Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Nguyên tắc hạch toán hợp đồng hoán đổi.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.39 KB, 22 trang )

HỢP ĐỒNG HOÁN ĐỔI
I.Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng hoán đổi.
1.1.Khái niệm hợp đồng hoán đổi.
- Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng ký kết giữa hai bên về việc hoán đổi một công
cụ tài chính cơ sở trong một khoảng thời gian nhất định. Công cụ tài chính cơ sở có
thể là hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán hay lãi suất
- Hợp đồng hoán đổi còn gọi là hợp đồng SWAP, là công cụ kết hợp giữa nghiệp vụ
giao ngay và nghiệp vụ kỳ hạn hoặc nghiệp vụ kỳ hạn để mua bán, vay hoặc cho
vay ngoại tệ theo hai hướng đối ngược nhau
1.2. Ví dụ về hợp đồng hoán đổi.
Tình huống 1: công ty A vừa thu ngoại tệ 90 000 USD từ một hợp đồng xuất khẩu.
Hiện tại công ty cần VNĐ để chi trả tiền mua nguyên vật liệu và lương cho công
nhân. Ngoài ra công ty biết rằng 3 tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến
hạn thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ là 80000 USD để thanh
toán hợp đồng nhập khẩu. Để thỏa mãn nhu cầu VNĐ ở hiện tại và USD cho tương
lai, ở thời điểm hiện tại Công ty A có thể thỏa thuận với ngân hàng hai loại giao
dịch:
- Bán 90000USD giao ngay để lấy VNĐ chi tiêu ở thời điểm hiện tại
- Mua 80000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ
đến hạn sau 3 tháng nữa.
Tình huống 2: công ty B đang cần ngoại tệ 90000 USD để chi trả cho một hợp
đồng nhập khẩu đến hạn. Ngoài ra công ty biết rằng 3 tháng nữa sẽ có 1 hợp đồng
xuất khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty sẽ có một khoản ngoại tệ thu về là
80000USD cần bán để lấy VNĐ. Để thỏa mãn nhu cầu USD ở hiện tại và VNĐ
trong tương lai, ở hiện tại công ty B có thể thỏa thuận với ngân hàng hai loại giao
dịch:
- Mua 90000USD giao ngay để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu
đến hạn.
- Bán 80000USD kỳ hạn để có VNĐ chi tiêu sau 3 tháng nữa
Qua hai tình huống trên, ta thấy các công ty có thể thực hiện từng loại giao dịch
riêng lẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ và VNĐ. Tuy nhiên, nếu thực hiện riêng


lẻ từng loại giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn thì ngân hàng và công ty A, B
phải thỏa thuận đến 2 loại hợp đồng, theo đó công ty A, B bán giao ngay và mua
kì hạn hoặc giao ngay và bán kỳ hạn với cùng một loại ngoại tệ. Giao dịch riêng lẻ
này khiến cho các công ty phải chịu thiêt hai lần do chênh lệch tỷ giá giữa giá bán
và giá mua và những phiền toái trong thỏa thuận hợp đồng giao dịch. Thay vì thực
hiện giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn riêng biệt, ngân hàng kết hợp hai loại
giao dịch này lại trong một hợp đồng gọi là hợp đồng hoán đổi ( hợp đồng hoán đổi
ngoại tệ).
Công ty A và công ty B thực hiên ký hợp đồng hoán đổi với ngân hàng với trị giá
hợp đồng hoán đổi là 80000USD, theo đó ở thời điểm hiện tại công ty A sẽ giao
cho ngân hàng 80000 USD, còn công ty B sẽ nhận 80000USD theo tỷ giá mua, bán
ở thời điểm hiện tại. Ngân hàng xác định tỷ giá mua, tỷ giá bán kỳ hạn dựa trên tỷ
giá mua, tỷ giá bán ở thời điểm giao ngay. Đến ngày đáo hạn ngân hàng sẽ giao
cho công ty A 80000USD theo tỷ giá bán, còn sẽ nhận 80000USD theo tỷ giá mua.
1.3.Đặc điểm cuả hợp đồng hoán đổi.
- Hợp đồng hoán đổi được doanh nghiệp sử dụng với mục đích đề phòng rủi ro hoặc
để kinh doanh.
- Hợp đồng hoán đổi không thể được mua bán trao đổi như là các loại chứng khoán
hay hợp đồng tương lai, mà chúng thực sự là những hợp đồng cá biệt giữa hai bên
xác định. Do đó, cách duy nhất để thoát ra khỏi hợp đồng này là bằng thoả thuận
song phương với phía đối tác để huỷ hợp đồng, hoặc bằng cách chuyển nhượng nó
cho bên thứ ba với điều kiện có sự đồng ý của phía đối tác.
- Hợp đồng chỉ quan tâm đến tỷ giá tại hai thời điểm là thời điểm bắt đầu có hiệu lực
của hợp đồng (thời điểm ký kết) và thời điểm đáo hạn mà không quan tâm đến sự
biến động tỷ giá trong suốt khoảng giữa hai thời điểm đó.
- Giao dịch hoán đổi là một sự kết hợp giữa giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.
Bản thân giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao
ngay là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai,
đồng thời khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn
nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao

dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm:
+ Là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp
tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điền này có mặt lợi là
tránh được rủi ro tỷ giá cho khách hàng, nhưng đồng thời đánh mất đi cơ
hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng.
+ Chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm
đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời
gian giữa hai thời điểm đó.
 Đặc điểm này làm cho hợp đồng hoán đổi được sử dụng là công cụ bảo hiểm rủi ro
thích hợp hơn với nhu cầu kinh doanh đầu tư.
- Hợp đồng hoán đổi có thể tất toán theo hai cách: chuyển giao tài sản hoặc chuyển
giao tiền thuần.
1.4.Phân loại hợp đồng hoán đổi.
1.4.1.Theo tiêu thức nội dung hợp đồng: Công cụ tài chính cơ sở dùng trong hợp
đồng có thể là hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán hay lãi suất, từ đó có các hợp đồng
hoán đổi tương ứng. Trong đó 2 loại cơ bản nhất là Hợp đồng hoán đổi lãi suất và
hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
 Hợp đồng hoán đổi lãi suất.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là dạng khá phổ biến trong các công cụ tài chính phái
sinh. Trong hợp đồng này, một bên sẽ hoán đổi một dòng lãi suất của mình lấy
dòng lãi suất của đối phương. Dòng lãi suất là tập hợp các khoản lãi suất trong
tương lai của một khoản đầu tư. Đối với dòng lãi suất cố định thì thu nhập từ
khoản đầu tư là đều nhau trong những khoảng thời gian tương đương, còn dòng lãi
suất biến đổi thì không.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất thường là kiểu hoán đổi giữa lãi suất “cố định -
biến đổi”, nhưng cũng có khi là “biến động - biến động”. Hợp đồng lãi suất “cố
định - biến động” thường được sử dụng khi các công ty muốn thay thế rủi ro trước
biến động lãi suất của mình bằng một lãi suất ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động quản trị chiến lược, vì khi đó công ty sẽ dễ dàng xác định các nhân tố
ảnh hưởng hơn. Ở chiều hoán đổi ngược lại, bên tham gia muốn đổi lãi suất ổn

định của mình lấy lãi suất biến động, mà theo kì vọng của họ là có lợi hơn.
Ví dụ 1 :
A có một khoản tiền gửi $100,000 với lãi suất cố định 5%/ năm. B cũng có một
khoản đầu tư $100,000 với lãi suất biến động, bình quân cũng là 5%/năm. A và B
kí một hợp đồng SWAP theo đó, B sẽ trả cho A số lợi tức từ khoản đầu tư của B,
còn A trả cho B lợi tức 5,000 usd/ năm. Bằng cách này, B vẫn giữ được khoản đầu
tư của mình, trong khi có thu nhập ổn định, còn A lại có cơ hội hưởng lợi tức từ
khoản đầu tư kia cho dù không thực sự sở hữu nó.
Ví dụ 2:
Một hợp đồng SWAP kiểu "cố định - biến động" theo đó, bên A trả cho bên B một
tỉ lệ lãi suất bằng với lãi suất LIBOR + 50 điểm(0.5%), để đổi lại bên B cho bên A
hưởng một tỉ lệ lãi suất cố định là 3%/năm. Lưu ý rằng, trên thực tế không diễn ra
việc chuyển giao số tiền gốc, và tiền lãi được tính toán trên một số tiền qui ước
(tưởng tượng). Đến kì thanh toán, giả sử 1 năm sau, lãi suất LIBOR lúc đó là 0.7%,
vậy lãi suất A thanh toán cho B là 1.2%, do đó, sau khi bù trừ A sẽ được nhận số
tiền lãi với lãi suất là 3 - 1.2 = 1.8%. Lãi suất cố định (ở ví dụ này là 3%) được gọi
là lãisuất swap. Như vậy trong trường hợp này, hợp đồng SWAP tương tự như một
vụ cá cược về lãi suất LIBOR, nếu lãi suất LIBOR mà lớn hơn 2.5% thì B có lợi,
còn thấp hơn 2.5% thì A có lợi. Ngoài ra swap lãi suất còn giúp các bên giảm chi
phí sử dụng vốn. Nếu A và B hoạt động trong điều kiện giống nhau thì có vẻ như
SWAP chỉ là một trò chơi có tổng bằng 0 (zero sum game) khi mà lợi ích bên này
lại là thiệt hại của bên kia. Tuy nhiên, khi A và B hoạt động trong những môi
trường khác nhau, tiếp cận với những nguồn lực khác nhau, thì vẫn có một khoảng
nào đó khiến cả hai cùng có lợi. Ví dụ A có khả năng vay tiền với lãi suất 12%
hoặc LIBOR+2%, trong khi B có khả năng vay với lãi suất 10% hoặc LIBOR+1%.
Coi như đây là chi phí sử dụng vốn của 2 công ty, thì bằng lý thuyết lợi thế so sánh
có thể thấy A có lợi thế so sánh về lãi suất động còn B có lợi thế so sánh về lãi suất
cố định. Vậy A nên vay vốn theo lãi suất biến động LIBOR+2% còn B nên vay vốn
theo lãi suất cố định 10%, sau đó A và B có thể sử dụng hợp đồng SWAP để hoán
đổi lãi suất theo một tỉ lệ nhất định để cả hai cùng có lợi.

 Hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một hợp đồng trao đổi ngoại tệ giữa 2 bên, sau
một khoảng thời gian nhất định, số tiền đó sẽ được hoán đổi ngược trở lại như ban
đầu.
Về cơ bản hợp đồng hoán đổi tiền tệ tương tự như hợp đồng hoán đổi lãi suất, điểm
khác nhau cơ bản là hợp đồng hoán đổi tiền tệ được thực hiện giữa 2 đồng tiền
khác nhau còn hợp đồng hoán đổi lãi suất được thực hiện trên cùng một đơn vị tiền
tệ. Ngoài ra trong hợp đồng hoán đổi lãi suất, hai bên chỉ hoán đổi với nhau một số
tiền danh nghĩa, còn trong hợp đồng hoán đổi tiền tệ có sự chuyển giao của số tiền
thực tế theo như hợp đồng 2 lần: lúc bắt đầu và lúc kết thúc hoán đổi.
Ví dụ :
Công ty A vừa thu ngoại tệ 90 000 USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công
ty cần VNĐ để chi trả tiền mua nguyên vật liệu và lương cho công nhân. Ngoài ra
công ty biết rằng 3 tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán.
Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ là 80000 USD để thanh toán hợp đồng
nhập khẩu. Để thỏa mãn nhu cầu VNĐ ở hiện tại và USD cho tương lai, nhằm
phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nên ở thời điểm hiện tại Công ty A kí hợp đồng hoán đổi
với ngân hàng trị giá 80000USD, theo đó tại thời điểm hiện tại công ty A giao
80000USD cho ngân hàng theo tỷ giá mua ở thời điểm hiện tại, đến ngày đáo hạn,
thì ngân hàng giao 80000USD cho công ty A.
1.4.2.Theo mục đích của hợp đồng:
+ Hợp đồng hoán đổi với mục đích phòng ngừa rủi ro.
+ Hợp đồng hoán đổi với mục đích kinh doanh.
Ví dụ:
Xét lại ví dụ trên: A có một khoản tiền gửi $100,000 với lãi suất cố định 5%/ năm.
B cũng có một khoản đầu tư $100,000 với lãi suất biến động, bình quân cũng là
5%/năm. A và B kí một hợp đồng SWAP theo đó, B sẽ trả cho A số lợi tức từ khoản
đầu tư của B, còn A trả cho B lợi tức 5,000 usd/ năm. Bằng cách này, B vẫn giữ
được khoản đầu tư của mình, trong khi có thu nhập ổn định, còn A lại có cơ hội
hưởng lợi tức từ khoản đầu tư kia cho dù không thực sự sở hữu nó.

 Với công ty A: Hợp đồng hoán đổi nhằm mục đích kinh doanh
 Với công ty B: Hợp đồng hoán đổi nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro.
 Hợp đồng hoán đổi hàng hóa: là một thỏa thuận ràng buộc mang tính pháp lý
giữa hai bên để trao đổi giá cả của một hàng hóa cụ thể. Các bên tham gia hoán
đổi được đảm bảo mức giá hàng hóa. Một bên đồng ý trả một mức hoặc chỉ số
giá cố định và trả mức hoặc chỉ số giá thả nổi căn cứ vào sự biến động bình
quân tháng, quý, năm của cùng một chỉ số giá hàng hóa. Các bên có thể không
trực tiếp giao dịch mua, bán hàng hóa với nhau mà giao dịch mua, bán hàng hóa
với bên khác. Thông thường, các bên chỉ thanh toán cho nhau phần chênh lệch
thuần giữa mức giá cố định và giá thả nổi tại ngày kết thúc hợp đồng. Tuy
nhiên, trong hợp đồng hoán đổi hàng hóa, các bên vẫn có thể chuyển hàng hóa
vật chất( tài sản cơ sở) cho nhau.
Ví dụ:
Ngày 2/3, công ty X dự kiến mua 2000 tấn gạo trong khoảng thời gian từ tháng
5 đến tháng 10 với mức giá 410USD/ tấn. Để giữ mức giá cố định, X tham gia
vào hợp đồng hoán đổi kỳ hạn 6 tháng với công ty Y để chốt giá mua và loại bỏ
sự đe dọa của sự leo thang giá dầu. Do đó, để được trả mức giá cố định là
410USD/ tấn, thì X phải nhận mức giá thả nổi, ngược lại, X nhận mức giá cố
định và trả mức giá thả nổi. Trong suốt thời gian của hợp đồng, 2 luồng tiền dựa
trên mức giá cố định và mức giá thả nổi phải được tính toán và bù trừ định kỳ.
Kết quả của hợp đồng hoán đổi này là cho dù giá xăng có biến động như thế
nào đi nữa thì X cũng phải mua được với giá 850USD/ tấn.
 Hợp đồng hoán đổi cổ phiếu.
Là hợp đồng hoán đổi mà tổ hợp các dòng tiền được thỏa thuận trao đổi giữa
hai bên vào một ngày xác định trong tương lai. Hai dòng tiền thường được đề
cập như là những vế của hợp đồng swap, một trong hai vế thường gắn với lãi
suất thả nổi như là LIBOR. Vế này được xem như là vế nổi, vế còn lại dựa trên
kết quả của một loại cổ phiếu hoặc chỉ số thị trường. Vế này được xem như là
vế cổ phiếu, hầu hết những hợp đồng loại này gồm 1 vế lãi suất thả nổi đối với
cổ phiếu, mặc dù một số loại hợp đồng tồn tại với hai vế cổ phiếu.

Ví dụ:
Hợp đồng swap về chỉ số: bên A hoán đổi 5000.000 bảng với lãi suất LIBOR +
3 điểm cơ bản lấy 5000.000 bảng( dựa vào chỉ số FTSE đối với giá trị danh
nghĩa 5000.000). Trong trường hợp này bên A sẽ trả cho bên B mức lãi suất thả
nổi LIBOR+ điểm cơ bản trên số tiền danh nghĩa là 5000.000 và nhận lại từ bên
B bất cứ sự gia tăng theo tỉ lệ phần trăm của chỉ số cổ phiếu FTSE cho giá trị
danh nghĩa là 5000.000 bảng.
II.Nguyên tắc hạch toán hợp đồng hoán đổi.
2.1.Nguyên tắc kế toán công cụ tài chính phái sinh
Công cụ tài chính phái sinh được sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro và mục
đích thương mại. Khi kế toán công cụ tài chính phái sinh, doanh nghiệp phải căn
cứ vào mục đích sử dụng công cụ tài chính phái sinh để áp dụng phương pháp kế
toán một cách phù hợp:
1. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính phái sinh với mục đích
thương mại, thì công cụ tài chính phái sinh được phân loại vào nhóm “Tài sản tài
chính hoặc nợ phải trả tài chính được ghi nhận theo giá trị hợp lý thông qua Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh”. Doanh nghiệp phải ghi nhận ngay các khoản
lãi, lỗ phát sinh từ việc thay đổi giá trị hợp lý của tài sản phái sinh hoặc nợ phải trả
phái sinh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính phái sinh với mục đích
phòng ngừa rủi ro thì doanh nghiệp phải áp dụng kế toán phòng ngừa rủi ro.
3. Khi kế toán công cụ tài chính phái sinh, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận
riêng rẽ các khoản phải thu, phải trả liên quan đến công cụ tài chính phái sinh và
các khoản thanh toán liên quan đến hợp đồng gốc. Các khoản phải thu, phải trả
phát sinh từ việc thanh toán hợp đồng gốc không được tính vào giá trị hợp lý tài
sản hoặc nợ phải trả phái sinh.
4. Việc phân loại công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho mục đích kinh doanh
hoặc mục đích phòng ngừa rủi ro được thực hiện tại thời điểm hợp đồng có hiệu
lực. Doanh nghiệp phải kế toán công cụ tài chính phái sinh một cách nhất quán và
không được phân loại lại công cụ tài chính phái sinh trong suốt thời gian hiệu lực

của công cụ tài chính phái sinh trừ khi công cụ tài chính phái sinh sử dụng cho
mục đích phòng ngừa rủi ro không còn đáp ứng các điều kiện để áp dụng kế
toán phòng ngừa rủi ro.
2.2.Nguyên tắc hạch toán hợp đồng hoán đổi
2.2.1.Nguyên tắc kế toán hợp đồng hoán đổi lãi suất và hợp đồng hoán đổi
hàng hoá
 Tại thời điểm hợp đồng hoán đổi có hiệu lực, kế toán phản ánh giá trị cam kết
danh nghĩa hoán đổi ở tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán.
 Định kỳ, kế toán căn cứ vào khoản chênh lệch giữa số tiền phải trả hoặc số tiền
được nhận từ hợp đồng hoán đổi trong kỳ để ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
 Khi lập báo cáo tài chính, trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực, kế toán phải
đánh giá lại hợp đồng hoán đổi và ghi nhận giá trị hiện tại của khoản chênh lệch
giữa số tiền ước tính phải thu và số tiền ước tính phải trả từ thời điểm báo cáo
đến thời điểm đáo hạn hợp đồng là tài sản phái sinh hoặc nợ phải trả phái sinh.
-Trường hợp hợp đồng hoán đổi sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi
nhận khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng hoán đổi vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh;
- Trường hợp hợp đồng hoán đổi sử dụng cho mục đích phòng ngừa rủi ro, kế
toán ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại hợp đồng hoán đổi vào vốn chủ sở
hữu;
 Khi đáo hạn hợp đồng hoán đổi, việc thanh toán giữa các bên chỉ được thực
hiện trên cơ sở thuần (thanh toán khoản chênh lệch giữa số tiền phải thu và số
tiền phải trả), không có sự chuyển giao hiện vật (số tiền cho vay hoặc hàng
hoá), kế toán phải ghi giảm toàn bộ số dư tài sản phái sinh hoặc nợ phải trả phái
sinh tương ứng với giá trị đánh giá lại hợp đồng hoán đổi luỹ kế đến cuối kỳ
trước và ghi nhận số tiền phải thu, phải trả kỳ cuối cùng (nếu có). Đồng thời, kế
toán ghi giảm tài sản phái sinh và ghi giảm khoản chênh lệch đánh giá lại hợp
đồng hoán đổi luỹ kế đến cuối kỳ trước và ghi giảm giá trị danh nghĩa hợp đồng
hoán đổi ở tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán.

2.2.2.Nguyên tắc kế toán hợp đồng hoán đổi tiền tệ:
 Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực, kế toán phải ghi nhận số tiền gốc mang đi
hoán đổi là khoản đầu tư; Số tiền gốc nhận về được ghi nhận là khoản đi vay.
Số tiền gốc mang đi trao đổi (nếu là ngoại tệ) được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ;
Số tiền gốc nhận về (nếu là ngoại tệ) được ghi nhận theo tỷ giá thực tế giao
ngay hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
 Định kỳ, kế toán ghi nhận số tiền lãi phải trả theo hợp đồng hoán đổi là chi phí
tài chính; Số tiền lãi nhận về từ hợp đồng hoán đổi được ghi nhận là doanh thu
hoạt động tài chính.
 Khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải đánh giá lại giá trị hợp lý hợp đồng
hoán đổi là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của số tiền mang đi trao đổi và số
tiền nhận về từ việc hoán đổi để ghi nhận là tài sản phái sinh hoặc nợ phải trả
phái sinh.
- Đối với hợp đồng hoán đổi nắm giữ cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi
nhận khoản đánh giá lại giá trị hợp lý vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Đối với hợp đồng hoán đổi nắm giữ cho mục đích phòng ngừa rủi ro, kế
toán ghi nhận khoản đánh giá lại giá trị hợp lý vào vốn chủ sở hữu;
 Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, kế toán thu hồi số tiền gốc mang đi hoán đổi
và ghi giảm khoản đầu tư; Kế toán trả lại số tiền gốc nhận về từ việc hoán đổi
và ghi giảm khoản đi vay. Số tiền gốc mang đi trao đổi (nếu là ngoại tệ) khi thu
hồi được ghi nhận theo tỷ giá thực tế giao ngay; Số tiền gốc nhận hoán đổi (nếu
là ngoại tệ) khi trả lại được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ. Đồng thời, kế toán ghi
giảm tài sản hoặc nợ phải trả phái sinh tương ứng với khoản chênh lệch đánh
giá lại giá trị hợp lý hợp đồng hoán đổi được ghi nhận trong phần vốn chủ sở
hữu
2.3. Phương pháp hạch toán hợp đồng hoán đổi.
2.3.1.Hợp đồng hoán đổi lãi suất và hàng hóa
Thời điểm hạch toán Hợp đồng hoán đổi nắm
giữ nhằm mục đích
kinh doanh

Hợp đồng hoán đổi nắm
giữ nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro
1. tại thời điểm hợp
đồng hoán đổi có
hiệu lực
Nợ TK: ngoại bảng HĐ hoán đổi: giá trị đổi( ngoài
bảng cân đối kế toán)
2. định kỳ, nếu
-TH1: Số tiền được
nhận lớn hơn số
tiền phải trả từ hợp
đồng hoán đổi
trong kỳ
Nợ TK Tiền gửi
NH( Nếu thu tiền ngay)
Nợ TK phải thu
khác( nếu chưa thu được
tiền)
Có TK doanh thu TC
Nợ TK Tiền gửi NH( Nếu
thu tiền ngay)
Nợ TK phải thu
khác( nếu chưa thu được
tiền)
Có TK doanh thu
TC( nếu hoán đổi lãi suất
để phòng ngừa rủi ro lãi
suất của khoản cho vay)
Có TK chi phí TC ( nếu

hoán đổi lãi suất để
phòng ngừa rủi ro lãi
suất của khoản đi vay)
Có TK giá vốn hàng bán(
-TH2: Số tiền được
nhận nhỏ hơn số tiền phải
trả từ hợp đồng hoán đổi
trong kỳ
Nợ TK chi phí TC
Có TK tiền gửi ngân
hàng, TK phải trả khác
nếu hoán đổi giá hàng
hóa để phòng ngừa rủi ro
đối với giá bán hoặc giá
mua hàng hóa)
Nợ TK doanh thu TC, chi
phí TC, giá vốn hàng bán
Có TK tiền gửi ngân
hàng, phải trả khác
3. Khi lập BCTC ở
kỳ đầu tiên
Kế toán phải đánh
giá lại hợp đồng
hoán đổi, và ghi
nhận giá trị hiện tại
của khoản chênh
lệch giữa số tiền
ước tính phải trả từ
thời điểm lập báo
cáo đến thời điểm

đáo hạn hợp đồng
là tài sản phái sinh
hoặc nợ phải trả
phái sinh:
+TH1:Số tiền ước
tính phải thu lớn
hơn số tiền ước
tính phải trả, kế
toán ghi nhận giá
trị hiện tại của
khoản chênh lệch
giữa số tiền ước
tính phải thu lớn
hơn số tiền ước
tính phải trả là tài
sản phái sinh và
ghi nhận:
+TH2: Số tiền ước
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK doanh thu TC
Nợ TK chi phí TC
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán đổi
Nợ TK chênh lệch đánh
tính phải thu nhỏ
hơn số tiền ước
tính phải trả, kế

toán ghi nhận giá
trị hiện tại của
khoản chênh lệch
giữa số tiền ước
tính phải thu nhỏ
hơn số tiền ước
tính phải trả là nợ
phải trả phái sinh
và ghi nhận:
Có TK hợp đồng hoán
đổi
giá lại hợp đồng hoán đổi
Có TK hợp đồng hoán
đổi
Khi lập báo cáo tài
chính cho các kỳ tiếp
theo
+TH1: cuối kỳ trước số
tiền ước tính phải thu lớn
hơn số tiền ước tính phải
trả.
Trường hợp giá trị hiện
tại của khoản chênh lệch
giữa số tiền ước tính phải
thu và số tiền ước tính
phải trả từ thời điểm lập
báo cáo đến thời điểm
đáo hạn hợp đồng cao
hơn số đã ghi nhận đến
cuối kỳ trước, kế toán ghi

nhận bổ sung phần chênh
lệch tăng
Trường hợp giá trị hiện
tại của khoản chênh lệch
giữa số tiền ước tính phải
thu và số tiền ước tính
phải trả từ thời điểm lập
báo cáo đến thời điểm
đáo hạn hợp đồng thấp
hơn số đã ghi nhận đến
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK doanh thu TC
Nợ TK chi phí TC
Có TK hợp đồng hoán
đổi
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán đổi
Nợ TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán đổi
Có TK hợp đồng hoán
đổi
cuối kỳ trước, kế toán ghi
giảm khoản chênh lệch
đã ghi nhận từ các kỳ
trước.
+TH2: cuối kỳ trước số
tiền ước tính phải thu nhỏ

hơn số tiền ước tính phải
trả.Ghi nhận bút toán
ngược lại TH1
Khi đáo hạn hợp đồng
Việc thanh toán giữa các
bên chỉ được trên cơ sở
thuần( thanh toán khoản
chênh lệch giữa số tiền
phải thu và số tiền phải
trả), không có sự chuyển
giao hiện vật( số tiền cho
vay hoặc hàng hóa), kế
toán ghi giảm toàn bộ số
dư tài sản phái sinh hoặc
nợ phải trả phái sinh từ
hợp đồng hoán đổi và ghi
nhận số tiền phải thu,
phải trả.
Trường hợp được nhận
tiền, ghi:
Nợ TK TGNH, phải thu
khác
Nợ TK chi phí TC( nếu
số tiền thu được nhỏ hơn
giá trị ghi sổ hợp đồng
hoán đổi)
Có TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK doanh thu TC
( nếu số tiền thu được lớn

hơn giá trị ghi sổ hợp
đồng hoán đổi)
Trường hợp phải trả tiền
ghi:
Nợ TK chi phí TC ( Nếu
số tiền phải trả lớn hơn
giá trị ghi sổ hợp đồng
hoán đổi)
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK TGNH, phải thu
khác
Có TK doanh thu
TC( nếu số tiền phải trả
nhỏ hơn giá trị ghi sổ hợp
đồng hoán đổi)
Trường hợp đồng hoán
đổi là tài sản phái sinh,
kế toán ghi giảm tài sản
phái sinh và ghi giảm
khoản chênh lệch đánh
giá tăng hợp đồng hoán
đổi lũy kế đến cuối kỳ
trước, ghi:
Nợ TK Chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán đổi
Có TK hợp đồng hoán
đổi
Trường hợp hợp đồng
hoán đổi là nợ phải trả

phái sinh, kế toán ghi
giảm nợ phải trả phái
sinh và ghi giảm khoản
chênh lêch đánh giá giảm
hợp đồng hoán đổi lũy kế
đến cuối kỳ trước, ghi:
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán đổi
- Đồng thời kế toán ghi giảm giá trị danh
nghĩa hợp đồng hoán đổi
Có TK ngoại bảng hợp đồng hoán đổi
2.3.2.Hợp đồng hoán đổi tiền tệ.
Thời điểm hạch toán Hợp đồng hoán đổi nắm
giữ nhằm mục đích
kinh doanh
Hợp đồng hoán đổi nắm
giữ nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro
Tại thời điểm hợp đồng
hoán đổi có hiệu
lực( khi ký kết hợp
đồng)
Kế toán ghi nhận số tiền đem đi hoán đổi và số
tiền nhận về theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng
hoặc tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:
Đối với số tiền mang đi trao đổi, ghi:
Nợ TK đầu tư ngắn hạn, dài hạn:
Có TK tiền

Đối với số tiền nhận về, ghi:
Nợ TK tiền
Có TK nợ NH, nợ dài hạn
Đồng thời phản ánh giá trị danh nghĩa số tiền mang
đi hoán đổi
Nợ TK ngoại bảng hợp đồng hoán đổi
2.Định kỳ
Kế toán ghi nhận số tiền
lãi phải thu tương ứng
với số tiền mang đi hoán
đổi là doanh thu hoạt
động tài chính và số tiền
lãi phải trả tương ứng với
tiền nhận về là chi phí
TC
Đối với số tiền lãi phải thu
Nợ TK TGNH, phải thu khác
Có TK doanh thu hoạt động TC
Đối với số tiền lãi phải trả, ghi:
Nợ TK chi phí TC
Có TK TGNH, phải trả khác.
3.Khi lập báo cáo tài
chính
Phương pháp hạch toán
giống pp hạch toán hợp
đồng hoán đổi lãi suất và
hàng hóa nhằm mục đích
kinh doanh
Phương pháp hạch toán
giống pp hạch toán hợp

đồng hoán đổi lãi suất và
hàng hóa nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro
4.Khi đáo hạn hợp đồng Kế toán thu hồi số tiền gốc mang đi hoán đổi và ghi
giảm khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK tiền
Có TK đầu tư ngắn hạn, dài hạn
Kế toán trả lại số tiền nhận về từ việc hoán và ghi
giảm khoản đi vay, ghi:
Nợ TK vay ngắn hạn, dài hạn
Có TK tiền
Trường hợp cuối kỳ
trước hợp đồng hoán
đổi có lãi, kế toán ghi
giảm tài sản phái sinh và
ghi nhận chi phí hoạt
động tài chính, ghi:
Nợ TK chi phí TC
Có TK hợp đồng hoán
đổi
Trường hợp cuối kỳ
trước hợp đồng hoán
đổi bị lỗ, kế toán ghi
giảm nợ phải trả phái
sinh và ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính,
ghi:
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK doanh thu TC

Trường hợp hợp đồng
hoán đổi là tài sản phái
sinh, kế toán ghi giảm tài
sản phái sinh và ghi giảm
khoản chênh lệch đánh
giá tăng hợp đồng hoán
đổi lũy kế đến cuối kỳ
trước, ghi
Nợ TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán đổi
Có TK hợp đồng hoán
đổi
Trường hợp hợp đồng
hoán đổi là nợ phải trả
phái sinh, kế toán ghi
giảm nợ phải trả phái
sinh và ghi giảm khoản
chênh lệch đánh giá giảm
hợp đồng hoán đổi lũy kế
đến cuối kỳ trước, ghi:
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi
Có TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán đổi
Đồng thời kế toán ghi giảm giá trị danh nghĩa hợp
đồng hoán đổi
Có TK ngoại bảng hợp đồng hoán đổi
III. Ví dụ minh họa về hợp đồng hoán đổi.
3.1. Hợp đồng hoán đổi lãi suất.
Tại ngày 1/1/2012, công ty X vay 5 triệu USD, thời hạn thanh toán gốc vay là

ngày 31/12/2014, với lãi suất thả nổi là +1%. Tiền lãi trả cuối năm.
Tại ngày 1/1/2012, công ty đã tham gia hợp đồng hoán đổi lãi suất, trong đó lãi
suất trả cố định là 8% và nhận lãi suất thả nổi là 1%, với giá trị danh nghĩa là 5
triệu USD. Tại ngày 1/1/2012, lãi suất thả nổi là 5%. Lãi suất thực tế để chiết
khấu dòng tiền giả định là 8%.
Giả định rằng việc hoán đổi lãi suất này giúp phòng ngừa có hiệu quả rủi ro của
dòng tiền thanh toán trong tương lai, doanh nghiệp đủ điều kiện để áp dụng kế
toán phòng ngừa rủi ro dòng tiền. Những thông tin bổ sung được như sau:

Ngày Lãi suất thả nổi
(%)
31/12/2012 6.0
31/12/2013 8.0
31/12/2014 9.0

Hạch toán như bảng sau:
Thời điểm ghi nhận Hợp đồng hoán đổi nắm
giữ nhằm mục đích
kinh doanh
Hợp đồng hoán đổi nắm
giữ nhằm mục đích
phòng ngừa rủi ro
Ngày 1/1/2012
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi: 5000000
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi: 5000000
Ghi nhận số tiền lãi vay Nợ TK chi phí tài chính: 350000
phải trả trong năm đầu
tiên của khoản vay trong

hợp đồng gốc( vay 5 triệu
USD, lãi suất thả nổi 6%
+1%)
Có TK tiền: 350000
Ghi nhận khoản chênh
giữa số tiền phải trả ( lãi
suất 8%/ năm x 5 triệu
USD) và số tiền nhận về(
lãi suất 7%/ năm x 5 triệu
USD) trong hợp đồng
hoán đổi
Nợ TK chi phí tài chính: 50000
Có TK tiền: 50000
Ghi nhận giá trị hợp lý
của hợp đồng hoán đổi là
số chênh lệch của dòng
tiền ước tính phải trả cho
2 kỳ còn lại:
+ số tiền phải trả ước tính
mỗi kỳ là 50000USD
+ Chiết khấu về giá trị
hiện tại theo lãi suất thực
tế 8%: 89.163 USD
Nợ TK chi phí TC:
89.163
Có TK hợp đồng hoán
đổi: 89.163
Nợ TK chêch lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán
đổi: 89.163

Có TK hợp đồng hoán
đổi: 89.163
Ngày 31/12/2013
Ghi nhận số tiền lãi vay
phải trả trong năm 2013
của khoản vay trong hợp
đồng gốc( vay 5 triệu
USD, lãi suất thả nổi 8%
+1%)
Nợ TK chi phí tài chính:450.000
Có TK tiền: 450.000
Ghi nhận khoản chênh
giữa số tiền phải trả ( lãi
suất 8%/ năm x 5 triệu
USD) và số tiền nhận về(
lãi suất 9%/ năm x 5 triệu
USD) trong hợp đồng
hoán đổi
Nợ TK tiền: 50000
Có TK doanh thu TC:
50000
Nợ TK tiền: 50000
Có TK chi phí TC: 50000
Đánh giá lại giá trị hợp lý
của hợp đồng hoán đổi là
số chênh lệch của dòng
tiền ước tính phải trả cho
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi: 135.459
Có TK doanh thu TC:

135.459
Nợ TK hợp đồng hoán
đổi: 135.459
Có TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán
kỳ còn lại:
+ số tiền phải trả ước tính
mỗi kỳ là 50000USD
+ Chiết khấu về giá trị
hiện tại theo lãi suất thực
tế 8%: 46.296 USD
+ Số dư nợ phải trả phái
sinh hợp đồng hoán đổi:
89.163 USD
+ Số điều chỉnh tăng tài
sản phái sinh kỳ này:
135.459 USD
đổi: 135.459
Ngày 31/12/2014.
Ghi nhận lãi vay phải trả
kỳ cuối của khoản vay
trong hợp đồng gốc
Nợ TK chi phí TC: 500.000
Có TK tiền: 500.000
Ghi nhận khoản chênh
giữa số tiền phải trả ( lãi
suất 8%/ năm x 5 triệu
USD) và số tiền nhận về(
lãi suất 10%/ năm x 5
triệu USD) trong hợp

đồng hoán đổi.
Nợ TK tiền : 100.000
Có TK hợp đồng hoán
đổi: 46.296
Có TK doanh thu TC:
53.704
Nợ TK tiền: 100.000
Có TK chi phí TC:
100.000
Nợ TK chênh lệch đánh
giá lại hợp đồng hoán
đổi: 42.296
Có TK hợp đồng hoán
đổi: 42.296
Xóa sổ hợp đồng hoán
đổi tại ngày đáo hạn:
Có TK ngoại bảng hợp đồng hoán đổi: 5000.000
3.2. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Ngày 1/7/2011,một công ty của New Zealand là công ty A vay 2 triệu USD với lãi
suất 12% từ 1 công ty C của Mỹ,thời gian vay là 3 năm,lãi trả hàng năm,công ty A
giao dịch chủ yếu là trong NZ, nên đang cần NZ.
Cùng thời gian đó ,một công ty của New Zealand khác là công ty B vay 2,5 triệu từ
1 ngân hàng ở NZ. Lãi suất cố định 12%,khoản vay trong 3 năm.công ty B có một
số khoản phải trả bằng USD, nên cũng đang cần USD.
Công ty Avà công ty B đã quyết định tham gia hợp đồng hoán đổi tiền tệ với nhau
vào ngày 1/7/2011.Tỉ giá ngoại tệ ở các thời điểm như sau:
Ngày Tỷ giá( USD/NZ)
1/7/2011 0,8
30/6/2012 0,7
30/6/2013 0,75

30/6/2014 0,77
Hạch toán tại công ty A:
Hợp đồng
hoán đổi nắm
giữ nhằm mục
đích kinh
doanh
Hợp đồng nắm
giữ nhằm mục
đích phòng ngừa
rủi ro
Ngày 1/7/2011
Ghi nợ TK ngoại bảng hợp đồng
hoán đổi: 2.500.000
Nợ TK đầu tư dài hạn: 2500.000
Có TK tiền: 2.500.000
Nợ TK tiền:2500000
Có TK nợ dài hạn: 2500000
- Đối với số tiền mang đi
trao đổi, ghi:
- Đối với số tiền nhận về,
ghi:
Ngày 30/6/2012
- Đối với tiền lãi phải trả
cho C , kế toán
ghi( 12%*2000000:0,7)
- Đối với số tiền lãi chênh
lệch phải thu từ công ty
B, kế toán ghi:
( $2000000*12%:0,7-

$2500000*12%)=$42857
- Ghi nhận giá trị hợp lý
của hợp đồng hoán đổi:
giá trị tiền mang đi trao
đổi 30/6/2012
Nợ TK chi phí
TC: 342.857
Có TK tiền:
342.857
Nợ TK tiền:
42.857
Có TK doanh
thu TC: 42.857
Nợ TK hợp
đồng hoán đổi:
357.143
Có TK doanh
Nợ TK chi phí TC:
342.857
Có TK tiền:
342.857
Nợ TK tiền:
42.857
Có TK doanh thu
TC: 42.857
Nợ TK hợp đồng
hoán đổi: 357.143
Có TK chênh lệch
đánh giá lại hợp
$2000000:0,7=2857143

Giá trị tiền nhận về
$2500000
Giá trị hợp lý của hợp
đồng hoán đổi:
357143( tài sản tài chính)
thu TC:
357.143

đồng hoán đổi:
357.143
Ngày 30/6/2013
- Đối với tiền lãi phải trả
cho C kế toán
ghi( 12%*2000000:0,75)
- Đối với số tiền lãi chênh
lệch phải thu từ công ty
B, kế toán ghi:
( $2000000*12%:0,75-
$2500000*12%)=$20000
- Ghi nhận giá trị hợp lý
của tiền mang đi hoán đổi
30/6/2013
$2000000:0,75=2666667
Điều chỉnh giảm giá trị
hợp đồng hoán đổi
Giá trị tiền nhận về
$2500000
Giá trị hợp lý của hợp đồng hoán
đổi: 357143( tài sản tài chính)
Nợ TK chi phí

TC: 311.688
Có TK tiền:
311.688
Nợ TK tiền:
20000
Có TK doanh
thu TC: 20000
Nợ TK chi phí
TC: 190.476
Có TK hợp
đồng hoán đổi:
190.476
Nợ TK chi phí TC:
320.000
Có TK tiền:
320.000
Nợ TK tiền: 20000
Có TK doanh thu
TC: 20000
Nợ TK chênh lếch
đánh giá lại hợp
dồng hoán đổi:
190.476
Có TK hợp đồng
hoán đổi: 190.476
Ngày 30/6/2014
- Đối với tiền lãi phải trả
cho , kế toán
ghi( 12%*2000000:0,77)
- Đối với số tiền lãi chênh

lệch phải thu từ công ty
B, kế toán ghi:
( $2000000*12%:0,77-
$2500000*12%)=$11.688
- Khi thu hồi số tiền gốc
mang đi hoán đổi và ghi
giảm khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK chi phí
TC: 311.688
Có TK tiền:
311.688
Nợ TK tiền:
11.688
Có TK doanh
thu TC: 11.688
Nợ TK
tiền:2.597.403
Có TK đầu tư
Nợ TK chi phí TC:
311.688
Có TK tiền:
311.688
Nợ TK tiền:
11.688
Có TK doanh thu
TC: 11.688
Nợ TK
tiền:2.597.403
Có TK đầu tư dài
- Trả lại số tiền nhận về từ

việc hoán và ghi giảm đi
vay:
dài hạn:
2.500.000
Có TK DT TC:
97.403
Nợ TK vay dài
hạn: 2.500.000
Có TK tiền:
2.500.000
hạn: 2.500.000
Có TK DT TC:
97.403
Nợ TK vay dài
hạn: 2.500.000
Có TK tiền:
2.500.000
Xóa sổ hợp đồng hoán đổi Nợ TK chi phí
TC:166.667
Có TK hợp
đồng hoán đổi:
166.667
Nợ TK chênh lệch
đánh giá lại hợp
đồng hoán
đổi:166.667
Có TK hợp đồng
hoán đổi: 166.667
Có TK ngoại bảng hợp đồng hoán
đổi: 2.500.000

×