Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI NGHÈO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.16 KB, 12 trang )

Nhóm 1: Các thành viên
1. Nguyễn Đức Long
2. Sudany Phommakone
3. Đặng Thu Trà
4. Chu Thanh Hải
5. Vũ Duy Khánh
6. Đinh Thị Kiều Oanh
CHÍNH SÁCH “CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO NGƯỜI
NGHÈO Ở VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY”
I. Nội dung chính sách
1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 –
2010;
- Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (gọi tắt là Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg);
2. Căn cứ thực tiễn
- Qua điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam bởi Tổng cục thống kê kết hợp với
Ngân hàng thế giới cho thấy tỷ lệ hộ nghèo là 20,7% năm 2010 ( chuẩn nghèo mới
là 650.000 vnd).
- Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng của nhóm hộ nghèo nhất (nhóm thu nhập 1)
đạt 369 nghìn đồng, tăng 34%, của nhóm hộ giàu nhất (nhóm thu nhập 5) đạt 3.411
nghìn đồng, tăng 38,7% so với năm 2008.
- Nhân khẩu bình quân 1 hộ dân cư thuộc khu vực nông thôn cao hơn khu vực
thành thị, của hộ dân cư nghèo cao hơn hộ giàu, vùng núi cao hơn vùng đồng bằng.
Nhân khẩu bình quân 1 hộ ở nông thôn là 3,92 người, cao gấp 1,026 lần hộ ở thành


thị và giảm so với năm trước (con số này năm 2008 là 1,17 lần). Nhóm hộ nghèo
nhất có số nhân khẩu bình quân 1 hộ là 4,22 người, cao gấp 1,22 lần so với nhóm
hộ giàu nhất. Các vùng Tây Nguyên và Trung du và miền núi phía Bắc có số nhân
khẩu bình quân 1 hộ cao hơn các vùng khác.
- Tỷ lệ phụ thuộc năm 2010 là 1,4, giảm so với các năm trước. Tỷ lệ phụ thuộc của
nhóm hộ nghèo nhất cao hơn 1,8 lần so với nhóm hộ giàu nhất. Tỷ lệ phụ thuộc
cũng cao hơn ở các hộ dân cư thuộc khu vực nông thôn, các hộ có trình độ học vấn
của chủ hộ thấp hơn, các dân tộc khác dân tộc Kinh.
3. Cây vấn đề, cây mục tiêu
Cây vấn đề


M t trấ ụ
c t giaộ
ìnhđ
ôngĐ
con
C c uơ ấ
gia ìnhđ
không nổ
nhđị
Bỏ
h cọ
Dân trí
th p,ấ
ch a quaư
o t ođà ạ
Không
cđượ
giáo

d cụ
S c kh eứ ỏ
không ápđ
ng yêuứ
c u CVầ
Khó ki mể
soát về
dân số
H nạ
hán
Thi uế
vi cệ
l mà
Quy
ho chạ
ch a t tư ố

lut
B nhệ
t tậ
Ch ế độ
dinh
d ngưỡ
kém
Di canh,
di cư
i u ki n tĐ ề ệ ự
nhiên kh c nghi tắ ệ
C ch chínhơ ế
sách kém

Thu
nh pậ
T pậ
quán
NG I NGHÈO KHÔNG CÓ CH ,ƯỜ ỖỞ
CH KHÔNG M B O, QU T IỖỞ ĐẢ Ả Á Ồ
T NÀ
Thoái hóa
gi ng nòiố
Ch quanủ
Khách quan
Gây ra các t n n xã h iệ ạ ộ
M iạ
dâm
Ma túy,
HIV
Tr m c pộ ắD chị
b nhệ
Không n nh ch , khóổ đị ỗ ở
phát tri n kinh tể ế
ự nh
• v
4. Chủ thể của chính sách:
Cây m c tiêuụ
H n chạ ế
t n n maệ ạ
túy, nhi mễ
HIV
Tr m c pộ ắ
n nhổ đị

phát tri nể
gi ng nòiố
H n chạ ế
x y raả
các d chị
b nhệ
D d ngễ à
ki m soátể
v dân sề ố
H n ch các t n n xã h iạ ế ệ ạ ộn nh ch , có i u ki nỔ đị ỗở đ ề ệ
phát tri n kinh tể ế
Gi m tả ệ
n n m iạ ạ
dâm
c hĐượ ỗ
tr an sinhợ
xã h iộ
cĐượ
Tuyên
truy nề
KKHGD
C c uơ ấ
gia ìnhđ
n nhổ đị
Nâng cao
dân trí,
tay nghề
Ng iườ
dân
cđượ

o t ođà ạ
nghề
T o i uạ đ ề
ki n choệ
cho trẻ
em iđ
h cọ
Tuyên
truy nề
v sinhệ
công
c ng,ộ
nh à ở
D báo, ự đề
phòng, nâng
cao c nhả
giác v iớ
thiên tai
Kh cắ
ph c h uụ ậ
qu k pả ị
th iờ
Gi iả
quy tế
vi cệ
l mà
Quy
ho chạ
nh à ở
h p lýợ

Ch ng ngủ độ ứ
phó v i thiên taiớ
C chơ ế
chính sách
phù h pợ
nhĐị
canh
nh cđị ư
Thay i t pđổ ậ
quán x uấ
Nâng cao
thu nh pậ
Nâng
cao
s cứ
kh eỏ
NG I NGHÈO CÓ NH ƯỜ ÀỞ
Cung
c pấ
thông tin
v chề ế
dinhđộ
d ngưỡ
- Người có thẩm quyền quyết định: Thủ tướng Chính Phủ
- Người chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách: Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
5. Đối tượng của chính sách
* Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg phải đảm
bảo có đủ các điều kiện sau:

(1) Là hộ nghèo đang cư trú tại địa phương, có tên trong danh sách hộ nghèo do
UBND cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành;
(2) Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát,
có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
(3) Hộ không thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại các chính
sách sau:
- Một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (sau đây gọi tắt là Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg). Các đối tượng này được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở theo
điểm 1.4 Khoản 1 Mục II Thông tư này
- Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở
- Chính sách hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng Tám
năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Chính sách về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 118/TTg ngày
27/02/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng
cải thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm
2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng trước
cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
- Một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số
193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chính sách cho các hộ dân vùng ngập lũ mua trả chậm nền nhà và nhà ở trong
các cụm, tuyến dân cư ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
- Chính sách về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng và cơ chế vay vốn xây dựng
nhà ở thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng thường
xuyên ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung các Dự án đầu tư (giai
đoạn 2) thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ
đồng bằng sông Cửu Long;
- Các chính sách hỗ trợ nhà ở khác áp dụng cho từng địa phương, từng đối tượng

cụ thể như chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc Pa Cô - Vân Kiều tỉnh
Quảng Trị, chính sách hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người v.v…
* Đối với những hộ nghèo đã được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của các
chính sách trên nhưng nhà ở đã bị sập đổ do thiên tai gây ra mà không có khả năng
tự sửa chữa, xây dựng lại, được UBND cấp xã xác nhận thì đưa vào diện đối tượng
được hỗ trợ nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg.
* Đối với các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở đã vay tiền từ Ngân hàng Chính sách
Xã hội hoặc các tổ chức tín dụng khác để tự làm nhà ở trước khi Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, đến nay vẫn chưa trả hết nợ, nếu có đơn
đăng ký hỗ trợ nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này) có xác
nhận của thôn và UBND cấp xã thì được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để trả nợ.
Mức hỗ trợ tối đa 8,4 triệu đồng /hộ đối với vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục
các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và 7,2 triệu đồng/hộ đối với các vùng
khác.
* Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đã có trong danh sách
được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg nhưng đến thời điểm
Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành vẫn chưa được hỗ trợ nhà ở
thì được hưởng chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quy định của Quyết định
số 167/2008/QĐ-TTg. Nguồn vốn hỗ trợ cho các đối tượng này được sử dụng từ
nguồn vốn để thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-
TTg.
6. Phân tích các bên liên quan
Các bên liên
quan
Điểm
yếu/Vấn đề
của họ
Điểm mạnh
của họ

Mục tiêu đặt
ra với họ
Giải pháp tác
động đến họ
Bên hưởng lợi
(Hộ
nghèo,các hộ
khác thỏa
mãn điều kiện
của CS)
Không có chỗ
ở hoặc chỗ ở
rất tạm bợ,
không đủ điều
kiện vật chất
để chăm lo
cho kinh tế
-Có nhiều thời
gian hỗ trợ
việc xây dựng
nhà
- nhiệt tình,
hăng hái tham
gia
Có điều kiện
sống tốt hơn,
có một cuộc
sống chất
lượng hơn cả
về vật chất và

tinh thần.
Có các chính
sách hỗ trợ
như: chính
sách hỗ trợ
nhà ở…
của gia đình
nên cuộc sống
gặp nhiều khó
khăn
Các nhà ra
quyết định
(Chính phủ-
Thủ tướng
Chính phủ)
+ Vấn đề nhà
ở cho những
hộ gia đình
đang gặp khó
khăn là vấn đề
rất cấp thiết,
cần được
quan tâm từng
ngày bởi nó
ảnh hưởng
trực tiếp đến
cuộc sống
hàng ngày của
1 bộ phận
người dân

+ Là cơ quan
nhà nước, có
thẩm quyền
lớn
+ Tập trung
nhiều người
tài, có óc suy
luận, kỹ năng
giải quyết vấn
đề
Đưa ra những
chính sách về
nhà ở phù
hợp, cấp thiết
và linh hoạt
nhằm hỗ trợ
kịp thời cho
người dân
+ Tổ chức
nhiều buổi
họp nhằm đưa
ra các giải
pháp để giải
quyết tình
hình
+ Đưa ra
nhiều bản dự
thảo về những
khó khăn mà
những hộ gia

đình thuộc đối
tượng của
chính sách để
lấy ý kiến
đóng góp của
đông đảo
nhân dân
Các cơ quan
thực hiện
(Các bộ ban
ngành như:
Bộ Xây dựng,
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
UBND các
cấp …)
+ Các bộ ban
ngành còn
chồng chéo
trong quản lý
+ Là các cơ
quan quản lý
chuyên môn,
có bộ máy
quản lý trải
dài từ TW đến
địa phương
(Bộ, sở,
phòng)
+ Nắm vững

tình hình dân
số, kinh tế và
văn hóa của
từng địa
phương
+ Tham mưu
cho các cơ
quan ra quyết
định về các
vấn đề dân số
+ Thực hiện
chức năng
quản lý đối
với những
nhiệm vụ,
vùng, chức
năng mà mình
được giao
+ Có các bước
chỉ đạo rõ
ràng từ cấp
lãnh đạo
+ Xây dựng
kênh phản hồi
ý kiến từ cơ
quan thực
hiện đến cơ
quan lãnh đạo
+ Phối hợp
thực hiện giữa

các bộ ban
ngành bằng
các chính sách
thích hợp
Những nhóm + Là các tổ + Là các tổ + Giúp cho Định hướng
ủng hộ, giúp
đỡ cho CS
(Các tổ chức
phi chính
phủ)
chức cá nhân
muốn mang
lại giá trị tốt
đẹp cho cộng
đồng nhưng
thường thiếu
về nguồn lực
+ Không thể
đưa ra các
biện pháp
mạnh, kịp
thời
chức quan
tâm đến sức
khỏe, đời
sống của nhân
dân nói chung
và các hộ khó
khăn nói riêng
+ Các tổ chức

này thường có
các hoạt động
tình nguyện
hướng đến
người dân
miền sâu,
miền xa, vùng
khó khăn
+ Họ tự túc
kinh phí cho
hoạt động tình
nguyện
+ Nhận được
sự hỗ trợ từ
nhiều phía
đời sống của
những người
yếu thế được
cải thiện hơn
công việc của
họ sát với
nhóm thực
hiện chính
sách.
II. Giải pháp và công cụ thực thi chính sách
2.1. Nhóm các giải pháp
2.1.1. Xã hội hóa vấn đề nhà ở cho người nghèo
Xã hội hóa nhà ở cho người nghèo là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước,
trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn, NSNN có hạn và phải
chi tiêu vào nhiều lĩnh vực khác. Xã hội hóa nhà ở cho người nghèo mang tính chất

Nhà nước và nhân dân cùng làm, thực hiện phương châm “lấy sức dân chăm lo
cuộc sống cho nhân dân”. Các chương trình về an sinh xã hội, cuộc vận động
“ngày vì người nghèo” là những chương trình mang tính nhân văn sâu sắc, nhằm
huy động mọi nguồn lực trong xã hội để chung tay thực hiện mục tiêu xóa đói
giảm nghèo, giúp người nghèo có nhà ở, được dùng nước sạch, trẻ em được đến
trường
Quỹ "Vì người nghèo"(17/10/2000) từ khi được thành lập đến nay đã thu được
3.048 tỷ đồng; xây dựng mới và sửa chữa 889 nghìn nhà đại đoàn kết. 5.931 xã,
phường, thị trấn; 306 huyện, thị xã; 17 tỉnh
2.1.2. Giải pháp về tài chính: Vay vốn làm nhà ở
Hộ dân thuộc đối tượng thụ hưởng được nhận nguồn vốn hỗ trợ từ Nhà nước, cộng
đồng, nếu có nhu cầu, được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội để làm nhà
ở. Mức cho vay theo đề nghị của người vay, nhưng tối đa không vượt quá 08 triệu
đồng/hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong đó
thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu
là 20% tổng số vốn đã vay.
2.1.3. Giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho người nghèo
Huy động vốn cho việc xây dựng nhà ở cho người nghèo là một bài toán khó hiện
nay. Bởi vì lĩnh vực đầu tư vào nhà ở cho người nghèo là một lĩnh vực đầu tư khó
thu hồi vốn và sinh lãi nếu không được sự hỗ trợ của Nhà nước. Vì vậy Nhà nước
cần đưa ra một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho người
nghèo. Nhà nước có thể xem xét giành quỹ đất, hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp để
các tổ chức doanh nghiệp xây dựng nhà ở cho người nghèo
2.1.4. Khai thác gỗ hỗ trợ xây nhà cho người nghèo
- Đối tượng rừng được khai thác:
+ Các khu rừng tự nhiên được phép khai thác là rừng sản xuất, rừng phòng hộ,
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng rừng cho các chủ rừng là tổ chức kinh
tế, ban quản lý rừng, hộ gia đình, cá nhân và rừng chưa có chủ hiện do UBND cấp
xã quản lý
+ Những khu rừng trồng có nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ không

hoàn lại của các tổ chức Quốc tế được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng rừng
cho các tổ chức, doanh nghiệp, ban quản lý rừng.
- Người được phép khai thác là hộ nằm trong hoặc đại diện trong buôn, làng thuộc
đối tượng được cấp gỗ làm nhà ở theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-
TTg.
2.2. Công cụ
2.2.1. Nhóm các công cụ kinh tế:
+ Ngõn sỏch: Ngun vn c ly t ngõn sỏch TW, ngõn sỏch a phng, Ngõn
hng Chớnh sỏch xó hi, vn huy ng ca cng ng, dũng h v ca chớnh h gia
ỡnh c h tr
+ Qu: Qu ngy vỡ ngi nghốo, cỏc qu an sinh xó hi
+ Lói sut: Mức cho vay theo đề nghị của ngời vay, nhng tối đa không vợt quá 08
triệu đồng/hộ, với lãi suất cho vay là 3%/năm. Thời hạn cho vay là 10 năm, trong
đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ là 5 năm, mức trả nợ mỗi năm tối
thiểu là 20% tổng số vốn đã vay.
2.2.2. Nhúm cỏc cụng c hnh chớnh t chc:
+ Quyt nh 167/2008/Q-TTg ca Th tng Chớnh ph v chớnh sỏch h tr h
nghốo v nh
+ Thụng t liờn tch s 08/2009/TTLT-BXD-BTC-BKHT-BNNPTNT-NHNN
hng dn thc hin quyt nh 167 ca Th tng Chớnh ph v chớnh sỏch h tr
h nghốo v nh
+ T chc thc hin: B xõy dng ch trỡ, phi hp vi cỏc b, ngnh liờn quan
nh b Ti Chớnh, b K Hoch v u T, b Lao ng-Thng binh v Xó hi,
Ngõn hng Chớnh sỏch xó hi hng dn cỏc tnh thnh ph trc thuc TW lp
ỏn h tr h nghốo v nh . UBND tnh, thnh ph l c quan chu trỏch nhim
trc tip v ton din trong vic lp, phờ duyt ỏn v t chc thc hin chớnh
sỏch
+ Giỏm sỏt: UBND cỏc tnh, thnh ph thng xuyờn kim tra, giỏm sỏt vic thc
hin, m bo chớnh sỏch n c tng h nghốo cú khú khn v nh ; khụng
xy ra tht thoỏt, tiờu cc; m bo cỏc h nghốo cú nh sau khi c h tr theo

quy nh ca Quyt nh ny. nh k 6 thỏng mt ln bỏo cỏo kt qu thc hin
chớnh sỏch h tr h nghốo nh v B Xõy dng tng hp, bỏo cỏo Th tng
Chớnh ph
2.2.3. Nhúm cỏc cụng c tuyờn truyn giỏo dc:
MTTQ Vit Nam l n v khi xng v ch trỡ nhiu cuc vn ng, nhiu
phong tro rng ln v lõu di mang tớnh ton dõn, ton quc, trong ú ni bt l
cuc vn ng ngy vỡ ngi nghốo v chng trỡnh Ni vũng tay ln. õy l
hai cuc vn ng ln trong thi k i mi cụng tỏc Mt trn, cú úng gúp to ln
v tr thnh im sỏng trong phong tro thi ua yờu nc núi chung v cú tỏc dng
rừ rt vo vic nõng cao vai trũ ca MTTQ Vit Nam trong giai on mi.
Thực tế 9 tháng qua, trên toàn quốc, Quỹ "Vì người nghèo" 3 cấp (tỉnh, huyện, xã)
đã vận động được số tiền trên 565 tỉ đồng. Tại 56/63 tỉnh, thành phố, MTTQ các
cấp đã vận động ủng hộ các chương trình an sinh xã hội được gần 2.574 tỷ đồng.
Quỹ Vì người nghèo TƯ đã tiếp nhận số tiền hơn 40,9 tỷ đồng. Lũy kế thu đạt hơn
46,1 tỷ đồng. Ban vận động Ngày Vì người nghèo TƯ đã chi hơn 21,9 tỷ đồng hỗ
trợ xây nhà đại đoàn kết, thăm hỏi, tặng quà hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán,
hỗ trợ nạn nhân thiên tai…
2.3. Đánh giá thực thi chính sách
2.3.1. Những kết quả đạt được:
- Về quy mô: Chương trình 167 là một chương trình hỗ trợ nhà ở lớn nhất, hiệu
quả nhất kể từ khi đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới. Chương trình 167 đã
thể hiện sự quan tâm chính trị của Đảng, Nhà nước, chứng tỏ tính ưu việt của chế
độ xã hội chủ nghĩa. Nếu tính bình quân mỗi hộ được hỗ trợ nhà ở có 04 người, thì
tính đến nay chương trình đã giúp cho trên 2 triệu người có nhà ở an toàn, ổn định
- Về tiến độ: Sau hơn 5 năm triển khai chương trình 167(2008-2012), đến nay
chương trình đã kết thúc giai đoạn 1 và cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra.
Trên cả nước có 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã hoàn thành Chương
trình 167 trên địa bàn trước 2 năm, hầu hết các tỉnh, thành khác hoàn thành
Chương trình sớm trước 1 năm. Cụ thể, các địa phương đã hoàn thành hỗ trợ nhà ở
cho 507.143 hộ, đạt tỷ lệ 102,2% so với số hộ được phê duyệt ban đầu, đạt 94% so

với số hộ thực tế phải hỗ trợ sau khi rà soát, bổ sung. Trong số hộ được hỗ trợ, có
224.000 hộ là đồng bào dân tộc thiểu số. Tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành liên
quan và các địa phương, Chương trình đã huy động được 12.653 tỷ đồng, trong đó
vốn ngân sách Trung ương là 4.254 tỷ đồng (33,6%), vốn ngân sách địa phương
723 tỷ đồng (5,7%), vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội 3.584 tỷ đồng (28,3%),
vốn huy động khác là 4.092 tỷ đồng (32,4%). Tổng số vốn giải ngân trong giai
đoạn 2008 - 2012 là 11.945 tỷ đồng (94,4%), số vốn còn lại sẽ được giải ngân tiếp
trong năm 2013.
- Về chất lượng nhà ở: Hầu hết các căn nhà được xây dựng theo Chương trình 167
đều vượt diện tích và chất lượng quy định. Các căn nhà được xây dựng bằng vật
liệu chất lượng tốt: khung bê tông cốt thép hoặc khung gỗ, tường nhà xây gạch,
mái lợp ngói, fibro xi măng hoặc tôn, nền nhà lát gạch hoặc láng vữa xi măng. Tất
cả các căn nhà có kết cấu bao che kín đáo, chắc chắn, đầy đủ cửa đi, cửa sổ, kiểu
dáng kiến trúc phù hợp với phong tục tập quán của địa phương, giá thành các căn
nhà từ 25-28 triệu đồng, nhiều căn có giá thành đến 50-60 triệu đồng.
2.3.2. Những hạn chế
- Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện một số địa phương
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định như: tiến độ triển khai chậm, một số hạng
mục chưa đạt yêu cầu, điển hình như tỉnh: Hưng Yên, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng
Nai, Quảng Trị, Phú Yên, Kon Tum, Cà Mau, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ.
Đặc biệt, việc huy động vốn từ ngân sách địa phương và từ cộng đồng để hỗ trợ hộ
nghèo vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Nguồn vốn từ Ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam có hạn, lại gặp khó khăn từ sự suy thoái kinh tế nên
đến cuối năm mới giao bổ sung ngân sách, làm ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện,
giải ngân của các địa phương.
- Ở một số địa phương vẫn còn chưa công khai tài chính cho người dân biết; việc
bình xét hộ nghèo chưa đúng; một số công trình chất lượng chưa đảm bảo; công tác
tuyên truyền, phổ biến, thực hiện công khai dân chủ còn hạn chế. Ngoài ra vẫn còn
tồn tại tình trạng thuê doanh nghiệp làm nhà ở cho các hộ dân, do đó không phát
huy được sự tham gia, đóng góp của chính hộ dân được hưởng lợi cũng như của

cộng đồng, dòng họ; công tác rà soát, lập danh sách các hộ được hưởng thụ chưa
sâu sát, chưa đúng quy định, một số nơi còn bỏ sót đối tượng thụ hưởng hoặc
không đúng đối tượng.
- Một số địa phương còn chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, yêu cầu và ý nghĩa
của Chương trình nên chưa có sự quan tâm đúng mức trong chỉ đạo thực hiện;
công tác bình xét đối tượng vẫn có nơi làm chưa tốt; việc bố trí nguồn vốn chưa
đồng bộ, nhiều khi có vốn ngân sách thì thiếu vốn vay hoặc ngược lại.
- Cơ chế lồng ghép các nguồn vốn của chương trình 167 nói riêng, các chương
trình MTQG nói chung còn nhiều bất cập, các địa phương chưa chủ động thực hiện
lồng ghép dẫn tới đầu tư dàn trải, phân tán, khó quản lý điều hành tập trung thống
nhất. Hệ thống văn bản, chính sách hướng dẫn thiếu đồng bộ, nội dung, tiêu chí lạc
hậu, chưa bám sát thực tế; công tác chỉ đạo điều hành, phối hợp thực hiện đối với
một số chương trình còn hạn chế; công tác công khai dân chủ, tuyên truyền chủ
trương, chính sách đến người dân chưa được chú trọng đúng mức.

×