Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

ỨNG DỤNG một số bài tập THỂ lực NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 60m CHO học SINH lớp 9 TRƯỜNG THCS đôn XUÂN HUYỆN TRÀ cú TỈNH TRÀ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.35 KB, 21 trang )






ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ LỰC NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY 60M CHO HỌC
SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS ĐÔN XUÂN - HUYỆN
TRÀ CÚ - TỈNH TRÀ VINH


Họ và tên tác giả: TRƯƠNG THANH PHONG
Đơn vị: Trường trung học cơ sở Đôn Xuân

1

Năm học: 2014 - 2015
Nhận xét của
Hội đồng khoa học giáo dục
1/ Cấp cơ sở:
+ Tổ …………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………
(Tổ trưởng, ký tên)
+ HĐ thi đua trường:
…………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………
(Thủ trưởng, ký tên, đóng dấu)
2/ Cấp huyện hoặc thành phố:
…………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………
+ Xếp loại:_______(……….đ)
XÁC NHẬN TM.HĐSKKN
(người chấm , ký và
ghi rõ họ, tên)

2


3

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nhà trường phổ thông, việc GDTC học sinh được thể hiện trong dạy
và học môn Thể dục theo chương trình của Bộ GD - ĐT. Nhiệm vụ cụ thể là giáo
dục cho học sinh những hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về thể dục thể thao,
về những môn thể thao quần chúng, nhất là môn Điền kinh.
Điền kinh là môn thể thao có nguồn gốc từ lâu đời - gắn liền với các hoạt
động của con người từ thời xa xưa và qua thời gian đã trở thành một môn thi mang
lại nhiều huy chương trong các cuộc thi đấu quốc tế. Hơn thế nữa, Điền kinh là

môn thể thao rất quan trọng cho lứa tuổi học sinh phổ thông. Ở lứa tuổi này các em
đang trong giai đoạn phát triển và Điền kinh là môn thể thao sẽ giúp cho các em
phát triển tốt các tố chất thể lực như: nhanh, mạnh, bền, khéo léo…
Các bài tập của Điền kinh đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển thể lực
toàn diện cho học sinh. Nội dung giảng dạy Điền kinh ở THCS bao gồm các môn
chạy cự ly ngắn, nhảy cao bước qua, chạy bền và nhảy xa kiểu ngồi. Thực trạng
thành tích các môn này trong kiểm tra thành tích cuối năm và thi đấu HKPĐ cấp
huyện, tỉnh của Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh còn rất
hạn chế, nhất là thành tích chạy nhanh. Nhiều năm nay, chúng tôi muốn có những
cải tiến cụ thể để nâng cao hiệu quả trong giảng dạy và huấn luyện đội tuyển Điền
kinh của trường. Vì vậy, chúng tôi đã nghiên cứu tham khảo nhiều tài liệu có liên
quan để lựa chọn ra những bài tập đáp ứng đúng với việc tập luyện kỹ thuật và
phát triển thể lực đặc thù cho môn chạy 60M. Trên cơ sở này, từng bước nâng cao
thành tích môn chạy ngắn trong giảng dạy. Sau đó, chọn và huấn luyện những học
sinh có năng khiếu về chạy ngắn để thành lập đội tuyển Điền kinh thi đấu cho
trường trong những năm tới. Từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành chọn đề tài:
“ỨNG DỤNG MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ LỰC NHẰM NÂNG CAO THÀNH
TÍCH CHẠY 60M CHO HỌC SINH LỚP 9 TRƯỜNG THCS ĐÔN XUÂN -
HUYỆN TRÀ CÚ - TỈNH TRÀ VINH”.

1

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy
ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà
Vinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu nói trên chúng tôi đề ra các mục tiêu
nghiên cứu sau:

Mục tiêu 1: Lựa chọn và ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng cao
thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú
- Tỉnh Trà Vinh.
Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập thể lực nhằm nâng
cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà
Cú - Tỉnh Trà Vinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9
Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh.
4. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 9
Số lượng: 30 HS Lớp 9
1
nhóm đối chứng.
30 HS Lớp 9
2
nhóm thực nghiệm.
5. Thời gian nghiên cứu
Tháng 8 năm 2014 đến tháng 04 năm 2015.
6. Địa điểm nghiên cứu
Tại trường THCS Đôn Xuân.

2

III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp tham khảo tài liệu
Phương pháp này giúp chúng tôi hệ thống hóa các kiến thức có liên quan
đến vấn đề cần nghiên cứu thông qua việc tham khảo các văn bản, chỉ thị của Đảng
và nhà nước về công tác giáo dục thể chất, tham khảo các tài liệu của các chuyên
gia, hình thành cơ sở lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời

xây dựng tổng quan, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu của đề tài.
2. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp này với mục đích tổng hợp các kiến thức và kinh
nghiệm của các giáo viên, huấn luận viên từ đó chọn lọc được một số bài tập hợp
lý để nâng cao hiệu quả giảng dạy KT chạy ngắn.
3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để tiến hành kiểm tra thành tích chạy
ngắn trước và sau thực nghiệm của học sinh khối lớp 9 Trường trung học cơ sở
Đôn Xuân
Cách thức tiến hành kiểm tra thành tích:
- Kiểm tra mỗi lượt 3 học sinh
- Mỗi học sinh thực hiện 1 lần lấy thành tích
- Thực hiện chạy ngắn theo luật điền kinh.
Loại đạt: Thực hiện đúng 3 giai đoạn kĩ thuật và thành tích đạt 9,8 giây nam,
11 giây nữ. Có một vài sai sót nhỏ về kĩ thuật, thành tích đạt 9,9 – 10,5 giây nam,
11,1 – 11,6 giây nữ. Thực hiện sai 1 trong 3 giai đoạn kĩ thuật và thành tích đạt
10,8 giây nam, 11,6 giây nữ.
Loại chưa đạt: Thực hiện 2 giai đoạn kĩ thuật, không tính thành tích. Thực
hiện sai 3 giai đoạn kĩ thuật.

3

* Kết quả kiểm tra nôi dung chạy nhanh đối với khối lớp 9
1
năm học 2014-2015
trước khi áp dụng sáng kiến:
LỚP
TỔNG
SỐ
XẾP LOẠI

ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
9
1
30 HS 20 66,7 % 10 33,3 %
* Kết quả kiểm tra nôi dung chạy nhanh đối với khối lớp 9
2
năm học 2014-2015
trước khi áp dụng sáng kiến:
LỚP
TỔNG
SỐ
XẾP LOẠI
ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
CHƯA ĐẠT
Tỉ lệ
(%)
9
2
30 HS 21 70 % 9 30 %
4. Phương pháp thực nghiệm
+ Nhóm thực nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh lớp 9
2.
+ Nhóm đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh lớp 9

1
Số lượng nam nữ điều nhau.
PHẦN II. NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH THCS
Sự phát triển về mọi mặt của cơ thể học sinh diễn ra khá phức tạp và chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài cơ thể. Người làm công tác GDTC
cần nắm chắc các quy luật sinh lý cơ bản ấy, thúc đẩy các quy luật ấy phát triển tốt
thì mục đích nhiệm vụ GDTC sẽ đạt được kết quả tối ưu.

4

Chúng ta cần nhận thức rằng cơ thể học sinh không phải là cơ thể người lớn
thu nhỏ lại.
Tóm tắt đặc điểm sinh lý học sinh THCS (từ 12 đến 15 tuổi):
Đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này là quá trình phát dục mạnh mẽ. Các
tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt động, kích thích cơ
thể lớn lên nhanh mà chủ yếu do chân tay dài ra, đồng thời kích thích tuyến sinh
dục (buồng trứng ở con gái, tinh hoàn ở con trai) bắt đầu hoạt động mạnh mẽ theo
kiểu cách của sinh lý người trưởng thành.
Hằng năm các em cao thêm 7 - 10cm, chân tay lều khều, động tác vụng về,
tăng trao đổi chất, xuất hiện các giới tính phụ. Các em muốn làm người lớn, biết lo
lắng trách nhiệm, hăng hái nhiệt tình, hăm hở đi tìm cái mới nhưng chưa có kinh
nghiệm tự lượng sức mình, thường đánh giá cao khả năng, dễ lẫn lộn giữa dũng
cảm với liều lĩnh, giữa khiêm tốn với nhu nhược, giữa tình cảm đúng với tình cảm
sai.
Khi tuyến sinh dục đã hoạt động đủ mạnh, đủ làm xuất hiện giới tính chính
thì trở lại kiềm hãm sự hoạt động của hai tuyến hạ não và giáp trạng. Bởi thế, chiều
cao phát triển chậm dần, ít năm nữa sẽ dừng hẳn, trái lại các chiều ngang, các vòng
cơ thể cùng với sức lực tăng lên rõ rệt.
Nói chung, cơ thể học sinh đang trên đà phát triển mạnh. Những sự mất cân

đối giữa các mặt đặt yêu cầu cho các nhà giáo dục phải biết chăm sóc các em thật
chu đáo. Thiếu luyện tập thể dục, ý thức giữ vệ sinh kém, nghỉ ngơi, vui chơi, giải
trí không hợp lý sẽ đưa đến những tác hại không nhỏ cho sức khỏe. Nhưng nếu
hiểu biết rõ đặc điểm và sử dụng đúng năng lực của các em thì tuổi này có nhiều
đóng góp tốt, có nhiều tài năng đang độ nảy nở, kể cả tài năng về TDTT.
Để hiểu rõ hơn đặc điểm nói trên, cần biết thêm một số hệ thống cơ quan
dưới đây:
Hệ thần kinh: đã hoàn thiện về cơ cấu tế bào, nhưng chức năng sinh lý vẫn
đang phát triển mạnh. Hưng phấn vẫn chiếm ưu thế, khả năng phân tích tổng hợp

5

mặc dù còn thấp nhưng sâu sắc hơn tuổi nhi đồng. Dễ thành lập phản xạ, song
cũng dễ phai mờ, cho nên tiếp thu nhanh nhưng cũng chóng quên. Thần kinh thực
vật yếu ớt ở mức độ nhất định, các dấu hiệu về kích thích cảm giác tăng lên, 14%
trai và 26% gái xuất hiện trạng thái đau đầu vô cớ, chóng mệt, hồi hộp, đôi khi có
biểu hiện đau ở vùng dạ dày, dể bị chấn thương tinh thần khi rối loạn giấc ngủ,
hoặc khi giáo dục sai phương pháp, khi công việc nặng nhọc, tập luyện quá sức.
Hệ vận động: phát triển đáng chú ý cả về số lượng và chất lượng. Xương
đang cốt hóa mạnh mẽ, dài ra rất nhanh, Các xương nhỏ ở cổ tay, cổ chân đã thành
xương nhưng chưa vững vàng, lao động, học tập nặng nề dễ gây đau kéo dài ở các
khớp đó. Mãi đến 15 - 16 tuổi cột sống mới tương đối ổn định các đường cong sinh
lý. Nếu đi, đứng ngồi sai tư thế vẫn có thể bị cong vẹo cột sống. Đặc biệt đối với
nữ do các xương chậu chưa cốt hóa đầy đủ nên nếu tập luyện không đúng sẽ dễ bị
méo, lệch, ảnh hưởng đến chức năng sinh đẻ sau này.
TDTT đã phân môn và nâng cao kỹ thuật, trai gái tập theo hình thức và khối
lượng khác nhau. Cần bồi dưỡng năng khiếu thể thao đang bộc lộ. Trên cơ sở tập
luyện toàn thân, toàn diện mà ưu tiên phát triển các chiều dài trong cơ thể (ở tuổi
tiền dậy thì) hoặc ưu tiên phát triển các chiều ngang và chiều vòng (từ khi hết tiền
dậy thì), ưu tiên phát triển sức nhanh, khéo léo và sức mạnh, có chú ý phát triển

sức bền chung (ở cả tiền dậy thì và dậy thì, đặc biệt từ khi dậy thì chính thức).
II. PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP GDTC HỌC SINH THCS
1. Phương tiện GDTC
Thể dục cơ bản: đội hình đội ngũ, bài tập phát triển chung (tay không và có
đạo cụ), thể dục tự do, bài tập thực dụng, bài tập nhảy và nhảy chống, bài tập nhào
lộn đơn giản. Trò chơi vận động có luật chơi khó hơn. Các môn thể thao: thể dục
dụng cụ, thể dục nghệ thuật, điền kinh (chạy, nhảy, ném), bơi lội, cầu lông, đá cầu,
bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, bóng bàn, võ.
2. Phương pháp GDTC

6

Các em từ 6 - 15 tuổi: tốt nhất là nên sử dụng bài tập luân phiên giữa căng
thẳng và thả lỏng tránh tập các bài tập tĩnh trong thời gian kéo dài. Giảm đến mức
thấp nhất các bài tập có trọng lượng trong tư thế đứng. Chú ý củng cố các cơ lưng
bụng, hoàn thiện thăng bằng, thở và tư thế.
3. Đối với giáo dục tố chất vận động
Nguyên lý giáo dục cũng giống như người lớn. Cần quan tâm phát triển các
tố chất cho các em nhưng tùy theo sự phát triển của lứa tuổi mà ưu tiên phát triển
tố chất nào cho phù hợp.
Khéo léo: Các bài tập khéo léo chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục
khéo léo nhằm làm cơ sở cho việc chuẩn bị tiếp thu các bài tập phức tạp ở lớp trên,
cần sử dụng các bài tập phối hợp phức tạp và trong điều kiện ngày càng phức tạp
hơn.
Mềm dẻo: Sự phát triển tự nhiên của mềm dẻo ở lứa tuổi này là tốt nhất. Cần
duy trì mềm dẻo bằng các bài tập có biên độ lớn. Tuy nhiên không nên phát triển
mềm dẻo quá mức cho các em. Sử dụng các bài tập mềm dẻo phải kết hợp với việc
củng cố các cơ và dây chằng.
Sức nhanh: Lứa tuổi nhỏ sức nhanh còn kém phát triển. Để giáo dục sức
nhanh trước tiên cần ưu tiên phát triển phản ứng vận động đơn giản và sức nhanh

thực hiện động tác ở các em lứa tuổi lớn (từ 11 - 14 tuổi). Sức nhanh phát triển
mạnh cụ thể là khoảng 12 tuổi đối với nữ và 13 tuổi đối với nam. Ở lứa tuổi này
cần giáo dục tốc độ và phản ứng vận động phức tạp. Cần chú ý tránh hiện tượng
chặn tốc độ, trong các bài tập nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực.
Sức mạnh: Cần phải thận trọng vì các bài tập sức mạnh không hợp lý sẽ gây
nên những sai lệch tư thế bình thường. Lứa tuổi 12 trở lên sức mạnh tăng rõ rệt, có
thể sử dụng các bài tập có trọng lượng lớn nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc
tăng từ từ, vừa sức và chiếu cố đặc điểm cá nhân.
Sức bền: còn hạn chế, chú ý phát triển sức mạnh của các cơ hô hấp để tạo
điều kiện cho giáo dục sức bền sau này.

7

III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN KINH VIỆT NAM
Nguồn gốc môn Điền kinh nước ta đã được các nhà nghiên cứu xác định là có
từ lâu đời.
Trong lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh sinh tồn, dựng nước và giữ nước của
dân tộc Việt Nam, tổ tiên của chúng ta cũng đã rất quen thuộc với hoạt động đi bộ,
chạy, nhảy, ném đẩy. Lịch sử đã ghi nhận chiến công dưới sự lãnh đạo của vị anh
hùng dân tộc Quang Trung, hàng chục vạn quân Tây Sơn đã hành quân thần tốc, từ
Phú Xuân (Bình Định) đến Thăng Long để đánh tan quân Thanh xâm lược, giành
độc lập cho đất nước.
Sau Cách mạng Tháng 8 năm 1975 đến nay, trong điều kiện Tổ quốc hòa
bình, độc lập, môn Điền kinh tiếp tục được phát triển mạnh hơn so với giai đoạn
trước đây. Nhiều người tự rèn luyện thân thể bằng đi bộ, tập chạy chậm. Chương
trình giáo dục TDTT nói chung và môn Điền kinh nói riêng đã được cải tiến trong
các trường học. Sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, đất nước ta bước
vào công cuộc đổi mới, thực hiện chính sách “mở cửa” muốn làm bạn với tất cả
các nước vì hoà bình và sự tiến bộ của nhân loại. Trong công cuộc đổi mới, chúng
ta đã đạt được những thắng lợi to lớn về kinh tế - xã hội, ngoại giao…từ đó môn

điền kinh có thêm điều kiện phát triển. Điền kinh Việt Nam đã mở rộng giao lưu,
thi đấu với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Châu Á và thế giới đạt nhiều
thành tích đáng khích lệ.
IV. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng công tác giảng dạy KT chạy ngắn cho học sinh lớp 9
Trường THCS Đôn Xuân
Để đánh giá thực trạng công tác giảng dạy KT chạy ngắn tại Trường THCS
Đôn Xuân, chúng tôi tiến hành khảo sát các yếu tố sau:
- Hiện trạng cơ sở vật chất, nhân sự: 1 sân bóng chuyền, 1 sân cầu lông, 1
đường chạy 100m, 1 hố nhảy xa và một số trang thiết bị khác phục vụ cho công tác
giảng dạy môn thể dục.

8

Nhận xét về tình hình dạy và học môn chạy ngắn:
Ở lớp 9 môn chạy ngắn được tiến hành giảng dạy trong 9 tuần của học kỳ 1
và được phân bổ trong 18 tiết. Trong một tiết học 45 phút có 3 môn học là chạy
ngắn, bài thể dục và chạy bền. Thời lượng để học 3 môn này chỉ chiếm khoảng 32
- 36 phút. Do vậy lượng vận động chưa cao nên chưa phát huy hết khả năng của
học sinh.
2. Cơ sở lí luận
Chạy nhanh là một trong những nội dung chính của điền kinh, tùy theo tố chất
của mỗi cá nhân từ đó sẽ có thành tích tương ứng với năng lực của mình. Muốn kết
quả đạt được một cách tốt nhất thì người thực hiện kĩ thuật phải đảm bảo được 2
yếu tố đó là sức nhanh và sức mạnh.
- Sức mạnh được thực hiện ở những hoạt động nhanh và khắc phục trọng tải.
Trong đó lực và tốc độ có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với nhau.
- Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người. Nó quy định
chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận
động.

Các hình thức đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau. Đặc biệt
những chỉ số về thời gian phản ứng vận động hầu như không tương quan với tốc
độ động tác. Những hình thức thể hiện trên là thể hiện các năng lực tốc độ khác
nhau.
Trong thực tiễn thường thấy sức nhanh được thể hiện tổng hợp. Trong động
tác được phối hợp phức tạp thì tốc độ không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn
bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác: sức mạnh, sức bền, khéo léo. Vì vậy, tốc độ
động tác hoàn chỉnh chỉ thể hiện gián tiếp sức nhanh của con người. Cho nên trong
phân tích đánh giá sức nhanh cần căn cứ mức độ phát triển của từng hình thức đơn
giản của nó
3. Cơ sở sinh lý

9

- Sức mạnh: Ngoài ra sức mạnh còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố thần kinh
trung ương điều khiển sự co cơ và phối hợp vận động giữa các cơ.
Sức mạnh trong chạy nhanh rất quan trọng nhằm nâng cao sức nhanh để
khắc phục yếu tố thể lực. Giảng dạy môn Thể dục cho học sinh THCS chủ yếu sử
dụng nhiều các bài tập bổ trợ, phải tạo ra nhiều đơn vị vận động tham gia vào vận
động hoặc có thể dùng phương pháp tập từ nhẹ đến nặng để nâng cao dần thể lực
tùy theo từng đối tượng học sinh.
- Sức nhanh: là khả năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn
nhất. Sức nhanh chịu ảnh hưởng độ linh hoạt của các quá trình thần kinh và tốc độ
Co Cơ. Trong hoạt động TDTT tốc độ và sức mạnh có liên quan mật thiết với
nhau. Mức độ phát triển của sức mạnh ảnh hưởng rõ rệt đến sức nhanh. Trong chạy
nhanh thành tích phụ thuộc vào sự phối hợp hợp lí giữa hai tố chất nói trên. Cơ sở
sinh lí để phát triển sức nhanh là tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền
hương phấn ở trung ương thần kinh và bộ máy vận động tăng cường sự phối hợp
giữ các sợi cơ và các cơ nâng cao tốc độ thả lỏng.
4. Kĩ thuật chạy nhanh gồm 4 giai đoạn

- KTXP thấp:
-KT Chạy lao
- Kĩ thuật chạy lao:


10

- KT chạy giữa quãng:
- KT về đích:
5. Các phương pháp giảng dạy kĩ thuật
Giảng dạy kĩ thuật là một quá trình giáo viên vận dụng các phưng pháp và
phương tiện chuyên môn để truyền thụ những kiến thức và kĩ năng cho người học.
Thực tế trong quá trình tập luyện chạy nhanh, việc hình thành các giảng dạy được
dựa trên những kĩ thuật tự nhiên của con người. Trong đó quan trọng hơn cả là
quy luật hình thành định hình động lực. Do đặc điểm lứa tuổi của những học sinh
thuộc lớp 6 còn yếu, thể chất chưa phát triển nên các bài tập trong nội dung chạy
nhanh chủ yếu là các bài tập đơn giản và sử dụng nhiều trò chơi vận động. Đối với
lớp 7 đến lớp 9, các em đã có sự phát triển nhanh chóng về tâm sinh lí ở giai đoạn
lứa tuổi dậy thì, bởi vậy nội dung chạy nhanh đã mang tính chất hoàn thiện. Trong
quá trình giảng dạy kĩ thuật tôi đã dùng phương pháp sau:
- Phương pháp giảng giải.

11

- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp dạy phân chia.
- Phương pháp dạy toàn bộ.
- Phương pháp Trò chơi vận động.
Trong quá trình giảng dạy phối hợp vận dụng phương pháp phân chia và
phương pháp toàn bộ sẽ giúp cho học sinh nắm vững chi tiết động tác và hoàn

thiện kĩ thuật một cách chính xác.
Khi học sinh hoàn thiện kĩ thuật chạy nhanh, phải chạy với tối đa tốc độ của
mình trong điều kiện yếm khí nên học sinh phải tập lặp lại nhiều lần thì mới hình
thành được kĩ năng của mình. Tôi nhận thấy, nếu tập luyện các bài tập khác cũng
bắt cơ thể làm việc trong điều kiện yếm khí như vậy thì cũng có thể tạo cho người
tập hình thành được kĩ năng và tâm lí. Như vậy, ngoài các bài tập bổ trợ cho từng
giai đoạn kĩ thuật, giáo viên cần cho học sinh tập các bài tập phát triển thể lực
chuyên môn trong giảng dạy kĩ thuật chạy nhanh.
Bên cạnh đó, việc sửa chữa những sai lầm thường mắc cho học sinh là rất
cần thiết, yêu cầu giáo viên phải có tầm quan sát tực tế đối tượng học sinh của
mình để đưa ra bài tập phù hợp theo nhóm sức khỏe, tránh hiện tượng quá tải đối
với học sinh yếu và thể lực cũng như kĩ thuật.
Ngoài ra, sử dụng Trò chơi vận động có tác dụng làm cho giờ học bớt phần
căng thẳng, khi học sinh hứng thú tham gia trò chơi thì cũng đồng nghĩa với việc
học sinh được tập luyện theo một hình thức khác mà vẫn mang lại hiệu quả cho giờ
học cũng như việc nâng cao độ nhạy bén của các em.
6. Vai trò của sự hoàn thiện kĩ thuật trong việc nâng cao thành tích kĩ
thuật chạy nhanh
Trong chạy nhanh, để có thành tích tốt thì phải nhờ rất nhiều vào ỳếu tố thể
lực, yếu tố kĩ thuật cũng đóng vai trò rất lớn. Muốn có thành tích tốt phải có sự kết
hợp hài hòa giữa hoàn thiện thể lực chuyên môn tốt, mức độ hoàn thiện kĩ thuật

12

cao, có nghĩa là tất cả các động tác kĩ thuật người tập thực hiện một cách liên hoàn
gắn bó chặt chẽ với nhau, nhịp điệu phù hợp và không tách rời nhau.
Như chúng ta đã biết, trong chạy nhanh kĩ thuật được chia làm 4 giai đoạn:
giai đoạn chuẩn bị và xuất phát, giai đoạn chạy lao, giai đoạn chạy giữa quãng và
giai đoạn về đích.
Như vậy, nuốn có thành tích cao thì kĩ thuật cả 4 giai đoạn đều phải thực

hiện tốt. Tất cả các hoạt động phải diễn ra một cách nhịp nhàng, chỉ cần sự phối
hơp không đồng thời, không nhịp nhàng của từng hoạt động sẽ ảnh hưởng đến
thành tích của từng lần chạy. Hoặc những hoạt động đó chưa được hợp lí và còn có
động tác thừa, sai thì nhất định sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả của lần chạy.
7. Kết quả ứng dụng những bài tập:
Cách thực hiện: Trên cơ sở đánh giá năng lực của học sinh, đồng thời qua
việc nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn công tác giảng dạy tôi đã lựa chọn được
một số bài tập trong giảng dạy kĩ thuật chạy nhanh:
- Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.
- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”,”Chạy tiếp sức
chuyển vật”…

13

Sau khi lựa chọn được một số bài tập trên tôi đã đưa vào thực nghiệm. Quá
trình thực nghiệm được tiến hành trong 9 tuần, mỗi tuần 2 tiết và được áp dụng cho
2 lớp 9
1
, 9
2
của trường năm học 2014 – 2015.
Để nghiên cứu tác dụng của các bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích
chạy ngắn cho học sinh khối lớp 9, chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 nhóm

đối tượng theo quy ước sau:
+ Nhóm thực nghiệm: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh lớp 9
2
, thời gian tập
luyện là 2 buổi/tuần. Nội dung tập luyện theo phân phối chương trình của Bộ Giáo
Dục – Đào Tạo kết hợp các bài tập đã được chọn qua kết quả phỏng vấn.
+ Nhóm đối chứng: Chọn ngẫu nhiên 30 học sinh 9
1
, thời gian tập luyện
giống nhóm thực nghiệm. Nội dung tập luyện theo phân phối chương trình của Bộ
Giáo Dục – Đào Tạo.
* Kết quả so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
Nhóm thực
nghiệm
(Có áp dụng
bài tập bổ
trợ)
LỚP
TỔNG
SỐ
XẾP LOẠI
ĐẠT Tỉ lệ(%) CHƯA ĐẠT Tỉ lệ(%)
9
2
30 HS
30
(Đầu năm là:
21)
100 %
(Đầu năm là:

70 %)
0
(Đầu năm là:
9)
0 %
(Đầu năm là:
30 %)
+ Sau khi đã hoàn thành chương trình giảng dạy hết nội dung chạy nhanh,
tôi đã kiểm tra thành tích của các em. Kết quả thu được rất khả quan 30/30 học
sinh đạt yêu cầu, không có học sinh nào chưa đạt.
+ Còn kết quả học tập của học sinh lớp 9
1
(nhóm đối chứng) không có áp
dụng một số bài tập bổ trợ, kết quả không cao, tổng số 30 học sinh mà chỉ có 25
học sinh đạt và còn lại 05 học sinh chưa đạt yêu cầu.

Nhóm đối
chứng
(Không có áp
dụng bài tập
bổ trợ)
LỚP
TỔNG
SỐ
XẾP LOẠI
ĐẠT Tỉ lệ (%) CHƯA ĐẠT Tỉ lệ(%)
9
1
30 HS
25

(Đầu năm là:
20)
83,3 %
(Đầu năm là:
66,7 %)
5
(Đầu năm là:
10)
16,7 %
(Đầu năm
là:33,3 %)
14

Qua bảng trên, ta có thể nhận thấy kết quả học tập của học sinh lớp 9
2
so với
kết quả của lớp 9
1
năm học 2014 – 2015 là có sự tiến bộ rõ ràng, không có học sinh
chưa đạt yêu cầu, điều cần chú ý là kết quả của từng lớp hoàn toàn phụ thuộc
tương ứng vào tiêu chuẩn quy định thành tích của TCRLTT và của giáo viên.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Với kết quả nghiên cứu trên, cho phép chúng tôi có kết luận như sau:
Đã lựa chọn được 8 bài tập thể lực nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho
học sinh lớp 9 Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh, bao gồm
các bài tập:
-Chạy bước nhỏ 20m.
- Chạy đạp sau 30m.
- Chạy nâng cao đùi 30m.

- Chạy 30m tốc độ cao.
- Chạy 30m xuất phát cao.
- Chạy 30m xuất phát thấp.
- Chạy biến tốc 30m.
- Tại chỗ vịn tường, cây nâng cao đùi liên tục.
- Trò chơi vận động: “Người thừa thứ 3”, “Chạy đuổi”,”Chạy tiếp sức
chuyển vật”…
2. KIẾN NGHỊ
Chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
- Ban Giám Hiệu Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh,
cho phép chúng tôi vận dụng kết quả nghiên cứu này vào chương trình giảng dạy
nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho học sinh lớp 9 của trường.

15

- Ban Giám Hiệu Trường THCS Đôn Xuân - Huyện Trà Cú - Tỉnh Trà Vinh,
cho phép chúng tôi mở rộng nghiên cứu ứng dụng cho học sinh các lớp 6,7,8
nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn của trường.
Đôn Xuân, ngày 28 tháng 4 năm 2015
Người thực hiện

Trương Thanh Phong
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1996), “Lý luận và phương pháp thể thao trẻ”,
Nxb TDTT TP. Hồ Chí Minh.
2. Dương Nghiệp Chí, Võ Đức Hùng, Phạm Văn Thụ (1976), “Điền kinh”, Nxb
TDTT Hà Nội.
3. P.N.GôiKhơMan - Ô.N.TơRôPhiMôp, Phi Trọng Hanh dịch từ tiếng Nga
(2003), “Điền kinh trong trường phổ thông”, Nxb TDTT Hà Nội.
4. V.G.ALABIN - M.P.CRIVÔNÔXÔP do Quang Hưng lược dịch (1985,

2004), “Bài tập chuyên môn trong Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội.
5. Đàm Thị Hậu, Trương Thanh Bình, Nguyễn Văn Tri, Lê Thị Kim Thảo
(2007), “Giáo trình Điền kinh”, Nxb TDTT Hà Nội.
6. Trịnh Trung Hiếu (1997), “Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong
nhà trường”, Nxb TDTT Hà Nội.
7. Quang Hưng, Nguyễn Đại Dương, Lưu Quang Hiệp (2002), “Điền kinh”,
Nxb, TDTT Hà Nội.
8. Trần Đồng Lâm - Nguyễn Hữu Bính - Vũ Ngọc Hải - Vũ Bích Huệ - Đặng
Ngọc Quang (2003), “Thể dục lớp 8”, Nxb Giáo dục.
9. Đỗ Vĩnh, Huỳnh Trọng Khải (2008), “Thống kê học trong TDTT”, Nxb
TDTT.

16

MỤC LỤC

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Khách thể nghiên cứu
5. Thời gian nghiên cứu
6. Địa điểm nghiên cứu
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp tham khảo tài liệu
2. Phương pháp phỏng vấn
3. Phương pháp kiểm tra sư phạm
4. Phương pháp thực nghiệm

PHẦN II: NỘI DUNG
1
1
2
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
4

17

I. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ LỨA TUỔI HỌC SINH THCS
II. PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP GDTC HỌC SINH THCS
1. Phương tiện GDTC
2. Phương pháp GDTC
3. Đối với giáo dục tố chất vận động
4
6
6
6
7
III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN KINH VIỆT NAM
IV. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Thực trạng công tác giảng dạy KT chạy ngắn cho học sinh lớp 9
Trường THCS Đôn Xuân
2. Cơ sở lí luận
3. Cơ sở sinh lý
4. Kĩ thuật chạy nhanh
5. Các phương pháp giảng dạy kĩ thuật
6. Vai trò của sự hoàn thiện kĩ thuật trong việc nâng cao thành tích kĩ
thuật chạy nhanh
7. Kết quả ứng dụng những bài tập
7
8
8
9
9
9
11
12
13
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 15
Tài liệu tham khảo 16
Mục lục 17,18


18


19

×