Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

9 Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ Kế toán tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.06 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Chữ viết tắt
NH: Ngân hàng
NHCTHK: Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
NHTM: Ngân hàng thơng mại
TTTT: Trung tâm thanh toán
TTLH: Thanh toán liên hàng
TTV: Thanh toán viên
TTĐT: Thanh toán điện tử
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp
TCNH-K31
Tµi liÖu tham kh¶o
2
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Mục Lục
Ch ơng I:
Lý luận cơ bản về xử lý chứng từ kế toán và việc áp dụng tin
học trong xử lý chứng từ tại NHTM.
1.Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trờng.
1.1 Khái niệm về NHTM .
1.2 Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trờng .
2.Chứng từ kế toán NH và đặc trng của chứng từ kế toán NH.
1.1 ý nghĩa của chứng từ kế toán .
1.2 Nguyên tắc lập chứng từ kế toán NH.
1.3 Tổ chức kiểm soát chứng từ kế toán .


a. Kiểm soát trớc .
b. Kiểm soát sau.
2.4. Luân chuyển chứng từ kế toán NH.
2.5. Bảo quản và lu trữ chứng từ kế toán NH.
2.6. Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo và ghi sổ kế toán.
2.7. Chuyển chứng từ vào lu trữ và huỷ.
3. Vai trò của việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại Ngân
hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
3.1. Quan điểm phát triển Công nghệ tin học Việt Nam.
3.2. Vai trò của việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại
NHTM.
3.3. Vai trò của tin học và máy tính .
3.4. Những nguyên tắc cơ bản cần thiết khi xây dựng mạng vi tính trong
NHTM.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Ch ơng II:
Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế
toán tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
I.Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Th-
ơng Hoàn Kiếm
1. Lịch sử phát triển và hình thành hệ thống Ngân hàng.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm
a. Chức năng của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
II. Đôi nét về hoạt động của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
1. Tình hình huy động vốn .

2. Tình hình sử dụng vốn.
3. Hoạt động thanh toán.
III. Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ tại Ngân
hàng Công Thơng Hoàn Kiếm:
1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán tại NHHK.
1.1 Các loại chứng từ kế toán.
1.2 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán.
a. Chứng từ trong thanh toán giữa các NH(thanh toán liên NH điện tử).
b. Đối với chuyển tiền thanh toán ra ngoài hệ thống =VNĐ.
2. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán .
2.1 Xử lý chứng từ kế toán
a. Trờng hợp sai sót của chứng từ điện tử đợc phát hiện khi lệnh thanh
toán cha chuyển đi.
b. Các trờng hợp sai sót của chứng từ điện tử bị phát hiện sau khi lệnh
thanh toán đã chuyển đi,đợc xử lý theo quy định về xử lý sai sót trong
thanh toán điện tử do NHNNTW quy định .
2.2 Những kết quả đạt đợc trong việc áp dụng tin học, trong việc xử lý
chứng từ.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
3. Những tồn tại và khó khăn trong việc áp dụng tin học về xử lý chứng
từ kế toán.
a. Về đội ngũ thanh toán viên.
b. Rủi ro khi áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán.
c. Cơ sở vật chất
d. Cơ chế chính sách của nhà nớc.
4. Thực trạng việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán tại Ngân
hàng Công Thơng Hoàn Kiếm

a. Kết quả
b. Tồn tại
Ch ơng III:
Giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý
chứng từ tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
I.Định hớng pháp triển của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.
1. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
2. Đầu t cho vay.
II. GIải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ
tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
1. Hoàn thiện hơn công tác thanh toán liên hang.
2. Về quy trình nghiệp vụ.
3. Hiện đại hoá hoạt động ngân hàng.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ.
III. Kiến nghị:
1. Đối với ngân hàng Nhà nớc.
2. Đối với ngân hàng Công thơng Việt Nam
3. Đối với Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
5
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Lời Nói đầu
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trờng, hệ
thống các ngân hàng thơng mại cần phải có các thông tin nhanh nhạy,
chính xác kịp thời. Với yêu cầu đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải đổi mới
toàn diện, từng bớc hiện đại hoá Công nghệ ngân hàng. Trên cơ sở đầu t
trang bị hệ thống máy tính và ứng dụng có hiệu quả các kỹ thuật Công
nghệ ngân hàng hiện đại, thiết bị máy móc hiện có nhằm phục vụ tốt nhất
cho quá trình xử lý, tính toán, quản lý điều hành tỷên mọi lĩnh vực hoạt

động kinh doanh tiền tệ.
ở Việt Nam hiện nay việc ứng dụng tin học trong tất cả các hoạt
động của ngân hàng là đòi hỏi cấp bách và tất yếu, nhanh chóng xây
dựng một ngân hàng hiện đại để tiến tới tham gia hội nhập với các ngân
hàng trên khu vực và trên thế giới. Song để tiến hành áp dụng tin học một
cách đồng bộ và có hiệu quả, cần giải quyết một số vấn đề đã và đang tồn
tại mới phát sinh, trong đó một nội dung khá quan trọng là làm sao sớm
hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế toán ngân hàng,
vì thực tế chứng từ kế toán có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở cung cấp
thông tin ban đầu và không thể thiếu đợc kể cả khi áp dụng kế toán máy
hay còn làm kế toán thủ công. Xác định đợc tầm quan trọng ấy, đồng thời
đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Cô Phan Thu Hà và các anh chị phòng
Kế Toán của Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm, tôi mạnh dạn chọn đề
tài Giải pháp hoàn thiện việc áp dụng tin học trong xử lý chứng từ kế
toán tại chi nhánh Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm"
Do trình độ còn hạn chế cùng với kinh nghiệm cha có, nên chắc
chắn đề tài của tôi sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận đợc sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Chơng I:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Lý luận cơ bản về xử lý chứng từ kế toán và việc áp dụng tin
học trong xử lý chứng từ tại Ngân hàng Thơng Mại
1.Vai trò của Ngân hàng Thơng Mại trong nền Kinh tế thị trờng
1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thơng Mại :
Theo luật Mỹ: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục tài chính đa dạng đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và thanh toán .

Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nh nhận tiền gửi, sử dụng
tiền gửi để cung cấp tín dụng và cung ứng các nghiệp vụ thanh toán
Khái niệm chung: Ngân hàng là một đơn vị Kinh tế kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với ba nghiệp vụ chính là Nhận gửi - cho vay - cung ứng
các thanh toán. Ngoài ba nghiệp vụ chính trên tuy yêu cầu của nền Kinh
tế các Ngân hàng Thơng Mại cần thực hiện những nghiệp vụ khác nh t
vấn, môi giới, bảo lãnh, quản lý tiền mặt. Mục đích của Ngân hàng Thơng
Mại là lợi nhuận.
1.2. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong nền Kinh tế thị trờng:
Các Ngân hàng Thơng mại đã khẳng định vai trò to lớn của mình
trong nền Kinh tế hàng hoá - tiền tệ, góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung
và tích tụ vốn, đẩy nhanh sự phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá.
Ngoài ra nó còn có vai trò to lớn là tạo ra tiền trong nền Kinh tế tiền ghi
sổ và tiền thanh toán trên hệ thống tài khoản góp phần tiết kiệm chi phí lu
thông tiền tệ.
Các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam, qua việc nghiên cứu khảo sát
sự chuyển đổi Kinh tế xã hội đó là chuyển đổi hoạt động từng bớc thực
hiện đổi mới nhằm thích nghi với điều kiện mới. Thông qua việc mở rộng
dịch vụ, đa dạng hoá kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, mở rộng quan hệ
7
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
thanh toán các ngân hàng nớc ngoài. Từng bớc hội nhập cộng đồng tài
chính về mọi mặt trong thanh toán thống kê, điều hành thị trờng vốn ngắn
hạn và dài hạn. Hoạt động của Ngân hàng không còn sự chỉ đạo cứng
nhắc từ trên xuống và đợc mở rộng áp dụng uyển chuyển phù hợp với sự
biến động của thị trờng.

Có thể nói rằng đó là các quan điểm đổi mới trong chính sách Kinh
tế của Đảng và nhà nớc ta đã đạt đợc trong những năm qua, trong đó có
những công lao to lớn của các nhà quản lý tài chính Ngân hàng. Ngân
hàng đã không ngừng phát triển và hoàn thiện mọi mặt, ngày càng tăng
về khối lợng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, đa dạng về loại hình dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu về sản xuất và lu thông hàng hoá. Thực tế đã chứng
minh rằng các Nhân hàng Thơng mại có vai trò rất quan trọng trong nền
Kinh tế Kinh tế thị trờng đó là :
Thứ nhất : Đối với các tổ chức Kinh tế, các đơn vị, các cá nhân trong
xã hội, Ngân hàng Thơng mại nhận tiền gửi của họ bằng cách mở tài
khoản tiền gửi ở Ngân hàng hoặc giữ hộ những tài sản quý giá, những
giấy tờ có giá trị ... do đó giảm đợc những chi phí cất giữ bảo quản tiền tệ
và tài sản. Đồng thời huy động đợc một số lợng tiền nhàn rỗi để có thể đa
vào hoạt động hay thực hiện các khoản thanh toán chuyển tiền... cho nên
giảm đợc những chi phí lu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo thuận tiện an
toàn.
Thứ hai: Đối với quá trình tái sản xuất xã hội, Ngân hàng một mặt
huy động và tập trung đợc một lợng vốn tạm thời nhàn rỗi rất lớn không
qua tín dụng, lợng vốn đó đợc đa vào hoạt động phục vụ quá trình tái sản
xuất xã hội.
Thứ ba: Cùng với các công cuộc đổi mới nền Kinh tế, Ngân hàng
Thơng mại đã từng bớc thực hiện đổi mới nhằm thích nghi với các điều
kiện của nền Kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại đã thực sự trở thành
8
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
ba trung tâm lớn của nền Kinh tế đó là : Trung tâm Tiền tệ - tín dụng -
thanh toán.
Với chức năng đó, Ngân hàng Thơng mại đã tạo điều kiện cho họ

gặp gỡ, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với nhau, đây chính là đò bẩy, thúc
đẩy sự phát triển của Kinh tế đất nớc.
2.Chứng từ kế toán Ngân hàng và đặc trng của chứng từ kế toán
Ngân hàng.
Ngân hàng là trung tâm thanh toán tiền tệ, tín dụng ... là ngành Kinh
tế huyết mạch cơ bản, quan trọng mà chúng ta không thể phủ nhận vai trò
và kết quả tích cực của nó trong nền Kinh tế và kế toán Ngân hàng cũng
phải gắn liền với hạch toán kế toán nói chung. Phơng pháp chứng từ là
phơng pháp sơ khai nhng lại là cơ bản nhất của hạch toán kế toán. Cũng
nh các nghành Kinh tế khác, kế toán nhân hàng luôn sử dụng phơng pháp
chứng từ làm cơ sở mọi hoạt động kế toán liên quan đến chứng từ cũng
nh quá trình luân chuyển và sử lý chứng từ. Nó là phạm chù không thể
thiếu trong công tác kế toán Ngân hàng.
Chứng từ kế toán Ngân hàng là những giấy tờ chứng minh cho các
nghiệp vụ Kinh tế diễn ra và hoàn thành tại các cơ quan Ngân hàng. Nó
chứng minh về cơ sở pháp luật của nhà nớc.
Chứng từ kế toán Ngân hàng không chỉ là phơng thức lập thủ tục
đối với các nghiệp vụ Kinh tế phát sinh mà còn là phơng thức hạch toán.
Ban đầu, ở đây hạch toán ban đầu phải đợc hiểu là một hệ thống độc
lập sử lý thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý ở các mức độ khác nhau
Chứng từ kế toán bản thân nó là một phơng thức kiểm tra và giám
đốc các đối tợng Kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp nói chung và Nhân
hàng nói riên hơn nữa đối tợng hạch toán kế toán là vốn và sự vận dụng
của nó diễn ra thờng xuyên, liên tục với khối lợng lớn, sấy ra ở nhiều địa
điểm, thời gian thanh toán khác nhau. Các sự biến động ấy chỉ có thể lu
9
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
lại thông qua các biểu chứng từ, theo các mẫu quy định thống nhất, chỉ có

chứng từ mới là cơ sở pháp lý, mới sao chụp nguyên vẹn nghiệp vụ một
cách khoa học. Quá trình chu chuyển chứng từ đồng nghĩa với vận động
của vốn xuất phát từ vai trò, chức năng đó chứng từ kế toán có ý nghĩa rất
to lớn đối với kế toán và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.ý nghĩa của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để ghi chép và phản ánh vào sổ
sách kế toán vì vậy nó là cơ sở cho hạch toán kế toán, nó là khâu mở đầu
rất then chốt, vì vậy muốn hạch toán đợc thì chứng từ phải đợc tiếp nhận
sau đó xử lý chứng từ.
Chứng từ chứng minh cơ sở pháp lý của nghiệp vụ Kinh tế nên nó là
công cụ bảo vệ tài sản, là căn cứ để tiến hành thanh tra kiểm tra. Chứng từ
là cơ sở để giám định và phân tích hoạt động kinh doanh trong Ngân
hàng.
Chứng từ là bút tích để kiểm tra công tác hạch toán kế toán các Kinh
tế nói chung và hạch toán kế toán trong Ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên
do xuất phát từ đặc điểm khác nhau nên chứng từ kế toán Ngân hàng
cũng có những đặc điểm riêng.
*Đặc điểm của chứng từ kế toán Ngân hàng :
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - Ngân hàng dẫn đến ngân hàng
phải xây dựng một hệ thống của chứng từ riêng, phù hợp với tính chất đa
dạng và phong phú của Công nghệ Ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng không
thể xử dụng bộ phận chứng từ thống nhất do Bộ tài chính .
Với chức năng làm trung gian thanh toán dẫn đến hoạt động của
ngân hàng có quan hệ hầu hết với các nghành, các đơn vị Kinh tế. Đại bộ
phận chứng từ là từ nội bộ, nh phiếu thu, phiếu chi ...Điều này đòi hỏi
ngân hàng phải tiêu chuẩn hoá chứng từ theo những yếu tố cần thiết cho
10
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp

TCNH-K31
cả thanh toántại ngân hàng và tại đơn vị khách hàng. Bởi vì mỗi một
nghiệp vụ Kinh tế phát sinh đều là sự vận động vốn trong hệ thống ngân
hàng cũng nh sự vận động trong đơn vị doanh nghiệp.
Hàng ngày ngân hàng có quan hệ với một số lợng các loại khách
hàng, nên sẽ có rất nhiều các chứng từ còn rất phức tạp. Do vậy, để giảm
bớt khối lợng chứng từ mà vẫn đảm bảo đầy đủ tính pháp lý của nó trong
kế toán ngân hàng chủ yếu sử dụng chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ.
Các chứng từ này đều đợc khách hàng lập và viết làm nhiều liên, viết để
giấy than một lần, do vậy vừa làm bút tích để phản ánh nghiệp vụ Kinh tế
phát sinh, vừa là cơ sở vào sổ kế toán ngân hàng. Tức là với một bản
chứng từ, nên có đầy đủ các yếu tố của chứng từ gốc và yếu tố chứng từ
ghi sổ nh séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi. Nh vậy chỉ cần lập một lần nh-
ng vẫn đầy đủ các yếu tố cơ sở để hạch toán.
Trờng hợp áp dụng tin học vào công tác kiểm toán và hiện đại hoá
Công nghệ ngân hàng thì hệ thống chứng từ kế toán ngân hàng vẫn vừa là
cơ sở để chứng minh tính hợp pháp hợp lệ, vừa là căn cứ để nhập dữ liệu
vào máy tính. Lúc đó chứng từ có thể là băng từ, đĩa từ.
2.2. Nguyên tắc lập chứng từ kế toán ngân hàng
Chứng từ kế toán ngân hànglà khâu đầu tiên sao chép các nghiệp vụ
Kinh tế phát sinh. Do vậy, việc lập chứng từ kế toán chính xác, trung
thực, kịp thời và đầy đủ nhất. Vì chứng từ là thông tin ban đầu của quá
trình sử dụng thông tin kế toán.
Lập chứng từ chính là việc trình bày các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng,
thanh toán trên các mẫu chứng từ thích hợp. Yêu cầu của việc lập chứng
từ kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan và kịp thời theo yêu cầu
của nghiệp vụ Kinh tế phát sinh nhằm bảo vệ an toàn tài sản, cung cấp
thông tin nhanh và chính xác. Để đạt đợc yêu cầu đó, khi lập chứng từ kế
toán ngân hàng phải đảm bảo những quy định có tính nguyên tắc sau:
11

Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
*Nguyên tắc 1:
Chứng từ phải lập ngay khi có các nghiệp vụ phát sinh. Việc lập
chứng từ đợc tiến hành ngay sau khi nghiệp vụ xảy ra (kể cả chứng từ
trong nội bộ chứng từ do khách hàng lập). Mỗi loại nghiệp vụ Kinh tế
phát sinh thì đợc áp dụng theo mẫu chứng từ phù hợp, đợc quy định sao
thích hợp, qua đó kế toán ngân hàng mới có căn cứ để phân loại, ghi sổ và
tổng hợp kế toán một cách kịp thời, tức là bảo đảm tính cập nhật của hạch
toán kế toán ngân hàng.
*Nguyên tắc 2:
Chứng từ trong hạch toán kế toán ngân hàng là hệ thống chứng từ do
ngân hàng nhà nớc quy định, thống nhất về in ấn và phát hành. Nghiệp vụ
Kinh tế phát sinh thuộc loại nào thì phải sử dụng, đúng mẫu quy định
chung cho nghiệp vụ đó.
Nghiêm cấm sự lẫn lộn thay thế các loại chứng từ, khi lập phải ghi
đầy đủ các yếu tố không đợc bỏ trắng. Chứng từ có nhiều liên thì phải lập
bằng giấy than viết một lần sao. Các chứng từ nh séc, phiếu thu, phiếu chi
chỉ có một liên thì phải đúng mẫu mực quy định để viết. Phải tuân thủ
đúng quy tắc kế toán ngân hàng khi ghi sổ tiền bằng số, bằng chữ. Chứng
từ nói chung không đợc tẩy xoá, nếu chứng từ lập sai thì huỷ và thay thế
bằng các loại chứng từ khác.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
*Nguyên tắc 3:
Trên bản chính của chứng từ do khách hàng lập và nộp vào ngân
hàng (trừ giấy nộp tiền và bản kê nộp séc) phải có chữ ký của chủ tài

khoản và kế toán trởng (hay ngời uỷ quyền) và đóng dấu của đơn vị với
mẫu đăng ký giao dịch tại ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng khi tiến
hành nhiệm vụ của mình tuỳ theo trách nhiệm, nhiệm vụ để ký tên trên
chứng từ.
*Nguyên tắc 4:
Nhân viên ngân hàng chỉ đợc phép hớng dẫn cho khách hàng, không
đợc phép lập thay cho khách hàng.
2.3. Tổ chức kiểm soát chứng từ kế toán :
Một hệ thống bản chứng từ hoàn chỉnh là căn cứ pháp lý cao nhất
trong việc bảo vệ an toàn tài sản. Vì vậy, khi lập chứng từ kế toán ngân
hàng phải đảm bảo tính chính xác cao nhất. Tuy nhiên, trong thực tế do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến việc lập chứng từ kế
toán thiếu chính xác. Do đó phải kiểm soát chứng từ một cách chặt chẽ tr-
ớc và sau khi hạch toán vào sổ sách kế toán. Vì vậy, việc kiểm soát chứng
từ là khâu quan trọng không thể thiếu đợc của phơng pháp chứng từ.
Kiểm soát chứng từ là việc kiểm tra lại tính chất đúng đắn của chứng
từ bao gồm mẫu mực, các yếu tố ghi trên chứng từ và căn cứ vào các thể
lệ chế độ kế toán, chế độ nghiệp vụ kiểm tra nội dung nghiệp vụ Kinh tế
phản ánh trên chứng từ nhằm tăng cờng công tác quản lý Kinh tế tài
chính. Việc kiểm soát kế toán ngân hàng vừa là khối lợng lớn vừa có liên
quan sự vận động của tài sản trong toàn bộ nền Kinh tế. Nội dung kiểm
soát bao gồm hai khâu.
13
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
a. Kiểm soát trớc:
Là kiểm soát ngay sau khi nhận chứng từ của khách hàng và trớc khi
hạch toán phân tích. Đây là công việc của thanh toán viên hay thủ quỹ,
nhân viên xử lý nghiệp vụ. Khi giao dịch với khách hàng thanh toán viên

nhận chứng từ của khách hàng sẽ tiến hành kiểm soát tính chất hợp lệ hợp
pháp của chứng từ. Nó thể hiện bốn công việc sau:
- Kiểm tra mẫu chứng từ so với nội dung nghiệp có chính xác hay
không.
- Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký trên chứng từ so với mẫu dấu chữ ký đăng
ký tại ngân hàng.
- Kiểm tra các yếu tố ghi trên chứng từ nh số liệu tài khoản, số tiền...
có đầy đủ không.
- Sau khi hoàn tất khâu kiểm tra này thanh toán viên phải ký tên chứng
từ và chuyển lại cho kiểm soát viên để kiểm soát lại.
b.Kiểm soát sau:
Là kiểm soát chứng từ sau khi đã ghi sổ vào sổ hạch toán phân tích
và trớc khi ghi vào sổ hạch toán tổng hợp, nhằm kiểm tra lại một lần nữa
tính chất hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Đây là công việc của kiểm soát
viên và kế toán trởng, kiểm soát viên và kế toán trởng là những ngời đợc
giám đốc uỷ quyền thay mặt giám đốc kiểm soát toàn bộ các nghiệp vụ
Kinh tế diễn ra và cho phép hoàn thành tại ngân hàng, đồng thời phải chịu
trách nhiệm hoàn toàn trớc pháp luật về các nghiệp vụ đó. Trừ những tr-
ờng hợp phải có chữ ký của giám đốc và sự quyết định của giám đốc. Nó
bao gồm các công việc sau:
- Kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ mẫu, dấu và chữ ký, số
d tài khoản, chữ ký của thanh toán viên, số d tài khoản, chữ ký của
thanh toán viên, số d tài khoản, chữ ký của chủ tài khoản.
14
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
- Quy trình này phải kiểm soát dấu chữ ký của thanh toán viên, thủ
quỹ ngân hàng. Sau đó kiểm soát viên và kế toán trởng phải ký tên
trên chứng từ, tất cả các thành phần có liên quan đến trách nhiệm của

họ.
2.4. Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng
Chứng từ với tác dụng hết sức to lớn của mình đã sao chép một
cách có bản chất nghiệp vụ Kinh tế phát sinh trên nó. Song nó chỉ thực sự
phát huy tác dụng, là nguồn cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy
nhất, khi nó hoàn thành những chu trình luân chuyển chứng từ phải trải
qua kể từ khi phát sinh tới khi hoàn thành quá trình hạch toán rồi đi vào l-
u trữ. Các khâu mà chứng từ phải nh : lập chứng từ, kiểm soát chứng từ,
vào sổ hạch toán phân tích kiểm soát lại và vào sổ sách tổng hợp rồi cuối
cùng vào khâu lu trữ. Sự vận động của chứng từ qua các khâu đó đợc gọi
là quá trình luân chuyển chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán mọi ngân hàng thơng gồm
những công đoạn sau:
- Nhận chứng từ do khách hàng lập hoặc do ngân hàng lập chứng từ.
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ.
- Thực hiện lệnh thu chi tiền mặt hay chuyển khoản, lệnh xuất nhập tài
sản.
- Tổng hợp chứng từ phát sinh trong ngày.
- Sắp xếp xử lý, tổ chức bảo quản và lu trữ chứng từ.
Chứng từ đợc luân chuyển trong phạm vi đơn vị ngân hàng hoặc giữa
các đơn vị ngân hàng, có thể qua đờng dây nội bộ hoặc qua đờng dây bu
điện, đôi khi qua tay khách hàng. Dù luân chuyển theo cách nào, đều phải
tuân thủ những nguyên tắc sau:
15
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
- Phải tuân theo trật tự các giai đoạn mà chứng từ phải trải qua.
- Phải kiểm soát chặt chẽ khi tiếp nhận, xử lý nhanh chóng chính xác
và kịp thời chuyển chứng từ cho giai đoạn tiếp theo,

Phải đảm bảo an toàn khi luân chuyển chứng từ theo đờng dây nội bộ, đ-
ờng dây bu điện cũng nh qua đờng dây khách hàng.
Quá trình này liên quan đến quá trình vận động của vật t, tiền vốn do
vậy mà việc tổ chức luôn chuyển chứng từ một cách khoa học, hợp lý có
ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển nền Kinh tế.Thông qua con đờng
cũng nh thời gian luân chuyển chứng từ cho chúng ta thấy vốn sẽ luân
chuyển nhanh tróng hay chậm. Chứng từ kế toán ngân hàng góp phần to
lớn giúp kế toán ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình. Việc luân
chuyển chứng từ thực sự có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động kinh
doanh ngân hàng, nó thể hiện ở việc tổ chức quá trình luân chuyển chứng
từ góp phần ngăn chặn các hiện tợng vi phạm kỷ luật tài chính dẫn đến
tham ô lợi dụng.
Tổ chức tốt quá trình luân chuyển chứng từ sẽ có ý nghĩa quan trọng
nhằm bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng cũng nh khách hàng, góp phần
nâng cao năng suất lao động của phòng kế toán, nâng cao uy tín của ngân
hàng.
Tổ chức tốt quá trình luân chuyển chứng từ góp phần đảm bảo việc
hạch toán kịp thời chính xác nhằm tăng quá trình luân chuyển vốn của
doanh nghiệp tổ chức Kinh tế khác.
2.5. Bảo quản và lu trữ chứng từ kế toán ngân hàng.
Chứng từ kế toán ngân hàng sau khi thực hiện công việc hoàn thành
sẽ đợc đa vào khâu lu trữ chứng từ. Đến đây, ta có thể coi nó đã thực sự
hoàn thành một quy trình luân chuyển của nó. Thời gian cho việc bảo
quản và lu trữ chứng từ phải theo đúng chế độ quy định của ngân hàng
trung ơng.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
2.6. Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo và ghi sổ kế toán:

Sau khi chứng từ cần đợc kiểm tra xong đầy đủ thì chứng từ cần đợc
chuyển cho bộ phận lãnh đạo nghiệp vụ, phân loại chứng từ theo từng loại
nghiệp vụ theo tính chất, theo địa điểm phát sinh phù hợp với yêu cầu ghi
sổ kế toán, sau đó lập định khoản ghi sổ kế toán.
2.7. Chuyển chứng từ vào lu trữ và huỷ:
Sau khi chứng từ là căn cứ pháp lý ghi sổ kế toán và khi kết thúc kỳ
thanh toán chứng từ đợc chuyển vào khâu lu trữ, đảm bảo an toàn, không
mất mát. Đây là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển.
Chứng từ cha thể coi là hoàn thiện tất nhiệm vụ tại khâu ghi sổ kế
toán. Nừu trờng hợp có tranh chấp xảy ra thì chứng từ lại căn cứ quan
trọng để giải quyết. Vì vậy, có thể sử dụng lại chứng từ thì chúng ta phải
lu trữ và bảo quản trong một thời gian nhất định nào đó. Khi hết thời hạn
lu trữ chứng từ sẽ đợc đem đi huỷ.
3.Vai trò của việc áp dụng tin học trong việc sử lý chứng từ kế toán
tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm:
3.1. Quan điểm phát triển Công nghệ tin học ở Việt Nam:
Sự phát triển Kinh tế - khoa học kỹ thuật - Công nghệ trên thế giới
đang đòi hỏi các quốc gia điều chỉnh cơ cấu Kinh tế, phát triển mạnh khu
vực thứ 3. Dựa vào các khu vực của cuộc cách mạng tin học, các nớc
đang gấp rút tạo một nền Kinh tế thông tin, trong đó có Việt Nam. Theo
nghị quyết 49/CP ngày 4/81993 của thủ tớng chính về chính sách Công
nghệ thông tin đã xây dựng và ban hành các chính sách phát triển Công
nghệ thông tin ở Việt Nam.
Những quan điểm về chính sách Công nghệ thông tin ở Việt Nam
thể hiện nh sau:
17
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
- Phát triển Công nghệ thông tin chủ yếu dựa trên cơ sở tiếp thu

Công nghệ từ nớc ngoài, tranh thủ nhập Công nghệ mới nhất của thế giới,
tránh đa những sai lầm của các nớc vấp phải nhanh chóng làm chủ Công
nghệ mới phải chú trọng công tác cán bộ và hợp tác nghiên cứu với nớc
ngoài.
- Phát triển Công nghệ thông tin trên cơ sở hệ thống mở, cho phép hệ
thống có khả năng thích nghi vớ các yêu cầu mở rộng. Lựa chọn chuẩn bị
phù hợp với xu hớng của thế giới, đáp ứng đợc với yêu cầu của Việt nam.
-Phát triển Công nghệ thông tin nhăm chủ yếu vào ứng dụng hoạt
động Kinh tế xã hội. Nâng cao chất lợng quản lý, sản xuất kinh doanh và
dịch vụ. Tạo sự đổi mới sâu sắc trong lĩnh vực quản lý Kinh tế xã hội. Là
đòn bẩy trong công cuộc đổi mới đất nớc.
3.2. Vai trò của việc áp dụng tin học trong sử lý chứng từ kế toán
tại Ngân hàng Thơng mại.
Từ bốn thập kỷ lại đây, tiến bộ vũ bão của các mạng khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là Công nghệ điện tử và tin học đã lam cho lền Kinh tế thế
giới phát triển mạnh mẽ. Thế giới đang chuyển sang văn minh hậu công
nghiệp mà thực chất là xã hội thông tin, thông tin đã trở thành nguồn tài
nguyên quốc gia quan trọng bậc nhất do vậy phần lớn lợc lợng là các hoạt
động Kinh tế xã hội đều liên qua đến thông tin.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng việc quả lý nhà nớc của Ngân hàng
Nhà nớc và kinh doanh tiền tệ - tín dụng của Ngân hàng Thơng mại đòi
hỏi hệ thống Ngân hàng phaỉ có các thông tin nhanh nhậy, chính xác và
kịp thời. Ngân hàng không thể hoàn thiện các nghiệp vụ phát sinh bằng
các phơng pháp thủ công nh trớc mà phải ứng dụng Công nghệ tin học.
Trong tất cả các hoạt động Ngân hàng việc đòi hỏi cấp bách và tất yếu
khách quan là nhanh tróng xây dựng một hệ thống Ngân hàng hiện đại
ngang tầm với các Ngân hàng khu vực và trên thế giới.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp

TCNH-K31
3.3. Vai trò của tin học và máy tính:
Trớc tiên máy tính phải đóng vai trò là công cụ tính toán. Đây là một
trong những nhân tố chính đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển của máy
tính. Hiện nay máy tính đã có tốc độ rất cao hàng trệu phép tính trên giấy.
Nh vậy máy tính có thể đảm nhận tơng đối hoàn hảo vai trò công cụ tính
toán của mình.
Vai trò làm th ký trong quản lý và phân tích ngày nay và khối lợng
thông tin, dữ liệu phức tạp và đồ sộ, tin học đã thể hiện rõ vai trò tích cực
và không thể thiếu đợc của nó. Với dung lợng bộ nhớ ngày càng tăng,
máy tính hiện nay cho phép lu trữ những khối lợng dữ liệu dờng nh không
hạn chế thông qua việc nối mạng và trao đổi từ xa rữa các máy tính, các
mạng với nhau. Nhờ hệ thống thiết bị và phần mềm phạm vi của máy
không bị giới hạn và việc máy tính đã quỷa lý và phân tích các dữ liệu
một cách nhanh chong chính xác, mang tính mục đích và dõ rệt. Nhờ vậy
mà ngời lãnh đạo, nhà nghiên cứu có thể nhanh chóng nắm bắt đợc các
thông tin quan trọng, chủ chốt để kịp thời đa ra các giải pháp sử lý thích
hợp.
3.4. Những nguyên tắc cơ bản cần thiết khi xây dựng mạng vi tính
trong Ngân hàng Thơng Mại:
*Nguyên tắc 1: Thiết kế tối u các chứng từ ban đầu:
Trớc tiên cần phải xác định mục đích, tiêu chuẩn mẫu mực của từng
loại chứng từ. Việc cần thiết phải tiêu chuẩn hoá cho phù hợp với xử lý
thông tin hiện đại. Việc thay đổi đó có thể tạo ra khả năng mới để hoàn
thiện các chỉ tiêu Kinh tế nhờ công cụ kỹ thuật hiện đại, khai thác có hiệu
quả công cụ ấy. Nhng khi áp dụng còn phải thay đổi một loạt các biện
pháp nh: Hình thức tài liệu, tổ chức bộ máy trách nhiệm làm việc của các
thành viên.
*Nguyên tắc 2: Các bài toán nghiệp vụ:
19

Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Khi phân tích đối trọng nghiệp vụ cần phải thành lập các bài toán ch-
a giải hoặc giải song cha đầy đủ. Các bài toán này chỉ nhờ máy tính giải
đợc chọn vẹn, nhanh chóng, chính xác nh các bài toán tối u hoá trong
việc sử dụng vốn và đầu t phát triển, nhịp độ và cơ cấu cho vay tiền gửi
nền Kinh tế quốc doanh, tối u về chu chuyển tiền tệ.
*Nguyên tắc 3: Cơ sở thông tin phải có tính thống nhất:
Việc dữ liệu thông tin trên các vật mang tin không phải chỉ dùng cho
một nơi nào đó hay một bài toán mà nó phải có tất cả các bài toán. Thông
tin trong hệ thống phải thống nhất về mẫu mã tên gọi, kích thức, ý nghĩa
ứng dụng thông tin cơ bản cũng phải loại trừ hiện tợng trùng hợp. Số liệu
trùng lặp sẽ làm cho số liệu ban đầu tăng lên và chỉ có một đại lợng song
hiểu nhiều cách. Vì vậy, nguyên tắc cơ bản là tính linh hoạt trong cơ sở
thông tin.
* Nguyên tắc 4: Quy trình luân chuyển chứng từ phải đợc tối u hoá.
Tức là đờng vận chuyển chứng từ, tài liệu sổ sách phải nhanh chóng
kiểm soát, đáp ứng những yêu cầu nghiệp vụ quản lý tài sản.
* Nguyên tắc 5: Khi toàn bộ tài liệu đã lu trữ trong mạng máy tính,
việc bảo mật các số liệu này phải diễn ra một cách nghiêm ngặt, bảo mật
thể hiện bằng quy định hệ thống bằng thiết bị. Trong hệ thống quản lý
truy cập phải quy định mã số, tên ngời sử dụng danh sách ngời sử dụng,
hoạt động của họ, mật mã sử dụng hệ thống, thời gian cho phép khai thác
hệ thống, quyền hạn của ngời sử dụng đợc phép xâm nhập. Đến định kỳ
phải thay đổi mật mã, mật mã sản phẩm và quy định quyền hạn sử dụng
sản phẩm, mật mã truyền dẫn thông tin xây dựng một môi trờng an toàn
cho thiết bị và sản phẩm lu trữ.
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

SVTH: Ph¹m ThÞ H¶i YÕn - Líp
TCNH-K31
21
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Chơng II
Thực trạng huy động vốn
tại Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng công thơng
Hoàn Kiếm.
1. Lịch sử phát triển và hình thành của hệ thống ngân hàng.
Sau năm 1945, với sự ra đời của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, đã
bớc đầu xây dựng nền Kinh tế độc lập tự chủ. Nhng trong thời gian này
vẫn cha xuất hiện ngân hàng mà hoạt động tiền tệ tài chính đều do bộ tài
chính phụ trách và quản lý. Tháng 2/1947, Nhà nớc ra sắc lệnh thành lập
nha tín dụng nhằm thực hiện cho vay để sản xuất, cho đến tháng
5/1951,do yêu cầu của kháng chiến, chính phủ Việt Nam đề ra những
mục tiêu quan trọng nh tăng thu, giảm chi, chỉnh đốn thuế khoá... Điều
đó có nghĩa xác định một vị trí tài chính xuất phát từ yêu cầu này, ngày
6/51951, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập ngân hàng quốc
gia Việt Nam, với t cách là Ngân hàng trung ơng, Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam còn thực hiện chức năng của một Ngân hàng Thơng Mại.
Sự ra đời của ngân hàng quốc gia Việt Nam là một bớc ngoặt lịch sử
trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nhìn chung quá trình phát triển của ngân
hàng Việt Nam chia làm hai giai đoạn chính:
*Giai đoạn từ 1951 đến 1987:
Hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ thống ngân hàng một cấp ra đời
trên cơ sở của cơ chế quản lý kế hoạch tập trung. Ngân hàng Nhà nớc vừa
thực hiện vai trò của Ngân hàng trung ơng, vừa thực hiện vai trò của Ngân

hàng Thơng Mại, mặc dù có các ngân hàng chuyên trách nh Ngân hàng
Đầu T và Phát Triển Nông Thôn... Nhng thực tế hoạt động của nó là hoạt
động của các chi nhánh đặc biệt của ngân hàng Nhà nớc. Nhìn chung, mô
22
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
hình tổ chức và nguyên tắc hoạt động của hệ thống ngân hàng một cấp
phù hợp với yêu cầu của có chế kế hoạch hoá tập trung và mang tính hành
chính bao cấp. Trong thời kỳ này, hệ thống ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam là một mô hình duy nhất, có hệ thống tổ chức theo địa giới hành
chính. Ngân hàng vừa thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc, vừa thực
hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
*Giai đoạn từ năm 1987 đến nay:
Bớc sang thời kỳ đổi mới Kinh tế, đồng thời đổi mới trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội thì đổi mới ngân hàng là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng có tính chất đột phá mở đờng. Thực hiện chỉ thị 218 - CT/
ngày 13/7/1987 của Hội đồng Bộ trởng cho phép thực hiện thí điểm việc
chuyển Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam sang cơ chế hạch toán kinh doanh
đợc thực hiện ở một số thành phố lớn. Saum một thời gian thí điểm cho
thấy sự đổi mới này là phù hợp. Ngày 26/3/1988, Chính phủ ban hành
nghị định 53 HĐBT quy định tổ chức, cơ chế hoạt động của Ngân Hàng
nhà nớc Việt Nam, là mô hình Ngân Hàng phân thành 2 cấp trong đó
Ngân Hàng nhà nớc thực hiện chức năng quản lý nhà nớc trên lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và các Ngân Hàng chuyên kinh doanh thực hiện việc
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, Ngân Hàng trực tiếp đổi mới nền Kinh tế.
Sau hai năm đổi mới, tổ chức hoạt động của Ngân Hàng (1988-
1990). Nớc ta tiếp tục xác định Đổi mới toàn diện hoạt động Ngân
Hàng có ý nghĩa mở đờng đóng góp phần đa nền Kinh tế ra khỏi khủng
hoảng, ổn định và phát triển nền Kinh tế . Ngày 23/5/1990. Nhà Nớc

ban hành hai pháp lệnh. Pháp lệnh Ngân Hàng nhà nớc Việt nam và pháp
lệnh Ngân Hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính là văn bản
pháp lý cao nhất kể từ trớc đến nay... Nó khẳng định cơ chế và mô hình
tổ chức Ngân Hàng hai cấp - Đây là bớc ngoặt Lịch Sử và các ý nghĩa
quan trọng và đặc biệt phù hợp với yêu cầu đổi mới của cơ chế thị trờng.
23
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
Năm 1998. Sau 8 năm hoạt động áp dụng pháp lệnh có những điều
phù hợp hoặc cha có trong pháp lệnh Ngân hàng, đặc biệt trọng thời kỳ
đầu của cơ chế đổi mới, tình hình Kinh tế xã hội thờng xuyên thay đổi,
cho nên nó đã lạc hậu, không còn phù hợp nữa. Nhà nớc đã thay thế bằng
luật Ngân Hàng đợc thực thi vào ngày 01/10/1998 (đã đợc thông qua
năm 1997) Bao gồm: Luật Ngân Hàng Nhà nớc Việt Nam và Luật Tín
Dụng.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống Ngân Hàng Công
Thơng Hoàn Kiếm:
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam thành lập năm 1988 với chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng, đối với các thành
phần Kinh tế, chủ yếu trong lĩnh vực: Công Nghiệp, Giao thông vận tải,
Bu điện, Thơng nghiệp và Dịch vụ. Hiện nay Ngân Hàng Công Thơng
Việt Nam đang là một trong những Ngân Hàng hoạt động có hiệu quả
nhất trên phạm vi toàn quốc. Với quá trình hình thành và phát triển hơn
10 năm, trải qua nhiều thay đổi trong cơ cấu quản lý, chế độ chính sách
và nhnngx biến động của tình hình Kinh tế, chính trị, xã hộ trong nớc và
quốc tế. Ngân Hàng Công Thơng cũng có những bớc chuyển mình để
thích nghi với điều kiện mới.
Chi nhánh Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm là một trong
những chi nhánh chủ chốt của hệ thống Ngân Hàng Công Thơng trên địa

bàn Hà Nội. Chi nhánh Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm thực ra đã có
từ trớc năm 1988. Ban đầu hoạt động với vai trò là chi nhánh của Ngân
hàng nhà nớc và mang tên Ngân Hàng Hoàn Kiếm. Đến ngày 01/11/1985
đợc tách ra thành một Ngân Hàng độc lập là chi nhánh của Ngân hàng
nhà nớc quận Hoàn Kiếm. Ngân hàng hoạt động theo nhiệm vụ chủ yếu
là phục vụ và kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán trên địa bàn
Quận Hoàn Kiếm. Hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp của nhà nớc.
Sau khi Ngân hàng đợc phân làm hai cấp và có sự thành lập Ngân hàng
24
Chuyên đề tốt nghiệp
SVTH: Phạm Thị Hải Yến - Lớp
TCNH-K31
chuyên doanh thì ngày 01/07/1988 Ngân hàng Hoàn Kiếm đợc đổi tên
thành Ngân Hàng Công Thơng chi nhánh Hoàn Kiếm gọi tắt là Ngân
Hàng Công Thơng Hoàn kiếm, đóng tại 37 Hàng Bồ và có trung tâm giao
dịch tại số 10 Lê Lai là trụ sở giao dịch trớc kia.
Từ năm 1988 - 1993, Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm chịu sự
quản lý của Ngân Hàng Công Thơng Hà Nội nhng sau năm 1993 Ngân
hàng Công Thơng Hà Nội bãi bỏ nên nó chịu sự quản lý trực tiếp của
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam. Hiện nay Ngân Hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm có số lợng cán bộ công nhân viên 216 cán bộ nhân viên gồm
9 phòng ban và 11 quỹ tiết kiệm (thuộc phòng nguồn vốn).
a. Chức năng của Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm:
- Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm thực hiện đầy dủ các chức
năng của Ngân Hàng Thơng Mại.
- Trung gian tín dụng: Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu t. Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đã thoả
mãn nhu cầu cả ba chủ thể: ngời cho vay, ngời đi vay và chính bản thân
Ngân hàng.
+ Ngời cho vay: Lợi tức an toàn về số vốn của mình.

+ Ngời đi vay: Thoả mãn chi tiêu, không phải bỏ ra quá nhiều chi
phí cho việc tìm kiếm thông tin, thu đựoc lợi tức từ việc sử dụng vốn vay.
+ Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm hởng chênh lệch giữa ngời
cho vay và ngời đi vay, tham gia vào hoạt động tạo tiền, đáp ứng nhu cầu
lu thông hàng hoá.
- Trung gian Thanh toán: Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đóng
vai trò trung gian thanh toán trong nền Kinh tế đặc biệt không bắng tiền
mặt, tạo thêm tiền cho nền kinh t( tạo tiền, bút tệ ). Ngân hàng Công Th-
ơng Hoàn Kiếm sẽ cung cấp cho nền Kinh tế một số công cụ không
25

×