Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.74 KB, 153 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kinh Tế & QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bối cảnh kinh tế nước ta đã có sự biến chuyển sâu sắc, toàn
diện và ngày càng theo xu thế hội nhập. Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế
là sự tham gia của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài với những lợi thế về
vốn, chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, quy mô doanh nghiệp, kinh
nghiệm quản lý đã làm cho sự cạnh tranh trên thị trường nội địa trở nên rất
quyết liệt. Các doanh nghiệp trong nước đang đứng trước những thách thức
vô cùng lớn. Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp phải phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những điều
kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế trong cạnh tranh.
Hơn thế nữa, giá thành sản phẩm còn là một chỉ tiêu chất lượng phản
ánh và đo lường kết quả kinh doanh. Đồng thời chỉ tiêu giá thành còn giữ
chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để
ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm phải nâng cao chất lượng công tác quản lý. Phân tích giá thành sản
phẩm là cách tốt nhất để hiểu biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí
biến động ảnh hưởng tới giá thành, từ đó người quản lý sẽ có quyết định tối
ưu hơn.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
Xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình luôn chú trọng đến công tác phối
hợp các nguồn lực của doanh nghiệp, sử dụng hợp lý chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố giúp Công ty Cổ phần xi
măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình đứng vững và không ngừng lớn
mạnh trước những thách thức của thị trường.
Với hy vọng có được những đóng góp cho công tác phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm, trong thời gian thực tập em đã có những nghiên cứu về tình
hình thực tế và năng lực thực tại của công ty, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:
Lê Thị Thanh Xuân KT13042
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &


QTKD
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xi
măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình”.
Nội dung chính trong luận văn của em gồm có 3 phần:
Phần I. Một số lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Phần II. Thực trạng về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại CTCP Xi măng Vinaconex Lương Sơn –Hoà Bình.
Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CTCP Xi
măng Vinaconex Lương Sơn- Hoà Bình.
Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phan Thanh Đức và sự chỉ bảo giúp
đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị đang công tác tại Công
ty Cổ phần Xi măng Vinaconex Lương Sơn – Hoà Bình. Tuy nhiên, do thời
gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên khoá luận của em cũng không thể
tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để
khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
PHẦN 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về

lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện
bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Quá trình sản
xuất của một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là quá trình kết hợp sự tiêu
hao của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Khi có
đủ 3 yếu tố này thì hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành, tạo
ra giá trị sản phẩm sản xuất. Sự hình thành nên chi phí sản xuất là tất yếu
khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp.
Bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp được xác định
là những hao phí về tài nguyên, vật chất, về lao động và phải gắn liền với mục
đích kinh doanh.
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu
tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã
hao phí.
Vì lẽ đó, cần phải phân biệt giữa chi phí với chi tiêu.
- Chi phí khác với chi tiêu. Chỉ được tính vào chi phí của kỳ kế toán những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ kế toán. Ngược lại, chi
tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích nào bao gồm: chi cho quá trình
mua sắm vật tư, hàng hoá, chi cho sản xuất chế tạo sản phẩm, chi cho quản lý,
chi vận chuyển, bốc dỡ…
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật

thiết với nhau, đồng thời có sự khác nhau về lượng và về thời điểm phát sinh.
Chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, còn chi tiêu không gắn
liền với mục đích sản xuất kinh doanh. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí,
không có chi tiêu thì không có chi phí.
b. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
 Phân theo yếu tố chi phí
Việc phân loại này nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo
nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ
thể, địa điểm phát sinh. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và
phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi
phí được chia làm 5 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, nhiên
liệu, động lực…
- Yếu tố chi phí nhân công: gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả
cho người lao động, trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ
 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành sản phẩm, chi phí được phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ sản phẩm bao
gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh
trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi loại trừ chi phí nguyên
vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp kể trên.
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động hay phân xưởng
nào.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
Ngoài hai cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp còn có thể

phân loại chi phí sản xuất theo các cách dưới đây:
 Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc được mua
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó,
nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hay được mua
nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh là được phân theo mối quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành.
Theo cách này, chi phí được chia thành:
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn: chi phí về nguyên liệu, nhân công…
Tuy nhiên, biến phí nếu được tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, như: các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng…
Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số
lượng sản phẩm thay đổi.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
a. Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &

QTKD
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công
tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất,
tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí
đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu
sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên
quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh
nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
b. Phân loại giá thành sản phẩm
 Phân theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước và các định mức, các
dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với
giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến
và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xác
Lê Thị Thanh Xuân

KT13042
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Do đó, giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt hay hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán.
Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
 Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản
ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
lãi (lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này chi còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
Có thể nói, quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình mà doanh nghiệp
pahỉ thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau nhằm đạt được mục tiêu:
tạo ra khối lượng sản phẩm, lao vụ hoặc khối lượng công việc phù hợp với
nhiệm vụ sản xuất đã đề ra.
Doanh nghiệp luôn muốn biết để sản xuất ra một sản phẩm thì doanh

nghiệp phải tốn kém hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này. Do đó, chỉ tiêu để
thoả mãn những thông tin trên chính là giá thành sản phẩm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, chi phí và giá thành là hai mặt khác
nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất,
còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Nói đến chi phí sản
xuất là nói đến toàn bộ các khoản hao phí vật chất được tính bằng tiền mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, có đặc điểm
là luôn vận động mang tính đa đạng và phức tạp gắn liền với tính đa dạng,
phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất. Ngược lại, khi nói tới
giá thành sản phẩm là nói tới toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản xuất
và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Chi phí sản xuất
trong kỳ là cơ sở, tiền đề để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành
và giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá
thành sản phẩm bởi chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn tới kết
quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Chi phí bỏ ra cao hay thấp cũng kéo theo
giá thành sản phẩm cao hay thấp tương ứng.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Qua sơ đồ cho thấy: AC = AB + BD – CD, hay:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất PS
trong kỳ (đã trừ các
khoản thu hồi ghi
giảm chi phí)
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
(Công thức tính giá thành sản phẩm này được tính cho giá thành sản xuất, chi
phí bao gồm chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm)
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, tuy chi phí và giá thành là
hai khái niệm có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lại hoàn toàn khác
nhau. Sự khác biệt đó là:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh ra chúng, còn
giá thành sản phẩm lại gắn liền với một khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn
thành.

- Chi phí phát sinh trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố chi phí,
có cùng một nội dung kinh tế, chúng không nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra
chi phí. Còn những chi phí nào phát sinh nói rõ địa điểm và mục đích bỏ ra
chi phí đó thì chúng được tập hợp lại thành các khoản mục để tính toán giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ
10
A
B
C
D
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chí phí sản xuất
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
- Khác nhau về phạm vi: chi phí sản xuất tính cho 1 kỳ còn giá thành sản
phẩm tính cho 1 sản phẩm hoàn thành.
1.1.4. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí tính cho một khối

lượng sản phẩm nhất định hoàn thành. Mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tạo nên những giá trị sử dụng nhất định để đáp ứng yêu cầu
tiêu dùng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
luôn quan tâm đến hiệu quả của các chi phí bỏ ra và với chi phí bỏ ra ít nhất
doanh nghiệp sẽ thu được giá trị sử dụng lớn nhất. Do đó, doanh nghiệp luôn
tìm mọi biện pháp để hạ thấp chi phí nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.
Bên cạnh đó, một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp sản xuất chính là chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng vật tư, tài sản của
doanh nghiệp. Thực chất, chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ). Do đó, chi phí sản xuất chính là cơ sở hình thành nên giá thành
sản phẩm, tiết kiệm chi phí là điều kiện quyết định cho việc hạ giá thành sản
phẩm.
Trong cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập toàn cầu, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp diễn ra rất quyết liệt. Các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp sản xuất nói riêng muốn tồn tại và phát triển thì trước hết
doanh nghiệp đó phải tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
khách hàng, giá cả phải chăng…Để làm được điều này, công cụ đầu tiên và
quan trọng phải kể đến đó là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.1.5. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đảm bảo kế toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần
quán triệt các nguyên tắc sau:

- Phải nắm vững nội dung, bản chất kinh tế của chi phí
- Phải phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm một
cách hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
- Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ
giữa chúng
- Xác định đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp.
- Xác định trình tự kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng.
1.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
a. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm
khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác
nhau. Vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp
theo một phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí
sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và
quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Tổ chức kế toán quá trình
sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn kế toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm,
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng…. và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy
định. Như vậy, việc phân chia kế toán quá trình sản xuất thành hai giai đoạn
là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong kế toán chi phí

sản xuất (tức là đối tượng kế toán chi phí sản xuất) và sản phẩm hoàn thành
cần phải tính giá thành một đơn vị (tức là đối tượng tính giá thành sản phẩm).
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn việc tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu
chi phí. Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp
kế toán chi phí thích hợp.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố:
- Tính chất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất.
- Trình độ và yêu cầu của quản lý.
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
b. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Theo quyết định số 15/2006/QĐ –BTC ban hành ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai phương
pháp hạch toán hàng tồn kho:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản
ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn các loại vật tư
trên sổ sách kế toán. Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, phức tạp.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
tổng hợp, từ đó tính ra giá trị vật liệu xuất trong kỳ theo phương pháp sau:
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
Trị giá vật
liệu, hàng hoá
xuất trong kỳ

=
Trị giá vật
liệu, hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Trị giá vật
liệu, hàng hoá
nhập trong kỳ
_
Trị giá vật
liệu, hàng hoá
tồn cuối kỳ
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiêp có quy mô nhỏ,
kinh doanh nhiều mặt hàng, chủng loại.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp
dụng và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ
lựa chọn trình tự hạch toán chi phí sản xuất khác nhau (theo phương pháp kê
khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ).
1.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
a. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và đã hoàn thành cần được tính tổng giá thành
và giá thành đơn vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết, đầu tiên
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất và tính chất sản xuất của chúng để
xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Để xác định chính xác đối
tượng tính giá thành cần dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:

+ Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tượng tính giá thành chỉ có
thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quá trình sản xuất.
+ Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục: đối tượng tính giá thành có
thể là thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại bán
thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
+ Với quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp): đối tượng tính
giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ
phận, chi tiết sản phẩm.
- Loại hình sản xuất:
+ Với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất những loạt nhỏ: đối tượng
tính giá thành là từng sản phẩm hay từng loại sản phẩm.
+ Với loại hình sản xuất hàng loạt khối lượng lớn: đối tượng tính giá thành
là nhóm bán thành phẩm hay nhóm sản phẩm cuối cùng.
- Yêu cầu và trình độ quản lý:
+ Với trình độ quản lý cao có thể chi tiết đối tượng tính giá thành ở các góc
độ khác nhau.
+ Với trình độ quản lý thấp: đối tượng tính giá thành có thể là các nhóm sản
phẩm cùng loại có kích cỡ khác nhau hoặc có thể quy định về sản phẩm gốc.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành
phù hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Giá thành là mục đích của tập hợp chi phí, là chỉ tiêu quan trọng trong

việc xác định tiết kiệm hay lãng phí chi phí đầu vào. Đây cũng là điều kiện
giúp các doanh nghiệp thực hiện cạnh tranh.
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều phương pháp tính giá thành
khác nhau như:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (trực tiếp)
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo quy trình công nghệ sản xuất (tính giá
thành phân bước)
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
- Phương pháp tổng cộng chi phí.
..………
Nhưng trong luận văn này, em chỉ đề cập tới những phương pháp tính
giá thành được áp dụng phổ biến tại các doanh nghiệp hiện nay.
* Phương pháp tính giá thành giản đơn
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp chỉ sản xuất một
số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang
không có hoặc có không đáng kể: các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải
sản, xi măng, các doanh nghiệp sản xuất động lực…
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh ở một
sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường
được tiến hành vào cuối tháng.
Tổng giá thành sản
xuất của sản phẩm
hoàn thành

=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong
cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí sản
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
Giá thành sản xuất
đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành
Số lượng thành phẩm
16
i =1
n
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
xuất không được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập
hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
- Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ chi phí sản xuất đã tập

hợp được và giá trị sản phẩm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành cho toàn bộ
sản phẩm sản xuất hoàn thành:
Z = D
đk
+ C
tk
– D
ck
- Căn cứ vào hệ số tính giá thành của từng loại sản phẩm, kế toán tiến hành
quy đổi sản lượng thực tế của các loại sản phẩm về sản lượng sản phẩm tiêu
chuẩn và phân bổ giá thành cho từng loại sản phẩm trên cơ sở số lượng sản
phẩm tiêu chuẩn này:
Quy đổi ra sản phẩm tiêu chuẩn: Q = ∑ Q
i
x H
i
Tính giá thành thực tế sản phẩm:
Z
i
=
Z
x (Q
i
H
i
)
Q
Trong đó:
Z: tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm sản xuất hoàn thành
D

đk:
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C
tk:
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
D
ck:
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q: tổng sản lượng tiêu chuẩn
Q
i
: sản lượng thực tế của sản phẩm i
H
i
: hệ số tính giá thành của sản phẩm i
n: số loại sản phẩm chính
* Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách,
phẩm chất khác nhau như: may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
cụ, phụ tùng)…, để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành
tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại.
- Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được và giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để xác định tổng giá thành cho
toàn bộ sản phẩm sản xuất ra.
+ Xác định tiêu chuẩn phân bổ:

Tiêu chuẩn phân bổ = Sản lượng thực tế X Giá thành đơn vị kế hoạch
+ Tính tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ giá thành =
Tổng chi phí thực tế
Tổng chi phí kế hoạch (hoạch định mức)
+ Tính giá thành đơn vị thực tế của từng loại sản phẩm:
1.3. H ạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ,…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên
vật liệu chính, theo khối lượng sản phẩm sản xuất….
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại
=
Tiêu chuẩn phân
bổ của đối tượng i
X Tỷ lệ giá thành
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD

Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ như: chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản
phẩm sản xuất.
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân
bổ cho từng đối tượng
X
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ
số phân bổ)
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
a. Tài khoản sử dụng.
TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ
phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…)
Tài khoản này có kết cấu gồm:
+ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
+ Bên Có:
• Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau
• Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng.
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” cuối kỳ không có số dư.

b. Trình tự hạch toán
Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): tập hợp CPNVLTT
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất
dùng:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp CPNVLTT
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112: Giá trị vật liệu mua ngoài
Có TK 411: giá trị vật liệu nhận góp vốn
Có TK 154: giá trị vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có các TK khác (311, 336, 338….): giá trị vật liệu vay, mượn…
Để tính toán và tập hợp chính xác chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế
toán cần chú ý kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ
chưa sử dụng hết và giá trị của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí
nguyên vật liệu trong kỳ:
- Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ
sau:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): tăng giá trị vật liệu ở kho
Có TK 621 (chi tiết đối tượng): ghi giảm CPNVLTT
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính
giá thành vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng): tổng hợp chi phí NVLTT theo

từng đối tượng tính giá
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển CPNVLTT.
Trong quá trình sử dụng, nếu nguyên vật liệu đem sử dụng vượt định
mức, không tiết kiệm thì số nguyên vật liệu này sẽ không được hạch toán vào
tài khoản 154 mà hạch toán vào tài khoản 632 để ghi tăng giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632: giá trị nguyên vật liệu sử dụng vượt định mức
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển CPNVLTT sử
dụng vượt định mức.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
Nếu nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ không nhập kho mà để tại bộ phận
sử dụng, đầu kỳ sau, kế toán phải ghi tăng CPNVLTT:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng): tập hợp CPNVLTT.
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế xuất dùng không hết
kỳ trước.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chú thích:
(1): xuất nguyên, vật liệu cho sản xuất sản phẩm
(2): giá trị nguyên, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
(3): kết chuyển giá trị nguyên vật liệu xuất dùng vào giá thành
(4): giá trị nguyên, vật liệu sử dụng vượt định mức không được tính vào giá
thành
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Tài khoản sử dụng.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
21

TK 621 TK 152
TK 154
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
TK 152
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như:
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp
độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ….). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản này dùng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp và được mở
chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí tương tự như tài khoản 621 “Chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp”.
Kết cấu của tài khoản này bao gồm:
+ Bên Nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ thực tế phát sinh.
+ Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tính
giá thành.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
b. Trình tự hạch toán
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp CPNCTT theo

từng đối tượng
Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho CNTT
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp CPNCTT theo
từng đối tượng.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tỷ lệ quy định tình trên tiền lương CNTTSX.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
22
TK 622 TK 154
TK 632
TK 338
TK 334
TK 335
(1)
(2)
(3)
(5)
(4)
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
- Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: chi phí phải trả
- Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng vào
cuối kỳ:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng): tổng hợp CP theo từng đối
tượng tính giá thành

Nợ TK 632: chi phí nhân công trực tiếp vượt định mức
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng): kết chuyển CPNCTT.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú thích:
(1): tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
(2): trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
(3): trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất
(4): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành
(5): chí phí nhân công trực tiếp vượt định mức không được tính vào giá thành.
1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
a. Tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh tại phân xưởng. Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế
toán sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được mở
chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
+ Bên Nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
• Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay
lao vụ, dịch vụ
• Tài khoản này cuối kỳ cũng không có số dư
• TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
• TK 6272 “Chi phí vật liệu”
• TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuât”.

• TK 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
• TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.
• TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.
b. Trình tự hạch toán
- Phản ánh tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271 – Chi tiết phân xưởng, bộ phận): tập hợp CP NV
quản lý phân xưởng
Có TK 334: phải trả nhân viên phân xưởng.
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế &
QTKD
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định trên tiền lương nhân viên
phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271-chi tiết PX, bộ phận): tập hợp CPNVPX
Có TK 338 (3382, 3383, 3383): trích KPCĐ, BHXH, BHYT
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272-Chi tiết theo từng phân xưởng): tập hợp CPVL
dùng cho phân xưởng
Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản): giá trị vật liệu xuất kho sử dụng
cho nhu cầu chung của phân xưởng.
- Giá trị công cụ, dụng cụ sản xuất xuất dùng (loại phân bổ 1 lần) cho sản
xuất trực tiếp hay dùng cho nhu cầu khác ở phân xưởng.
Nợ TK 627 (6273-chi tiết theo từng phân xưởng): tập hợp CP công cụ,
dụng cụ thực tế phát sinh.
Có TK 153: giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng.
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274-chi tiết theo từng phân xưởng): tập hợp CP khấu hao
TSCĐ của phân xưởng.

Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): khấu hao TSCĐ dùng cho PXSX.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng:
Nợ TK 627 (6277-chi tiết theo từng phân xưởng): tập hợp chi phí
dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT đầu vào (nếu có).
Có TK 111, 112, 331…: giá trị mua ngoài.
- Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào CPSXC:
Nợ TK 627 (chi tiết theo phân xưởng): phân bổ CP trả trước dài hạn
vào CPSXC kỳ này
Có TK 242 (chi tiết chi phí từng loại)
- Trích trước chi phí phải trả tính vào CPSXC:
Lê Thị Thanh Xuân
KT13042
25

×