Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán trong việc hạch toán các hợp đồng tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.13 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
1
NHÓM 2 – ĐỀ TÀI 2: HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
I. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
1.1. Một số thuật ngữ:
Sàn giao dịch tương lai ( futures exchange ) :
- Là sàn giao dịch cho các giao dịch Tương lai cả về hàng hóa là công cụ Tài chính lẫn
hàng hóa thông thường .
- Là thị trường hàng hóa nơi mà các hợp đồng tương lai về các công cụ tài chính hoặc
hàng hóa thông thường ( Bột mỳ , đậu tương , cà phê ) được mua và bán . Các thông tin
về chỉ số cổ phiếu , trái phiếu và hợp đồng quyền chọn cũng cũng được giao dịch và niêm
yết trên thi trường này .
Giá tương lai hay giá xuất phát ( Futures price ):
- Là giá được xác lập , thỏa thuận tại ngày kí hợp đồng .
Giá giao dịch:
- Là giá tại ngày tài sản được trao tay . Nó khác với giá tương lai ở chỗ : đó là các khoản
lỗ của các bên – và các khoản này thì đã được thanh toán qua quá trình ghi giá thị trường .
1.2. Khái niệm hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai là một công cụ tài chính phái sinh.
Hợp đồng tương lai: Là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa các bên để
mua hoặc bán một số tài sản, nghĩa vụ phải trả hoặc công cụ tài chính nhất định vào một
thời điểm xác định trong tương lai với mức giá niêm yết tại ngày giao dịch, được chuẩn
hoá theo quy định và được giao dịch trên sàn giao dịch tập trung.
Do vậy, về bản chất, việc giao dịch các hợp đồng hàng hóa tương lai tương đương với
việc mua hàng trong tương lai nhưng với giá đã được xác định tại hiện tại. Việc giao dịch
này giúp cho thị trường có thể tự điều chỉnh giá. Khi có biến động (chẳng hạn điều kiện
thời tiết thay đổi…) sẽ xảy ra trong tương lai thì giá cả sẽ được phản ánh trên thị trường
tương lai trước khi có sự thay đổi giá thực sự trên thị trường. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể
2
chủ động về kế hoạch sản xuất - kinh doanh. HĐTL được coi là công cụ phòng ngừa rủi ro
không chỉ cho các nhà xuất khẩu, cho người sản xuất mà cho cả các nhà nhập khẩu.


Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường HĐTL là cung cấp một cơ hội cho những
người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về những biến động giá bất lợi và là công
cụ cho các nhà đầu cơ.
1.3. Đặc điểm của HDTL
1.3.1. HDTL là một công cụ tài chính phái sinh: thỏa mãn đồng thời ba đặc điểm
chung của CCTC phái sinh sau:
- Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường, như: Lãi suất, tỷ giá
hối đoái, giá cả hàng hóa hoặc giá chứng khoán;
- Không phải đầu tư tại thời điểm khởi đầu hợp đồng hoặc chỉ cần đầu tư ban đầu thấp
hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay đổi của các
yếu tố thị trường; và
- Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
1.3.2. Đặc điểm riêng của HDTL:
HĐTL có nhiều đặc điểm riêng biệt, không có ở các hợp đồng khác. Hợp đồng tương lai,
nhờ đặc điểm có tính linh hoạt đã khắc phục được những nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn
và thường được xem là một phương thức tốt hơn để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
- Thứ nhất, Giao dịch giữa ba bên: Người mua, Người bán và Sở Giao dịch (thu tiền và
trả tiền)
Ngoài bên mua và bên bán như trong HDKH thì HDTL còn có thêm bên thứ 3 là Sở
Giao dịch. Điểm khác biệt lớn nhất giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai chính là
tồn tại một sở giao dịch có tổ chức giao dịch hợp đồng tương lai, trong khi đối với hợp
đồng kỳ hạn thì không. Như vậy, hợp đồng kỳ hạn chỉ là hợp đồng riêng biệt giữa hai bên
còn hợp đồng tương lai được trao đổi trên thị trường.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia vào hợp đồng tương lai được đảm bảo đầy
đủ bởi sàn giao dịch.
3
Sở giao dịch HĐTL cho phép các nhà giao dịch vô danh được mua và bán các hợp đồng
giao dịch tương lai mà không phải xác định rõ đối tác trong một hợp đồng cụ thể. Chỉ cần
các bên tuân thủ quy định pháp luật khi ký kết thì quyền và nghĩa vụ các bên sẽ được bảo
đảm. Ngoài ra, Sở giao dịch còn tạo ra tính thanh khoản cao cho thị trường hợp đồng tương

lai, giúp cho các đối tác tham gia vào hợp đồng tương lai thực hiện các nghĩa vụ của họ có
hiệu quả hơn so với khi tham gia vào hợp đồng kỳ hạn.
- Thứ hai, Hàng hóa trong HĐTL được tiêu chuẩn hóa:
Hợp đồng tương lai được niêm yết công khai trên sàn giao dịch, có các đặc điểm kỹ
thuật mang tính chuẩn hoá quy định bởi sàn giao dịch; Giá trị hợp đồng tương lai được xác
định theo giá thị trường hàng ngày trên sàn giao dịch;
Có thể nói HDTL là HDKH được tiêu chuẩn hóa. Các hợp đồng kỳ hạn có thể được lập
ra cho bất kỳ loại hàng hoá nào, với bất kỳ số lượng và chất lượng, thời hạn thanh toán
được hai bên tham gia hợp đồng chấp thuận. Trong khi đó, các hợp đồng tương lai niêm
yết tại các Sở giao dịch được quy định đối với một số hàng hoá cụ thể và đáp ứng các yêu
cầu tối thiểu về chất lượng và tại một thời điểm giao hàng xác định.
Các điều khoản được tiêu chuẩn hóa trong Thị trường tương lai là: tên hàng, chất lượng,
độ lớn hợp đồng, thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng.
- Thứ ba, Các bên phải ký quỹ để tham gia giao dịch:
Trong khi hợp đồng tương lai nói đến việc mua bán trong tương lai thì mục đích của sở
giao dịch tương lai là giảm thiểu rủi ro phá vỡ hợp đồng giữa hai bên. Do đó, việc mua bán
đòi hỏi cả hai bên đặt cọc một khoản tiền ban đầu, gọi là tiền ký quỹ.
Tại thời điểm khởi đầu hợp đồng, các bên tham gia vào hợp đồng tương lai phải mở tài
khoản ký quỹ tại sàn giao dịch hoặc nhà môi giới trung gian.
Tiền ký quỹ ban đầu: Là khoản tiền mà các bên tham gia vào hợp đồng tương lai phải
nộp vào tài khoản ký quỹ tại thời điểm khởi đầu giao dịch hợp đồng tương lai theo quy
định của nhà môi giới.
- Thứ tư, Có giá tham chiếu của Sàn giao dịch làm cơ sở xác định lãi/ lỗ trừ thằng
vào tài khoản ký quỹ
Hàng ngày, khi có chênh lệch giữa giá trị thị trường của tài sản cơ sở và giá trị tài sản
cơ sở quy định trong hợp đồng, nhà môi giới hoặc sàn giao dịch sẽ thông báo cho các bên
4
số tiền phải trả hoặc được nhận thông qua tài khoản ký quỹ mở tại nhà môi giới; Trong thời
gian hiệu lực của hợp đồng, các bên phải duy trì số dư tài khoản ký quỹ trên mức tối thiểu
được quy định bởi sàn giao dịch và phải nộp thêm tiền vào tài khoản ký quỹ nếu số dư tài

khoản ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu.
Khoản biến động về tiền ký quỹ: Là khoản tiền các bên tham gia vào hợp đồng tương lai
phải trả hoặc được nhận thông qua tài khoản ký quỹ trong quá trình giao dịch hợp đồng
tương lai khi có sự biến động về lãi suất hoặc giá cả hàng hoá trên thị trường.
Mức ký quỹ tối thiểu: Là số dư tối thiểu của tài khoản ký quỹ mà các bên tham gia vào
hợp đồng tương lai phải duy trì trong suốt quá trình giao dịch hợp đồng tương lai theo quy
định của nhà môi giới. Khi số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu, doanh
nghiệp phải nộp bổ sung tiền ký quỹ để đảm bảo số dư tài khoản.
Đối với các hợp đồng kỳ hạn, các khoản lỗ và lãi sẽ được thanh toán khi các hợp đồng
đáo hạn. Trong khi đó đối với các hợp đồng tương lai, những thay đổi về giá trị của các bên
tham gia hợp đồng (thông qua tài khoản) được điều chỉnh hàng ngày theo mức giá trị thị
trường. Các hợp đồng tương lai còn có một số yêu cầu ký quỹ nhất định. Như vậy, chính sự
kết hợp giữa việc thanh toán hàng ngày và yêu cầu ký quỹ sẽ giúp phòng ngừa được rủi ro
trong thanh toán của hợp đồng tương lai.
- Thứ năm, Có thể tất toán sớm:
Hợp đồng tương lai có tính thanh khoản cao, rủi ro thấp và được thanh toán bù trừ đa
phương bởi sàn giao dịch. Các bên trong hợp đồng có thể tất toán hợp đồng tại hoặc trước
thời điểm đáo hạn hợp đồng. Tại thời điểm đáo hạn hợp đồng, việc thanh toán có thể được
thực hiện bằng cách chuyển giao tài sản cơ sở hoặc thanh toán số tiền chênh lệch giữa giá
tại ngày đáo hạn hợp đồng và giá tại ngày ký hợp đồng.
Trong các hợp đồng thông thường, khi các bên muốn thanh lý hợp đồng trước ngày giao
hàng đồng nghĩa với việc thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng hoặc thoả thuận chuyển nghĩa
vụ của mình cho người khác, khi đó các bên sẽ thoát khỏi sự ràng buộc về nghĩa vụ với
nhau. Tuy nhiên trong HĐTL thì các bên có thể thanh lý hợp đồng trước ngày đáo hạn một
cách dễ dàng mà không cần phải thông qua một sự thoả thuận nào bằng cách thực hiện
nghiệp vụ thanh toán bù trừ là lập một hợp đồng ngược lại vị thế mà mình đã có. Cứ như
thế, các bên có thể mua đi bán lại nhiều lần một loại hàng hóa vào một tháng giao hàng
nhất định trong tương lai. Đến ngày giao hàng, nếu các bên không muốn giao hàng thực sự
thì CQTL sẽ thanh toán bù trừ các loại hợp đồng đó và nghĩa vụ giao hàng cũng như nhận
hàng của họ được chuyển giao cho người khác.

5
- Thứ sáu, Là hợp đồng song vụ, cam kết thực hiện nghĩa vụ trong tương lai.
Khi lập một HĐTL thì các bên bị ràng buộc quyền và nghĩa vụ vào trong mối liên hệ đó.
Trong đó bên bán phải có nghĩa vụ giao một khối lượng hàng xác định cho bên mua và có
quyền nhận tiền vào một thời điểm trong tương lai ở một giá thoả thuận trước. Còn bên
mua phải có nghĩa vụ thanh toán tiền theo như thoả thuận trong hợp đồng và có quyền
nhận hàng cũng vào một thời điểm trong tương lai.
Đặc điểm trên cũng là một dấu hiệu giúp phân biệt HĐTL với một loại hợp đồng phái
sinh khác là hợp đồng quyền chọn (Options). Trong hợp đồng quyền chọn thì chỉ bên mua
quyền được mua (Buy Call) hoặc mua quyền được bán (Buy Put) mới có quyền, bên còn
lại (Sell Call – Sell Put) không có quyền mà phải thực hiện nghĩa vụ mà mình cam kết với
bên kia.
Như vậy, cả hai bên trong quan hệ HĐTL đều bị ràng buộc bởi những quyền và nghĩa vụ
nhất định. Và để đảm bảo cho các HĐTL được thi hành nên SGD đã qui định các biện pháp
bảo đảm đối với cả bên mua lẫn bên bán bằng việc ký quỹ hoặc các giấy tờ chứng minh
khác.
Tóm tắt sự khác biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai:
Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai
Là hợp đồng riêng biệt giữa hai bên Là hợp đồng trao đổi trên thị trường qua
Sàn giao dịch
Không chuẩn hoá hợp đồng Tiêu chuẩn hoá hợp đồng
Không được tất toán sớm Có thể tất toán sớm
Thanh toán ở thời điểm chấm dứt hợp
đồng
Thanh toán hàng ngày
Các bên đều xác định rõ đối tác của
mình là ai.
Các đối tác được xác định một cách ngẫu
nhiên.
Rủi ro về thanh toán, Rủi ro về Hàng

hóa cao
Rủi ro về thanh toán và hang hóa thấp hơn
so với HDKH
Khả năng phá vỡ hợp đồng cao, đối
mặt với rủi ro khi phía đối tác khi
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp
Khả năng phá vỡ hợp đồng thấp. Các trung
tâm thanh toán bù trừ sẽ đóng vai trò như
là một bên trung gian cho cả người bán và
6
đồng. người mua, luôn đảm bảo uy tín.
7
1.4. Phân loại HDTL:
- Theo tài sản cơ sở, HDTL được phân loại thành:
 HDTL Hàng hóa: Hợp đồng hàng hoá tương lai là một thoả thuận ràng buộc mang
tính pháp lý giữa một bên cụ thể và các bên khác đại diện bởi sàn giao dịch để xác định
mức giá cả hàng hoá theo từng kỳ hạn cụ thể tại một thời điểm trong tương lai và mang
đầy đủ các đặc điểm chung của hợp đồng tương lai.
Hàng hoá được giao dịch trong hợp đồng tương lai chủ yếu là các lại nhiên liệu
(dầu mỏ, khí đốt ) hoặc các sản phầm nông nghiệp (gạo, cà phê, kakao ).
Khi tham gia sản phẩm phái sinh này, các bên phải thanh toán cho nhau phần
chênh lệch giữa giá hàng hoá kỳ hạn và giá trị hợp lý của hàng hoá được công bố hàng
ngày. Việc thanh toán được thực hiện hàng ngày dưới hình thức bù trừ đa phương
thông qua tài khoản ký quỹ của các bên mở tại sàn giao dịch khi có sự chênh lệch giữa
hai loại giá nêu trên.
Hàng hoá là đối tượng trao đổi của hợp đồng tương lai nhưng thực tế rất ít khi
xảy ra việc giao hàng hoá hiện vật (tài sản cơ sở) vì người mua hợp đồng tương lai sẽ
tất toán bằng việc bán hợp dồng tương lai đó trước hoặc vào thời điểm đáo hạn hợp
đồng. Lợi nhuận thu được từ giao dịch hợp đồng tương lai được dùng để bù đắp rủi ro
khi mua, bán hàng hoá hiện vật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người mua và

người bán có thể chuyển giao tài sản cơ sở cho nhau.
Những yếu tố chủ yếu được quy định trong Hợp đồng hàng hoá tương lai gồm:
Tên, địa chỉ, mã số thuế bên, số hiệu tài khoản ký quỹ; Loại, số lượng danh nghĩa và
giá cả kỳ hạn của hàng hoá giao dịch; Thời hạn giao dịch; bước nhảy giá tối thiểu
(tính theo tỷ lệ %), giá trị bước nhảy giá tối thiểu, sàn thực hiện giao dịch.
 HDTL Lãi suất:
Hợp đồng lãi suất tương lai là một thoả thuận ràng buộc mang tính pháp lý giữa
một bên cụ thể và các bên khác đại diện bởi sàn giao dịch để xác định mức lãi suất
theo từng kỳ hạn cụ thể áp dụng cho một khoản tiền nhất định tại một thời điểm
trong tương lai và mang đầy đủ các đặc điểm chung của hợp đồng tương lai.
Khi tham gia sản phẩm phái sinh này, các bên không thanh toán cho nhau khoản
tiền gốc danh nghĩa trong hợp đồng mà chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa lãi suất
8
kỳ hạn được công bố hàng ngày và lãi suất kỳ hạn của khoản tiền danh nghĩa được
quy định trong hợp đồng. Việc thanh toán được thực hiện hàng ngày dưới hình thức
bù trừ đa phương thông qua tài khoản ký quỹ của các bên mở tại sàn giao dịch khi có
sự chênh lệch giữa hai loại lãi suất nêu trên.
Những yếu tố chủ yếu được quy định trong Hợp đồng lãi suất tương lai gồm: Tên,
địa chỉ, mã số thuế bên, số hiệu tài khoản ký quỹ; Loại tiền tệ và giá trị danh nghĩa
của số tiền vay hoặc cho vay; Kỳ hạn lãi suất và mức lãi suất; Thời hạn giao dịch;
bước nhảy lãi suất tối thiểu (tính theo tỷ lệ %), giá trị bước nhảy lãi suất tối thiểu, sàn
thực hiện giao dịch.
 HDTL Chứng khoán:
 HDTL Tiền tệ
- Theo mục đích của Nhà đầu tư:
 HDTL cho mục đích Kinh doanh:
− Khi DN nhận thấy sẽ có lãi trong tương lai thì sẽ ký HDTL gắn với Tài sản cơ
sở.
− Các HDTL cho mục đích kinh doanh chủ yếu thanh toán tiền thuần (chỉ cần
Lợi nhuận, cần tiền)

 HDTL cho mục đích Phòng ngừa rủi ro:
− Khi DN nhận thấy DN có khả năng bị lỗ/ bất lợi cho DN thì sẽ ký HDTL gắng
với Tài sản cơ sở.
Ví dụ: DN sở hữu một Tài sản và có nguy cơ bị lỗ do giá đang giảm gây lỗ
cho DN khi đó DN sẽ ký HDTL bán TS đó hoặc khi DN cần có HH để SX,
KD nhưng HH đang có nguy cơ tăng giá khi đó DN ký HDTL mua HH để
phòng trường hợp giá tăng đột xuất.
− Hầu hết HDTL cho mục đích phòng ngừa rủi ro đều có sự chuyển giao tài sản
cơ sở.
Chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về các loại HDTL cũng như nguyên tắc, phương pháp hạch
toán chúng trong các ví dụ ở các phần tiếp theo.
9
II. NGUYÊN TẮC HẠCH TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
2.1. Nguyên tắc kế toán:
1. Tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực: Khi tham gia vào HĐTL, kế toán căn cứ vào
thông báo của nhà môi giới về số tiền ký quỹ ban đầu phải nộp để ghi nhận số tiền ký quỹ
ban đầu mở tại tài khoản ký quỹ ở nhà môi giới là tài sản phái sinh. Phí môi giới phải trả
cho nhà môi giới (nếu có) được ghi nhân toàn bộ vào chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
2. Khi có biến động về giá cả hàng hóa, chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái trên thị
trường, căn cứ thông báo của sản giao dịch hoặc nhà môi giới, kế toán ghi nhận khoản biến
động về tiền ký quỹ theo nguyên tắc:
- Trường hợp DN sử dụng HĐTL cho mục đích kinh doanh, khoản biến động về tiền
ký quỹ được hạch toán ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu tăng) hoặc chi phí tài
chính (nếu giảm)
- Trường hợp DN sử dụng HĐTL cho mục đích phòng ngừa rủi ro, khoản biến động
về tiền ký quỹ được hạch toán là khoản chênh lệch đánh giá lại HĐTL trong phần vốn chủ
sở hữu.
3. Khi có số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu theo quy định của sàn
giao dịch hoặc nhà môi giới, doanh nghiệp phải ghi nhận số tiền nộp bổ sung vào tài khoản
ký quỹ để duy trì số dư tài khoản ký quỹ không thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu.

4. Khi thanh lý HĐTL, kế toán thu hồi lại số dư tiền ký quỹ và giảm số dư tài khoản ký
quỹ.
5. Trường hợp HĐTL sử dụng với mục đích phòng ngừa rủi ro, khi thanh lý HĐTL hoặc
khi giao dịch dự kiến xảy ra, kế toán phải kết chuyển khoản biến động về tiền ký quỹ thuần
đang được theo dõi trong phần vốn chủ sở hữu vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo nguyên tắc:
- Đối với hợp đồng lãi suất tương lai, khoản biến động về tiền ký quỹ thuần đang
được theo dõi trong phần vốn chủ sở hữu được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí tài chính.
- Đối với hợp đồng hàng hóa tương lai, khoản biến động về tiền ký quỹ thuần đang
được theo dõi trong phần vốn chủ sở hữu được kết chuyển vào giá vốn hàng bán.
10
6. Trường hợp HĐTL hàng hóa quy định có sự chuyển giao hàng hóa hiện vật, bên bán
phải ghi nhận doanh thu bán hàng, bên mua phải ghi nhận hàng tồn kho theo giá niêm yết
của hàng hóa trên sàn giao dịch. Việc thanh toán tiền mua hàng giữa các bên được thực
hiện thông qua tài khoản ký quỹ.
2.2. Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
- Chủ yếu sử dụng các tài khoản:
TK 144 “Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn”
TK 515 “Doanh thu tài chính”
TK 635 “Chi phí tài chính”
(Nội dung, kết cấu tài khoản theo chế độ kế toán quy định)
- Về chứng từ kế toán:
Chủ yếu là hóa đơn thu phí giao dịch và giấy báo của ngân hàng.
2.3. Phương pháp kế toán:
1. Tại thời điểm khởi đầu hợp đồng
- Các bên tham gia vào hợp đồng tương lai phải mở tài khoản kí quỹ tại sàn giao dịch hoặc
nhà môi giới trung gian
Nợ TK Kí quỹ
Có TK Tiền

- Phí môi giới:
Nợ TK Chi phí TC
Có TK tiền
2. Khi có sự biến động về giá cả hàng hóa, chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái trên thị
trường
11
Căn cứ thông báo của sàn giao dịch hoặc nhà môi giới, kế toán ghi nhận khoản biến
động về tiền ký quỹ:
Lãi:
Nợ TK Kí quỹ
Có TK Doanh thu TC/ Chênh lệch đánh giá lại TS
Lỗ:
Nợ TK Chi Phí TC/ Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK Kí quỹ
3. Khi số dư tài khoản ký quỹ thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu theo quy định của sàn
giao dịch hoặc nhà môi giới
Doanh nghiệp phải ghi nhận số tiền nộp bổ sung vào tài khoản ký quỹ để duy trì số dư
tài khoản ký quỹ không thấp hơn mức ký quỹ tối thiểu
Nợ TK Kí quỹ
Có TK Tiền
4. Khi thanh lý hợp đồng tương lai:
TH1: Hợp đồng tương lai cho mục đích phòng ngừa rủi ro dòng tiền
1.1. Đối với hợp đồng lãi suất tương lai:
- Kế toán phản ánh khoản biến động của tiền ký quỹ (nếu có)
12
Lãi: Nợ TK Kí quỹ
Có TK chênh lệch đánh giá lại TS
Lỗ: Nợ TK chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK Kí quỹ
- Kế toán phản ánh số tiền thu hồi từ tài khoản ký quỹ, ghi:

Nợ TK Tiền
Có TK - kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
- Kế toán kết chuyển khoản biến động về tiền ký quỹ đang theo dõi trên tài khoản
Chênh lệch đánh giá lại Hợp đồng tương lai vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Lãi: Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK Doanh thu tài chính
Lỗ: Nợ TK Chi phí tài chính
Có TK chênh lệch đánh giá lại TS
1.2. Đối với hợp đồng hàng hoá tương lai:
1.2.1. - Trường hợp thanh toán trên cơ sở thuần (không chuyển giao hiện vật):
- Kế toán phản ánh khoản biến động của tiền ký quỹ (nếu có)
Lãi: Nợ TK Kí quỹ
Có TK chênh lệch đánh giá lại TS
13
Lỗ: Nợ TK chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK Kí quỹ
- Kế toán phản ánh số tiền thu hồi từ tài khoản ký quỹ, ghi:
Nợ TK Tiền
Có TK 144 - kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
- Kế toán kết chuyển khoản biến động về tiền ký quỹ đang theo dõi trên tài khoản
Chênh lệch đánh giá lại Hợp đồng tương lai vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Lãi: Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK Giá vốn hàng bán
Lỗ: Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK chênh lệch đánh giá lại TS
1.2.2- Trường hợp có sự chuyển giao hàng hoá hiện vật (tài sản cơ sở):
a. Đối với bên giao hàng:
- Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá hàng hoá niêm
yết trên sàn giao dịch, ghi:
Nợ TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn

Nợ/Có TK Chênh lệch đánh giá lại Hợp đồng tương lai (kết chuyển lãi/lỗ
hợp đồng tương lai)
14
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khi thu hồi số tiền trên tài khoản ký quỹ, ghi:
Nợ TK Tiền
Có TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
- Kế toán kết chuyển khoản biến động về tiền ký quỹ đang theo dõi trên tài khoản
Chênh lệch đánh giá lại Hợp đồng tương lai vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Lãi: Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK Giá vốn hàng bán
Lỗ: Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK chênh lệch đánh giá lại TS
b. Đối với bên nhận hàng:
- Kế toán ghi nhận số hàng nhận về theo giá hàng hoá niêm yết trên sàn giao dịch,
ghi:
Nợ các TK Hàng hóa
Có TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
15
- Khi trả tiền mua hàng thông qua tài khoản ký quỹ, ghi:
Nợ TK kí quỹ
Có TK Tiền
- Kế toán kết chuyển khoản biến động về tiền ký quỹ đang theo dõi trên tài khoản
Chênh lệch đánh giá lại Hợp đồng tương lai vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Lãi: Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK Giá vốn hàng bán
Lỗ: Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK chênh lệch đánh giá lại TS
TH2: Hợp đồng tương lai cho mục đích kinh doanh:
2.1.Đối với hợp đồng lãi suất tương lai:

- Kế toán phản ánh khoản biến động của tiền ký quỹ (nếu có)
Lãi: Nợ TK Kí quỹ
Có TK Doanh thu Tài chính
Lỗ: Nợ TK Chi phí Tài chính
Có TK Kí quỹ
16
- Kế toán phản ánh số tiền thu hồi từ tài khoản ký quỹ, ghi:
Nợ TK Tiền
Có TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
2.2. Đối với hợp đồng hàng hoá tương lai:
2.2.1. Trường hợp thanh toán trên cơ sở thuần (không chuyển giao hiện vật (tài sản cơ sở):
- Kế toán phản ánh khoản biến động của tiền ký quỹ (nếu có)
Lãi: Nợ TK Kí quỹ
Có TK Doanh thu Tài chính
Lỗ: Nợ TK Chi phí Tài chính
Có TK Kí quỹ
- Kế toán phản ánh số tiền thu hồi từ tài khoản ký quỹ, ghi:
Nợ TK Tiền
Có TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
2.2.2. Trường hợp có sự chuyển giao hàng hoá hiện vật (tài sản cơ sở):
a. Đối với bên giao hàng:
+ Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá hàng hoá niêm yết
trên sàn giao dịch, ghi:
Nợ TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Khi thu hồi số tiền trên tài khoản ký quỹ, ghi:
Nợ Tiền
17
Có TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
b. Đối với bên nhận hàng:

+ Kế toán ghi nhận số hàng nhận về theo giá hàng hoá niêm yết trên sàn giao dịch, ghi:
Nợ Hàng hóa
Có TK kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
+ Khi trả tiền mua hàng thông qua tài khoản ký quỹ, ghi:
Nợ TK Kí quỹ
Có TK Tiền.
III. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ VÍ DỤ MINH HỌA
3.1. Hợp đồng hàng hóa tương lai:
1/3/2013, A mua 500.000 thùng dầu vs giá 60/thùng. Doanh nghiệp sẽ nhận số hàng này
vào 1/ 5/2013. A thực hiện kí quỹ với số tiền là 3.000.000. B là doanh nghiệp bán dầu mỏ
cũng thực hiện lí quỹ 3.000.000.Phí môi giới là 500.000. Biến động giá dầu mỏ như sau:
15/3: giá là 62/ thùng
20/4: giá là 55/thùng
1/5: giá là 61/ thùng (gia niêm yết trên sàn giao dịch)
Giả sử mức ký quỹ tối thiểu quy đinh là 1.000.000
Định Khoản: (Đơn vị nghìn đồng)
18
Bên A( bên mua) Bên B (bên bán)
1. Kí
quỹ
(1a)Nợ TK Kí quỹ: 3.000.000
Có TK Tiền: 3.000.000
Phí
(1b)Nợ TK CPTC: 500.000
Có TK Tiền: 500.000
(1a)Nợ TK Kí quỹ: 3.000.000
Có TK Tiền: 3.000.000
Phí
(1b)Nợ TK CPTC: 500.000
Có TK Tiền: 500.000

15/3. Lãi:
(2)Nợ Kí quỹ: 500.000×(62-
60)=1.000.000
Có TK TK DTTC/ chênh lệch đánh giá lại
TS: 1.000.000
Số dư Tk Ký quỹ = 3.000.000+1.000.000 =
4.000.000 > 1.000.000
Lỗ:
(2)Nợ TK chi phí TC/Chênh lệch
đánh giá lại TS: 1.000.000
Có TK kí quỹ: 1.000.000
Số dư Tk Ký quỹ = 3.000.000 -
1.000.000 = 2.000.000 >
1.000.000
20/4 Lỗ:
(3a)Nợ TK Chi Phí TC/ Chênh lệch đánh
giá lại TS:500000 ×(62-55)=3.500.000
Có TK Kí quỹ: 3.500.000
Số dư Tk Ký quỹ = 4.000.000 –
3.5.000.000 = 500.000 < 1.000.000
 Trường hợp mđ phòng ngừa rủi ro:
-(3b)Nợ Tk Ký quỹ:1.000.000 -500.000
=500.000
Có TK phải trả phải nộp khác:500.000
Lãi
(3)Nợ TK Kí quỹ:3.500.000
Có TK Doanh thu TC/ Chênh
lệch đánh giá lại TS:3.500.000
Số dư Tk Ký quỹ = 2.000.000 -
+3.500.000 = 5.500.000 >

1.000.000
19
-(3c)Nợ Tk phải trả phải nộp khác:500.000
Có TK tiền: 500.000
1/5 Lãi
(4)Nợ TKkí quỹ: 500.000×(61-
55)=3.000.000
Có TK Doanh thu TC/ Chênh lệch đánh
giá lại TS:3.000.000
Số dư Tk Ký quỹ = 1.000.000 + 3.000.000
= 4.000.000 > 1.000.000
Lỗ
(4)Nợ TK Chi Phí TC/ Chênh lệch
ĐGLTS:3.000.000
Có TK kí quỹ:3.000.000
Số dư Tk Ký quỹ = 5.500.000 -
3.000.000 = 2.500.000 >
1.000.000
Khi
chuyển
giao
dầu
-Khi nhận hàng:
(5a)Nợ TK Hàng
hóa:500.000×61=30.500.000
Có TK Kí quỹ: 30.500.000
-Khi trả tiền hàng (nếu trả tiền qua TK kí
quỹ):
(5b)Nợ TK Kí quỹ 30.500.000
Có TK Tiền 30.500.000

-Kết chuyển( trong trường hợp phòng ngừa
rủi ro thì có thêm định khoản này)
Lãi
(5c)Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại TS
1.000.000 + 3.000.000-
3.500.000=500.000
•Mục đích phòng ngừa rủi ro:
-Ghi nhận doanh thu:
(5a)Nợ TK ký quỹ:30.000.000 (giá
hợp đồng)
Nợ TK CPTC/Chênh lệch đánh giá
lại TS: 500.000
Có TK doanh thu BH:30.500.000
(gía niêm yết)
-Kết chuyển:
(5b)Nợ TK GVHB:500.000
Có TK chênh lệch đánh giá lại
TS :500.000
-Thu hồi tiền kí quỹ:
Nợ TK Tiền: 32.500.000
20
Có TK GVHB: 500.000
-Thu hồi tiền kí quỹ:
Nợ TK Tiền:4.000.000
Có Tk kí quỹ:4.000.000
Có TK kí quỹ: 32.500.000
• Mục đích kinh doanh:
-Ghi nhận doanh thu:
(5a) Nợ TK kỹ quỹ, ký cược ngắn
hạn: 30.500.000

Có TK Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch
vụ:30.500.000
-Thu hồi số tiền kí quỹ:
Nợ TK Tiền: 33.000.000
Có TK kí quỹ: 33.000.000
3.2. Hợp đồng tương lai lãi suất:
Nguyên tắc: Khi tham gia HĐTL lãi suất, các bên không thanh toán cho nhau khoản
tiền gốc danh nghĩa trong hợp đồng mà chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa lãi suất kỳ
hạn được công bố hàng ngày và lãi suất kỳ hạn của khoản tiền danh nghĩa được quy định
trong hợp đồng
Ví dụ: Tại ngày 1/10, doanh nghiệp A cho rằng lãi suất VNĐ sẽ giảm. Lãi suất thả nổi liên
ngân hàng thời hạn1 tháng tại thời điểm 1/10 là 4.5%.A đã mua 1 hợp đồng tương lai với
21
tài sản cơ sở là một khoản tiền cho vay danh nghĩa 100 triệu đồng (danh nghĩa vì giao dịch
không thực sự phải cho vay tiền), với lãi suất là 4.5% với B qua ngân hàng (sàn giao
dịch). Để thực hiện giao dịch tương lai này A và B phải kí quỹ 5%, mức kí quỹ tối thiểu là
60% giá trị ban đầu.
Biết biến động lãi suất VNĐ kì hạn 2 tháng biến động như sau
Ngày 5/10 20/10 31/10
Lãi suất kì hạn 1
tháng (%)
4.4 4.3 4.25
Tóm tắt dòng tiền của A Đơn vị:1000đ
Ngày Trạng thái Khoản kí quỹ
ban đầu
Khoản kí quỹ
nhận thêm
Dòng tiền
thuần

1/10 Kí quỹ ban đầu
5%*100000
(5000) (5000)
5/10 Lãi lỗ cuối ngày
(4.4%-4.5%)*100000
100 100
20/10 Lãi lỗ cuối ngày
(4.3-4.4)*10000
100 100
31/10 Lãi, lỗ cuối ngày 50 50
22
(4.25-4.3)*100000
31/10 Khoản kí quỹ ban
đầu trả lại
5000 5000
Tổng cộng 0 250 250
ĐỊNH KHOẢN TẠI A
Ngày 1/10
NV1: Phản ánh tiền kí quỹ ban đầu
Nợ TK Ký quỹ ngắn hạn –HĐTL 5.000
Có TK Tiền 5.000
Trong thời gian hiệu lực hợp đồng, căn cứ thông báo của sàn giao dịch hoặc nhà môi giới
về khoản biến động của tiền ký quỹ, kế toán ghi nhận khoản biến động về tiền ký quỹ
Ngày 5/10
NV2: Kế toán ghi nhận khoản lãi từ hợp đồng tương lai
Nợ TK Ký quỹ ngắn hạn-HĐTL 100
Có TK DTTC/ Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 100
Ngày 20/10
NV3: Kế toán ghi nhận khoản lãi từ hợp đồng tương lai
23

Nợ TK Ký quỹ ngắn hạn-HĐTL 100
Có TK DTTC/ Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 100
Ngày 31/10
NV4: Kế toán ghi nhận khoản lãi từ hợp đồng tương lai
Nợ TK Ký quỹ ngắn hạn-HĐTL 50
Có TK DTTC/ Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 50
NV5: Kết chuyển khoản lãi chênh lệch đánh giá lại hợp đồng tương lai vào Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, ghi: (đối với hợp đồng tương lai nhằm mục đích phòng ngừa rủi
ro khoản cho vay)
Nợ TK Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 250
Có TK DTTC 250
NV6: Đóng tài khoản ký quỹ và thu hồi số tiền con lại, ghi:
Nợ TK Tiền 5250
Có TK Kí quỹ ngắn hạn – HĐTL 5250
ĐỊNH KHOẢN TẠI B
Ngày 1/10
NV1: Phản ánh tiền kí quỹ ban đầu
Nợ TK Ký quỹ ngắn hạn –HĐTL 5.000
Có TK Tiền 5.000
24
Trong thời gian hiệu lực hợp đồng, căn cứ thông báo của sàn giao dịch hoặc nhà môi giới
về khoản biến động của tiền ký quỹ, kế toán ghi nhận khoản biến động về tiền ký quỹ
Ngày 5/10
NV2: Kế toán ghi nhận khoản lỗ từ hợp đồng tương lai
Nợ TK CPTC/ Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 100
Có TK Ký quỹ ngắn hạn-HĐTL 100
Ngày 20/10
NV3: Kế toán ghi nhận khoản lỗ từ hợp đồng tương lai
Nợ TK CPTC/ Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 100
Có TK Ký quỹ ngắn hạn-HĐTL 100

Ngày 31/10
NV4: Kế toán ghi nhận khoản lỗ từ hợp đồng tương lai
Nợ TK CPTC/ Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 50
Có TK Ký quỹ ngắn hạn-HĐTL 50
NV5: Kết chuyển khoản lỗ chênh lệch đánh giá lại HĐTL vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, ghi: (đối với hợp đồng tương lai nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro khoản đi
vay)
Nợ TK CPTC 250
Có TK Chênh lệch đánh giá lại HĐTL 250
25

×