Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

đặc điểm dân cư và sự phân bố dân cư xã Bắc Sơn- tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.3 KB, 11 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học khoa học x hội và nhân vănã
Khoa lịch sử
---------------
báo cáothực tập
bộ môn: Dân tộc học
Đề tài:
Đặc điểm dân c và sự phân bố dân c
(xã Bắc Sơn - huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn)
I. Mở đầu
Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở vùng biên giới phía Bắc với 11 huyện, thị
xã, trong đó Bắc Sơn là một huyện vùng cao của tỉnh gắn liền với lịch sử
trong cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn những năm đầu cách mạng tháng Tám. Hơn
60 năm đã trôi qua, việc tìm hiểu về vùng đất giàu truyền thống cách mạng
này vẫn luôn là hoạt động có ý nghĩa. Cuối tháng 12 năm 2007, đoàn sinh
viên thực tập khoa Lịch sử - Trờng Đại học Khoa học Xã hội v Nhân văn
dới sự hớng dẫn của các thầy cô thuộc chuyên ngành Dân tộc học đã có dịp
trở về vùng đất Bắc Sơn (thuộc huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn). Dừng chân
ở vùng đất này, ngoài mục đích tìm hiểu truyền thống cách mạng của vùng
thì một trong những nhiệm vụ mà đoàn quan tâm là tiến hành điều tra dân
tộc học trên mọi lĩnh vực. Đề tài mà nhóm chúng tôi nhận nhiệm vụ nghiên
cứu là Đặc điểm dân c và sự phân bố dân c của toàn xã. Qua những tài
liệu thu thập đợc cùng với khảo sát thực tế, chúng tôi đi đến báo cáo về tình
hình dân c của xã.
Để có đợc bản báo cáo này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của Đảng bộ, chính quyền địa phơng và
nhân dân; sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô trong đoàn và đặc biệt là sự
hoạt động tích cực của các thành viên trong nhóm.
Nội dung
1. Khái quát chung.
Bắc Sơn là một xã vùng cao, cách trung tâm huyện 6km về phía Đông


Nam. Tổng diện tích đất đai tự nhiên là 1786 ha. Diện tích đất nông nghiệp
là 669,58ha. Địa hình đồi núi cao trung bình so với mặt nớc biển với các
thung lũng và đồng bằng xen kẽ nhau; khi hậu mang đặc điểm của khí hậu
miền Bắc; nhiệt độ trung bình từ 10 - 20
0
C, có một mùa đông lạnh, nhiệt đô
thấp nhất có thể xuống tới 1
0
C. Theo báo cáo tổng kết dân số, gia đình và
trẻ em của xã năm 2007, dân số trung bình của xã là 2044 ng ời có 5 dân
tộc anh em cùng đoàn kết sinh sống là Tày, Nùng, Kinh, Dao, Mờng, trong
đó dân tộc Tày chiếm đa số. Nguồn sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp,
trình độ văn hóa dân trí tơng đối đồng đều.
2. Thực trạng dân số.
Bắc Sơn bao gồm có 8 thôn (Bắc Sơn I, Bắc Sơn II, Đông Đằng I,
Đông Đằng II, Mỏ Hao, Nội Hòa, Trí Yên, Lân Hát). Tính đến tháng 12
năm 2007 số dân của xã là 2044 ngời với tổng số hộ là 490 phân bố theo
các thôn nh sau:
Thôn Số hộ Dân số
Bắc Sơn I 50 241
Bắc Sơn II 65 171
Đông Đằng I 63 313
Đông Đằng II 57 264
Mỏ Hao 68 360
Trí Yên 92 387
Lân hát 34 90
Nôi Hòa 60 235
3. Sự phân bố.
Bắc Sơn có tổng số dân là 2044 ngời (tháng 6-2007) phân bố trên một
địa bàn tơng đối rộng với diện tích đát tự nhiên là 1786 ha. Mật đố dân số

trung bình của xã tính đến thời điểm hiện tại là 114 ngời/km
2
. So với một số
xã vùng cao khác trong huyện có cao hơn song nhìn chung vẫn ở mức thấp
(thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nớc: 219 ngời/km
2
-1994).
Là một xã miền núi rất giàu tiềm năng tự nhiên nhng do mật độ dân
số thấp nên nhiều tài nguyên cha đợc khai thác hết nh: các dãy núi đá vôi,
nhiều đất trống, quỹ thời gian sử dụng đất nông nghiệp cha nhiều
Bắc Sơn có 8 thôn nhng số dân tập trung ở mỗi thôn cũng không đều.
Một số có mật độ tập trung cao hơn mức trung bình của toàn xã nh thôn:
Đông Đằng I, Mỏ Hao, Trí Yên mật đô trung bình trên 130 ng ời/km
2
. Bên
cạnh đó, số thôn khác nh thôn Lân Hát dân c tập trung ít, mật độ trung bình
là 50 ngời/km
2
. Tuy nhiên, gần đây do thực hiện tốt chủ trơng xây dựng
vùng kinh tế mới thôn Lân Hát đã có thêm nhiều hộ mới nhập c đến. (từ
năm 2002-2007 số dân của thôn tăng từ 34 ngời lên 110ngời).
Đặc điểm đất rộng, ngời tha còn đợc thể hiện qua khoảng cách về
không gian sống giữa các gia đình, khoảng cách khá xa giữa gia đình này
với gia đình khác.
Do sự phân bố nh trên, không gian rộng, nhiều loại tài nguyên cha đ-
ợc khai thác hoặc có khai thác thì cha thật hợp lí. Vì vậy trong những năm
tới cần tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công tác di dời dân đi xây dựng vùng
kinh tế mới. Chúng ta tin tởng rằng trong tơng lai, số dân của xã sẽ đợc
điều chỉnh ở mức hợp lí hơn, tạo điều kiện phát huy tốt tiềm năng vốn có
của xã.

4. Thành phần dân tộc.
Khu vực xã Bắc Sơn bao gồm một số dân tộc sinh sống, trong đó dân
tộc Tày chiếm đại đa số. Đến năm 2007 cơ cấu thành phần dân tộc của xã,
cụ thể là ngời Tày chiếm 98,92% (2022 ngời Kinh: 0,93% (19 ngời) ngời
Nùng 0,1% (2 ngời), các dân tộc khác chiếm 0,05% (1 ngời).
Với số lợng dân không đông lại phân bố trên một địa bàn tơng đối
rộng nên Bắc Sơn cha có điều kiện khai thác hết tiềm năng của vùng. Tuy
nhiên, với 5 dân tộc cùng chung sống đã tạo nên một nền văn hóa đa dạng,
giàu bản sắc dân tộc.
5. Biến động dân số.
Tiêu chí 2002 2007 Biến động
Số dân 2001 2044 +43
Số ngời sinh ra 17 17 0
Số ngời chết đi 19 12 -7
Số ngời chuyển đến 34 39 +5
Số ngời chuyển đi 30 44 +14
Qua bảng số liệu trên, ta thấy sự biến đổi dân số của xã Bắc Sơn năm
2007 so với trớc đó vài năm (2002) là không lớn. Số nhân khẩu có tăng lên
song không đáng kể. Trong vòng 5 năm, dân số tăng 43 ngời. Chỉ riêng tr-
ờng hợp của thôn Lân Hát, dân số có tăng nhanh hơn. Năm 2001 là 37 ngời,
đến năm 2007 là 90 ngời. Nguyên nhân chính là do chính sách xây dựng
vùng kinh tế mới của nh n ớc, nên số dân tăng lên khá đông.
Theo báo cáo tổng kết công tác dân số, gia đình và trẻ em năm 2007
của ủy ban nhân dân xã Bắc Sơn ngày 10/12/2007. Tỉ suất sinh thô của xã là
8,31%o giảm so với cùng kì năm trớc là 1,83%o. Tỉ suất chết thô là 5,87%o.
Tỉ suất c là 21,95%o. Tỉ suất tăng dân số cơ học là - 2,87%o. Tỉ suất tăng
dân số giảm 0,43%o.
Những kết quả về công tác dân số của xã là do thực hiện tốt chơng
trình chính sách kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục đợc đẩy mạnh tăng cờng
thông tin lồng ghép ở thôn bản, tiếp tục nhận các biện pháp tránh thai hiện

đại, vận động các cặp vợ chống trong độ tuổi thực hiện sinh để có kế hoạch.
Trong năm 2007, tổng số cặp vợ chồng mới thực hiện các biện pháp tránh
thai hiện đại là 116/113 đạt 102,6% kế hoạch = 90% so với cùng kỳ.
6. Cơ cấu dân số.
- Nớc ta có cơ cấu dân số trẻ. Nói riêng xã Bắc Sơn đến năm 2007 có
hơn 2000 ngời, trong đó số ngời trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỉ lệ 19,2%
(khoảng 391 ngời ). Trong đó thôn Mỏ Hao: 55 ngời; Nội Hà: 50 ngời;
Đông Đằng I: 54; Đông Đằng II: 45; Lân Hát: 9 ngời, Trí Yên: 81 ngời; Bắc

×