của Việt Nam đã phát huy tác dụng. Tuy nhiên, đây cũng
tiếp tục là lời cảnh báo về sức mua thấp của nền kinh tế.
Như vậy, sau nửa năm, lạm phát theo cách tính của Việt Nam mới chỉ đang ở
mức rất thấp, thậm chí thấp nhất trong vòng 13 năm qua, và chỉ bằng 1/5 mục tiêu
lạm phát của cả năm.
Lạm phát được kiềm chế, khi CPI 6 tháng tăng thấp nhất so với cùng kỳ trong
11 năm qua, là tín hiệu khả quan để cả năm chỉ tăng khoảng 4%, thấp hơn mục tiêu
do Quốc hội đề ra (7%) và có thể tăng thấp nhất so với các năm từ 2004 đến nay.
1.1.3 Cơ sở hạ tầng
Tính đến tháng 8 năm 2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong
đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được
xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng
sông Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam.
Tính đến hết năm 2010 Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh
quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù lao
Chàm, Cần Giờ. Cà Mau và biển Kiên Giang.
Tuy vậy: Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh tại Việt Nam vẫn còn
nhiều bất cập. Đặc biệt hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ. Hiện tại trong số ít các sân bay quốc tế chỉ có Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 cửa ngõ chính đón khách quốc tế bằng đường không;
chưa có cảng biển đáp ứng yêu cầu đón tàu du lịch; hệ thống đường bộ, đường sắt,
đường sông đến các điểm du lịch chưa đồng bộ và chất lượng thấp, chưa kết nối

thành mạng lưới. Vì vậy những trở ngại về cơ sở hạ tầng tiếp tục là điểm yếu cần
đầu tư dài hơi.
Hệ thống cơ sở vâṭ chất kỹ thuâṭ , cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển
nhanh nhưng nhìn chung tầm cỡ quy mô, tính chất tiện nghi và phong cách sản
7
phẩm du lịch còn nhỏ lẻ, chưa đồng bộ, vận hành chưa chuyên nghiệp do vậy chưa
hình thành được hệ thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật.
1.1.4 Cơ cấu kinh tế
Qua các năm, cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có một sự chuyển dịch rõ rệt. Tỷ lệ
ngành nông nghiệp, công nghiệp giảm còn tỷ lệ ngành dịch vụ tăng.
Nông nghiệp giảm từ 2,88%(2012) xuống còn 2,07%(2013), công nghiệp giảm
từ 5,59%(2012) xuống 5,08%(2013). Còn ngành dịch vụ tăng 5,92%(2012) lên
5,92%(2013).
Đây là một dấu hiệu rất tốt đối với ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành du lịch.
Cho thấy, ngành dịch vụ càng ngày càng trở thành ngành kinh tế quan trọng của
Việt Nam.
Kết luận
Đặc điểm Thuận lợi Khó khăn
VN gia nhập WTO Được hưởng nhiều điều
kiện thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế, việc giao
thương kinh tế với các
quốc gia khác trong nhiều
lĩnh vực được nâng lên rõ
rệt, đặc biệt tác động rất tốt
đến ngành du lịch
Phải cạnh tranh với các
quốc gia khác. Trong
ngành du lich phải cạnh
tranh cả với các quốc gia

trên nhiều khu vực, đặc
biệt khu vực Đông Nam Á
Tổng GDP tăng, Thu nhập
bình quân đầu người tăng
GDP tăng, dẫn đến thu
nhập bình quân đầu người
tăng làm cho nhu cầu thỏa
8
mãn mong muốn cá nhân
như vui chơi-giải chí tăng
lên, họ sẵn sang chi trả cho
việc đi du lịch và các dịch
vụ khác. Đây là một tín
hiệu tốt đối với ngành du
lịch
Kinh tế Châu Âu vẫn đang
trong giai đoạn phục hồi
Vì thu nhập của người
châu Âu vẫn còn thấp nên
họ sẽ có xu hướng du lịch
đến những nơi giá rẻ, Việt
Nam lại chinh là nơi có thể
đáp ứng nhu cầu cho họ:
vừa có thể thăm thú mà chi
phí lại thấp
Lạm phát thấp Lạm phát thấp, dẫn đến
cùng một lượng tiền thì
người tiêu dung có thể mua
với lượng hàng hóa nhiều
hơn, nên việc họ bỏ tiền ra

để đi du lịch là hoàn toàn
có khả năng.
Cơ sở hạ tầng đầy đủ Đây chính là yếu tố quan
trọng để phát triển du lịch.
Điều kiện cơ sở của Việt
Nam khá thuận lợi, giao
thông thuận tiện, nhanh
chóng vì vậy mà du lịch
Việt nam giảm được rất
nhiều chi phí phát sinh.
Thiếu các cửa đón khách
du lịch quốc tế
Việt Nam rất ít cử đón
khách du lịch từ quốc tế
sang, điều này làm hạn cho
việc quản lý ở các cửa này
gặp rất nhiều khó khăn
trong quản lý. Và nhiruf
khi không thu hút được
khách đến các nơi du lịch
khác trong nước.
Tỷ trọng ngành dịch vụ
tăng nhanh
Là một dấu hiệu khả quan
đối với ngành du lịch.
Ngành du lịch có thể hy
vọng rằng trong tương lai,
tỷ lệ khách du lịch sẽ ngày
càng tăng.
9

10
1.2 Chính trị -pháp luật
1.2.1 Chính trị
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có mức độn ổn định chính
trị cao. Theo đánh giá của Viện kinh tế và hòa bình(IEP) năm 2014, VN đứng thứ
38/153 về mức độ ổn định chính trị và là quốc gia thứ 3 trong khu vực ĐNA, trong
đó bao gồm cả sự đánh giá về rủi ro chiến tranh, độ an toàn chính trị.
Sự ổn định chính trị và chính sách ngoại giao cởi mở làm bạn với các nước và
vùng lãnh thổ trên thế giới cùng với sự nhận thức đúng đắn, sự quan tâm của Đảng
và nhà nước là những yếu tố rất thuận lợi mở đường cho du lịch phát triển.
1.2.2 Pháp luật
Sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với phát triển du lịch thể hiện qua các
nghị quyết của kỳ Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, XI. Chỉ thị Ban bí Thư,
Nghị quyết của Chính Phủ. Qua đó du lịch được nhận thức đúng hơn với vai trò là
ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Đặc biệt, năm 1999 với sự ra đời của Pháp
lệnh du lịch và đến 2005 là Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống.
Hơn nữa, Chính phủ Việt Nam còn tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho ngành du
lịch trong nước:
- Nhóm chính sách khuyến khích du lịch: Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam; tăng cường năng lực, ứng dụng công nghệ cao, đơn
11
giản hóa thủ tục xuất, nhập cảnh, miễn thị thực; khuyến khích đầu tư khu vực tư
nhân vào các lĩnh vực, ngành nghề du lịch, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
du lịch; ưu đãi đầu tư đối với vùng sâu, vùng xa có tiềm năng du lịch nhưng khả
năng tiếp cận hạn chế; khuyến khích phát triển sản phẩm mới, sản phẩm đặc thù,
sản phẩm/dịch vụ mang tính chiến lược (casino); hình thành quỹ thời gian nghỉ
ngơi khuyến khích du lịch; tăng cường du lịch MICE, du lịch giáo dục, du lịch
công đoàn, thanh niên và du lịch bởi nhóm xã hội; chú trọng du lịch cao cấp, điều
tiết hợp lý du lịch đại chúng. Việt Nam tiến hành miễn thị thực đối với các nước
Pháp, Đức, Anh, Tây Ban Nha, Ý, Úc, New Zealand, Ấn Độ và Canada nhằm thu

hút nhiều hơn khách quốc tế từ những khu vực trọng điểm. ASEAN miễn thị thực
cho tất cả công đân trong khu vực trong vòng 1 tháng và việc VN miễn thị thực
đơn phương cho người nước ngoài tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển rất
nhiều
- Nhóm chính sách kiểm soát chất lượng du lịch: nâng cao nhận thức, kiến thức
về quản lý chất lượng, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, hệ thống kiểm
định, công nhận chất lượng; phát triển, tôn vinh thương hiệu, thúc đẩy nhượng
quyền thương hiệu; hình thành và tôn vinh hệ thống danh hiệu, nhãn hiệu.
- Nhóm chính sách tăng cường hợp tác đối tác Công-Tư: Cơ chế liên kết giữa đại
diện nhà nước với khu vực tư nhân theo mô hình tham gia, đại diện, góp vốn,
chuyển giao, BOT, BT; tham gia trong tư vấn hoạch định chính sách (hội đồng tư
vấn PTDL); quỹ phát triển/quỹ xúc tiến du lịch; chia sẻ trách nhiệm trong thực
hiện chương trình phát triển (xúc tiến, quảng bá, phát triển thương hiệu, phát triển
nguồn nhân lực); huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân cho hoạt động chung của
vùng, quốc gia; xã hội hoá đầu tư phát triển hạ tầng du lịch; ưu đãi đối với những
dự án đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, hải đảo; nhà nước đảm bảo hạ tầng đến chân
các công trình thuộc các khu, điểm du lịch quốc gia; huy động doanh nghiệp đóng
góp quỹ xúc tiến du lịch theo tỷ lệ doanh thu hoặc tỷ lệ theo số lượng khách quốc
tế.
- Nhóm chính sách phát triển du lịch bền vững: khuyến khích bằng công cụ tài
chính và hỗ trợ đối với các mô hình tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguyên vật liệu
địa phương, ứng dụng công nghệ sạch, mô hình “3R”; khuyến khích, ưu đãi đối
với các dự án phát triển du lịch có sử dụng nhiều lao động địa phương; khuyến
khích, hỗ trợ thực hiện chương trình giám sát môi trường tại các khu, tuyến, điểm
12
và cơ sở dịch vụ du lịch; cơ chế tạo lập quỹ bảo tồn và phát huy các giá trị tự
nhiên và nhân văn phục vụ hoạt động du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ các loại hình
du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm xã hội và
môi trường.
1.2.3 Quy định thủ tục xuất nhập cảnh

Thủ tục xuất nhập cảnh của Việt Nam được quy định rõ ràng trong Nghị định
Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được ra năm 2007.
Việt Nam đã ký Hiệp định, thỏa thuận miễn thị thực với 78 nước, trong đó
với 76 nước Hiệp định, thỏa thuận đang có hiệu lực; Hiệp định với 02 nước sau đây
chưa có hiệu lực: Cô-xta Ri-ca, Bô-li-vi-a.
Đặc điểm Thuận lợi Khó khăn
Chính trị ổn định Du khách nước ngoài thích
đến du lịch tại một quốc
gia có chính trị ổn định hơn
là một quốc gia bất ổn,
thường xuyên xảy ra bạo
loạn
Chính phủ quan tâm
đến ngành du lịch
Đây là điều kiện rất tốt đối
với ngành du lịch, vì khi
được nhà nước ủng hộ và
hỗ trợ thì việc hoạt động dễ
dàng hơn rất nhiều.
Miễn thị thực cho du
khách nước ngoài khi
đến du lịch hoặc làm
việc tại Việt Nam
Khách nước ngoài khi đến
du lịch tại Việt Nam mà
không cần thẻ visa, rất
thuận lợi để tiết kiệm chi
phí cũng như các thủ tục
rườm rà. Điều này giúp thu
hút khách du lịch đến ngày

càng nhiều,
1.3 Môi trường văn hóa-xã hội
1.3.1 Văn hóa
- Tôn giáo: các tôn giáo ở Việt Nam gồm: Phật giáo đại thừa,Khổng giáo và Đạo
giáo (được gọi là "Tam giáo"). Có một số tôn giáo khác như Công giáo Rôma, Cao
Đài và hòa hảo. Những nhóm tôn giáo có ít tín đồ hơn khác gồm Phật giáo Tiểu
thừa, Tin lành và Hồi giáo. VIệt Nam có nhiều khu kiến trúc tôn giáo, thu hút được
13
nhiều khách du lịch đến tham quan và thưởng thức. Những người theo đạo phật
thường tham quan ở khác khu đền, chùa nổi tiếng và linh thiêng như:
- Phong tục: Việt Nam có nhiều phong tục lâu đời, và đặc trưng của mỗi vùng
miền. Đặc biệt là Tết, Tết vừa là một phong tục đồng thời cũng là một Tín
ngưỡng và cũng là một lễ hội của người Việt cùng một số dân tộc khác. Vào dịp
Tết, mọi người thường hay tổ chức đi chơi, du lịch, đặc biệt là du lịch đến các khu
đền hay di tích tôn giáo.
- Ẩm thực: Việt Nam có nhiều nơi cáo những món ăn rất ngon và được nhiều du
khách ưa chuộng như Phở Hà Nội, bánh Phu Thê, …
- Lễ hội: Việt Nam là một nước có nhiều lễ hội dân gian là hình thức sinh hoạt của
cộng đồng. Việt Nam có nhiều loại lễ hội lớn và long trọng như lễ tế các thần linh,
các lễ hội nhằm tưởng nhớ tới công ơn tổ tiên, nòi giống như hội Đền Hùng, có
những lễ hội tưởng nhớ tới các anh hùng như hội Đền Mẫu Đợi, hội Gióng, hội
Đền Kiếp Bạc, hội Đống Đa, có những lễ hội tưởng nhớ người có công mở mang
bờ cõi, các ông tổ các ngành nghề, của người Việt. Bên cạnh các lễ hội lớn của
người Việt, các dân tộc khác cũng có những lễ hội lớn như lễ hội Katê của người
Chăm, lễ cúng Trăng của người Khmer, lễ hội xuống Đồng của người Tày, người
Nùng, Lễ hội hoa ban của người Thái, Hội đua voi của người Mnông.
Lượng khách du lịch trong thời gian các lễ hội diễn ra cũng tăng đáng kể do nhu
cầu thưởng thức và vui chơi của mọi người tăng. Việt Nam có hơn 54 dân tộc, mỗi
dân tộc lại có những lễ hội đặc trưng khác nhau và đều thú vị nên thu hút được
nhiều khách du lịch. Hằng năm, có đến hàng vạn lượt khách đến Đền Hùng để

tưởng nhớ công dựng nước và giữ nước của các Vua Hùng.
- Kiến trúc: Việt Nam có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng và độc đáo, với lượng
du khách cả trong nước và nước ngoài đến tham quan như: Quốc Tử Giám, Tháp
Chăm, Đền Gióng…
- Mỹ thuật: Nền Mỹ thuật bắt đầu với điêu khắc cổ được thể hiện trên mặttrống
Đồng Đông Sơn của cư dân Lạc Việt, trải qua các thời kỳ cùng với những ảnh
hưởng từ bên ngoài đã tạo ra nền điêu khắc Việt Nam phát triển rực rỡ vào các thời
Lý, Trần, Lê qua các công trình tôn giáo và cung điện các vương triều. Bên cạnh
các công trình kiến trúc và điêu khắc của người Việt thì nền điêu khắc kiến trúc
Việt Nam được bổ sung các kỹ thuật tinh xảo trong việc xây dựng các công trình
tôn giáo tín ngưỡng của người Chăm và người Khmer Nam Bộ. Hội họa xuất hiện
muộn hơn với dòng tranh dân gian Việt Nam, gồm tranh lụa, tranh tết, tranh Đông
14
Hồ. Đề tài tranh dân gian thường giản dị và gần gũi với đời sống dân dã, mỗi bức
tranh đều có ý nghĩa tượng trưng và đều được cách điệu hoá. Cùng với các môn
nghệ thuật hiện đại khác, mỹ thuật hiện đại Việt Nam cũng có những bước tiến dài
từ đầu thế kỷ 20 với ảnh hưởng của nghệ thuật phương Tây thời Pháp thuộc, với
các trường phái lãng mạn, hiện thực, ấn tượng, trừu tượng, siêu thực, mặc dù chịu
nhiều ảnh hưởng của phương Tây nhưng khuynh hướng mỹ thuật hiện đại của Việt
Nam vẫn gắn liền với lịch sử đất nước. Những khu bảo tàng mỹ thuật là địa điểm
du lịch thú vị thu hút khách du lịch yêu thích nghệ thuật. Đặc biệt việt nam có:
Bảo tang Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tang Mỹ thuật cung đình Huế.
1.3.2 Xã hội
a) Dân số: Dân số Việt Nam đã đạt ở con số 90 triệu người – đứng thứ 14 trên thế
giới và đứng thứ 8 ở châu Á. Việt Nam đang ở giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”.
Biểu đồ dân số Việt Nam 1950-2100
Thuận lợi: Cơ cấu “dân số vàng” thực sự là cơ hội để cải thiện sức khỏe, đặc biệt
là sức khỏe sinh sản cho thanh niên, vị thành niên, sử dụng nguồn lao động dồi
dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu “dân số vàng” tạo cơ hội cho tích
lũy nguồn lực để tăng đầu tư cho an sinh xã hội, y tế, giáo dục, việc làm trong

tương lai đồng thời là cơ hội để dịch chuyển lao động thông qua di cư, tạo động
lực phát triển kinh tế xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
Điều này làm thu nhập bình quân của người dân tăng, mọi người sẽ chú trọng vào
chăm sóc bản than như du lịch….
15
Cơ cấu dân số:
- Theo nhóm tuổi
Bảng 1. Tỉ trọng (%) dân số 2010 - 2050
Nhóm tuổi 2010 2020 2050
0 – 14 24% 21% 15%
15 – 64 70% 71% 62%
Trên 64 6% 8% 23%
Tổng dân số 87.8 triệu 96.4 triệu 103.9 triệu
- Theo giới tính
Biểu đồ 4. Chỉ số lão hóa (bên trái) và chỉ số phụ thuộc (bên phải) của dân số Việt Nàm
trong thời gian 2010 – 2050.
Xu hướng lão hóa
16
Theo một qui ước chung, người 65 tuổi trở lên được xem là “cao tuổi”. Do đó,
một cách định lượng tình trạng lão hóa là tính tỉ trọng dân số cao tuổi. Năm 2010,
cứ 100 dân số thì có 6 người 65 tuổi trở lên. Con số này tăng lên 8% vào năm
2020. Năm 2050, tỉ trong dân số cao tuổi (23%) sẽ tăng gần gấp 4 lần hiện
nay. (Bảng 1). Nói cách khác, trong vòng 40 năm tới, khoảng một phần tư dân số
là cao tuổi.
Vì vậy mà cần phát trienr các tour du lịch chú trọng sở thích của người lớn tuổi
trong tương lai.
b) Mức sống
Lối sống con người ngày càng được nâng cao, đòi hỏi con người tích cực làm
việc. Qua đó, họ cần có thời gian để thư giãn (giảm stress) bằng cách đi du lịch. Do
giới trẻ ngày càng năng động, thích khám phá, thích thể hiện cá tính của mình nên

sự quan tâm hàng đầu của họ là những sự phiêu lưu mạo hiểm để khám phá thế
giới bên ngoài. Văn hóa tạo thành nền móng cho hoạt động du lịch phát triển bền
vững. Các sản phẩm du lịch, các hoạt động của Saigontourist luôn được thực hiện
17
trên cơ sở “vì cộng đồng”, thân thiện với môi trường thiên nhiên, phù hợp với môi
trường văn hóa, kinh tế – xã hội, tạo nên mối quan hệ tích cực với cộng đồng và
luôn nhận được sự ủng hộ của cộng đồng đối với hoạt động phát triển của Công ty.
Hoạt động từ thiện xã hội chăm lo cộng đồng là một trong những đặc trưng của văn
hóa Saigontourist.
1.4 Môi trường công nghệ
Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn (Saigontourist) là một trong những đơn vị đi đầu
về ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất kinh doanh và tiếp thị.
Website Saigontourist ngày càng phát huy được thế mạnh của mình trong việc đẩy
mạnh kinh doanh, giao dịch qua mạng internet, tham gia vào hệ thống đặt phòng
toàn cầu Hotel Bank và các mạng bán phòng quốc tế khác để tăng lượng khách truy
cập, chào bán các sản phẩm, dịch vụ của Saigontourist; cung cấp thông tin, tham
gia kết nối với cityweb, traveltoVietNam.com, …
Hệ thống phần mềm quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng với sự phát
triển ngày càng cao trong kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản lý các
giao dịch với khách hàng, tính toán xử lý thông tin Ảnh hưởng của môi trường
này đến doanh nghiệp du lịch chủ yếu thông qua hệ thống cơ sở vật chất như là các
phương tiện di chuyển, hệ thống âm thanh, phương thức liên lạc, Điều này giúp
cho Saigontourist phát triển loại hình du lịch mạo hiểm một cách có chất lượng
đảm bảo an toàn tuyệt đối cao hơn, sản phẩm dịch vụ được cải thiện hơn.
1.5 Môi trường tự nhiên
Việt Nam là đất nước thuộc vùng nhiệt đới, bốn mùa xanh tươi. Địa hìnhcó núi,
có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên
những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động,ghềnh thác, đầm
phá, nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh. Với tàinguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam

nói chung và hoạt động kinh doanh khách sạn nói riêng cũng đã thu hút hàng triệu
khách du lịch trong và ngoài nước.
Tính đến hết năm 2007 Việt Nam được UNESCO công nhận 6 khu dự trữ sinh
quyển thế giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Cát Tiên,Biển
18
Kiên Giang, Cần Giờ. Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia với những loại
động thực vật đặc biệt quý hiếm, 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Việt Nam
cũng đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm biển,
hầu hết là các bãi tắm đẹp như : Trà Cổ, Hạ Long, Đồ Sơn, Cát Bà, Sầm Sơn, Cửa
Lò, Nha Trang…. Việt Nam tự hào sở hữu những vịnh thuộc hàng đẹp nhất là vịnh
Hạ Long và vịnh Nha Trang trong số 12 quốc gia trênthế giới.
Quỹ bảo tồn động vật hoang dã “WWF” công nhận VN có 3 trong hơn 700
vùng sinh thái toàn cầu.
Tổ chức bảo tồn chim quốc tế “Bindlife” công nhận VN là 1 trong 5 vùng chim
đặc hữu. Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới “IUCW” công nhận VN có 6 trung
tâm đa dạng về thực vật.
Đặc biệt Việt nam được biết đến với di dản văn hóa phi vật thể như Cồng
chiêng Tây Nguyên, quan họ Bắc Ninh… SaigonTourist đã tận dụng lợi thế để
phát triển các loại hình du lịch”home stay”, “Tây ăn Tết ta”…để khách nước ngoài
có thể tìm hiểu văn hóa, lối sống của con người Việt Nam. Có thể nói Việt Nam là
điểm đến rất hấp dẫn thu hút khách du lịch từ những ưu đãi mà thiên nhiên đã ban
tặng.
Thực tế cho thấy sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến mức
báo động. Với nhiều cách khác nhau doanh nghiệp nên chủ động tìm cách giữ cho
môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh an toàn cho con người trong
doanh nghiệp hoạt động tích cực đem lại hiệu quả cao. Việc phân tích này không
những chỉ ra những hấp dẫn của tài nguyên du lịch đối với khách mà còn làm rõ sự
thuận lợi hay khó khăn về các yếu tố đầu vào đối với các doanh nghiệp du lịch.
Nhìn chung các yếu tố môi trường tự nhiên ảnh hưởng đến doanh nghiệp trên các
mặt:

- Tạo ra thị trường cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
- Tác động đến dung lượng và cơ cấu thị trường hàng tiêu dùng.
- Tác động đến việc làm và thu nhập của các tầng lớp dân cư, do đó ảnh hưởng đến
sức mua và khả năng tiêu thụ hàng hóa
19
Trong môi trường như vậy, thì chiến lược kinh doanh dịch vụ du lịch mạo hiểm
của công ty “Saigontourist” hết sức thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động du
lịch nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trường tự nhiên. Trên cơ sở
đảm bảo sự duy trì, tái tạo, đặc biệt góp phần phát triển các yếu tố cạnh tranh của
môi trường tư nhiên.
2. Môi trường ngành
2.1 Đối thủ cạnh tranh
2.1.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Việt Nam đang mọc lên rất nhiều công ty du lịch cả lớn lẫn nhỏ, vì vậy mà
Saigontourist đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng Saigontourist sớm trở
thành công ty du lịch hàng đầu Việt nam và có những chiến lược phát triển bền
vững.
- Đặc điểm ngành du lịch. Số liệu tống kê ngành du lịch:
20
Doanh nghiệp lữ hành quốc tế giai đoạn 2005-2014
Loại
hình

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 6/2014
Doanh
nghiệp
Nhà
nước
119 94 85 69 68 58 13 9 9 9
Trách

nhiệm
hữu
hạn
222 276 350 389 462 527 621 731 845 894
Cổ
phần
74 119 169 227 249 285 327 371 428 445
Doanh
nghiệp
tư nhân
3 4 4 4 4 5 4 6 8 20
Liên
doanh
10 11 12 12 12 13 15 15 15 15
Tổng
số
428 504 620 701 795 888 980 1.132 1.305 1.383
- Cấu trúc ngành
S Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào ngành dịch vụ du lịch: rất nhiều.
Có hàng nghìn doanh nghiệp hiện đang kinh doanh trong lĩnh vực này tại Việt
Nam. Ngoài các tập đoàn lớn trên thế giới chuyên quản lý và điều hành du lịch
21
như: Walmart Stores (Mỹ), Royal Dutch Shell (Hà Lan), Sinopec Group (Trung
Quốc), China National Petroleum (Trung Quốc), …. Còn có các công ty du lịch
lâu đời ở Việt Nam cũng đang rất phát triển.
- Tốc độ tăng trưởng ngành:
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC), tốc độ tăng trưởng ngành
du lịch của Việt Nam sẽ duy trì ở mức 7,7%, cao thứ 7 trên thế giới. Việt Nam ước
tính lượng khách du lịch quốc tế năm 2013 đạt 7,512 triệu lượt người, tăng 10,6%
so với năm 2012. Thống kê lượt khách quốc tế năm 2014: Khách quốc tế đến nước

ta trong 9 tháng ước tính đạt 6062,1 nghìn lượt người, tăng 10,4% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 3659,5 nghìn
lượt người, tăng 8,8%; đến vì công việc 1017,8 nghìn lượt người tăng 10,8%, thăm
thân nhân đạt 1043,1 nghìn lượt người, tăng 14,2%.
Yêu cầu về Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ: Ngành du
lịch yêu cầu rất khắt khe trong khâu dịch vụ chăm sóc khách hàng và quản lý chất
lượng sản phẩm.
Áp lực trong việc giảm giá: Việc thay đổi giá của ngành này cũng kém linh
hoạt do chi phí bỏ ra cũng lớn. Khách du lịch thường thay đổi các tour du lịch sao
cho chi phí bỏ ra là hợp lý nhất.
Rào cản rút lui: Trong ngành này là không cao, do chi phí xây dựng hệ thống
liên kết cùng với đội ngũ nhân viên đông đảo và giàu kinh nghiệm. Đây cũng là
một yếu tố làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành tăng lên.
Các đối thủ cạnh tranh lớn trực tiếp với Sai gon Tourist trong cả nước:
Saigontourist có các đối thủ chính như: Công ty lữ hành Hanoitourist, Công ty du
lịch Viettravel,Công ty du lịch Bến thành,……
Doanh thu của một số công ty du lịch cạnh tranh trực tiếp với Saigontourist năm
2013 tại Việt Nam (Đơn vị: tỷ đồng)
Công ty Doanh thu Lợi nhuận trước thuế
Công ty DLLH Saigontourist 2700 600
Công ty du lịch Viettavel 3062 458,44
Công ty du lịch Bến Thành 700 50
22
Lượng khách du lich phục vụ đầu năm 2014
Công ty Lượng khách(lượt)
Công ty du lịch lữ hành Saigontourist 480.000
Công ty du lịch Bến Thành 200.000
Công ty du lịch Viettravel 200.000
Nhận xét: Số lượng khách du lịch mà Saigontourist phục vụ lớn hơn rất nhiều
so với công ty còn lại. Thể hiện được một điều Saigon Tourist đang quản lý lượng

khách du lcihj của mình rất tốt.
Chi phí mà Saigontourist bỏ ra so với các công y khác là hợp lý hơn, tức tỷ lệ
lợi nhuận trên đồng vốn CSH cao hơn nhiều so với hai công ty còn lại.
- So sánh Sài gòn tourist với các công ty du lịch khác
 Saigon Tourist
- Điểm mạnh: Saigon Tourist là doanh nghiệp đã được hình thành lâu năm và đạt
được nhiều thành tự trong lĩnh vực lữ hành. Là doanh nghiệp lữ hành hàng đầu
Việt Nam. Nhận được dự quan tâm và ủng hộ bởi một số lượng lớn khách hàng
trung thành. Hơn nữa, Saigontourist còn lien kết với rất nhiều các đơn vị vận
chuyển cũng như là khách sạn trong cùng một group nên giảm thiểu được rất
nhiều chi phí. Công tác quản lý và điều hành rất linh hoạt thống nhất. Saigon
Tourist thường xuyên mở rộng them nhiều tour du lich để phục vụ nhu cầu khách
du lịch. Có nhiều tiềm năng thu hút vốn đầu tư
- Điểm yếu: Saigontourist tập trung quá nhiều vào việc mở rộng các tour mà chưa đi
sâu vào chất lượng, chưa chú trọng phát triển một cách bền vững. Chỉ chú trọng
đến khách nước ngoài mà bỏ qua thị trường nội địa. Đồng thời cũng thiếu sự lien
kết với các công ty du lich và thương mại khác.
 Công ty du lịch Bến Thành và Công ty du lich Viettravel
- Điểm mạnh: Hai công ty này chú trọng đến việc thu hút cả khách du lịch quốc tế
và khách nội địa. Tập trung mạnh mẽ vào việc thu hút khách nội địa. Có sự liên
kết chặt chẽ với Tổng Cục du lịch Việt Nam cũng như Sở Du lịch TP.HCM trong
việc tham gia những hội chợ quốc tế, Roadshow, những buổi giới thiệu sản phẩm
du lịch Việt Nam với nước ngoài nhằm quảng bá và thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam. Các công ty này luôn quan tâm và đầu tư nhằm tạo ra các dịch vụ
khép kín như: đào tạo lực lượng hướng dẫn viên chuyên nghiệp biết nhiều ngôn
ngữ để phục vụ đa dạng các thị trường, đầu tư đội xe và tài xế để nâng cao chất
23
lượng dịch vụ nhằm mang đến cho du khách sự hài lòng nhất, đặc biệt là đào tạo
đội ngũ nhân sự có chuyên môn cao về du lịch MICE nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất

- Điểm yếu: Được thành lập sau nên mất đi nhiều cơ hội để phát triển. Các công ty
này tập trugn vào khách nội địa nhưng chưa khai thác hiệu quả nguồn thu từ khách
quốc tế, trong khi nguồn lợi mà nó đem lại vô cùng lớn. Công tác quản lý vẫn còn
cần cải thiện và phải mở them nhiều tour du lich hơn nữa.
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Saigontourist rất đa dạng và phong phú. Công ty
Saigontourist đang kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, do vậy đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn của doanh nghiệp là các khu nghỉ dưỡng, các khách sạn lớn, những công ty
vận tải hành khách và một số doanh nghiệp khác có ý định đầu tư vào ngành du
lịch. Sau đây là một số phân tích về đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp
Saigontourist trên phương diện các khách sạn lớn và công ty vận tải hành khách.
• Khu nghỉ dưỡng, khách sạn lớn:
Cơ cấu khách sạn ở Việt Nam:
Một số khu nghỉ dưỡng, resort nổi tiếng ở Việt Nam hiện nay như:
Sofitel Legend Metropole Hà Nội : đã nhảy 5 bậc từ vị trí thứ 5 năm ngoái lên
vị trí thứ nhất và chính thức trở thành khách sạn được yêu thích nhất ở khu vực
Đông Nam Á, do độc giả tạp chí Conde Nast Traveler bình chọn năm nay.
24
La Residence Hotel & Spa Huế: Vượt qua tên tuổi lớn như Four Seasons và
Park Hyatt Sài Gòn, La Residence Hotel & Spa Huế lần đầu tiên lọt vào bảng xếp
hạng, đạt vị trí thứ 19 trong bảng danh sách các khách sạn hàng đầu.
Hyatt Regency Đà nẵng resort: Hyatt Regency Đà Nẵng cũng được vinh danh
là một trong 10 khu nghỉ dưỡng hàng đầu châu Á, vốn là khách sạn thứ hai của tập
đoàn Hyatt tại Việt Nam., Hyatt Regency Danang Resort & Spa là khu nghỉ dưỡng
cao cấp bên bờ biển với sự kết hợp của khu khách sạn 5 sao, biệt thự và căn hộ hứa
hẹn sẽ mang đến một vẻ đẹp mới cho dải bờ biển miền Trung. Với 3 toà căn hộ từ 6
đến 12 tầng, các tòa căn hộ được bố trí so le nối liền nhau với mặt tiền phủ kính
toàn bộ, song vẫn mang lại sự ấm cúng và cảm giác an toàn, tiện nghi cho người sở
hữu.
Nhìn vào biểu đồ và tình hình một số khu nghỉ dưỡng ở Việt Nam ta có thể thấy

lượng khách sạn tăng đều qua các năm tính đến quý II năm 2014 số lượng khách
sạn ở Việt Nam đã lên tới con số gần 7000 khách sạn, thêm vào đó là hàng loạt các
khu nghỉ dưỡng đạt chuẩn quốc tế, hay mới thành lập cũng có nhu cầu gia tăng.
Việc gia tăng nhanh chóng các khách sạn, khu nghỉ dưỡng vừa là thách thức vừa là
cơ hội cho Saigontourist phát triển dịch vụ du lịch của doanh nghiệp.
Thách thức: Các khách sạn, khu nghỉ dưỡng mới nổi và khách sạn lâu năm ngày
càng tăng có nguy cơ mở rộng thị trường kinh doanh lấn sân sang ngành du lịch dể
chiếm thị phần và nâng cao lợi nhuận. Khi các khách sạn lấn sân sang thị trường du
lịch thì trở thành mối đe dọa trực tiếp đối với công ty du lịch Saigontourist.
Cơ hội: Cùng với thách thức nêu trên lượng khách sạn tăng chứng tỏ nhu cầu về
tổ chức du lịch cũng tăng theo một cách đáng kể với số gia tăng của khách sạn. Khi
nhu cầu du lịch tăng là một tin mừng đối với Saigontourist vì họ có thể tận dụng cơ
hội này để mở rộng thị trường, thu hút lượng lớn khách du lịch đến với doanh
nghiệp. Ngoài rat a cũng có thể nhận thấy số khách sạn lớn và chất lượng cao ngày
càng lớn và đạt tiêu chuẩn quốc tế là điều kiện để Saigontourist có thể phục vụ tốt
hơn với nguồn khách du lịch quốc tế. Đây cũng là một cơ hội tốt để công ty vận
dụng và phát triển.
• Công ty vận tải hành khách
25

×