Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Virus và cơ chế gây bệnh của virus

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 37 trang )

Virus và cơ chế
Virus và cơ chế
gây bệnh của
gây bệnh của
virus
virus
Nội dung cần tìm hiểu:
I. Đặc tính chung và hình thái
cấu tạo của virus
II. Sự sao chép và cơ chế di
truyền ở virus
III. Cơ chế gây bệnh ở virus
IV. Vai trò của virus trong
nuôi trồng thủy sản

I. Đặc tính trung và hình thái cấu tạo của virus
1. Khái niệm về virus.
Virus là những sinh vật
không có cấu tạo tế bào
mang các nucleic acid chỉ
có thể nhân lên trong các
tế bào chủ và sử dụng bộ
máy trao đổi chất và ribosome của tế bào chủ để tổng
hợp nên các bộ phận cấu thành sau đó lắp rắp các bộ
phận này tạo thành các hạt virus, gọi là các virion, mang
bộ gen của virus và có thể nhiễm vào các tế bào khác.
2. Đặc tính chung của virus
+ virus có kích thước vô cúng nhỏ bé, từ hàng chục đến
hàng trăm nm
+ không có cấu tạo tế bào như các VSV khác
+ thành phần hóa học rất đơn giản, chỉ bao gồm protein


và acid nucleic
+ không có khả năng sinh sản trong môi trường dinh
dưỡng tổng hợp
+ kí sinh nội bào bắt buộc
+ một số virus động vật và thực vật có khả năng tạo
thành tinh thể
3. Hình thái và cấu tạo của virus
a.Hình thái
- Kích thước siêu hiển vi (<200nm)
- Có bốn dạng chính:
hình cầu hình que khối dạng nòng nọc
Virus EB navalinskiene virus Ađênô phage
b. Cấu tạo
- Vỏ protein (capsid)
-Nhân nucleic
-Vỏ bọc bên ngoài (envelop)
Vỏ protein (capsid)
Axit
nuclªic
Capsit
Lõi acid nucleic
c. Phân loại virus
Có nhiều cách phân loại khác nhau:
- Dựa vào đối tượng xâm nhiễm:
+ Viruts xâm nhiễm ĐV
+ Viruts xâm nhiễm TV
+ Viruts xâm nhiễm vi khuẩn(phage)
- Dựa vào vật chất di truyền:
+ virus DNA
+ virus RNA

- Ngoài ra còn có một số cách phân lại khác
III. Sự sao chép và cơ chế di truyền ở virus
a. Sự sao chép
- Sự sinh sản của virus không phải là sự sinh sôi nảy nở
như ở vi khuẩn mà chỉ là sự tổng hợp của hai thành
phần cơ bản lắp ráp lại với nhau
- Quá trình sao chép ( tái sản ) lấy đi vật liệu di truyền
từ tế bào vật chủ theo trương trình của virus
- Sự sao chép của virus chia ra:
+ sao chép ở virus động và thực vật
+ sao chép ở thể thực khuẩn (phage)
b. Di truyền ở virus
1-AND xoắn kép (+/-).Mạch(-) AND làm bản sao để
phiên mã thành ARN thông tin
2-Mạch(+) hoặc mạch(-)AND khi vào bên trong tế bào
sẽ chuyển thành mạch AND xoắn kép và mạch AND
làm bản sao để phiên mã thành ARN thông tin
3-Mạch(+)ARN được sao thành mạch(-)ARN và phiên
mã thành ARN thông tin
4-Mạch(-)ARN được sao thành mạch (+)ARN có chức
năng là ARN thông tin
5-Mạch ARN xoắn kép(+/-): mạch (+)ARN có chức năng
là ARN thông tin
6-Mạch(+)ARN :được phiên mã ngược tạo thành mạch
(-)AND và sau đó sao thành AND xoắn kép theo quy
tắc bắt cặp bổ xung. Mạch AND làm bản sao để phiên
mã thành ARN thông tin
IV :cơ chế gây bệnh của virus
2.Cơ chế lây bệnh
trên phage

Virus khảm thuốc lá
Virus thể thực
khuẩn
Virus H1N1
1. cơ chế gây bệnh trên động vật và
thực vật
1. cơ chế gây bệnh trên động vật và thực vật

Virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự
nhiễm vào tế bào thực vật mà phải nhờ côn trùng
hoặc qua các vết xước, bởi vì: thành tế bào thực vật
dày và không có thụ thể nên đa số virut xâm nhập vào
tế bào thực vật nhờ côn trùng (chúng ăn lá, hút nhựa
cây bị bệnh rồi truyền sang cây lành); một số virut
khác xâm nhập qua các vết xước.

Cơ chế gây bệnh của virus có bản chất là quá trình
xâm nhâp của virus vào trong kí chủ và sử dụng chất
dinh dưỡng của kí chủ để xinh sôi và phát triển còn kí
chủ thì ngày càng yếu đi
virus
Hấp phụ
Xâm nhập
Sinh tổng hợpLắp ráp
(4)
(5)
(1)
(2)
(3)
Giải phóng

2. Cơ chế lây bệnh trên phage
a. Quá trình hoạt động của virus trong tế bào chủ
- Virus không có khả năng sống độc lập, chúng sống ký
sinh trong tế bào sống. Kết quả của quá trình ký sinh
có thể xảy ra 2 khả năng:
+ Khả năng thứ nhất là phá vỡ tế bào làm tế bào
chết và tiếp tục xâm nhập rồi phá vỡ các tế bào lân
cận.
b. Chu trình tan
Quá trình của virus độc (chu trình sinh tan) chia
làm 5 giai đoạn:
-
Phage hấp phụ lên bề mặt
vi khuẩn(1)
-
phage xâm nhập vào bên
trong tế bào(2)
-
DNA và protein của phage
được tổng hợp(3)
- Lắp ráp tạo thành
phage mới(4)
- Tế bào chủ bị phân giải,
giải phóng phage(5)
(1) Phage tấn công vào tế bào chủ và bơm AND vào:
Các hạt virus tự do tồn tại ngoài tế bào không có khả năng
hoạt động, chúng ở trạng thái tiềm sinh gọi là hạt
Virion.
Khi gặp tế bào chủ, phụ thuộc vào tần số va chạm giữa hạt
virion và tế bào, va chạm càng nhiều càng có khả năng

tìm ra các điểm thụ cảm trên bề mặt tế bào gọi là các
receptor.
Lúc đó điểm thụ cảm của tế bào chủ và gốc đuôi của
virus kết hợp với nhau theo cơ chế kháng nguyên -
kháng thể nhờ có thành phần hoá học phù hợp với
nhau.
Kết quả là virus bám chặt lên bề mặt tế bào chủ. Mỗi
loại virus có khả năng hấp thụ lên một hoặc vài loại
tế bào nhất định. Điều này giải thích được tại sao
mỗi loại virus chỉ gây bệnh cho một vài loại nhất
định
(2) Phage xâm nhập vào bên trong tế bào
+ Ở thực khuẩn thể T4 sau khi virus bám vào điểm
thụ cảm của tế bào chủ, nó tiết ra men Lizozym thuỷ
phân thành tế bào vi khuẩn. Sau đó dưới tác dụng của
ATP - aza bao đuôi của phage co rút làm cho trụ đuôi
xuyên qua thành tế bào và phân tử ADN được bơm
vào bên trong tế bào chủ. Vỏ capxit vẫn nằm ở
ngoài. Người ta chứng minh được cơ chế trên nhờ
phương pháp nguyên tử đánh dấu.

+ Ngoài cơ chế trên còn có một số cơ chế khác: ở một
số virus động vật, sau khi tiết ra men phân huỷ thành
tế bào chủ, toàn bộ hạt virion lọt vào trong tế bào, sau
đó các men bên trong tế bào mới tiến hành
phân huỷ vỏ Capxit giải phóng ADN.
+ Người ta gọi là quá trình này là quá trình “cởi áo”.
Một số tế bào chủ lại có khả năng bao bọc virion rồi
“nuốt” theo kiểu thực bào. Sau đó có quá trình “cởi
áo” giải phóng ADN của virus

(3) AND và protein của phage được tổng hợp
Sau khi phân tử ADN của virus lọt vào tế bào chủ, quá
trình tổng hợp ADN của tế bào chủ lập tức bị đình
chỉ.
Sau đó quá trình tổng hợp protein của tế bào cũng
ngừng và bắt đầu quá trình tổng hợp các enzym này
còn gọi là protein sớm vì nó là những protein được
tổng hợp đầu tiên sau quá trình xâm nhập.

Khi các enzym này được hoàn thành, bắt đầu xúc tác
cho quá trình tổng hợp ADN của virus bằng nguyên
liệu ADN của tế bào chủ bị phân huỷ.
Sau khi các phân tử ADN virus được tổng hợp đến một
số lượng nhất định quá trình này ngừng và bắt đầu
quá trình tổng hợp Protein muộn bao gồm vỏ Capxit
của virus và các enzym có trong thành phần của virus
trưởng thành.
Các quá trình này được tiến hành do sự điều khiển của
bộ gen virus. Như vậy, 2 phần vỏ và lõi virus được
tổng hợp riêng biệt.

4. Quá trình lắp giáp :
Giai đoạn này còn gọi là sự chín của virus. Sau khi các bộ
phận của virus được tổng hợp riêng biệt (axit nucleic, vỏ
capxit, bao đuôi, đĩa gốc, lông đuôi) các thành phần lắp ráp lại
với nhau thành hạt virus trưởng thành, kết thúc thời kỳ tiềm
ẩn, tức là thời kỳ trong tế bào chưa xuất hiện virus trưởng
thành.
(5) Tế bào chủ bị phân giải, phage được giải phóng
virus trưởng thành tiết men lizozym phân huỷ

thành tế bào và ra ngoài, tế bào bị phá vỡ. Các virus
con tiếp tục xâm nhập vào các tế bào xung quang
và phá vỡ chúng. Ở một số virus, virus trưởng
thành không phá vỡ tế bào mà chui ra qua lỗ liên bào
sang tế bào bên cạnh hoặc được phóng thích nhờ quá
trình đào thải của tế bào

×