Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Quản trị chiến lược công ty viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.45 KB, 43 trang )

CHƯƠNG I
Một số lý luận cơ bản về chiến lợc và quản lý
chiến lợc
I - Những lý luận cơ bản về chiến lợc kinh doanh
1. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh
1.1. Các quan điểm về chiến l ợc kinh doanh
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về chiến lợc. Tuỳ theo mục
đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà các nhà
kinh tế có những quan niệm khác nhau về chiến lợc.
Theo General Ailleret, chiến lợc là việc xác định những con đờng và những
phơng tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã đợc xác định thông qua các chính
sách.
F.J.Gouillart lại cho rằng chiến lợc của các nhà doanh nghiệp là toàn bộ các
quyết định nhằm vào việc chiếm đợc các vị trí quan trọng, phòng thủ và tạo các
kết quả khai thác và sử dụng ngay đợc.
Chiến lợc là nghệ thuật phối hợp các hành động và điều khiển chúng nhằm
đạt tới các mục tiêu dài hạn (G. Hissh).
Chiến lợc của doanh nghiệp là nhằm phác hoạ những quĩ đạo tiến triển đủ
vững chắc và lâu dài, chung quanh quĩ đạo đó có thể sắp xếp những quyết định và
những hành động chính xác của doanh nghiệp ( Alain Charlec Martinet).
Một số nhà kinh tế trên thế giới đã thống nhất chiến lợc kinh doanh với chiến
lợc phát triển doanh nghiệp. Đại diện cho quan niệm này là các nhà kinh tế của
BCG, theo đó họ cho rằng chiến lợc phát triển là chiến lợc chung của doanh
nghiệp, bao gồm các bộ phận của chiến lợc thứ cấp là: chiến lợc marketing, chiến
lợc tài chính, chiến lợc nghiên cứu và phát triển...
Nhng đối với M. Parter và K. Ohmac, mục đích của chiến lợc kinh doanh là
mang lại những điều kiện thuận lợi nhất nhằm tạo lập lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Theo cách tiếp cận thông thờng, chiến lợc là hệ thống các mục tiêu dài hạn,
các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài chính và về giải
quyết nhân tố con ngời nhằm đa doanh nghiệp phát triển lên một bớc mới về chất.


1.2. Khái niệm về chiến l ợc
Từ các quan niệm khác nhau về chiến lợc, chúng ta có thể rút ra đợc một khái
niệm chung nhất về chiến lợc nh sau:
Chiến lợc là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản
cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực,
lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt đợc các mục tiêu đề ra trong một thời hạn
nhất định.
Chiến lợc kinh doanh mang các đặc điểm :
- Chiến lợc kinh doanh là các chiến lợc tổng thể của doanh nghiệp xác định
các mục tiêu và phơng hớng kinh doanh trong thời kỳ tơng đối dài (5;10 năm...) và
đợc quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Chiến lợc kinh doanh chỉ phác thảo các phơng hớng dài hạn, có tính định h-
ớng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp giữa mục tiêu
chiến lợc với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa chiến lợc và chiến thuật, giữa ngắn
hạn và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo đợc hiệu quả kinh doanh và khắc phục đợc các
sai lệch do chiến lợc gây ra.
- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức
thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lợc đều phải tập trung vào ngời
lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính chuẩn xác của
các quyết định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin.
- Chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng dựa trên cơ sở các lợi thế so sánh.
Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng chiến lợc, doanh nghiệp phải đánh giá
đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu
và thờng xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lợc.
- Chiến lợc kinh doanh trớc hết và chủ yếu đợc xây dựng cho các ngành nghề
kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền thống thế mạnh của
doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải xây dựng, phải lựa chọn và
thực thi chiến lợc cũng nh tham gia kinh doanh trên những thơng trờng đã có
chuẩn bị và có thế mạnh.

2. Nội dung của chiến lợc
2.1. Các quan điểm tồn tại và phát triển
Chiến lợc kinh doanh trớc hết thể hiện quan các điểm, t tởng tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Các quan điểm phát triển tồn tại và phát triển khẳng định
vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nó trả lời cho các câu hỏi:
- Doanh nghiệp tồn tại vì mục đính gì?
- Doanh nghiệp tồn tại trong lĩnh vực nào ?
- Và định hớng phát triển của doanh nghiệp là gì?
2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong một thời gian
nhất định
Mục tiêu chính là trạng thái mong đợi, cần phải có và có thể có của doanh
nghiệp sau một thời gian nhất định.
Mục tiêu đợc thực hiện trong chiến lợc kinh doanh trả lời câu hỏi: doanh
nghiệp cần đạt đợc những gì và cần đi đến đâu sau một thời gian nhất định?
Các mục tiêu cơ bản là: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập bình
quân của ngời lao động..., đối với các doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ kinh doanh
còn nhiệm vụ phục vụ nh Tổng công ty Bu chính-Viễn thông Việt Nam thì bên
cạnh đó còn bao gồm các chỉ tiêu phục vụ nh: mật độ điện thoại, bán kính phục
vụ, mật độ phục vụ...
Mục tiêu của chiến lợc đề ra phải vừa trên cơ sở cái cần phải có của doanh
nghiệp (xuất phát từ yêu cầu của môi trờng cơ hội, và của bản thân doanh
nghiệp vấn đề), vừa trên cơ sở cái có thể có (nguồn lực và tiềm năng) của
doanh nghiệp. Đó mới là mục tiêu hợp lý.
2.3. Các giải pháp và công cụ chiến l ợc
Giải pháp và công cụ của chiến lợc là tổng thể các chính sách, các thủ đoạn,
các phơng tiện mà doanh nghiệp sử dụng để đạt đợc các mục tiêu cơ bản của chiến
lợc.
Giải pháp chiến lợc trả lời câu hỏi: Làm thế nào để doanh nghiệp thực hiện đ-
ợc mục tiêu? Đó là:
Cơ cấu của bộ máy phải xác định nh thế nào?

Ngân sách để thực hiện mục tiêu lấy ở đâu?
Phân bổ, quản lý ra sao cho hiệu quả nhất?
Công cụ của chiến lợc giúp chúng ta trả lời câu hỏi: doanh nghiệp đạt đợc
mục tiêu bằng gì?
Tóm lại, chiến lợc kinh doanh bao gồm ba nội dung chủ yếu sau:

3. Các yêu cầu và căn cứ để xây dựng chiến lợc kinh doanh
3.1. Các yêu cầu
Một chiến lợc kinh doanh đề ra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Một chiến lợc kinh doanh phải đảm bảo tăng thế lực của doanh nghiệp và
giành đợc lợi thế cạnh tranh. Muốn vậy khi xây dựng chiến lợc, doanh nghiệp phải
triệt để khai thác lợi thế so sánh cuả mình.
Cái cần phải có (cơ hội và
vấn đề )
Cái có thể có
(nguồn lực và tiềm
năng )
Mục tiêu
chiến lược
Chiến lược
Các quan điểm
tư tưởng
Các mục tiêu Các giải pháp và
công cụ
- Chiến lợc kinh doanh phải dảm bảo sự an toàn kinh doanh cho doanh
nghiệp. Chiến lợc kinh doanh phải xác định đợc vùng an toàn, phạm vi kinh doanh
và xác định đợc độ rủi ro cho phép. Để đáp ứng đợc yêu cầu này doanh nghiệp
phải tiến hành nghiên cứu và dự đoán môi trờng kinh doanh trong tơng lai. Dự
đoán càng chính xác, khả năng an toàn của doanh nghiệp càng cao. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một khối lợng thông tin và tri thức nhất định.

- Chiến lợc kinh doanh phải xác định rõ mục tiêu và những điều kiện cơ bản
để thực hiện mục tiêu.
- Phải xây dựng đợc chiến lợc dự phòng, chiến lợc thay thế. Sở dĩ phải nh
vậy vì môi trờng luôn luôn biến đổi, còn chiến lợc lại là quyết định của tơng lai,
thực tế ở tơng lai có thể khác với dự đoán của chiến lợc.
- Phải biết kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi. Có nghĩa là một chiến lợc
kinh doanh đợc xây dựng và triển khai đúng với thời cơ. Một chiến lợc dù hoàn
hảo đến đâu mà đợc đề ra khi thời cơ đã qua đi thì cũng vô nghĩa.
3.2. Những căn cứ
Qúa trình xây dựng chiến lợc kinh doanh chịu tác động của rất nhiều yếu tố.
Ngời ta khái quát các yếu tố tác động đến chiến lợc nh sau:
- Đờng lối cuả doanh nghiệp: Sứ mệnh của doanh nghiệp tác động đến mục
tiêu của chiến lợc. Chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng và triển khai phải trên cơ sở
đờng lối của doanh nghiệp, phải hớng vào việc thực hiện mục tiêu tối cao của
doanh nghiệp.
- Nguồn lực của doanh nghiệp xác định chiến lợc kinh doanh còn phải căn cứ
vào thực lực của doanh nghiệp, bởi vì nó liên quan tính khả thi của chiến lợc.
Chiến lợc kinh doanh chỉ thực hiện đợc trên cơ sở những cái có thể có của doanh
nghiệp. Đó là năng lực của doanh nghiệp về vốn, con ngời và công nghệ.
- Các yếu tố chủ yếu của môi trờng kinh doanh:
Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc ngày càng chặt chẽ với môi trờng. Các quyết định của doanh
nghiệp không chỉ căn cứ vào năng lực của mình mà phải tính đến những tác động
của môi trờng trong mối quan hệ với bản thân doanh nghiệp. Các yếu tố chủ yếu
là:
+) Khách hàng:
Khách hàng là cơ sở tồn tại của doanh nghiệp, vì thế quyết định đến chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp. Để xây dựng đợc chiến lợc kinh doanh, doanh
nghiệp phải nghiên cứu số lợng khách hàng đối với sản phẩm của mình, thị hiếu,
thu nhập của khách hàng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ phân đoạn thị trờng, xây

dựng mục tiêu đáp ứng thị trờng, doanh số cần đạt, điều chỉnh danh mục và quy
mô sản phẩm ...
+) Các đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng đều có đối thủ cạnh tranh.
Trong khi xây dựng chiến lợc kinh doanh các nhà hoạch định chiến lợc còn phải
nghiên cứu, so sánh khả năng của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh để tìm
ra lợi thế, tận dụng triệt để các lợi thế đó.
Lợi thế của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác thể hiện ở u thế vô hình
và u thế hữu hình. Ưu thế vô hình là u thế không thể định lợng đợc nh: uy tín của
doanh nghiệp, các mối quan hệ, địa điểm kinh doanh, trình độ lành nghề của lao
động, kĩ năng và kinh nghiệm quản lí. Ưu thế hữu hình thờng đợc lợng hoá bằng
các chỉ tiêu nh: khối lợng và chất lợng sản phẩm, cơ sở vật chất (nhà xởng, máy
móc thiết bị ), công nghệ sản xuất, giá cả sản phẩm ...
+) Các yếu tố nh môi tr ờng chính trị, pháp luật, các chính sách kinh tế, xã hội
của Nhà n ớc, sự phát triển khoa học công nghệ ...
II - Quá trình quản lý chiến lợc
1. Khái niệm về quản lý chiến lợc
Quản lý chiến lợc là một khái niệm còn mới, cha thông dụng nh khái niệm
chiến lợc . Và cũng nh chiến lợc, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý
chiến lợc:
Quản lý chiến lợc là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng, nhiệm vụ
của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ của tổ chức đó với môi trờng của
nó .
Theo quan điểm này quản lý chiến lợc là làm cho công ty hoạt động theo
định hớng của môi trờng, khai thác cơ hội, né tránh rủi ro để thực hiện chức năng
nhiệm vụ của công ty.
Quản lý chiến lợc là tập hợp các quan điểm và hành động quản lý quyết
định sự thành công lâu dài của công ty .
Quan điểm này cho rằng các nhà quản trị phải xác định chính xác mục tiêu
của công ty, và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của tổ chức.

Quản lý chiến lợc là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến
việc hoạch định và thực hiện các chiến lợc nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ chức .
Từ các quan điểm trên về quản lý chiến lợc, chúng ta có thể có những khái
niệm sau:
- Quản lý chiến lợc là quá trình nghiên cứu các môi trờng hiện tại cũng nh t-
ơng lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quyết định nhằm thực hiện đợc các mục tiêu đó trong môi trờng hiện tại
cũng nh tơng lai.
Nh vậy, quản lý chiến lợc phân tích các điều kiện bên ngoài và khả năng bên
trong của công ty. Nhờ đó, các mặt mạnh và yếu nội tại của công ty có thể đợc xác
định giải quyết để tranh thủ các cơ hội bên ngoài và giảm thiểu các vấn đề nội tại.
2. Sự cần thiết phải quản lý chiến lợc trong doanh nghiệp.
Quản lý chiến lợc đang ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu không quản lý chiến
lợc sẽ thờng định hớng kế hoạch bằng sự phân tích nguồn lực, lập kế hoạch theo
giả định hoàn cảnh môi trờng ổn định và kế hoạch dài hạn sẽ gặp nhiều hạn chế.
Và nh vậy trong điều kiện môi trờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt, doanh nghiệp
sẽ bị thất bại và không thể linh hoạt thích nghi theo những hoạt động của môi tr-
ờng. Công tác quản lý chiến lợc tốt sẽ đem đến cho công ty nhiều cơ hội và chủ
động chiếm u thế cạnh tranh.
Quản lý chiến lợc có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
- Qúa trình quản lý chiến lợc giúp cho doanh nghiệp thấy rõ đợc mục đích và
hớng đi của mình. Việc doanh nghiệp xác định đợc rõ ràng mục đích và hớng đi sẽ
giúp cho cả lãnh đạo và nhân viên biết đợc, nắm vững những gì cần đạt tới và cần
làm những gì để thành công. Có hớng đi, có mục đích, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ
dễ dàng hơn trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn.
Quản lý chiến lợc sẽ giúp cho toàn doanh nghiệp biết đợc mình đang ở đâu, đã đi
đến đâu trên chặng đờng tiến tới mục đích.
- Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều hoạt động trong môi trờng của mình,

doanh nghiệp cũng vậy. Và điều kiện môi trờng luôn luôn biến đổi. Những biến
đổi của môi trờng luôn tạo ra cho doanh nghiệp những biến đổi và nguy cơ mới,
đặc biệt là những cơ hội và nguy cơ bất ngờ khi môi trờng có sự thay đổi nhanh.
Vấn đề đặt ra là trong một môi trờng đầy biến động, làm thế nào để tận dụng đợc
những cơ hội và hạn chế, khắc phục những nguy cơ. Các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể xác định đợc trớc cơ hội và nguy cơ nhờ quản lý chiến lợc. Qúa trình
quản lý chiến lợc luôn chú ý đến tơng lai. Quản lý chiến lợc buộc nhà quản lý
doanh nghiệp phải phân tích và dự báo các điều kiện môi trờng trong tơng lai. Nhờ
đó mà doanh nghiệp có thể hình dung và dự đoán đợc tơng lai để nắm bắt tốt nhất
các cơ hội, tận dụng cơ hội và giảm tối đa các tác động của nguy cơ. Các doanh
nghiệp vận dụng quản lý chiến lợc thờng có nhiều khả năng giành đợc vị trí chủ
động đối với những biến động của môi trờng. Ngợc lại, các doanh nghiệp không
vận dụng quản lý chiến lợc luôn ra các quyết định phản ứng thụ động, tức là chỉ
khi môi trờng thay đổi mới thông qua hành động.
- Quản lý chiến lợc giúp cho doanh nghiệp thực hiện chiến lợc có kế hoạch
nhằm thực hiện mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Quản lý chiến lợc sẽ phối hợp
chặt chẽ và thống nhất các bộ phận, các nguồn lực của doanh nghiệp để đi đến các
mục tiêu. Quản lý chiến lợc sẽ giảm đi sự chồng chéo công việc giữa các bộ phận,
phân bổ các nguồn lực hợp lý hơn và hoạt động kiểm tra, kiểm soát cũng dễ dàng
hơn.
Tóm lại, quản lý chiến lợc ngày nay thực sự đã trở thành một phần quan
trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Nếu không có quản lý chiến lợc và
chiến lợc, doanh nghiệp sẽ hoạt động phân tán và chồng chéo, không trong một
khuôn khổ hành động nào. Do đó rất khó tồn tại lâu dài để đi tới mục tiêu.
Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ chỉ thành công khi có năng lực quản lý chiến lợc
tốt. Nếu quá trình quản lý chiến lợc là không hợp lý, doanh nghiệp sẽ có thể đi ng-
ợc mục tiêu và chệch hớng so với đòi hỏi của qui luật.
Các doanh nghiệp hiện nay phần lớn chỉ có tiến hành xây dựng chiến lợc mà
cha chú ý đến việc thực hiện các chiến lợc. Hoạch định chiến lợc là giai đoạn quan
trọng nhất của quá trình quản lý chiến lợc, nhng nếu không thực hiện tốt thì chiến

lợc chỉ là kết quả trên giấy mà thôi.
Mặt khác, để thiết lập đợc quá trình quản lý chiến lợc, doanh nghiệp cần rất
nhiều thời gian và nỗ lực. Nhng xét về lợi ích lâu dài, các doanh nghiệp vẫn phải
vận dụng quản lý chiến lợc.
3. Các cấp quản lý chiến lợc
Trong doanh nghiệp quản lý chiến lợc có thể tiến hành ở các cấp độ khác
nhau. Thông thờng ngời ta đa ra ba cấp chiến lợc:
3.1. Chiến l ợc cấp công ty
Chiến lợc cấp công ty là chiến lợc kinh doanh tổng thể áp dụng cho toàn bộ
công ty. Nó xác định và vạch rõ mục đích, mục tiêu của công ty, xác định ngành
kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ tiến hành.
Chiến lợc cấp công ty đợc xác định vị trí của công ty, của ngành kinh doanh
trong môi trờng kinh doanh, vai trò của ngành đối với doanh nghiệp.
Các chiến lợc cấp công ty bao gồm:
a. Chiến lợc tăng trởng: là chiến lợc cấp doanh nghiệp khi doanh nghiệp
muốn tìm kiếm sự tăng trởng. Chiến lợc tăng trởng theo chiều rộng sẽ bao gồm
các mục tiêu: tăng sản lợng, tăng doanh thu, tăng số lao động, tăng thị phần theo
quan điểm tăng trởng theo qui mô. Chiến lợc tăng trởng theo chiều sâu sẽ tìm cách
để đa dạng hoá loại hình sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm. Phơng thức
hành động cơ bản của chiến lợc có thể là:
- Phát triển đầu t: mở rộng qui mô về vốn, lao động, công nghệ
- Sát nhập các doanh nghiệp hoặc liên doanh liên kết
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
b. Chiến lợc ổn định
Mục tiêu của chiến lợc là đảm bảo sự ổn định, tồn tại một cách vững chắc và
giữ vững vị trí của mình trên thị trờng.
Doanh nghiệp theo đuổi chiến lợc ổn định thờng đầu t thận trọng có trọng
điểm, giữ vững danh mục sản phẩm hiện có, giữ nguyên thị phần.
c. Chiến lợc thu hẹp: là chiến lợc đợc lựa chọn khi mục tiêu của doanh
nghiệp là bảo toàn lực lợng và tập trung sức mạnh vào những khâu xung yếu nhất

nhằm tiếp tục đứng vững trên thị trờng.
Doanh nghiệp thực hiện chiến lợc bằng cách cắt giảm qui mô và độ đa dạng
hoạt động của doanh nghiệp.
d. Chiến lợc hỗn hợp: là chiến lợc cấp doanh nghiệp theo đuổi đồng thời hai
hoặc ba chiến lợc: chiến lợc ổn định, chiến lợc tăng trởng và chiến lợc thu hẹp.
Doanh nghiệp có thể kết hợp các chiến lợc đó với nhau vì mỗi tổ chức bao giờ
cũng là tổ chức đa mục tiêu.
3.2. Chiến l ợc cấp kinh doanh (SBU)
Là chiến lợc xác định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh nh thế nào trong một
ngành hàng kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực chiến lợc cấp kinh doanh
còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trờng cho từng đơn vị
kinh doanh chiến lợc (SBU) độc lập tơng đối với nhau và nội bộ doanh nghiệp.
Mỗi SBU tự xác định chiến lợc kinh doanh cho đơn vị mình trong mối quan hệ
thống nhất với toàn doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì thông thờng chiến lợc cấp đơn vị kinh
doanh có thể đợc coi là chiến lợc cấp công ty.
Các chiến l ợc cấp kinh doanh:
a. Các chiến lợc cạnh tranh:
Các chiến lợc cạnh tranh phân tích đồng thời hai yếu tố lợi thế cạnh tranh
phạm vi ngành và lợi thế cạnh tranh sảm phẩm, bao gồm:
Lợi thế cạnh tranh
+ Chi phí thấp + Tính độc đáo của SP
+ Phạm vi rộng toàn
ngành
- Chiến lợc hớng vào chi
phí
(chiếm lĩnh thị trờng,
tăng lợi nhuận)
- Chiến lợc khác biệt hoá

(đảm bảo và mở rộng sức
cạnh tranh )
+ Phạm vi hẹp (Phân
đoạn thị trờng)
- Chiến lợc tiêu điểm dựa
vào chi phí
- Chiến lợc tiêu điểm dựa
vào sự độc đáo của sản
phẩm
b. Các chiến lợc thích ứng với sự thay đổi của thị trờng (của đối thủ cạnh
tranh)
- Chiến lợc ng ời hộ vệ : là chiến lợc theo đuổi sự ổn định, có hiệu quả bằng
cách tạo ra các hàng rào về giá hay chiến lợc sản phẩm nhằm bảo vệ thị trờng, bảo
vệ sản phẩm, ngăn chặn sự xâm nhập của đối thủ canh tranh.
- Chiến lợc ng ời tìm kiếm : là chiến lợc với mục tiêu mở rộng thị trờng
nâng cao sức cạnh tranh bằng tìm kiếm và tận dụng các cơ hội mới trên thị trờng.
- Chiến lợc ng ời phân tích : là chiến lợc tìm cách giảm độ mạo hiểm tới
mức tối thiểu bằng cách theo dõi, phân tích sự thành công và thất bại của đối thủ
cạnh tranh.
- Chiến lợc ng ời phản ứng : là chiến lợc mà các quyết định của nó không
ổn định, đối phó một cách nhất thời với những hành động của đối thủ cạnh tranh.
Chiến lợc này chỉ hớng vào những mục tiêu ngắn hạn.
3.3. Chiến lợc cấp chức năng
Chiến lợc cấp chức năng là chiến lợc cấp thấp hơn chiến lợc cấp kinh doanh,
xây dựng cho từng bộ phận chức năng nhằm thực hiện chiến lợc cấp kinh doanh.
Bao gồm:
Chiến lợc Marketing
Chiến lợc nghiên cứu và phát triển
Chiến lợc tài chính
Chiến lợc phát triển nhân lực

Chiến lợc phát triển sản xuất
....
Qúa trình quản lý chiến lợc ở các cấp đều giống nhau nhng nội dung vấn đề
trọng tâm của mỗi cấp chiến lợc là khác nhau, ngoài ra các cấp quyết định kế
hoạch chiến lợc cũng khác nhau.
4. Qúa trình quản lý chiến lợc
Qúa trình quản lý chiến lợc thực chất là một quá trình quản lý, nó cũng thực
hiện bốn chức năng của quản lý. Đó là:
Lập kế hoạch chiến lợc Tổ chức Chỉ đạo thực hiện Kiểm tra
Ngời ta chia quá trình quản lý chiến lợc thành hai giai đoạn:
+) Hoạch định chiến lợc: thực hiện chức năng lập kế hoạch chiến lợc.
+) Tổ chức thực hiện chiến lợc (theo nghĩa rộng ): thực hiện ba chức năng
còn lại của quản lý:
Tổ chức
Chỉ đạo thực hiện chiến lợc
Kiểm tra
Qúa trình quản lý chiến lợc đợc biểu diễn dới sơ đồ sau:

4.1. Qúa trình xây dựng chiến l ợc kinh doanh
Xây dựng chiến lợc kinh doanh là quá trình xác định những nhiệm vụ, những
mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với những phơng
thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Khẳng định đường lối của
doanh nghiệp
Nghiên cứu và dự báo
Xác định mục tiêu
chiến lược
Xác định các phương án
chiến lược
Lựa chọn phương án chiến

lược
Quyết định và thể chế hoá
chiến lược
Xây dựng bộ máy thực
hiện chiến lược
Chỉ đạo thực hiện chiếc lược
Kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh chiến lược
Giai
đoạn tổ
chức
thực
hiện
chiến
lược
Giai
đoạn
hoạch
định
chiến
lược
Xây dựng chiến lợc là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý chiến
lợc. Vì kết quả của giai đoạn này là một bản chiến lợc với các mục tiêu và phơng
thức thực hiện mục tiêu. Các kết quả của giai đoạn này có ảnh hởng trực tiếp tới sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Giai đoạn này tiêu tốn thời gian và
nguồn lực nhiều nhất. Do đó năng lực hoạch định chiến lợc là yêu cầu quan trọng
hàng đầu đối với các cán bộ quản lý.
Qúa trình xây dựng chiến lợc đợc thực hiện thông qua các bớc sau:
4.1.1. Khẳng định đờng lối của doanh nghiệp
Một trong các căn cứ để xây dựng chiến lợc là đờng lối của doanh nghiệp vì

thế trong khi xây dựng chiến lợc cần phải khẳng định lại sứ mệnh, mục tiêu tối cao
của doanh nghiệp.
Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để chỉ mục đích của doanh
nghiệp. Nó là lí do, là ý nghĩa sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh của doanh nghiệp đựơc khẳng định với các nội dung sau:
- Mục đích tồn tại của doanh nghiệp: trả lời câu hỏi doanh nghiệp vì mục
đích gì? Vai trò, nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với xã hội là gì?
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai?
- Ai là ngời tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của doanh nghiệp?
- Thị trờng: Doanh nghiêp hoạt động trên thị trờng nào? phục vụ những ai ?
- Công nghệ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng công nghệ gì để thực
hiện các họat động kinh doanh của mình?
- Triết lí kinh doanh của doanh nghiệp: thể hiện niềm tin cơ bản, giá trị
nguyện vọng, quan điểm t tởng phát triển của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Nó có vai trò định hớng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sứ mệnh
của doanh nghiệp đảm bảo sự thống nhất về mục đích của doanh nghiệp; hớng
toàn bộ doanh nghiệp vào một khuôn khổ hành động thống nhất để thực hiện mục
tiêu. Nó là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các chiến lợc; huy động và phân bổ các
nguồn lực một cách hiệu qủa nhất để từng bớc đi đến mục tiêu.
Vì thế phạm vi của sứ mệnh không nên quá rộng hoặc quá hẹp. Nếu quá rộng
nó sẽ trở nên mơ hồ, khó xác định đợc mục tiêu và động lực cho doanh nghiệp
trong qúa trình phát triển. Còn nếu quá hẹp, sứ mệnh sẽ trở nên cứng nhắc, trói
buộc các hoạt động của doanh nghiệp và có thể bỏ qua những cơ hội do môi trờng
đem lại.
Nội dung sứ mệnh cũng phải đợc xác định rõ ràng để toàn bộ nhân viên của
doanh nghiệp hiểu rõ và nắm đợc. Bởi vì hiểu rõ sứ mệnh của doanh nghiệp, nhân
viên sẽ ý thức đợc vai trò của họ và xác định các hoạt động của họ theo định hớng
của doanh nghiệp.
4.1.2 . Nghiên cứu và dự báo

a) Nghiên cứu và dự báo môi trờng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với môi trờng.
Trong xu thế hiện nay, môi trờng luôn luôn có những biến đổi nhanh và ảnh hởng
lớn đến hoạt động của doanh nghiêp. Mỗi biến đổi của môi trờng có thể đem đến
cho doanh nghiệp những cơ hội và nguy cơ. Vì vậy, để đảm bảo thành công doanh
nghiệp phải phân tích và dự báo đúng, đầy đủ về môi trờng. Môi trờng bên ngoài
bao gồm môi trờng quốc tế, môi trờng trong nớc và môi trờng cạnh tranh nội bộ
ngành.
Qúa trình nghiên cứu, dự báo môi trờng đợc tiến hành theo các nội dung:
- Phân tích và dự báo các xu hớng của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hởng
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong nớc
có thể tác động tới doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các nhân tố của môi trờng cạnh tranh của ngành mà
doanh nghiệp đang tham gia
Hoạt động nghiên cứu và dự báo phải có đợc thông tin về quá khứ. hiện tại để
phân tích, trên cơ sở đó dự báo cho tơng lai của môi trờng.
Các kết quả phân tích và dự báo sẽ đợc tổng hợp lại. Từ đó các chuyên gia có
thể xác định đợc các cơ hội và nguy cơ môi trờng có thể đem đến cho doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu, giải pháp chiến lợc nhằm tận dụng
cơ hội, và phòng tránh, hạn chế nguy cơ.
b) Nghiên cứu nội lực doanh nghiệp
Việc nghiên cứu và dự báo nội lực của doanh nghiệp nhằm xác định những
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có những lợi thế
và hạn chế nhất định, vì thế các chuyên gia chiến lợc phải nắm đợc thực lực và
thực trạng của doanh nghiệp để có những giải pháp nhằm phát huy thế mạnh và
khắc phục những điểm yếu.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu nội lực doanh nghiệp bao gồm:
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và lãnh đạo, xem xét cơ cấu tổ chức, cách
thức ra quyết định của lãnh đạo và việc thực hiện các quyết định.

- Nghiên cứu tình hình tài chính: phân tích các chỉ tiêu tài chính nh tổng tài
sản, tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán, các chỉ số lợi nhuận...
- Nghiên cứu nguồn nhân lực: các hoạt động quản lý nguồn nhân lực nh
tuyển lao động, đào tạo lao động, tiền công...; tổng số lao động, cơ cấu lao động...
- Nghiên cứu năng lực công nghệ, năng lực nghiên cứu và phát triển
- Nghiên cứu về lĩnh vực marketing của doanh nghiệp: thị phần hiện tại, uy
tín với khách hàng...
- Nghiên cứu hiện trạng về sản xuất: quy mô công nghệ, quy mô sản xuất,
khả năng mở rộng sản xuất...
Thông thờng ngời ta tổng hợp các yếu tố của môi trờng vào bảng tổng hợp
môi trờng kinh doanh, và các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp vào bảng tổng hợp
tình hình nội bộ của doanh nghiệp theo mẫu sau:
Bảng tổng hợp môi trờng kinh doanh /tình hình nội bộ doanh nghiệp:
1 2 3 4 5
Các yếu tố
thuộc môi tr-
ờng/ nội bộ
doanh nghiệp
Mức độ quan
trọng của yếu
tố đối với
ngành
Tác động đối
với doanh
nghiệp
Tính chất
tác động
Điểm
Liệt kê các
yếu tố

Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố :
rất quan trọng
=3
quan trọng
vừa =2
quan trọng ít
=1
không quan
trọng =0
Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố
nhiều=3
trung bình=2
ít =1
không tác
động =0
Mô tả tính
chất tác
động
tốt =+
xấu =-
(5)= +/-(2)*(3)
c) Các phơng pháp nghiên cứu và dự báo
Có rất nhiều phơng pháp dự báo khác nhau về mức độ phức tạp, độ tin cậy
cũng nh u điểm và nhợc điểm. Căn cứ vào từng quá trình và mục tiêu của dự báo
mà lựa chọn phơng pháp thích hợp.
Ngời ta thờng thực hiện một số phơng pháp thích hợp sau:

- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp ngoại suy xu hớng
- Sử dụng các mô hình kinh tế lợng, các mô hình toán kinh tế
4.1.3. Xác định mục tiêu chiến lợc
Mục tiêu là những trạng thái, những tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp muốn
đạt đợc trong một thời gian nhất định. Xác định mục tiêu là một bớc hết sức quan
trọng trong quá trình xây dựng chiến lợc. Bởi vì việc xác định đúng đắn mục tiêu
sẽ cho phép định hớng đúng các hành động chiến lợc, nó xác định các bớc tiếp
theo của giai đoạn xây dựng cũng nh thực hiện chiến lợc. Mục tiêu còn là căn cứ
để đánh giá và điều chỉnh chiến lợc.
* Hệ thống mục tiêu chiến lợc của doanh nghiệp thờng đợc chia làm hai loại:
mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
- Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn đợc đề ra cho một thời gian t-
ơng đối dài. Mục tiêu dài hạn là sự cụ thể hoá mục tiêu tối cao (sứ mệnh) của
doanh nghiệp, thờng đợc xác định theo các yếu tố sau:
Mức lợi nhuận
Năng suất lao động
Vị trí cạnh tranh (thị phần)
Vấn đề việc làm cho lao động
Các trách nhiệm khác đối với xã hội
- Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp dự định đạt đợc
trong một chu kì ngắn (thờng là một năm). Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể,
các kết quả tiêu đích phải đợc nêu ra một cách chi tiết.
* Cơ sở xác định mục tiêu chiến lợc:
- Sứ mệnh của doanh nghiệp: vì mục tiêu là sự cụ thể hoá sứ mệnh,
thực hiện mục tiêu chính là từng bớc thực hiện sứ mệnh.
- Kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo
- Vấn đề của doanh nghệp
Vấn đề của doanh nghiệp là những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết vì sự tồn tại và phát

triển của mình.
Vấn đề có thể đem đến những nguy cơ và cũng có thể là những cơ hội đối với
doanh nghiệp. Trong hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng tồn tại nhiều vấn
đề cùng một lúc. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đâu là vấn đề u tiên. Doanh
nghiệp lựa chọn vấn đề dựa vào tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề. Vấn
đề đợc lựa chọn đó là khâu xung yếu của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp
xác định mục tiêu, giải pháp và công cụ chiến lợc. Vì suy cho cùng chiến lợc là để
giải quyết các vấn đề cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
* Để xác định đợc mục tiêu đúng cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Mục tiêu chiến lợc phải hớng vào việc thực hiện mục tiêu tối cao (sứ
mệnh) của doanh nghiệp.
- Mục tiêu chiến lợc đợc lựa chọn phải là mục tiêu lớn, dài hạn nhng phải cụ
thể, đảm bảo tính linh hoạt và có thể định lợng đợc.
- Mục tiêu đề ra phải đợc đảm bảo bằng nguồn lực vật chất cụ thể của
doanh nghiệp.
- Các mục tiêu phải hợp lí, thống nhấtvới nhau và có tính khả thi cao
4.1.4. Xây dựng các phơng án chiến lợc
Thực chất của bớc này là đề ra hệ thống các giải pháp và công cụ để thực
hiện mục tiêu của chiến lợc.
* Căn cứ để xây dựng phơng án chiến lợc:
- Mục tiêu của chiến lợc: bởi vì các giải pháp và công cụ chiến lợc đợc xác
định là để thực hiện mục tiêu.
- Nguồn lực của doanh nghiệp: các phơng án chiến lợc phải đợc dựa trên cơ
sở nguồn lực của doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp lí và tính khả thi của các giải
pháp và công cụ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của chiến lợc.
Các phơng án của chiến lợc còn đợc xây dựng trên cơ sở phân tích, ứng dụng
các mô hình chiến lợc lý thuyết, kinh nghiệm, ý kiến của các chuyên gia, các nhà
quản lí. Chiến lợc kinh doanh là chiến lợc cấp công ty nên có thể ứng dụng các mô
hình chiến lợc tổng quát cấp công ty nh: chiến lợc ổn định, chiến lợc tăng trởng,
chiến lợc thu hẹp và chiến lợc hỗn hợp.

Căn cứ vào mục tiêu đã đợc xác định của chiến lợc, nguồn lực của doanh
nghiệp, các nhà hoạch định đề xuất các giải pháp và đa ra công cụ càng nhiều
càng tốt.
Trên cơ sở đó các nhà hoạch định sẽ phân tích, tổng hợp các phơng pháp và
công cụ. Sau đó soạn thảo thành các phơng án chiến lợc.
4.1.5. Lựa chọn các phơng án chiến lợc
Kết quả của bớc trên là hình thành nên nhiều phơng án chiến lợc khác nhau.
Nhiệm vụ của bớc tiếp theo là doanh nghiệp phải lựa chọn một phơng án chiến lợc
hợp lí nhất và khả thi nhất.
Việc lựa chọn phơng án chiến lợc là quá trình xem xét đánh giá các phơng án
nhằm đa ra một phong án chiến lợc tối u.
Thông thờng đánh giá các phơng án là để trả lời các câu hỏi sau:
- Phơng án đó có tác động vào nguyên nhân của vấn đề và giải quyết đợc
vấn đề không? nh thế nào?
- Phơng án đó có hiệu quả không? Hậu quả của phơng án là gì?
- Các giải pháp chiến lợc có khả thi, có phù hợp với doanh nghiệp không?
Các mô hình phân tích chiến lợc mà các doanh nghiệp thờng áp dụng:
- Mô hình phân tích danh mục vốn đầu t: ma trận BCG, lới kinh doanh của
hãng General Electric
- Mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ: ma trận
SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats)
4.1.6. Quyết định chiến lợc và thể chế hoá chiến lợc
Sau năm bớc trên, các nhà hoạch định đã lựa chọn và đa ra đợc một bản thảo
chiến lợc mang tính tối u nhất. Tuy nhiên để chính thức trở thành định hớng cho
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, chiến lợc kinh doanh phải do lãnh đạo công
ty ra quyết định chiến lợc và thể chế hoá chiếc lợc thông qua văn bản.Văn bản
chiến lợc là cơ sở pháp lí để triển khai chiến lợc, là phơng tiện để phổ biến chiến l-
ợc cho những đối tợng liên quan.
4.2. Quá trình tổ chức thực hiện chiến l ợc
Là sự kết hợp, phối hợp hoạt động của các cá nhân, các bộ phận, các nguồn

lực của doanh nghiệp thông qua các hoạt động thực tế nhằm thực hiện các mục
tiêu của chiến lợc kinh doanh. Đây là giai đoạn hành động của quản lý chiến lợc,
nó đảm bảo cho chiến lợc đợc thực hiện thành công.
Các bớc tổ chức thực hiện chiến lợc :
4.2.1. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện chiến lợc
Bộ máy tổ chức thực hiện chiến lợc là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá
nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá và có
những quyền hạn, trách nhiệm nhất định, đợc bố trí theo cấp và những khâu khác
nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu và mục đích đã đợc xác định của chiến
lợc.
Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện chiến lợc là bớc đầu tiên quan trọng của
giai đoạn thực hiện chiến lợc. Nhiệm vụ của bớc này là phải xác định đợc những
cá nhân, bộ phận nào chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện chiến lợc; các cá
nhân bộ phận nào có trách nhiệm phối hợp để thúc đẩy việc thực hiện chiến lợc;
chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân đó. Nội dung của bớc xác
định bộ máy tổ chức thực hiện chiến lợc bao gồm:
- Xác định cơ cấu bộ máy
Việc xác định cơ cấu bộ máy phải căn cứ vào chiến lợc và đợc điều chỉnh cho
phù hợp với chiến lợc
- Quản lý và phân bổ các nguồn lực của chiến lợc.
Thông thờng bộ máy tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh bao gồm cấp
lãnh đạo công ty: Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo thực hiện, bộ phận phụ trách
các phòng ban chức năng và giám đốc cấp kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai.
4.2.2 . Chỉ đạo thực hiện chiến lợc
Chỉ đạo thực hiện chiến lợc thực chất là việc triển khai chiến lợc, đa chiến lợc
vào thực hiện trong thực tiễn. Nội dung của việc chỉ đạo thực hiện chiến lợc bao
gồm:
- Vận hành hệ thống thông tin: hệ thống thông tin giúp cho việc thực hiện
chiến lợc thông suốt.
Thông tin phổ biến cho các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện chiến lợc về

nhiệm vụ của mỗi bộ phận và sự phối hợp giữa các bộ phận nh thế nào.
Thông tin từ môi trờng và từ nội bộ doanh nghiệp để phản ánh tình hình thực
hiện chiến lợc cho bộ máy quản lý chiến lợc.
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch tác nghiệp, các chơng trình, dự án
của chiến lợc.
- Tổ chức và vận hành các quĩ: thực chất là phân bổ, sử dụng và quản lí vốn,
lao động, tài nguyên, thời gian.
- Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận: phải có kế hoạch và cơ chế phối hợp
cụ thể giữa các bộ phận.
4.2.3. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lợc
Đây là bớc cuối cùng của công tác tổ chức thực hiện chiến lợc. Tất cả các
chiến lợc đều đợc xây dựng cho tơng lai, các yếu tố bên trong và bên ngoài lại
thay đổi thờng xuyên nên việc kiểm tra, đánh giá chiến lợc là cần thiết nhằm phát
hiện ra các vấn đề, từ đó có những phát hiện để đảm bảo thực hiện chiến lợc thành
công. Qúa trình kiểm tra phải đợc lập kế hoạch cụ thể, phải lựa chọn những hình
thức kiểm tra phù hợp để đảm bảo cho việc thực hiện chiến lợc đúng theo định h-
ớng và không bị cản trở.
Nội dung bớc này:
- Giám sát việc thực hiện chiến lợc thông qua hệ thống thông tin phản hồi
- Đo lờng và đánh giá kết quả đạt đợc
- Xem xét các vấn đề
- Tiến hành điều chỉnh chiến lợc
Tuy nhiên việc điều chỉnh sẽ bị xáo trộn phần nào các kế hoạch của chiến lợc
và thực hiện chiến lợc. Vì thế chỉ điều chỉnh khi thực sự thấy cần thiết. Hệ thống
luôn có khả năng tự thích nghi nên có những trờng hợp nó sẽ tự điều chỉnh mà
không cần sự tác động của chủ thể quản lý.
Các hình thức điều chỉnh có thể là:
+ Điều chỉnh mục tiêu chiến lợc: rất ít khi xảy ra trờng hợp này
+ Điều chỉnh giải pháp và công cụ chiến lợc
+ Điều chỉnh việc tổ chức thực hiện chiến lợc

+ Điều chỉnh ngân sách cho chiến lợc
+ Xoá bỏ việc thực hiện chiến lợc: đây là trờng hợp xấu nhất chỉ xảy ra
khi việc thực hiện chiến lợc không những không đem lại kết qủa mà còn gây thiệt
hại lớn cho doanh nghiệp.
Tóm lại, các hoạt động cơ bản của việc thực hiện chiến lợc là thiết lập các
mục tiêu ngắn hạn, đa ra các chính sách, phân phối các nguồn tài nguyên và động
viên phối hợp nguồn nhân lực nhằm từng bớc đi đến mục tiêu của chiến lợc.
Cho đến nay các công ty thờng đầu t quá nhiều vào giai đoạn hoạch định
chiến lợc mà không chú trọng giai đoạn thực hiện chiến lợc. Họ cho rằng chỉ cần
đề ra đợc chiến lợc tốt, còn việc thực hiện chiến lợc đó sẽ diễn ra một cách nghiễm
nhiên. Vì thế nhiều công ty đã đề ra đợc chiến lợc tởng chừng nh tối u nhng hoạt
động vẫn không có hiệu quả. Chỉ trong giai đoạn thực hiện, các kế hoạch chiến lợc
mới đợc chuyển hoá thành hành động, nếu không chiến lợc vẫn chỉ là trên giấy tờ
mà thôi.

×