Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

tiểu luận khủng hoảng tài chính hoa kỳ cơ chế (khung phân tích) mô tả bằng chứng hệ quả giải pháp từ chính phủ hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 14 trang )






TIỂU LUẬN NHÓM
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH PHÁT TRIỂN



ĐỀ TÀI

Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ
Cơ chế (khung phân tích) – mô tả - bằng chứng – hệ
quả – giải pháp từ chính phủ Hoa Kỳ










KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH HOA KỲ 2008
Tóm tắt
Cuộc khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ năm 2008 đã được phân tích trong rất nhiều
nghiên cứu nhằm xác định nguyên nhân (Bernanke, 2009; Reinhart và Rogoff, 2009;
Rosales, 2009; Taibbi, 2010) cũng như hậu quả (Kalwarski, 2009; Davies và Siew, 2009;
trích từ Shann Turnbull và Michael Pirson, 2011)


1
.
Trong khuôn khổ học tập môn Tài chính phát triển, chúng tôi sử dụng kết hợp lý
thuyết Keynes-Minsky để mô tả cơ chế khủng hoảng và đưa ra các số liệu thực tế để làm
bằng chứng cho mô hình lý thuyết. Sau đó, chúng tôi sẽ trình bày hậu quả của cuộc
khủng hoảng và giải pháp mà chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện nhằm khắc phục hậu quả
từ khủng hoảng.
Từ khóa:
Global Financial Crisis, Minsky moment, suprime mortgage crisis
1. Giới thiệu
Tính đến 2006, lịch sử thế giới đã chứng kiến gần 200 cuộc khủng hoảng tài chinh
(Reinhart & Rogoff, 2008, trích từ Nguyễn Trọng Hoài, 2013, slides bài giảng)
14
. Thế
nhưng, cuộc khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ, bắt đầu từ mùa hè 2007, mới thực sự gây
bất ngờ cho nhiều người. Nó xuất phát từ thất bại của thị trường chứng khoán thế chấp
nợ dưới chuẩn tại Hoa Kỳ, nhanh chóng lan sang thị trường tài chính toàn thế giới, làm
thay đổi toàn bộ tình hình tài chính thế giới, cho đến bây giờ chi phí của nó vẫn chưa
được đánh giá đầy đủ (Franklin Allen, Ana Babus, và Elena Carletti, 2009)
2
.
Nguyên nhân và cơ chế gây nên khủng hoảng được rất nhiều nghiên cứu đưa ra:
chính sách tiền tệ nới lỏng, mất cân bằng toàn cầu, nhận thức sai lầm về rủi ro và quy
định tài chính lỏng lẻo (Sher Verick và Iyanatul Islam, 2010)
3
; bong bóng giá tài sản,
bùng nổ tín dụng, cho vay thế chấp với rủi ro hệ thống, tự do hóa tài chính thiếu giám
sát, chính sách cho người nghèo chi tiêu (Stijn Claessens, M. Ayhan Kose, Luc Laeven,
và Fabian V. Valencia, 2013)
4

; sự phấn khởi phi lý, hành vi đạo đức tham lam, quy định
và giám sát lỏng lẻo, ưu đãi nuôi dưỡng gian lận kiểm soát (Bernanke, 2009; Reinhart
và Rogoff, 2009; Rosales, 2009; Taibbi, 2010; trích từ Shann Turnbull và Michael
Pirson, 2011)
1
.
Tuy nhiên, Levy Institue trong xuất bản của mình “Beyond The Minsky Moment”
(trang 9)
6
cho rằng để hiểu đúng bản chất hệ thống của cuộc khủng hoảng thì nguyên
nhân chính là quá trình phát triển quá nhanh đầy “sáng tạo” của hệ thống tài chính vượt
khỏi mức kiểm soát dẫn đến bất ổn của nền kinh tế, điều đã được Minsky trình bày từ
50 năm trước, The Financial Instability Hypothesis, hay được biết với cụm từ ngắn gọn
“Minsky Moment”.
Bên cạnh đó, hành vi c
ủa số đông dân chúng khi tham gia vào thị trường nhà và
chứng khoán thế chấp với tâm trạng phấn khởi đến phi lý trong giai đoạn giá tăng, cũng
như nhanh chóng rời khỏi thị trường với thái độ bi quan và tình trạng thảm hại khi giá
giảm, chính là khởi nguồn cho khủng hoảng (3/4 dân chúng Hoa Kỳ tham gia thị trường
nhà so với 1/2 trước đó trong giai đoạn 2001-2004, và 1,3 triệu trường hợp bị phát mãi
nhà do không trả nổi lãi vay vào cuối 2007, Nguyễn Tr
ọng Hoài, slides bài giảng
2013)
14
. Hành vi này được Keynes đề cập qua đầu tư trong môi trường bất định, trong
tác phẩm nổi tiếng Lý thuyết tổng quát với khái niệm “animal spirit”
7
.
Trong phạm vi học tập, chúng tôi sử dụng kết hợp lý thuyết Minsky và Keynes để
giải thích cuộc khủng hoảng Hoa Kỳ 2008.

2. Mô hình Keynes-Minsky
Hành vi đầu tư trong môi trường bất định của Keynes
7
: Theo Keynes, trong môi
trường đầu tư với nhiều yếu tố bất định, nhà đầu tư không thể tính toán được rủi ro qua
những mức xác suất cụ thể, mà chỉ có thể ra quyết định dựa vào “cảm tính” hay “kỳ
vọng”.
Trong thời kỳ nền kinh tế đang phát triển, những yếu tố rủi ro được đánh giá ở mức
độ thấp, những kỳ vọng
được đánh giá ở mức độ cao, dân chúng phấn khích tham gia
đầu tư. Càng đầu tư, cầu càng tăng, giá càng tăng, càng củng cố niềm tin cho nhà đầu tư
về viễn cảnh đầu tư có lợi. Quá trình đầu tư càng được thúc đẩy, giá càng được nâng
lên, thậm chí cho dù vượt mức giá trị thực thì nhà đầu tư vẫn không quan tâm vì đang
trong cơn say chiến thắng cùng bản chất tham lam và sự khích lệ của các nhà đầu tư
khác, bấ
t chấp rủi ro đã chực chờ.
Sẽ đến thời điểm giá giảm, chỉ một số rất ít nhà đầu tư nhận ra được vấn đề và rút
ra khỏi thị trường kịp lúc. Hầu hết vẫn nán lại chờ đợi, tinh thần phấn khởi ban đầu đã
suy giảm, rồi dần dần chuyển sang tâm trạng bi quan, tính bất định từ thị trường được
cảm nhận, thông tin bất cân xứng xuất hiệ
n đẩy nhà đầu tư vào thế “lựa chọn bất lợi” là
thoát ra khỏi thị trường. Niềm tin không còn, không khí bi quan bao trùm, một cuộc tháo
chạy tất yếu diễn ra.

Hình: Vòng xoáy gia tăng đầu tư và tháo chạy khỏi thị trường
Nguồn
9
: Claes Berg, The Global Financial , 23/5/2011.

Cơ chế khủng hoảng Minsky: Kết hợp hành vi đầu tư theo Keynes như trên, cơ

chế khủng hoảng Minsky được mô tả diễn ra theo trình tự như sau:
 Điều kiện thị trường thuận lợi cho đầu tư, các nhà đầu tư lạc quan tham gia thị trường.
 Thị trường tăng giá, các nhà đầu tư có lợi nhuận, tăng niềm tin thắng cuộc.
 Nếu được cho cơ hội, các nhà đầu tư sẽ không ngại đầu tư tiếp tục. Đòn bẩy tài chính
được áp dụng. Vị thế mua gia tăng. Giá tài sản lên. Lợi nhuậ
n tăng.
 Thông tin bất cân xứng, yếu tố bất định xuất hiện, nhưng tâm lý ỷ lại và tinh thần lạc
quan vẫn tiếp tục đầu tư nhờ đòn bẩy tài chính, bất chấp giá tài sản đã quá mức giá
trị thực, bong bóng giá đã xuất hiện.
 Thời điểm đảo chiều (Minsky Moment) ắt đến khi điều kiện thị trường bất lợi cho
đầu tư xuất hiện: giá tài sản vượt ngưỡng, các khoản vay đáo hạn thu nhập không đủ
trả nợ, kinh tế bất ổn, chính sách thắt chặt,
 Giá tài sản giảm, chi phí vốn tăng, thua lỗ xuất hiện, nợ không thể trả, bán tháo tài
sản, giá tài sản tiếp tục giảm, chứng khoán tài sản thế chấp giảm theo, thua lỗ đến
mức phá sản, mất tài sản.
 Ngân hàng với nh
ững khoản cho vay thế chấp bằng tài sản và chứng khoán tài sản
thế chấp trước tình trạng người vay không trả được nợ, trong khi các khoản thế chấp
sụt giá nghiêm trọng, ắt đối diện với tình trạng phá sản về mặt kỹ thuật (mất thanh
khoản).
 Một vài ngân hàng mất thanh khoản sẽ dẫn tới rủi ro cả hệ thống ngân hàng, nguy
cơ khủng hoảng tài chính trở nên hi
ện hữu.
3. Bằng chứng
 Điều kiện thị trường thuận lợi cho đầu tư: sau giai đoạn khủng hoảng dot.com 2000,
Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ thực hiện nới lỏng chính sách tiền tệ, cắt giảm lãi suất
kéo dài trong giai đoạn 2001-2004 đến mức chỉ còn 1% (Warwick J. McKibbin, và
Andrew Stoeckel, 2009
12
; Sher Verick và Iyanatul Islam, 2010)

3
, trong khi giá nhà
đang phát triển mạnh ở mức cao hơn 1%, thậm chí đến 3% khi kỳ vọng lạm phát,
cộng với chính sách hỗ trợ về thuế, khấu trừ lãi suất nhằm giúp gia đình nghèo mua
nhà (Franklin Allen, Ana Babus, và Elena Carletti, 2009)
2
(đồ thị lãi suất minh họa
ở trang sau).

 Giá nhà tăng: kể từ 2001 đến đỉnh điểm 2006, các nhà đầu tư có lợi nhuận

 Cơ hội tái đầu tư kèm yếu tố bất định nhưng vẫn lạc quan: hệ thống tài chính phát
triển, tạo thêm công cụ mới là chứng khoán tài sản thế chấp MBS (Mortgage Back
Securities), đồng thời bỏ qua quy định chuẩn tài sản thế chấp, nhiều MBS không đạt
chuẩn (Suprime). Dân chúng vừa có thêm hàng hóa để mua, vừa được tạo điều kiện
vay vốn qua thế chấp tài sản, đầu tư gia tăng. Các khoản thế chấp có nguồn gốc trong
năm 2006 được chứng khoán, 92% cho vay dưới chuẩn, 68% gần dưới chuẩn
(DiMartino, 2007, trích từ James B. Bexley, Joe F. James, và James Haberman,
2010)
11
. Giá trị thế chấp dưới chuẩn tại Mỹ tăng vọt từ 190 tỷ USD năm 2001 đến
600 tỷ USD năm 2006 (Economics, 2008). Như có thể được dự kiến, khi nền kinh tế
bắt đầu có dấu hiệu suy giảm, những khoản thế chấp dưới chuẩn không thành công
với một tốc độ cao hơn nhiều so với các khoản thế chấp thông thường.
 Minsky Moment: được xác định là mùa hè 2007, chính sách tiề
n tệ thắt chặt đã tăng
lãi suất liên tục kể từ giữa năm 2004, đạt mức 5,3% từ 2006 đến cuối 2007. Khi có
sự sụp đổ lớn trong giá trị tài sản, người ta mới nhận thấy họ đã tiết kiệm được quá
ít và phải tiết kiệm để trả nợ của mình (Franklin Allen, Ana Babus, và Elena Carletti,
2009)

2
. Sau khi FED bắt đầu tăng lãi suất, tỷ lệ nợ quá hạn trên các khoản vay mua
nhà bắt đầu tăng trong năm 2006, tạo đà tăng cho năm 2007 (Astley et al 2009). Tính
chất phức tạp và rủi ro của MBS đã được biết, nhưng các tổ chức tài chính đã bỏ qua
vì bị ru ngủ triển vọng kinh tế ổn dịnh và lợi nhuận gia tăng. Nhưng đến giữa năm
2007, các tổ chức tài chính đã thực nhận rủi ro, bắt đầu tích trữ thanh khoản, dẫn đến
đóng băng của thị trường MBS. Vòng xoáy giảm giá và khủng hoảng tín dụng đã bắt
đầu. Niềm tin của dân chúng vào thị trường chuyển đổi từ trạng thái lạc quan sang
nghi ngờ rồi bi quan.
 Ngân hàng mất thanh khoản, nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng: những tưởng các
áp lực tài chính về tính thanh khoản trên thị trường liên ngân hàng đã giảm khi nhậ
n
sự hỗ trợ từ Đạo luật Kích thích Kinh tế (Economic Stimulus Act of 2008). Nhưng
thất bại của Lehman Brothers buộc thị trường phải đánh giá lại rủi ro, là tín hiệu gửi
đến các thị trường quốc tế, các nhà đầu tư rút khỏi thị trường và tính thanh khoản
cạn kiệt (Franklin Allen, Ana Babus, và Elena Carletti, 2009)
2
. Hiệu ứng domino với
công ty Bear Stearns Inc sụp đổ, rồi Lehmann Brothers phá sản và cuộc khủng hoảng
AIG làm rung chuyển toàn bộ thế giới.
 Một số mốc khó khăn của hệ thống tổ chức tài chính (James B. Bexley, Joe F. James,
và James Haberman, 2010)
11
:
 02/4/2007: New Century Financial Corporation xin phá sản theo Chapter 11
 01/6/2007: Standard and Poor’s and Moody’s Investment Services hạ điểm đánh
giá 100 loại chứng khoán MBS; 11/7 phân loại tín dụng thấp 612 MBS
 24/7/2007—Countrywide Financial Corporation thông báo “khó khăn tài chính”
 06/8/2007—American Home Mortgage Investment Corporation nộp đơn phán
sản theo Chapter 11

4. Hệ quả:
 Tại Hoa Kỳ:
 Thị trường nhà ở: Kể từ khủng hoảng, khoảng 4 triệu gia đình mất nhà do bị tịch
thu; 4,5 triệu người rơi vào tình thế rủi ro bị thu nhà do nợ
thế chấp. Ước tính đến
khi ổn định khủng hoảng, số mất nhà sẽ lên đến 8 - 13 triệu. Tình trạng mất nhà
đã làm tổn thương gia đình, làm suy yếu giá trị nhà ở, gây căng thẳng hệ thống
trường học, cũng như các dịch vụ hỗ trợ cộng đồng, và công quỹ nhà nước bị
cạn kiệt. Đất nước sẽ cần nhiều năm để phụ
c hồi (FCIC, 2011)
13
.
 Phúc lợi xã hội: giảm lớn hơn đợt khủng hoảng dot.com 2000-2001 (hình dưới)

 Thất nghiệp, thu nhập, và Chính quyền địa phương: Suy thoái kinh tế gây thiệt
hại cho công ty và công nhân của họ, gây khó khăn cho ngân sách chính quyền
địa phương khi nguồn thu thuế giảm, khi chi phí cho nhiều dịch vụ khác. Những
dịch vụ này bao gồm bồi thường cho tỷ lệ thất nghiệp và phúc lợi, để hỗ trợ địa
phương cho việc chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em, và cho đối tượng vô
gia cư. "Ít nhấ
t 46 tiểu bang phải vật lộn với vấn đề thiếu hụt khi thông qua ngân
sách tài chính cho năm hiện tại" (Trung tâm Ngân sách và Chính sách Ưu tiên,
trích từ FCIC, 2011)
13

 Trên thế giới:
 Cú sốc giá thực phẩm và năng lượng 2007-2008 đẩy hơn 100 triệu người ở các
nước đang phát triển vào diện nghèo đói,(Sher Verick và Iyanatul Islam, 2010)
3


 Tăng trưởng GDP sụt giảm trên cả 3 khu vực nền kinh tế phát triển, nền kinh tế
mới nổi và toàn thế giới (hình bên dưới)

5. Giải pháp của chính phủ Hoa Kỳ
 Ngày 13/02/2008, Đạo luật Kích thích Kinh tế (Economic Stimulus Act of 2008) được
ký thành luật trong nỗ lực để thúc đẩy thị trường (James B. Bexley, Joe F. James, và
James Haberman, 2010)
11
, cung cấp 170 tỷ USD bồi hòan thuế cho hộ gia đình và
ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp (FCIC, 2011)
13
.
 Tháng 10/2008, Chương trình Cứu trợ thị trường tài sản (TARP - Troubled Asset
Relief Program) giá trị 700 tỷ USD được ban hành.
 Ngày 17/02/2009, Đạo luật Phục hồi và Tái đầu tư (ARRA - American Recovery and
Reinvestment Act of 2009) được Quốc hội thông qua với mức 787 tỷ USD bao gồm
cắt giảm thuế và chi tiêu chính phủ (James B. Bexley, Joe F. James, và James
Haberman, 2010; FCIC, 2011)
13
.
 Bắt đầu cắt giảm lãi suất vào giữa 2007, và ngày 25/11/2008, Cục Dự trữ Liên bang
(FED) thông báo Chương trình tạo điều kiện cho vay mua chứng khoán tài sản thế
chấp (TALF - Term Asset-Backed Securities Loan Facility), ban đầu trị giá 200 tỷ
USD sau đó tăng lên đến 1 nghìn tỷ USD (Internet, wiki 2013), thực hiện hỗ trợ suốt
giai đoạn khủng hoảng. Bên cạnh đó là chương trình cho vay khẩn cấp, FED đưa ra
1.700 tỷ USD vào nền kinh tế từ
9/2008 đến 10/2010, chủ yếu là mua các chứng
khoán tài sản thế chấp và trái phiếu kho bạc. Ngoài ra, tháng 11/2010, chính phủ
thông báo một khoản 600 tỷ được đưa ra để giữ cho lãi suất dài hạn và ngắn hạn
giảm xuống (FCIC, 2011)

13
.
 Tổng thể, chi tiêu gia tăng, doanh thu sụt giảm trong suốt thời kỳ suy thoái. Thâm
hụt ngân sách liên bang tăng từ 459 tỷ năm 2008 lên 1,4 nghìn tỷ năm 2009 và ước
tính đạt mức 1,6 nghìn tỷ năm 2010. (FCIC, 01/2011)
13
.
 Một số giải cứu trên thị trường tài chính (James B. Bexley, Joe F. James, và James
Haberman, 2010)
11
:
 24/3/2008: Ngân hàng Dự trữ Liên bang tại New York cung cấp khoản tài chính
cho JP Morgan Chase mua lại The Bear Stearns Companies, Inc.
 13/7/2008: để bảo vệ Fannie Mae and Freddie Mac khỏi sụp đổ, The Federal
Reserve Board chịu trách nhiệm cung cấp thanh khoản, nếu cần.
 15/9/2008: Cục Dự trữ Liên bang cho phép Ngân hàng Dự trữ Liên bang
tại New York cho American International Group (AIG) vay lên đến 85 tỷ USD
 Bộ Ngân khố Hoa Kỳ (The US Treasury) thực hiện một loạt hỗ trợ bằng cách
mua số chứng khoán của các ngân hàng với giá trị cụ thể:
- 28/10/2008: 125 tỷ USD cho 9 ngân hàng lớn nhất
- 14/11/2008: 33,5 tỷ USD cho 9 ngân hàng lớn nhất
- 21/11/2008: 3 tỷ USD cho 23 ngân hàng cần hỗ trợ tài chính
- 5/12/2008: 4 tỷ USD cho 35 ngân hàng cần hỗ trợ tài chính
-
12/12/2008: 6,25 tỷ USD cho 28 ngân hàng cần hỗ trợ tài chính
- 19/12/2008: cho vay 13,4 tỷ USD đối với General Motors và 4 tỷ USD đối
với Chrysler theo Chương trình TARP
 Sau khủng hoảng, thị trường MBS phụ thuộc vào sự hỗ trợ của chính phủ. Hình bên
dưới cho thấy khối lượng MBS được biểu thị bằng đường gấp khúc, tính bằng nghìn
tỷ USD. Vùng diện tích mờ (bên dưới) biểu thị sở hữu liên quan chính phủ, vùng

diện tích sậm (bên trên) biểu th
ị sở hữu tư nhân. Tỷ phần sở hữu liên quan chính phủ
giảm từ 2003, giảm mạnh 2005-2006, vọt lên sau cuộc khủng hoảng cho đến nay.
Từ 2008, tỷ phần sở hữu liên quan chính phủ chiếm đến 95% thị trường.

 Đối với tương lai, từ việc nhận thấy kết quả của sự lạm dụng quá rõ ràng, Tổng thống
Hoa Kỳ, Barack Obama, trong thông cáo báo chí ngày 21/01/2010, đề xuất hạn chế
kinh doanh đối với các ngân hàng thương mại, các ngân hàng nên bị cấm sở hữu,
đầu tư hoặc tài trợ cho các quỹ phòng hộ, quỹ đầu tư, hoặc các hoạt động kinh doanh
độc quyền cho lợi nhuận riêng của họ. Tuyên bố của Tổng thống có vẻ ủng hộ áp đặt
các ngân hàng trong nhằm hạn chế những sáng tạo ra công cụ tài chính và kinh doanh
mới mẻ nhưng đầy tính rủi ro (DiMartino, et al2007, trích từ James B. Bexley, Joe
F. James, và James Haberman, 2010)
11
.
6. Kết luận
Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2008 có quy mô sâu và rộng hơn nhiều so với các
khủng hoảng trước đây. Nguyên nhân và cơ chế xảy ra khủng hoảng đã được nhiều
nghiên cứu trình bày sâu sắc và rõ ràng.
Trong phạm vi học tập môn Tài chính phát triển, chúng tôi sử dụng kết hợp lý
thuyết “đầu tư trong môi trường bất định” của Keynes và “lý thuyết bất ổn kinh tế” của
Minsky để giải thích nguyên nhân và cơ
chế xảy ra khủng hoảng.
Chúng tôi sử dụng các số liệu thực tế diễn ra trước, trong và sau giai đoạn khủng
hoảng tại Hoa Kỳ để làm bằng chứng hỗ trợ cho cơ chế đã trình bày.
Đồng thời, chúng tôi cũng nêu lên những hệ quả do khủng hoảng gây ra cũng như
giải pháp của chính phủ Hoa Kỳ nhằm đối phó, khắc phục hậu quả khủng hoảng.
Bài vi
ết có thể còn một số thiếu sót do vấn đề thu thập dữ liệu, vấn đề trình bày,
chúng tôi rất mong nhận được nhận xét, đánh giá từ Giảng viên và người đọc.



Tài liệu tham khảo
1. Shann Turnbull, và Michael Pirson, Could the 2008 US financial crisis be avoided
with network governance? Fordham University Schools of Business Research Paper
No. 1855982, 31/5/2011

2. Franklin Allen, Ana Babus, và Elena Carletti, Financial Crises: Theory and
Evidence. Annual Review of Financial Economics Vol. 1: 97-116 (Volume
publication date October 2009)

3. Sher Verick và Iyanatul Islam, The Great Recession of 2008-2009: Causes,
Consequences and Policy Responses, IZA Discussion Paper No. 4934, 2010

4. Stijn Claessens, M. Ayhan Kose, Luc Laeven, và Fabian V. Valencia, Understanding
Financial Crises: Causes, Consequences, and Policy Responses, CEPR Discussion
Paper No. DP9310, 01/2013

5. M. Simkovic, Competition and Crisis in Mortgage Securitization. Indiana Law
Journal, 2011

6. ???, Beyond The Minsky Moment. Levy Institute Publication 4/2012

7. John M. Keynes, The General Theory of Employment, Interest, and Money, 1936

8. Hyman P. Minsky, Global Consequences of Financial Deregulation, Paper prepared
for The Wallenberg Forum, ̣9/1986

9. Claes Berg, The Global Financial Crisis and the Great Recession: Causes, Effects,
Measures and Consequences for Economic Analysis and Policy, 23/5/2011


10. Heikki Patomäki, Global Financial Crisis: Causes and Consequences. Local-Global
Journal, Volume 6, pages 1-27, 2009

11. James B. Bexley, Joe F. James, và James Haberman, The financial crisis and its
issues. Research in Business and Economics Journal, 2010

12. Warwick J. McKibbin, và Andrew Stoeckel, The Global Financial Crisis: Causes
and Consequences. The Brookings Institution, 9/2009

13. FCIC (The Financial Crisis Inquiry Commission), Final Report of The National
Commission on The Causes of The Financial and Economic Crisis in The United
States, 01/2011

14. Nguyễn Trọng Hoài, Slides bài giảng, 02/2013

×