Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương ôn tập kinh tế thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.73 KB, 27 trang )

Chương 1:Vai trò của thương mại trong sự phát triển kinh tế xã hội VN
Vai trò của thương mại VN đối với nền kinh tế và đời sống xã hội
• Vai trò của TM đối với phục vụ và khuyến khích thúc đẩy sản xuất phát triển
- Biểu hiện qua các chỉ tiêu kết quả: tăng trưởng GDP. Sản lượng sản xuất, GTSLSX,….;
mức độ đáp ứng nhu cầu của sản xuất, hướng dẫn, khuyến khích các ngành sản xuất và thúc
đẩy TSX; các biện pháp của thương mại áp dụng liên quan đến nhiều hoạt động cung ứng
các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm ở đầu ra của SXNN, CN và DV.
- Ví dụ minh họa: về tăng trưởng GDP, tăng trưởng SLSX, giá trị SLSX,… và các biện pháp
thương mại đã áp dụng ở các khâu của quá trình cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của SX, liên
kết với SX,…
• Vai trò của TM đối với thỏa mãn nhu cầu xã hội và cải thiện, nâng cao mức sống của dân cư
- Phục vụ và đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, kích thich
tiêu dùng của dân cư và xã hội
- Minh họa một số chỉ tiêu phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu xã hội và mức sống của dân
cư, các biện pháp thương mại tác động vào tiêu dùng thông qua hoạt động phân phối hàng
hóa, cung ứng dịch vụ
• Vai trò của TM đối với phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, ổn định giá cả và
nâng cao sức mua
- Mở rộng lưu thông hàng hóa và phát triển thị trường trong, ngoài nước về hàng hóa, dịch
vụ, điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả, duy trì và nâng cao sức mua của đồng tiền
- Minh họa sự phát triển thị trường, các biện pháp TM đã tác động đến thị trường, lưu thông
hàng hóa, giá cả, sức mua
• Vai trò thúc đẩy phân công và hợp tác kinh tế quốc tế
- Mở rộng phân công, tăng cường hợp tác cả theo chiều rộng và chiều sâu, tham gia vào chuỗi
cung ứng, chuỗi giá trị hàng hóa ở thị trường khu vực và toàn cầu
- Minh họa biểu hiện các mối quan hệ phân công, hợp tác quốc tế, biện pháp TM tác động
vào quá trình phân công và hợp tác quốc tế đó
• Vai trò khác của TM ( đối với lưu thông tiền tệ, tài chính, đầu tư, KHCN, môi trường)
- Đảm bảo sự lưu thông của tiền tệ thông suốt, hạn chế lạm phát, tăng thu ngân sách, thúc đẩy
tăng trưởng đầu tư, chuyển giao công nghệ, cải thiện môi trường,
- Biện pháp: gắn kết lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ, thu thuế, thu hút đầu tư,


cải thiện khả năng trả nợ quốc gia.
Thương mại hình thành và phát triển thành một ngành kinh tế độc lập tương đối,
một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, chuyên đảm nhận việc tổ chức lưu thông hàng hoá.
Nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Trong điều
kiện ở nước ta nền kinh tế thị trường được xây dựng dựa trên nền tảng của một nước kém
phát triển kinh tế nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, trình độ quản lý điều hành còn hạn chế.
Vì thế theo định hướng của Đảng và Nhà nước ta là xoá bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hoá
tập trung quan liêu bao cấp sang quản nền kinh tế thị trường vận hành theo định hướng xã
hội chủ nghĩa mà thương mại sẽ đóng vai trò quan trọng trong guồng máy vận hành. Nền
kinh tế nước ta đã có những thay đổi nhanh chóng, từ hoạt động theo cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, từ chế độ phân phối trao
đổi hiện vật đã chuyển sang cơ chế thương mại. Thương mại ngày nay đã trở thành điều
kiện phát triển của đất nước nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Chính vì thế mà
thương mại có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Một trong những vai
trò quan trọng của thương mại mà chúng ta không thể không nhắc đến đó là :” Vai trò của
thương mại đối với phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, ổn định giá cả và
nâng cao sức mua của đồng tiền”.
- Thương mại giúp mở rộng lưu thông hàng hóa-phát triển thị trường trong và ngoài
nước về hàng hóa, dịch vụ. Thông qua việc cung ứng hàng hóa của mình giữa các vùng,
miền, thương mại góp phần làm cho việc lưu thông hàng hóa được thông suốt, thị trường
của hàng hóa và dịch vụ được mở rộng hơn, không chỉ còn là giới hạn trọng một quốc gia
nữa mà nó còn mở rộng ra cả quốc tế. Việc thương mại ngày càng phát triển giúp cho hàng
hóa có mặt ở khắp mọi nơi, lưu thông một cách nhanh chóng để có thể đáp ứng được nhu
cầu ở khắp mọi nơi. Việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia còn góp phần mở rộng quan
hệ kinh tế quốc tế, làm cho quan hệ thương mại giữa các quốc gia không ngừng phát triển.
Điều này giúp cho chúng ta nắm bắt được cơ hội thời đại, phát huy được lợi thế so sánh,
từng bước đưa thị trường nước ta vươn ra thế giới. Thương mại giúp cho việc hàng hóa
được lưu thông, thị trường được phát triển, để mở rộng thị trường, mở rộng lưu thông hàng
hóa, Nhà nước đã có những biện pháp, những chính sách để hỗ trợ thương mại trong nước,
hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiên để các doanh nghiệp có thể đưa hàng hóa của mình đến gần

hơn với thị trường thế giới. Việc gia nhập WTO cũng đem lại cho chúng ta một số quyền
bình đẳng nhất định trong thương mại quốc tế, giúp hàng hóa có thể lưu thông một cách dễ
hơn đến những thị trường mới. Tuy nhiên điều này cũng đồng nghĩa với nhiều thách thức
hơn cho Việt Nam khi mà các nước đưa ra những chính sách thuế, tiêu chuẩn kĩ thuật để
hạn chế thương mại từ nước khác. Một ví dụ rất điển hình là thời gian qua nhiều mặt hàng
như giày da, thủy sản, may mặc…của Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn bởi các hàng
rào kỹ thuật (HRKT) của Châu Âu, thị trường Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ. Việc hàng thủy sản
XK của VN bị kiểm tra chất lượng ngặt nghèo tại một số thị trường, việc trái cây VN phải
đáp ứng hàng loạt tiêu chuẩn khắt khe mới được nhập vào thị trường Hoa Kỳ đã cho thấy
sức mạnh và hiệu quả của những HRKT thương mại quan trọng đối với việc hàng hóa và
thị trường nội địa của các nước như thế nào. Những biện pháp thương mại đó có tuy là
nhằm bảo vệ thương mại trong nước nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sự lưu thông của hàng
hóa, phát triển thị trường.
-
- Thương mại còn giúp điều tiết thị trường thông qua quy luật cung-cầu, qua đó bình ổn
giá cả. Trên thị trường, cung-cầu luôn thay đổi dưới tác động của các yếu tố khác nhau.
Tuy nhiên hành động của người mua, người bán luôn làm cho thị trường chuyển tới trạng
thái cân bằng cung-cầu. Nếu giá thị trường nằm trên giá cân bằng thì người bán luôn mong
muốn sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn để kiếm lời. Nhưng lúc này
thì người mua lại có xu hướng mua ít hàng hóa đi, tiêu dùng ít hơn, dẫn đến dư thừa hàng
hóa trên thị trường, điều này buộc người bán phải sản xuất ít đi và giảm giá thành cho đến
khi đạt được trạng thái cân bằng trên thị trường. Như vậy hoạt động của người mua và bán
đã tự động điều tiết giá cả và lượng cung cầu, giúp cho giá cả có xu hướng đi về giá cân
bằng. Thương mại với chức năng mua bán của mình, thương mại mua hàng của sản xuất và
bán cho người tiêu dùng, chính việc tiêu thụ hàng hóa của thương mại đã giúp cho sản xuất
thu hồi được vốn, tiếp tục mở rộng quá trình kinh doanh. Thương mại ở giữa người mua và
người bán, nên nó nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, biết
được nhu cầu của người tiêu dùng về cơ cấu, chất lượng, giá cả của hàng hóa, dịch vụ từ
đó nó phản ánh lại cho người bán biết được phải bán với cơ cấu như thế nào, chất lượng và
giá cả ra sao thì có thể chấp nhận được, qua đó thì cung-cầu được điều tiết, giá cả được

bình ổn. Quan hệ cung cầu luôn luôn biến đổi do có nhiều tác động từ các yếu tố bên
ngoài, sự cân bằng trong cung cầu là rất ít khi xảy ra, quan hệ này còn chịu nhiều ảnh
hưởng từ các biện pháp thương mại mà Nhà nước đưa ra. Tùy vào mục đích và trường hợp
khác nhau mà Nhà nước sử dụng những công cụ điều chỉnh giá khác nhau. Ví dụ như đối
với những mặt hàng thiết yếu, quan trọng thì giá cả là do nhà nước quyết định, doanh
nghiệp phải bán theo mức giá hoặc khung giá xác định. Còn các hàng hóa khác do doanh
nghiệp tự định giá dựa trên cơ sở chi phí và quan hệ cung-cầu trên thị trường. Ngoài ra đối
với những hàng hóa cần hạn chế hay gây ô nhiễm môi trường thì Nhà nước đưa ra những
mức thuế cao để giảm cầu, giảm cung, hạn chế sự lưu thông của hàng hóa trên thị trường.
- Thương mại còn duy trì và nâng cao sức mua của đồng tiền. Nhu cầu của người tiêu
dùng rất phong phú, đa dạng. Họ luôn mong muốn có được những sản phẩm tốt, nhiều
công dụng, thỏa mãn họ nhiều hơn, song giá cả thì lại phải chấp nhận được. Thương mại
nắm bắt được điều này, phản hồi lại với các nhà sản xuất, buộc họ phải cạnh tranh nhau,
sản xuất ra những sản phẩm vừa tốt lại có giá cả cạnh tranh. Điều này làm cho thương mại
ngày càng phát triển, những sản phẩm kém chất lượng, kém hấp dẫn dần bị loại bỏ, thay
vào đó là những sản phẩm được áp dụng những công nghệ mới hơn, chất lượng tốt hơn mà
giá cả lại phải chăng, cạnh tranh với những nhà sản xuất khác, làm duy trì và nâng cao hơn
sức mua của đồng tiền. Ngoài ra sức mua của đồng tiền còn được điều chỉnh thông qua
những biện pháp thương mại như việc điều chỉnh thuế đối với một số loại hàng hóa, hay
điều chỉnh bằng những công cụ tài chính, qua đó tác động đến hoạt động thương mại thông
qua giá cả, nhờ vậy mà Nhà nước có thể kiểm soát được phần nào sức mua của đồng tiền.
Chương 2: Thương mại trong giai đoạn chuyển đổi ở việt nam
1, Đặc điểm thương mại việt nam trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung
• Mục tiêu
Tổ chức lưu thông hàng hóa thông suốt, nói liền một cách hữu cơ theo kế hoạch giữa sản
xuất với tiêu dùng
 Đảm bảo các yếu tố vật chất cho sản xuất
 Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân ( thị trường mang đặc điểm chung của
nền kinh tế đóng, khép kín)
• Thành phần tham gia hoạt động thương mại

- Thương mại có 2 thành phần: nhà nước, tập thể
- Trong lưu thông hàng hóa có xu hướng xóa bỏ thương mại tư bản tư doanh, cá thể (-> nhất
thể hóa sở hữu, đơn thành phần kinh tế trong lưu thông)
 Không có sự cạnh tranh trong thương mại, thể hiện dự độc tôn
• Hoạt động ngoại thương
- Đóng khung trong quan hệ với Liên Xô và các nước XHCN
- Toàn bộ hoạt động XNK nằm trong tay nhà nước và quy về một mối ở TW ( bộ ngoại giao,
UBKHNN)
- Trao đổi qua nghị định thư
- Độc quyền NT qua công ty ngoại thương thuộc kinh té nhà nước
- Nguyên tắc “ thu – bù “ chênh lệch ngoại thương
• Quản lý nhà nước và tổ chức lưu thông hàng hóa trên thị trường nội địa
- Tập trung cao độ ở nhà nước TW và thống nhất trên mọi lĩnh vực
+ bộ ngoại thương, nội thương, cung ứng vật tư
+ Công cụ kế hoạch, hoạch toán kinh tế
+ Phương pháp hành chính
+ Bao cấp cho mọi đối tượng
- Nhà nước nắm chọn bán buôn và chi phối đại bộ phận bán lẻ
 Ý nghĩa:
+ Điều tiết thị trường phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng, ổn định lưu thông hàng hóa
+ Tập trung trong tay người cầm quyền phân phối hàng hóa cho nhu cầu xã hội
+ Kho hàng lớn của sản xuất, lưu thông
+ Thực hiện thắng lợi chính sách phân phối, giá ,dự trữ
- Thị trường và các quan hệ thị trường, quy luật kinh tế thị trường không được thừa nhận, tôn
trọng
+ Không công nhận các quy luật vận động khách quan của thị trường
+ Giá cả do nhà nước quyết định, không dựa trên cơ sở cung cầu và chi phí sản xuất
+ Sử dụng cơ chế 2 giá
+ Thị trường chia thành 2 khu vực: thị trường tổ chức và thị trường tự do
+ Hàng hóa kinh doanh trên thị trường được phân loại theo tính chất sử dụng -> hình thành

hệ thống doanh nghiệp kinh doanh từng mặt hàng, bên cạnh hệ thống kinh doanh thương
mại vật tư chuyên dùng của các bộ, ngành theo nguyên tắc sản xuất tiêu dùng
- Nguồn hàng tập trung trong tay nhà nước, lưu thông hàng hóa khó khăn
+ Độc quyền thu mua, tập trung nguồn hàng
+ Chỉ có vật tư thông thường, hàng tiêu dùng mới được coi là hàng hóa
+ Ngăn sông cấm chợ phổ biến ( lưu thông hàng hóa bị chia cắt theo khu vực và địa giới
hành chính)
- Phân phối hàng hóa theo kiểu bao cấp, dưới hình thức hiện vật, phân chia bình quân theo địa
chỉ quy định sẵn
+ Mua: thực hiện thu mua, giao nộp sản phẩm; bán : phân phối bình quân
+ Phân phối, trao đổi hàng hóa theo kế hoạch nhà nước diễn ra theo quy mô toàn xã hôi
+ Nhà nước đứng ra bao cấp việc phân phối, bao cấp cho mọi đối tượng
+ Thực hiện phân phối theo thời gian, địa chỉ bình quân theo nhóm người, theo tiêu chuẩn
định lượng
+ Phương pháp bình quân gồm có đối tượng được hưởng, diện mặt hàng, chế độ bán, giá
bán được nhà nước quy định
+ Phân phối, phân chia diễn ra trên cơ sở giấy tờ
 Ý nghĩa của việc phân phối, phân chia diễn ra trên cơ sở giấy tờ:
+ Giải quyết bức xúc cuối cùng
+ Là cơ sở đảm bảo cho người tiêu dùng nếu có được tem phiếu thì về mặt pháp lý
sẽ chuyển được thành hàng
+Tổ chức phân phối chặt chẽ, cách mạng hóa từ quản lý vĩ mô tới người tiêu dùng
+ Phân phối lưu thông thành phẩm và một số hàng tiêu dùng qua hệ thống mậu dịch quốc
doanh hợp tác xã mua bán tại từng khu vực
- Sử dụng tem phiếu và sổ mua hàng
+ Tem phiếu:Là bộ phận quan trọng của chế độ phân phối nhà nước, áp dụng với nhu yếu
phảm có tính chất thường xuyên hoặc nhất thời, mỗi loại nhu yếu phẩm có một loại tem
riêng
+ Sổ mua hàng: sổ mua gia đình, sổ mua phụ tùng
2, Đặc điểm thương mại khi chuyển sang nền kinh tế thị trường

- Thương mại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, nhiều loại hình, hình thức thương
mại và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
- Thương mại tự do và có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của nhà nước
+ Tự do mua bán, kinh doanh hàng hóa
+ Các chủ thể được tham gia theo đúng luật pháp
- Thương mại được xây dựng và phát triển theo định hướng thị trường, tôn trọng và thừa nhận
các quy luật kinh tế thị trường
- Thương mại mở, chủ động hội nhập thương mại quốc tế
3, Đổi mới sở hữu trong thương mại
- Quan điểm: đa dạng hóa sở hữu trong điều kiện phát triển kinh tế nhiều thành phần nhằm
phát triển, phát huy sức sản xuất, lưu thông hàng hóa
- Nội dung:
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong thương mại
+ Thay đổi, cải cách kinh tế nhà nước, doanh nghiệp thương mại nhà nước
+ Thực hiện các chính sách phát triển các thành phần kinh tế khác
- Lưu ý:
+ Phát triển thương mại nhiều thành phần là dựa trên chính sách nhất quán của đảng, nhà
nước trong xây dựng kinh tế nhiều thành phần
+ Nhiều thành phần kinh tế với tổ chức kinh doanh đa dạng tạo sự đa dạng trong thương mại
+ Xét tổng thể đổi mới sở hữu chính là thực hiện đa dạng hóa sở hữu
 So với thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, các quan điểm, chủ trương này có tính đột phá, công
khai thừa nhận, tạo điều kiện, phát triển nhiều thành phần kinh tế mà thời kỳ kế hoạch hóa
tập trung đặt ngoài vòng pháp luật
+ Thừa nhận về mặt pháp lý và đặt chế độ sở hữu tư nhân là 1 trong 3 chế độ sở hữu chủ
yếu của nền kinh tế
+ Cơ cấu lại nền kinh tế với nhiều thành phần cùng nhau phát triển, bình đẳng trước pháp
luật
+ Thu hẹp dần danh mục các ngành nghề pháp luật cấm hoặc hạn chế kinh doanh tư nhân,
kinh doanh của người nước ngoài
• Tiến trình đổi mới trong thực tiễn

- Hệ thống văn bản luật pháp
- Biến động theo thời gian về cơ cấu doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế vốn, tỷ trọng
- Đánh giá về hiệu quả hoạt động
Lưu ý: - Tập trung vào đổi mới sở hữu của doanh nghiệp nhà nước trong thương mại
-Số liệu xem Niêm giám thống kê
4, Đổi mới trong cơ chế vận hành thương mại
- Quan điểm: xóa bỏ cơ chế thương mại hành chính, tập trung quan liêu bao cấp -> thương
mại vận hành trong cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước ( NQ 113 HĐBT, QĐ
217, QĐ 193)
- Quyết định 80 – CT do PCT HĐBT Võ Văn Kiệt ký 11/3/1987 về bác bỏ các trạm kiểm soát
trên tất cả các tuyến giao thông trong nước
- Nội dung
+ Xóa bỏ bao cấp
+ Vận hành thương mại theo cơ chế thị trường
+ Quản lý vĩ mô của nhà nước bằng chính sách, luật pháp, kế hoạch hóa
+ Theo định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Hội nhập quốc tế
- Biểu hiện cụ thể
+ Xóa bỏ cơ chế lưu thông cũ, xóa bỏ ngăn cách thị trường theo khu vực, khắc phục ngăn
sông cấm chợ, hình thành thị trường thống nhất
+ Xóa bỏ cơ chế xin, cho, giao nộp, cấp phát hiện vật, sử dụng quan hệ tiền hàng
+ Xác định rõ vai trò thị trường
+ Xóa bỏ bao cấp tràn lan, bao cấp cho XNQD qua giá, lãi suất
+ Xóa bỏ cơ chế 2 giá: theo giá thị trường
+ Xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp nhà nước trong kinh doanh thương mại
• Mối quan hệ kế hoạch – thị trường
- Mối quan hệ này trong cơ chế cũ: tính chính trị, quan niệm khách hàng là thống nhất từ trên
xuống và chỉ được thực hiện trên cơ sở công hữu tư liệu sản xuất
- Quan điểm hiện nay
+ là vấn đề quan trọng trong đổi mới kế hoạch hóa ở việt nam

+ Xác định lại mối quan hệ kế hoạch – thị trường
Kế hoạch và thị trường đều là những phương thức tác động đến hoạt động kinh tế. Trong đó
thị trường là yếu tố chính tác động, kế hoạch là bổ sung cho thị trường, làm cho thị trường
hoạt động hiệu quả, khắc phục khuyết tật thị trường
- Có 2 cách nhìn nhận
+ Đặt kế hoạch là một chức năng của quản lý
+ Thị trường và kế hoạch là 2 công cụ điều tiết nền kinh tế
Chương 3: Hội nhập thương mại quốc tế của VN
1, Bản chất của hội nhập TMQT
- Là bộ phận của hội nhập kinh tế quốc tế
- Qúa trình thực hiện chính sách thương mại mở, chủ động gắn kết thị trường, thương mại
một quốc gia với thị trường, thương mại khu vực và hế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa
thương mại và mở cửa thị trường trên các cấp độ
+ Thông thường, cac quốc gia mở cửa hội nhập kinh tế, TMQT theo 3 cấp độ lần lượt từ
thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp: đơn phương, song phương, đa phương. Trong đó đa
phương là toàn cầu và theo khu vực địa lý là cấp độ hội nhập cao nhất, yêu cầu đối với các
gia nhập và góp phần xây dựng các định chế hợp tác kinh tê, thương mại đa phương trên
phạm vi toàn cầu, mở cửa của thị trường rộng rãi, gắn liền thị trường và nền kinh tế quốc
dân
2, Tính tất yếu khách quan của hội nhập thương mại quốc tế:
 Nhu cầu trong quá trình phát triển của toàn cầu hóa:
- Toàn cầu hóa là sự vận độngcủa các yếu tố sản xuất, vốn, kỹ thuật nhằm phân bổ tối ưu các
nguồn lực trên phạm vi toàn cầu, làm gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua
mọi biên giới quốc gia, khu vực và sự phụ thuộc lần nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới
- Toàn cầu hóa là sự liên kết dẫn đến phụ thuộc lần nhau giữa các quốc gia và cá nhân trên
toàn thế giới -> tham gia toàn cầu hoá là thực hiện hội nhập kinh tế thương mại quốc tế
 Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học
- Đẩy nhanh quá trình quốc tế nền sản xuất, tạo các mối liên kết kinh tế thương mại chặt chẽ
giữa các quốc gia
- Sự thay đổi cơ cấu sản xuất, phân phối, tiêu dùng thúc đẩy quá trình khu vực hóa và tham

gia phân công lao động quốc tế của quốc gia theo cả chiều rộng, sâu
- Hàng rào ngăn cách bởi địa giới hành chính trong quan hệ thương mại bị phá vỡ
 Liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và khu vực để giải quyết các vấn đề lớn
của kinh tế thế giới
3, Xu hướng hội nhập của thương mại quốc tế:
- Hội nhập TMQT ngày càng sâu rộng
- Đơn phương mở cửa thị trường
- Hợp tác song phương thực hiện các thỏa thuận TM khu vực, hiệp định TM song phương
- Tăng cường hợp tác, thực hiện cam kết và thỏa thuận đa phương
- Tự do hóa thương mại và khu vực hóa
- Hội nhập về thương mại dịch vụ ngày cầng đóng vai trò quan trọng trong hội nhập TM
quốc tế
4, Các hình thức hội nhập
- Khu vực mậu dịch tự do( FTA): các quốc gia tiến hành giảm bớt hàng rào thuế quan, các
biện pháp hạn chế định lượng
- Liên minh thuế quan: các nước tham gia thiết lập một biểu thuế quan chung đối với nước
ngoài khối
- Thị trường chung: là mô hình liên minh thuế quan cộng thêm việc bãi bỏ các hạn chế đối
với việc lưu chuyển các yếu tố sản xuất khác
- Liên minh kinh tế: là mô hình hội nhập, liên kết ở giai đoạn cao dựa trên mô hình thị trường
chung cộng với việc phối hợp chính sách giữa các thành viên
• Cách khác
- Thỏa thuận thương mại tự do từng phần -> các bên tham gia chỉ thực hiện cắt giảm, loại bỏ
thuế và các hạn chế định lượng
- Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)-> các bên tham gia thực hiện cắt giảm thuế quan và
các biện pháp phi thuế quan ở mức độ nhất định nhằm thúc đẩy thương mại, thể hiện sự hội
nhập ở mức độ thấp hơn FTA
5, Cơ hội, thách thức của thực tiễn của quá trình hội nhập
• Cơ hội
- Xác lập và khẳng định vị thế trong thương mại quốc tế

- Tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu
- Thúc đẩy cải cách trong nước (cơ chế, thể chế)
- Thúc đẩy và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại
• Thách thức
- Hạn chế trong nhận thức và trình độ cán bộ quản lý, hoạch định chính sách
- Sức ép cạnh tranh (sản phẩm, ngành, doanh nghiệp, quốc gia)
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào bên ngoài
- Đặt ra các vấn đề chính trị, an ninh, xã hội, môi trường, … phải giải quyết
+ Công bằng xã hội (phân phối nguồn lực, giàu nghèo,…)
+ Văn hóa, đạo đức xuống cấp
+ Môi trường ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên
+ An ninh quốc gia (kinh tế, xã hội, quốc phòng)
6, Quan điểm cơ bản về hội nhập quốc tế của VN
- Chủ động, tích cực
- Kết hợp ngoại lực, nội lực
- Là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh
- Xây dựng lộ trình hội nhập
- Giữ vững quốc phòng an ninh kết hợp với hội nhập kinh tế thương mại
7, Thành tựu, hạn chế
LỢI ÍCH:
-tạo đk cho hàng hóa của nc ta thâm nhập,mở rộng TT xk 1 cách dễ dàng hơn, ntd có nhiều
cơ hội lựa chọn và mua sắm sp hơn.
-thu hút đc nguồn vốn FDI và tranh thủ nguồn vốn FDA ngày càng lớn,giảm đáng kể các
khoản nợ nc ngoài.tiếp thu tiến bộ khoa học và công nghệ,kĩ năng quản lí góp phần đào tạo
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu cho nền kte.
-thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu,tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kte tăng thwm việc làm cho
xh,góp phần pt cơ sở hạ tâng cho sự nghiệp CNH-HDH đất nc.
-dần từng bước đưa hđ của các dn và của cả nền kte hội nhập vào mt cạnh tranh,có đk tốt
hơn để giải quyết các tranh chấp thương mại 1 cách xd và công bằng,tăng thêm sức mạnh
tổng hợp khi phải đấu tranh vs các nc manh hơn về kte và thương mại.

-kết hợp nguồn lực trong nc và ngoài nc,hình thành sức manh jtoongr hợp tạo ra những thàh
tựu to lớn về kte,góp phần giữ vững sự ổn định chính trị,củng cổ hoaf bình và và an ninh
xh,đảm bảo sự pt của đất nc theo định hướng XHCN.
HẠN CHẾ?:
-Nhận thức về hội nhập: vẫn còn tâm lí trông chờ vào sự bảo hộ của nhà nc,công tác chuẩn
bị cho hội nhập chưa đồng bộ,chưa huy động đc sực mạnh của toàn bộ xh.
-nền kte nc ta còn nhỏ bé ,trình độ pt còn thấp so vs khu vực và TG,khả năng cạnh tranh về
hàng hóa và dv còn yếu.quá trình cơ cấu lại nền kte nc ta còn chậm.mâu thuẫn lớn là cần
phải hội nhập nhanh chóng để tranh thủ các đk thuận lợi cho sư pt kte trong khi lại cần có
đủ tgian để xd 1 nền kte cạnh tranh để hội nhập 1 nền kte cạnh tranh hội nhập ktr thành
công và hệu quả.
-hệ thống chính sách và pluat về thương mại còn chưa đồng bộ,hoàn chỉnh theo y/c của hội
nhập:luât lệ của tm quốc tế đc xd chủ yếu dựa trên cơ sở các quan hệ kt thị trường.vs nc ta
hội nhập n phải giữ vững định hg’ XHCN củng cố vai trò chủ đạo của nền kinh tế nàh nc là
1 khó khăn trong quá trình cải tổ chính sách và thể chế .
-chưa hình thành đc kế hoạch tổng thể và dài hạn vs lộ trình hợp lí cho việc thực hiện cam
kết quốc tế.trong tgian qua chúng ta vwaf hội nhập vừa tìm hiểu vừa triển khai nghiên cứu
thực hiện các cam kết xđ chủ trương phương hướng hành động nên thường bị đống vs các
khuyến nghị từ các nc đối tác bên ngoài nêu ra.chưa có cơ cử vững chắc để hg’ dẫn các dn
về ctrình hội nhập để có những định hg’,chủ động vươn ra TG.
-công tác cán bộ và nguồn nhân lực nói chung cung cấp cho coongtacs hội nhập cong thiếu
và nhiều hạn chế về trình độ và năng lực ở nhiều ngành địa phương và dn.
Chương 4: Thị trường và thương mại nội địa trong điều kiện nội địa
1,Đặc điểm thị trường nội địa
Ngoài đặc điểm chung (thị trường gồm người mua, người bán, sản phẩm, không gian thị
trường, …). Thị trường nội địa việt nam có đặc điểm:
- Đang hình thành, đã phát triển nhưng chưa hoàn chỉnh
- Phát triển rất nhanh, không ngừng mở rộng, đầy tiềm năng, hấp dẫn đầu tư nhưng quy mô
còn nhỏ, mất cân đối
- Môi trường kinh doanh ngày càng hoàn thiện

- Phát triển theo hướng mở: ngày càng mở rộng, giao lưu và quan hệ chặt chẽ với thị trường
khu vực và thế giới
- Quản lý nhà nước trên thị trường nội địa ngày càng được tăng cường nhưng còn nhiều bất
công,việc kiểm soát thị trường còn nhiều hạn chế.
• Ý nghĩa nghiên cứu quản lý nhà nước trong phát triển thị trường nội địa
Thiết lập trât tự,kỉ cương sự pt TT ổn định vững chắc.
2, Đặc điểm thương mại nội địa
- Thương mại nội địa chuyển từ hoạt động theo kỹ thuật chỉ huy sang hoạt động theo kỹ thuật
hệ thống thị trường: hoạt động mua bán H – D từ chỗ theo chỉ tiêu, theo giá cả kế hoạch
chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, giá mua bán hình thành trên cơ sở quan hệ
cung cầu
- Tốc độ tăng trưởng liên tục và tương đối cao
- Phát triển không đều
- Đa dạng hóa các chủ thể thuộc cac thành phần kinh tế, loại hình và hình thức kinh doanh
- Cơ cấu thương mại biến đổi theo hướng tích cực, tạo ra thị trường ngày càng mang tính
cạnh tranh
- Quy mô thương mại đa dạng, phong phú, ngày càng phù hợp nhu cầu và trình độ phát triển
đất nước
- Cơ sở hạ tầng thương mại từng bước phát triển theo hướng văn minh, hiện đại song còn
phân tán, thiếu
- Môi trường chính trị, pháp lý dần hoàn thiện và tạo điều kiện cho hoạt động thương mại
- Quản lý nhà nước được tăng cường song còn nhiều bất cập trong thực tiễn
• Ý nghĩa
3, Vai trò của thương mại nội địa trong phát triển kinh tế
- Cầu nối sản xuất – tiêu dùng, thị trường trong nước – quốc tế
- Góp phần tham gia vào quá trình phân công, hợp tác giữa các chủ thể kinh doanh trong và
ngoài nước
- Góp phần giải quyết tốt mối quan hệ qua thị trường, liên quan đến các cân đối lớn của nền
kinh tế -> ổn định và tạo ra sự phát triển lành mạnh của thị trường nội địa
- Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế ngành, vùng, đại

phương
- Giải quyết việc làm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân
4, Tác động của hội nhập với sự phát triển thương mại nội địa
• Tích cực
- Thúc đẩy sự phát triển của thị trường và thương mại nội địa, gắn kết sản xuất kinh doanh
nội địa với XNK để tận dụng lợi thế
- Sàng lọc các doanh nghiệp yếu kém, hoạt động không hiệu quả. Tạo nhu cầu liên kết các
doanh nghiệp, khâu của kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động, sức cạnh tranh
- Tạo động lực hình thành các tập đoàn thương mại lớn, đủ sức bao quát thị trường nội địa
- Tranh thủ vốn đầu tư phát triển thương mại nội địa, tiếp thu CN – KT , kinh nghiệm quản lý
kinh doanh
- Hoàn thiện thể chế, môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch để lưu thông hàng hóa theo
quỹ đạo của kinh tế thị trường
- Gia tăng các hình thức thương mại phong phú, đa dạng, theo hướng hiện đại, tiên tiến
- Gia tăng lợi ích của người tiêu dùng nội địa
• Tiêu cực
- Thị trường và thương mại nội địa ngày càng nhạy cảm với những biến động thị trường khu
vực và quốc tế, nguy cơ gia tăng phụ thuộc của sản xuất ,thương mại nội với nước ngoài
- Sức ép từ sự phát triển thương mại nội địa không đồng đều giữa các vùng, khu vực thị
trường
- Sự tràn vào ồ ạt của hàng hóa nước ngoài gây tác động không mong đợi đối với thương mại
nội địa và sản xuất trong nước
- Buôn bán hàng giả, nhái, hàng cấm vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ tăng
- Xử lý mâu thuẫn giữa mở cửa thị trường nội địa và bảo hộ sản xuất trong nước gặp nhiều
khó khăn
5, Đặc điểm thương mại nông thôn
- Thương mại nông thôn đầy tiềm năng, đang phát triển mạnh song so với mặt bằng chung
còn kém phát triển, phát triển không đều
- Chủ thể hoạt động trên thị trường nông thôn chỉ yếu thuộc thành phần kinh tế tư nhân ( quy
mô nhỏ, số lượng đông, đa dạng loại hình – nông thôn, hộ gia đình)

- Hoạt động thương mại diễn ra chủ yếu ở chợ truyền thống, kinh doanh tự phát
- CSHT phục vụ thương mại lạc hậu, mảng lưới kinh doanh thương mại mỏng
- Quản lý nhà nước trên địa bàn còn lỏng lẻo
Thực trạng
• Thành công
- TM nông thôn từng bước thể hiện vai trò, vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh
tế xã hội đất nước
+ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng trong nước, cho XK và nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến
Tiêu thụ vật tư, hàng công nghiệp tiêu dùng của sản xuất trong nước và XK
 Thúc đẩy sản xuất ở địa bàn nông thôn, tạo việc làm, đảm bảo an ninh xã hội , xóa đói giảm
nghèo
- Thương mại nông thôn từng bước phát triển, mở rộng, hàng hóa dồi dào, cơ cấu chủng loại
phong phú, quy cách mẫu mã dần được cải tiến, chất lượng dần nâng cao-> dần phù hợp với
đòi hỏi của thị trường
- Đội ngũ thương nhân tăng nhanh về số lượng và đa dạng hình thức tổ chức, trong đó:
+ TM nhà nước: được sắp xếp lại, về cơ bản thể hiện vai trò nòng cốt ở mặt hàng trọng yếu,
khâu và lĩnh vực then chốt
+ TM tập thể: củng cố, phát triển theo một số mô hình có đổi mới về tổ chức và nội dung
+ TM tư nhân tăng nhanh về số lượng
- Công tác quy hoạch, phát triển hệ thống mạng lưới chợ nông thôn được quan tâm, số chợ
được xây mới, cải tạo, nâng cấp tăng nhanh
- Quản lý nhà nước trên địa bàn nông thôn dần được chú trọng, từng bước có sự đổi mới về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
• Tồn tại
- Thị trường nông thôn vẫn là thị trường phát triển vừa chậm, vừa yếu
- Khả năng cạnh tranh hàng hóa yếu
- Cơ sở hạ tầng thương mại vừa thiếu, vừa yếu
- Hiệu quả hoạt động của các loại hình thương nhân trên địa bàn nông thôn còn nhiều hạn
chế, yếu kém

+ Vai trò thương mại nhà nước chỉ được phát huy ở đàu kênh phân phối vật tư cho nông
nghiệp và cuối kênh cho tiêu thụ nông sản
+ TM tập thể chủ yếu tham gia vào cung ứng vật tư nông nghiệp, hàng tiêu thụ thiết yếu,
họp tác xã nông nghiệp tham gia tiêu thụ
- Quản lý lỏng lẻo dẫn đến:
+ Kinh doanh hàng giả, kém chất lượng( phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, …), gian lận
thương mại
+ Chấp hành quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh, nhãn mác hàng hóa, vệ sinh an toàn
thực phẩm, môi trường tùy tiện
+ Chất lượng hàng hóa thấp chiếm thị phần đáng kể trên thị trường
6, Quan điểm phát triển thương mại nội địa
• Phù hợp với các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, bảo đảm quyền tự chủ, tự
do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể trong môi trường pháp lý ngày càng
hoàn thiện và có sự điều tiết vĩ mô của doanh nghiệp
• Phát triển đa dạng, chế độ sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình tổ chức, phương thức hoạt
động. Quan tâm phát triển các doanh nghiệp nhà nước, hộ kinh doanh đồng thời thúc đẩy
phát triển các doanh nghiệp thương mại lớn theo quy mô tập đoàn, có hệ thống phân phối
hiện đại, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất – tiêu dùng
• Phát triển thương mại hàng hóa gắn kết với đầu tư, sản xuất và thương mại dịch vụ theo lộ
trình cam kết quốc tế, đồng thời chủ động đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị
trường và người tiêu dùng trong nước
• Huy động tối đa mọi nguồn lực của xã hội, chú trọng khuyến khích khả năng tích tụ và tập
trung nguông lực của doanh nghiệp để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, mở
rộng mạng lưới kinh doanh
Chương 5: Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập
1, Lợi thế so sánh của Việt Nam trong thương mại quốc tế? Liên hệ thực tiễn
- Vị trí địa kinh tế – địa chính trị thuận lợi
- Tài nguyên thiên nhiên ( đất đai, khí hậu, khoáng sản, thủy sản, rừng,…)
- Nguồn lao động
- Sự ổn định chính trị – xã hội

- Đa dạng văn hóa
• Liên hệ thực tiễn
a. Lợi thế so sánh của xuất khẩu dịch vụ du lịch của Việt Nam
 Định tính:
Các lợi thế so sánh trong xuất khẩu dịch vụ du lịch của Việt Nam
• Lợi thế về vị trí địa lý:
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, vừa có biên giới lục
địa, vừa có hải giới rộng lớn, là cửa ngõ đi ra Thái Bình Dương của một số nước và của
vùng Đông Nam Á. Nước ta nằm ở vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, đúng vào khu vực gió
mùa Đông Nam Á. Do đó, mang lại đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa Châu Á. Việt Nam
có hệ thống động thực vật phong phú, đa dạng. Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Á,
được đánh giá là quốc gia có vị trí địa lí vô cùng thuận lợi để có thể phát triển tốt ngành
dịch vụ du lịch.
Vận tải hàng không của Việt Nam thuận lợi để di chuyển đến các nước trong khu vực và
trên thế giới. Sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí lý tưởng, cách
đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng Đông Nam Á. Việt Nam nằm trên trục
đường bộ và đường sắt từ Châu Âu sangTrung Quốc, qua Campuchia, Lào, Thái Lan,
Myanma, Ấn Độ cũng rất thuận tiện cho du khách nước ngoài di chuyển tới các địa điểm
du lịch khác nhau ở Việt Nam và trên thế giới.
• Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên:
Việt Nam là quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, tiềm năng du lịch là
một nguồn tài nguyên đặc biệt của quốc gia. Xét về góc độ ngành sản xuất, du lịch và dịch
vụ du lịch là ngành công nghiệp không khói. Đây là ngành tổng hợp nhiều yếu tố tự nhiên,
xã hội, lịch sử, kinh tế, văn hoá, môi trường mà việc khai thác nguồn tài nguyên này trong
thời kỳ đất nước mở cửa sẽ mang lại nhiều nguồn lợi lớn lao cho phát triển kinh tế. Nước ta
có tài nguyên du lịch phong phú, nhiều danh lam thắng cảnh. Ngoài ra nước ta còn sở hữu
một trong những bờ biển đẹp nhất thế giới cùng vô vàn cảnh đẹp như vịnh Hạ Long Thắng
cảnh Tràng An - Tam Cốc - Bích Động, Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Vịnh Hạ
Long, Đô thị cổ Hội An, bãi biển Nha Trang, bán đảo Sơn Trà,
Tính đến hết năm 2014 Việt Nam được UNESCO công nhận 8 khu dự trữ sinh quyển thế

giới đó là Châu thổ sông Hồng, Cát Bà, Tây Nghệ An, Đồng Nai, Cù lao Chàm, Cần Giờ,
Cà Mau và biển Kiên Giang
Hiện nay Việt Nam có 30 vườn quốc gia, có 400 nguồn nước nóng từ 40-150 độ. Nhiều suối
có hạ tầng xây dựng khá tốt. Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế
giới với 125 bãi tắm biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1/12 quốc gia có vịnh đẹp
nhất thế giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.
• Lợi thế về sự ổn định chính trị - xã hội:
Nền chính trị ổn định, ngành du lịch được Đảng và Nhà nước quan tâm phát triển, người
dân hiếu khách vui vẻ cũng là một trong những lợi thế so sánh giúp Việt Nam thu hút khách
du lịch quốc tế đến thăm quan và nghỉ ngơi.
Bên cạnh đó chính phủ đã ra rất nhiều chính sách để thúc đẩy và phát triển du lịch. Để phát
triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính phủ đã đưa ra có hệ thống
chính sách phát triển du lịch phù hợp bao gồm chính sách dài hạn và chính sách cấp bách và
thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, các chương trình, đề án phát triển du lịch. Các chính
sách đảm bảo khuyến khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu tiềm năng, thế
mạnh của đất nước; bảo tồn và phát huy được những giá trị truyền thống; nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Những năm gần đây du lịch đã được nhà nước chú trọng phát triển bởi tiềm năng lợi ích mà
du lich mang lại là rất lớn.
- Giao thông thuận tiện giúp du khách thuận tiện đi lại và giảm chi phí đi lại, nhiều công trình
như đường hầm, cáp treo … được xây dựng.
- Các di tích, di sản, tài nguyên rừng, tài nguyên biển được tôn tạo, bảo tồn và phát
triển.Nhiều khu vui chơi, giải trí được xây dựng tại các địa điểm du lich hấp dẫn.
- Có chính sách phát triển du lịch cho từng địa phương.
- Tổ chức các sự kiện , các chương trình lớn kích cầu về du lịch.
- Mở trường , mở khoa đào tạo về khách sạn du lịch.
- Tạo dựng hình ảnh , quảng bá văn hóa , thắng cảnh của Việt Nam ra thế giới nhằm thu hút
khách quốc tế.
Chính phủ đã đề ra các nhóm chính sách ưu tiên chủ yếu sau:
• Chính sách dài hạn

- Nhóm chính sách khuyến khích du lịch
- Nhóm chính sách kiểm soát chất lượng du lịch
- Nhóm chính sách tăng cường hợp tác đối tác Công-Tư
- Nhóm chính sách phát triển du lịch bền vững
• Chính sách cấp bách
- Chính sách đầu tư đầu tư tập trung cho các khu du lịch trọng điểm quốc gia có sức cạnh
tranh cao trong khu vực và quốc tế
- Chính sách đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng vùng, quốc gia có sức cạnh tranh
khu vực và quốc tế
- Chính sách bảo vệ môi trường tại các khu, tuyến điểm, cơ sở dịch vụ du lịch
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực du lịch
- Chính sách về xúc tiến quảng bá tại các thị trường trọng điểm
- Chính sách phát triển du lịch cộng đồng
• Lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào:
Nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao là yếu tố cực kỳ quan trọng để đạt năng lực cạnh
tranh cao của điểm đến du lịch nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Trong gần 20 năm
qua, số lượng lao động trong ngành du lịch tăng nhanh. Theo số liệu của năm 2008, có
khoảng 285 nghìn lao động trực tiếp, còn lực lượng lao động gián tiếp ước khoảng 750
nghìn người, chiếm 2,5% lao động toàn quốc. Tỷ lệ lao động có chuyên môn du lịch chiếm
khoảng 42,5% Cơ sở đào tạo nhân lực du lịch cũng tăng đáng kể. Ðến nay cả nước có 40
trường đại học có khoa du lịch, ngành đào tạo du lịch hoặc liên quan đến du lịch cùng 43
trường trung cấp du lịch và nhiều trung tâm đào tạo nghề du lịch.
Dân số nước ta năm 2014 khoảng 90 triệu người chủ yếu là dân số đông, trẻ, trong đó có
khoảng 67% là lực lượng lao động. Trung bình mỗi năm có khoảng trên 1 triệu thanh niên
bước vào độ tuổi lao động. Giá lao động của người Việt Nam khá rẻ. Điều đó tạo ra lợi thế
cho Việt Nam khi tham gia vào phân công lao động quốc tế.
• Lợi thế về văn hóa:
Việt Nam có 54 dân tộc anh em, mỗi dân tộc đều có những nét đặc trưng về văn hoá, phong
tục tập quán và lối sống riêng. Ngành du lịch và các địa phương đã nỗ lực xây dựng được
một số điểm du lịch độc đáo, như du lịch cộng đồng Sa Pa, du lịch Bản Lát ở Mai Châu

Ngoài những thắnh cảnh tươi đẹp, Việt Nam còn có rất nhiều các làng nghề, lễ hội truyền
thống. Tiềm năng phát triển du lịch làng nghề truyền thống của nước ta rất lớn, mỗi làng
nghề gắn với một vùng văn hoá, hệ thống di tích và truyền thống riêng, với cung cách sáng
tạo sản phẩm riêng của mình. Du khảo hết các làng nghề truyền thống, du khách có thể thấy
rõ bản sắc cũng như đặc trưng của bộ mặt nông thôn Việt Nam. Hiện nay, cả nước đã có hơn
2000 làng nghề thủ công thuộc 11 nhóm nghề chính như: cói, sơn mài, mây tre đan, gốm sứ,
thêu ren, dệt, gỗ, đá, giấy, tranh dân gian. Đi dọc Việt Nam du khách có thể thấy nhiều vùng
quê mà mật độ làng nghề truyền thống dày đặc rải từ bắc vào nam. Những cái nôi của làng
nghề là Hà Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế…Thực tế, hiện
nay du khách muốn đến tận làng nghề nhìn cảnh cây đa, bến nước, sân đình, thăm các di
tích của một làng nghề truyền thống Việt Nam, tìm hiểu các vị tổ làng nghề hoặc các danh
nhân văn hoá. Làng nghề truyền thống Việt Nam chứa đựng tiềm năng dồi dào về du lịch
còn bởi vì du khách muốn đến tận nơi xem các công đoạn nghệ nhân làm ra sản phẩm và
cũng muốn tận tay tham gia làm sản phẩm theo trí tưởng tượng của riêng mình. Tìm hiểu về
văn hoá và truyền thống làng nghề là điều mà du khách trong và ngoài nước quan tâm.
Việt Nam còn có các tài nguyên có giá trị lịch sử, các tài nguyên có giá trị văn hoá thu hút
khách du lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu. Với lịch sử hơn 4000 năm dựng nước và
giữ nước Việt Nam đã tạo dựng được một nền văn hoá phong phú và độc đáo.Một số di sản
văn hóa phi vật thể trên thế giới tại Việt Nam như Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn
hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Quan họ, Ca trù, Hội Gióng, Hát xoan, Tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương (Phú Thọ).
Những thành tựu của ngành du lịch trong thời gian qua đã được phản ánh phần nào qua
những con số. Số lượng khách du lịch vào Việt Nam ngày càng tăng, doanh thu về du lịch,
thu nhập xã hội từ du lịch và nộp vào ngân sách nhà nước có mức tăng trưởng cao,không
thua kém các ngành kinh tế hàng đầu đất nước.
Năm 2008, Việt Nam đã đón 4,218 triệu lượt khách quốc tế, con số này năm 2012 là 6,8
triệu lượt, năm 2013 số lượng khách quốc tế đạt 7,2 triệu lượt, (tăng 5,15% so với năm
2012) Doanh thu ngành du lịch Việt Nam năm 2009 đạt từ 68.000 đến 70.000 tỷ đồng và đạt
160.000 tỷ đồng năm 2012. (tăng 5,15% so với năm 2012), phục vụ 35 triệu lượt khách nội
địa (tăng 7,69% so với năm 2012); tổng thu từ khách du lịch đạt 190.000 tỷ đồng (tăng

18,75% so với năm 2012). 2020. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam.
Theo dự báo của Tổng cục du lịch Việt Nam, dự kiến năm 2015 ngành du lịch Việt Nam sẽ
thu hút 7-8 triệu lượt khách quốc tế, con số tương ứng năm 2020 là 11-12 triệu khách quốc
tế. Doanh thu từ du lịch dự kiến sẽ đạt 18-19 tỷ USD năm. Với nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng lên tới 2141 tỷ đồng đã góp phần không nhỏ khuyến
khích các địa phương thu hút đầu tư du lịch dựa trên lợi thế từng vùng. Nhìn chung, cơ sở
hạ tầng có bước chuyển mạnh mẽ. Hiện nay, cả nước có hơn 5900 cơ sở lưu trú với hơn 120
nghìn phòng. Phương tiện vận chuyển như đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường không
được hiện đại hoá. Nhiều khu du lịch, sân gold, công viên chuyên đề và cơ sở vui chơi được
đưa vào hoạt động và đủ điều kiện đón hàng triệu khách mỗi năm. Tốc độ tăng trưởng của
du lịch đạt bình quân hơn 11%/năm cả về cơ sở hạ tầng, số lượng du khách.
Bên cạnh việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, ngành du
lịch còn tận dụng các nguồn vốn nước ngoài nhằm huy động thêm nguồn lực cho sự phát
trển của ngành. Năm 2005, nước ta đã có thêm hai dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
lĩnh vực khách sạn với tổng số vốn đầu tư khoảng 1,5 triệu USD, dự án bằng nguồn vốn
ODA do EU tài trợ là 11,8 triệu USD cũng là tín hiệu hứa hẹn cải thiện cơ sở hạ tầng và
nâng cao năng lực của nganh du lịch trong thời gian tới. Do nguồn vốn có hạn nên ngành du
lịch ưu tiên đầu tư phát triển các khu du lịch tổng hợp quốc gia và khu du lịch chuyên đề.
Đồng thời ngành có kế hoạch đẩy mạnh phát triển du lịch đối với các địa bàn du lịch trọng
điểm như: Hà Nội, Quảng Ninh, Nghệ An, Huế,… và các tuyến du lịch quốc gia, đầu tư phát
triển bền vững một số địa điểm: Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Hội An, Sa Pa… Việc xây
dựng của ngành trong thời gian qua đã có chiều sâu có trọng điểm. Hệ thống tổ chức được
kiện toàn một bước, đội ngũ cán bộ tăng về số lượng và chất lượng. Công tác đào tạo và bồi
dưỡng nhân lực được đổi mới về cơ sở, trường lớp giảng dạy, thực hành, đội ngũ giáo viên,
chương trình,…cùng với việc chú trọng nghiên cứu ứng dụng khoa học. Nhiều đề tài khoa
học cấp nhà nước, cấp ngành được triển khai tập trung vào những vấn đề cấp thiết của
ngành mang tính thực tế cao. Những tiến bộ trên lĩnh vực này đã giúp đào tạo cho ngành
230 nghìn lao động trực tiếp có trình độ chuyên môn và khoảng 500 nghìn lao động gián
tiếp trên các lĩnh vực.
Đồng thời ngành du lịch không ngừng mở mang giao lưu với các nước trên thế giới nhằm

tăng tình đoàn kết, hợp tác, hữu nghị, xúc tiến thương mại nâng cao vị trí của nước ta trên
trường quốc tế. Hiện nay, du lịch Việt Nam quan hệ bạn hàng với hươn 1000 hãng du lịch.
Trong đó có những hãng lớn của hơn 60 nước, hiệp hội du lịch châu Á – Thái Bình Dương.
Nước ta cũng đã ký hiệp định hợp tác du lịch với nhiều nước, chủ động tham gia hợp tác du
lịch tiểu vùng, liên khu vực….
2, Chính sách xuất khẩu và chính sách nhập khẩu
a, Chính sách xuất khẩu
1.xây dựng mặt hàng xk chủ lực
trong nền thương mại của 1 nc mặt hàng xk thường thành mặt hàng xk chủ lực,hàng quan
trọng và Hngf thứ yếu:
-hàng chủ lực:loại hàng chiếm vị trí quyết định trong kim ngạch xk do có thị trg ngoài nc và
điều kiện sx trong nc thuận lợi;
-hàng quan trọng: là hàng ko chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xk n đối vs từng thị trg
từng địa phương lại có vị trí quan trọng.
-hàng thứ yếu: gồm nhiều loại kim ngạch của chúng thường nhỏ.
Việc phân loại giúp phát hiện vị trí vtro của từng loại mặt hàng qua đó xđ đc thị trường tiêu
thụ và cách thức để khAI thác tối đa nguồn lực bên trong.bên ngoài của dn,khai thác n~ yếu
tố thuận lợi của từng thị trường để tăng kim ngạch xk.
Một mặt hàng chủ lực ra đời cần ít nhất 3 yếu tố cơ bản:
+có TT tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh trên TT đó
+có nguồn lực để tổ chức sx và sx với chi phí thấp để thu đc lợi ích trong buôn bán
+có klg kim ngạch lớn trong tổng số kim ngạch xk của đất nc
2 Gia công xk
Là 1 hình thức xk lđ n là loại lđ dưới dạng đc use tại chỗ,chứ ko phải dạng xk nhân công ra
nc ngoài.
-quan hệ gia công chủ động :nc hoặc người đặt gia côn cung cấp nguyên liêu /bán thàh
phẩm(ko chịu thuế)cho nc/ng gia công.ở đây ko có sự chuyển giao quyền sở hữu đối với
nguyên liệu
-quan hệ gia công thụ động: nguyên liệu /bán thành phẩm đc xuất đi nhằm gia công chế biến
và sau đó nhập thàh phẩm trở lại,trong quan hệ này quyền sở hữu đối vs nguyên liệu đc

chuyển giao.vì vạy khi nhaapk khaaue trở laijcacs bộ phận giá trọ thwvj tế tăng thêm đều
phải chịu thuế quan.
Hình thức gia công xk gồm có giá công sp cnghiep,tiểu thủ cn;xk gia công chế biến các sp
nông nghiệp xk như trồng trọt và chăn nuôi.
3.Đầu tư cho xk
Theo các nhà chuyên môn thì mức tiêu dùng thực tế trong nc đã giảm sút kể từ năm 2008 do
lạm phạt,suy giảm vcaf khủng hoảng kinh tế.nhà nc đang có chủ trương kích cầu chính là
tăng mức tiêu dùng của dân cư nhằm tạo ra tiền đề cho sự tăng trưởng cuiar nên kte quốc
dân tuy nhiên vs nhu cầu có khả năng thanh toNDS KO NHIÊU do 75% dân cư sống ở
nông thôn,nguồn thu nhập chủ yếu trông cậy vào lượng Hàng nông sản thực phẩm mà giá
của nông sản thực phẩm thô trong nc cung như quốc tế thường hay có biến động.vai trò đẩy
mạnh xk vẫn là hướng trọng điểm nhằm cải thiện mức tổng cung tăng tăng thu nhập cho
nông dân đạt mục tiêu kích cầu đề ra.đầu tư cho xk tạo động lực cho sự pt,vì vậy nhà nc cần
tăng cường các bp khuyến khích đầu tư nhầm khôi phục thị trg quy mô và tốc độ tăng trg xk
Nguồn vốn đầu tư cho sx hàng xk ở nc ta hiện nay:
-ODA: vốn hỗ trỡ pt chính thức gồm ODA ko hoàn lại và ODA với lãi xuất ưu đãi,hàm chứa
25% vồn ko hoàn lại.
-FDI: đầu tư trực tiếp nc ngoài
-vồn vay thương mại từ nc ngoài,vồn đầu tư của các cơ quan ngoại giao tổ chức quốc tế viện
trợ nhân đạo.
4.lập các khu chế xuất
Khu chế xuất là 1 lãnh địa cn chuyên môn hóa dành riêng để sx phục vụ xk,tách khỏi chế độ
thương mại và thuế quan của nc sở tại,ở đó áp dụng chế độ tm tự do.
Lợi ích của khu chế xuất:
-thu hút vốn và công nghệ
-tăng cường khả năng xk tại chỗ
-góp phần giải quyết việc làm cho nlđ
-góp phần làm cho nền kte nc chủ nahnf hòa nhập với nền kte trên thế giới và ác nc trong
khu vực.
5.bảo hiểm đối với xk:

6.tín dụng xk
7.trợ cấp xk
8.chính sách về tỉ giá hối đoái.
9.chính sách hỗ trợ khác
b. chính sách nhập khẩu
nền cn nước ta còn non trẻ rất cần sự bảo hộ của nàh nc thông qua các quy định và chính
sách nhập khẩu hợp lí.gia nhập các tổ chức thương mại khu vực và TG đòi houir chugn ta
phải có chính ách nhập khaaurphair phù hợp với nguyên tắc chung về chính sách bảo hộ
mậu dịch của các tổ chức quốc tế,mở cửa TT nội địa. Và phải tính đến những thay đổi bất
thường của nền kte TT.
Ngoài nguyên tắc chung có tính chủ đạo trên,nhập khẩu cần tuân theo những nguyên tắc
riêng như:
-use ngoại tệ vs tinh thần tiết kiệm đem lại hiệu qur kte cao.
-dành ưu tiên cho việc nhập khẩu tư liệu sx đồng thời có chú ý thích đáng nhập khẩu hàng
tiêu dùng thiết yếu cho đời sống nhân dân.
-bảo vệ thúc đẩy sx pt,tăng nhanh xk
-kết hợp giữa nhập khẩu và xk.
-xd TT nhập khẩu ổn định vững chắc và lâu dài.
-chú trọng nhập khẩu công nghệ cao để đáp ứng y.c của các ngành chế biến nông lâm thủy
hải sản và sx hàng công nghiệp nhẹ,gắn vs việc use các công nghệ giống cây con và vật liệu
mới đc sx trong nc’.
Nhập khẩu chia làm 3 nhóm hàng:
+thiết bị máy móc: gồm máy móc nguyên vật liệu công nghệ đc nhập khẩu đảm bảo sự hđ
hoàn chỉnh của 1 công trình,nhập khẩu thiết bị toàn bộ cần chú ý tới cả nk bí quyết công
nghệ,chuyên gia lắp đặt và hướng dẫn use.việc nk phải cố gắng đạt đc các yếu cầu theo thứ
tự ưu tiên sau:
Kĩ thuật tiên tiên ,chất lg tốt
Cho phép sx sp xk vs khả năng cạnh tranh cao
Gái cả phải chăng có đk thanh toan thuận lợi.
Phù hợp vs đk sx và trình độ tay nghề nhân công

Mang lại hiêu jqua rkte cao
+nguyên nhiên vật liệu:hnagf năm tỉ trọng nhập khẩu nhóm ngành hàng này rất cao vì thỏa
mãn 40-90% nhu cầu nguyên vật liệu trong nc’.việc nk này pải dựa vào nhu cầu thực tế của
sx đồng thời phải theo quan điểm tận dụng nguyên nhiên vật liệu trong nc,use tiết kiệm và
hiệu quả.
+Hàng tiêu dùng:nk nhằm đáp ứng nhu cầu trong nc cũng pải phù hợp vs trình độ pt về
kte,văn hóa xh trong nc như sau:
Chỉ nên nk khi cần thiết,chỉ nk những mặt hàng trong nc chưa sx đc,ko nk những hàng xa
xỉ,ko phù hợp vs mức sống của nhân dân ta
CHÚ trọng cơ cấu nhập khẩu hợp lisddeef bảo vệ những ngành sx hàng tiêu dùng trong nc
có lợi thế so sánh.
Ngoài ra thị nhập khẩu cả dịch vụ và bằng phát minh sáng chế,
3, Vai trò của ngoại thương? Liên hệ vai trò này trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a, Vai trò xuất khẩu
- XK tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy, đầu tư phát
triển sản xuất.
- Đẩy mạnh XK được xem như là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Việc
đẩy mạnh XK cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ
cho XK gây phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả là
tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả.
- XK có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất: để đáp ứng yêu cầu
cao của thị trường thế giới về quy cách, chất lượng sản phẩm thì một mặt phải đổi mới trang
thiết bị phục vụ sản xuất, mặt khác, người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh XK có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng
có hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước.
- Đẩy mạnh XK làm cho sản lượng sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua mở rộng với thị
trường quốc tế, giải phóng sức sản xuất và quy mô tái sản xuất.
- Đẩy mạnh phát triển XK có tác động tích cực và có hiệu quả đến nâng cao mức sống của
nhân dân.

- Đẩy mạnh XK có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa việt nam với các nước, tăng vị
thế của VN trên trường quốc tế.
- Vai trò riêng có của xuất khẩu cao su trong nền kinh tế nước ta :
- 3.1 _ Xuất khẩu cao su góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động :
- - Có thể khẳng định rằng, cho đến nay, trên vùng đất Đông Nam Bộ và Tây Nguyên có ít
cây công nghiêp nào mang lại hiệu quả kinh tế cao như cây cao su. Theo tính toán, năm
2006, bình quân mỗi ha cao su đã đạt mức tổng thu khoảng 46 triệu đồng (đối với khối quốc
doanh), và khoảng 27 triệu đồng (đối với cao su tiểu điền), riêng của Tổng công ty Cao su
Việt Nam đạt mức bình quân hơn 50 triệu đồng/ha.
- - Cây cao su gắn liền với việc làm và đời sống của hàng chục vạn nông dân vùng Đông Nam
Bộ và Tây Nguyên. Ngoài hiệu quả kinh tế như đã đuợc ghi nhận, cây cao su còn góp phần
giải quyết việc làm cho khoảng 110.000 lao động khối quốc doanh và trên 77.000 hộ nông
dân tiểu điền. Những năm gần đây, do thị trường và giá cả thuận lợi, năng suất lại gia
tăng…, nên thu nhập của người trồng cao su có nhiều cải thiện đáng kể; nhiều địa phương
đã sử dụng cây cao su như một giải pháp xóa đói giảm nghèo.
- - Thực tế, tại các vùng trồng cây cao su, hệ thống giao thông vận chuyển được đầu tư mới
và nâng cấp nhiều, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới mới phát triển cây cao su trong những năm gần đây.
- 3.2 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giúp cân bằng môi trường sinh thái:
- Việc phát triển cây cao su đã khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, bảo vệ môi trường sinh
thái. Thiên nhiên ưu đãi cho Việt Nam có nhiều vùng đất, khí hậu thích hợp cho cây cao
su. Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vào Việt Nam (1897) và 100
năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907). Theo thống kê năm 1976, tổng diện tích
cao su mới chỉ có 76.600 ha (riêng các tỉnh phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản lượng
40.200 tấn. Năm 2005, cả nước đã có 480.000 ha, và đạt sản lượng 468.600 tấn mủ. Riêng
khối quốc doanh có khoảng 287.800 ha (chiếm 72,7%) và 380.500 tấn (81,2%) với năng
suất khá cao, do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giống cao sản. Diện tích cao su tiểu điền và
tư nhân ước khoảng 194.370 ha (chiếm 40,5% tổng diện tích) và sản lượng khoảng 88.000
tấn (chiếm 19% tổng sản lượng).

- Với diện tích năm 2006 khoảng 500.000 ha, cây cao su cũng còn được các chuyên gia đánh
giá là đã góp phần đáng kể vào việc che phủ và chống xói mòn đất, nhất là tại các vùng đồi
núi khu vực Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.
b, Vai rò của nhập khẩu
nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thương. Nhập khẩu tác động một cách
trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa đất nước.
- Bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, những thiếu hụt đầu vào sản xuất
trong nước, đảm bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định.
- Kích thích phát triển các ngành kinh tế mới, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm
quản lý mới.
- Tăng nguồn hàng cho thị trường nội địa để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của con người về
hàng tiêu dùng, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.
- Thúc đẩy giao lưu, buôn bán quốc tế với các nước.
• Liên hệ vai trò này trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đảy sản xuất phát triển:
• Thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã dẫn đến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế như là một tất yếu khách quan trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với
xu hướng phát triển của kinh tế thế giới
• Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:
• Một là , xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuât vượt quá nhu cầu
nội địa. Trong trường hợp nếu nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản
xuất về cơ bản vãn chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ đông chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì
xuất khẩu vãn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất
chậm chạp
• Hai là , coi thị trường và đặc biệt thị trường quốc tế là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất.
Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất.
Điều đó có tác động tích cực đến dich chuyển cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở:
• - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi
• - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho
• sản xuất phát triển ổn định
• - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
• xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước
• - Xuất khẩu tao ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn
và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế
của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
• - Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào cuộc
• cạnh tranh trên thị trường thế giới và giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng
ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường
4, Quan điểm, định hướng của phát triển ngoại thương
1.pt xk dựa trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế ctranh quốc gia đảm bảo
tốc độ và chất lg tưng trưởng cao,góp phần tẳng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
2.pt xk dựa trên cơ sở khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên hạn chế ô nhiễm mt và cạn
kiệt tài nguyên,nâng cao khả nawng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn mt của hàng hóa
xk.
3.pt xk góp phần thực hiện các mục tiêu xh như xóa đói giảm nghèo tạo nhiều việc làm đảm
bảo công bằng xh,chia se lợi ích hợp lí giữa các thành phần tham gia xk
4.đẩy mạnh xk công nghệ tiên tiến,hạn chế nhk hàng hóa nguy hại đối vs mt và sức
khỏe,cân đối xk,nhập khẩu theo hg hạn chế nhập siêu tiến tới cân bằng cán cân tm.
5, Định hướng phát triển xuất khẩu bền vững
• Định hướng phát triển xuất khẩu trong giai đoạn 2011 – 2020:
- Xác định phát triển xuất khẩu các mặt hàng mới phù hợp với xu hướng biến đổi của thị
trường thế giới và lợi thế của việt nam là khâu đột phá trong phát triển xk cảu việt nam giai
đoạn 2011 -2020. Các mặt hàng mới là các mặt hàng chế tạo công nghệ trung bình và công
nghệ cao.
- Giai đoạn 2011 – 2015 tập trung phát triển xk những mặt hàng có lợi thế về điều kiện tự

nhiên và lao động rẻ như thủy sản, nông sản, dệt may, điện tử, các sản phẩm chế tác công
nghệ trung bình…. Tuy nhiên cần chuẩn bị điều kiện để gia tăng tỷ trọng xk hàng chế biến.
- Giai đoạn 2016 – 2020 tập trung phát triển các mặt hàng công nghiệp mới có giá trị gia tăng
cao, hàm lượng công nghệ và chất xám cao, trên cơ sở thu hút mạnh đầu tư trogn nước và
nước ngoài vào các ngành sản xuất định hướng xuất khẩu, những ngành chế tạo công nghệ
trung bình và công nghệ cao.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xk theo hướng giảm xk hàng thô, nông sản, thủy sản, tăng tỷ trọng
hàng công nghiệp, đặc biệt là hàng công nghiêp chế tạo như điện tử, viễn thông, vật liệu xây
dựng, đồ gỗ…
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thu hút nhiều lao động rẻ,
ô nhiễm môi trường, giá trị gia tăng thấp. Chú trọng phát triển các mặt hàng xk thân thiện
môi trường, hạn chế sử dụng năng lượng và tài nguyên.
- Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá trị gia tăng
cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn. Trước hết là khai thác cơ hội mở
cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đẩy mạnh xk và các thị trường lớn
như hoa kỳ, EU, nhật bản, trung quốc, hàn quốc, asean…. Khai thác các thị trường tiềm
năng như nga, đông âu, châu phi, châu mỹ latinh…
• Định hướng hội nhập
- Khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công ngheij nguồn trên cơ sở
khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có nền công nghệ phát
triển.
- Hạn chế nhập khẩu các loại hàng hóa sản xuất trong nước, nhập khẩu hàng xa xỉ, có chính
sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu.
- Áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước, hạn chế ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe, thông qua việc xây dựng các bienj pháp phi thuế
quan phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, các biện pháp tự vệ khẩn cấp, áp
thuế chống bán phá giá, các tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp kiểm dịch động thực vật…
- Ngăn chặn việc nhập lậu hàng từ các nước asean và trung quốc để bảo vệ hàng sản xuất
trong nước. Tranh thủ mở cửa thị trường trong các fta mới để đa dạng hóa thị trường nhập
khẩu và nhập khẩu công nghệ nguồn.

6, Phát triển thương mại
• Khái niệm
- Vĩ mô: phát triển thương mại được nghiên cứu với tư cách là thương mại của quốc gia -> cơ
cấu thương mại trong trường hợp này được nghiên cứu bao gồm thương mại nội địa và
ngoại thương, TMHH và dịch vụ, thương mại của khu vực kinh tế nhà nước và ngoài nhà
nước.
+ Phát triển thương mại theo phạm vi lãnh thổ
+ Phát triển thương mại theo lĩnh vực ngành hàng hóa, dịch vụ
+ Phát triển thương mại theo các thành phần hoặc khu vực kinh tế
- Vi mô: phát triển thương mại của DN là tổng thể các hoạt động ( ở các khâu của quá trình
kd) nhằm gia tăng về số lượng và cải thiện về chất lượng kết quả mua bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, đảm bảo nâng cao tính hiệu quả, sức cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp ổn
định, bền vững
+ Gồm hoạt động: cung cấp vật tư, nguyên liệu… và tiêu thụ sản phẩm, tức cung tiêu, mua,
bán, vận chuyển hàng hóa và kho hàng, sản xuất, cung ứng, phân phối, marketing
+ Mục tiêu phát triển KD có hiệu quả, đảm bỏa hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và lợi
ích giữa các nước, doanh nghiệp và người lao động
• Tiêu chí đánh giá
- Quy mô: tăng trưởng về LCHHBL và DT DV, tăng trưởng khả năng XNK, tăng trưởng tổng
TM, tốc độ tăng trưởng, tăng thị phần, cơ cấu thương mại, tăng GDP của TM.
- Chất lượng và hiệu quả: ổn định, liên tục, đều đặn của tăng trưởng, hiệu quả sử dụng nguồn
lực thương mại, tối ưu của cơ cấu loại hình, luồng thương mại
Chương 6: Nguồn lực và hiệu quả kinh tế của thương mại VN
1, Khái niệm và đặc điểm của nguồn lực lao động thương mại
• Khái niệm
Nguồn lực thương mại là toàn bộ điều kiện kinh tế xã hội môi trường tự nhiên có thể huy
động, sử dụng để thực hiện mục đích tổ chức và phát triển lưu thông hàng hóa trên thị
trường.
• Đặc điểm
- Những điều kiện phục vụ cho các lĩnh vực hoạt động khác khi tham gia lưu thông hàng hóa

trên thị trường.
- Là bộ phận qun trọng hợp thành nguồn lực của nền kinh tế
+ Các nguồn tài nguyên được sử dụng vào mục đích thương mại
+ Vốn, nguồn lực khoa học công nghệ phục vụ quá trình tái sản xuất các hoạt động trao đổi.
+ Nhân lực trong các đơn vị, tổ chức kinh doanh thương mại dịch vụ
 Xem xét dưới 2 góc độ:
+ Tài sản vật chất, con người và các yếu tố vô hình có giá trị như những tài sản phục vụ cho
quá trình trao đổi H- D
+ Nguồn để tạo ra các tài sản vật chất, lực lượng lao động và các tài sản vô hình đó
- Khi xem xét, đánh giá nguồn lực thương mại cần chú ý:
+ Xem xét dưới 2 dạng: hữu hình và vô hình
+ Chú ý đến cả chất lượng, số lượng các nguồn lực
+ Xem xét các nguồn lực ở cả trạng thái tĩnh và động
+ Xem xét quy mô, cơ cấu nguồn lực
2, Vai trò của nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế
• Thúc đẩy mở rộng quy mô, thay đổi cơ cấu thương mại và nâng cao chất lượng tăng trưởng
Quy mô, cơ cấu, chất lượng và sự phân bổ các nguồn lực đó có ảnh hưởng lớn tới quá trình
đầu tư, khai thác và phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển thương mại
của quốc gia. Nguồn lực thương mại còn tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và phân công lao động xã hội, phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
• Tác động nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội của thương mại
Nguồn lực thương mại không chỉ tác động tới hiệu quả kinh tế như tiết kiệm chi phí lưu
thông, đẩy nhanh tốc độ trao đổi thương mại, nâng cao giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ, mà còn nâng cao hiệu quả về mặt xã hội như thu hút lao động và tạo việc làm dáp ứng
kịp thời và tốt nhất nhu cầu của dân cư ngày càng tăng lên trong xã hội.
• Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành/ doanh nghiệp và của nền kinh tế

×