Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng công thương Việt Nam năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.43 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cùng với quá trình 20 năm đổi mới kinh tế của đất nước, hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam đã có những đóng góp to lớn trong việc cung cấp nguồn vốn kinh doanh cho
các cá nhân, doanh nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo… Ngành đã trải qua giai đoạn
phát triển theo chiều rộng với việc mở rộng mạng lưới, tăng dư nợ, mở rộng khách hàng,
phát triển các định chế tài chính. Hiện nay, trước các thử thách mới của quá trình hội
nhập, ngành bước sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu với việc cơ cấu lại các ngân
hàng thương mại (NHTM), thực hiện cổ phần hóa NHTM nhà nước, tăng quy mô của các
ngân hàng, cải thiện năng lực quản trị điều hành. Quá trình phát triển đó đã làm cho sự
chi phối của các NHTM đối với các doanh nghiệp và đại bộ phận dân cư cũng từng bước
mạnh hơn, sâu hơn và thiết yếu hơn. NHTM chính vì thế đã trở thành trung gian tài chính
quan trọng của đất nước.
Bên cạnh đó, thế kỉ XXI đánh dấu bước ngoặt vĩõ đại trong lịch sử kinh tế nước
nhà, đó là sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO). Sự kiện này đã buộc các NHTM Việt Nam phải ra sức “căng buồm
để đón gió to”, khẳng định vị thế cạnh tranh của mình đối với khu vực và thế giới. Trong
khi các ngân hàng nước ngoài đang tiến những bước dài vào sân chơi lớn ở Việt Nam, thì
chúng ta, những ngân hàng bản địa phải không ngừng cải thiện chất lượng phục vụ, mở
rộng quy mô, tận dụng tối đa ưu thế của những “chủ nhà”, gia tăng khối lượng vốn huy
động làm cơ sở để hoạt động cấp tín dụng ngày một tăng trưởng trong điều kiện an toàn,
lợi nhuận cao và giảm thiểu rủi ro.
Hoà vào vòng quay tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và
hệ thống ngân hàng nói riêng, Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam (NHCTVN) không
ngừng đổi mới trong chiến lược hoạt động, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. Việc nhìn nhận lại năng lực cạnh
tranh của NHCTVN hiện tại, đánh giá các điểm mạnh, yếu để từ đó, xác định và nâng cao
hiệu quả hoạt động là công việc hết sức cần thiết và hữu hiệu. Đó là lý do em quyết định
chọn đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng cơng thương Việt Nam năm 2008”.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân
của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam ; từ đó xác định vị thế hiện tại của NHCTVN trên
thị trường. Tiếp đến, đánh giá lại các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của
NHCTVN để tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp giúp NHCTVN nâng cao năng lực cạnh
tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân.
3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tổng hợp lý thuyết liên quan để xác định các yếu tố tác động đến năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng.
Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của NHCTVN và các NHTM khác trong
nước. Từ đó, tiến hành phân tích số liệu để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng cá nhân
tại NHCTVN năm 2008 và so sánh, xác định vị thế hiện tại của NHCTVN giữa hàng loạt
các ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Nguồn số liệu
Báo cáo tài chính NHCTVN (2004 – 2008), Bảng tin nội bộ NHCTVN (2008),
Báo cáo tài chính của các ngân hàng năm 2007… và thông tin từ các tạp chí kinh tế, ngân
hàng và các website về tài chính ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng của NHCTVN bao gồm tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá
nhân. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, do có điều kiện tiếp cận thực tiễn hoạt động tín
dụng cá nhân; nên đề tài chủ yếu chỉ tập trung vào phân tích năng lực cạnh tranh trong
hoạt động tín dụng cá nhân tại NHCTVN.
5. Kết cấu luận văn
Trước hết, chương 1 của đề tài nêu ra cơ sở lý thuyết về tín dụng, tín dụng cá nhân
và các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Bên cạnh đó, đề tài cũng
dẫn chứng nghiên cứu thực tiễn đã nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngành ngân
hàng; từ đó vận dụng vào việc phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu.
2
Kế tiếp, chương 2 của đề tài giới thiệu tổng quan về NHCTVN, kết quả hoạt động

nói chung và thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng của NHCTVN trong năm
2008. Từ đó, dựa vào cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở chương 1 để đi sâu vào phân
tích các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân của
NHCTVN và xác định vị thế hiện tại của NHCTVN trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Tiếp theo, chương 2 nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt
động tín dụng cá nhân tại NHCTVN năm 2008.
Cuối cùng, từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đã được phân tích
ở chương 2, chương 3 của đề tài sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực nhất nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân tại NHCTVN trong thời
gian tới. Bên cạnh đó, đưa ra những kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và các bộ,
ngành có liên quan.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Năng lực cạnh tranh
Tùy theo góc độ nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu đưa ra những khái niệm khác
nhau về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng của
các tổ chức tín dụng (TCTD) là việc các TCTD sử dụng tối đa các nguồn lực của mình để
giành và vượt lên các đối thủ cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình trong thị trường tiền
tệ.
Có ý kiến cho rằng năng lực cạnh tranh của một ngân hàng gắn liền với ưu thế của
sản phẩm mà ngân hàng đó đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của
3
ngân hàng với thị phần mà nó nắm giữ. Cũng có những quan điểm đồng nhất năng lực
cạnh tranh của ngân hàng với hiệu quả hoạt động của nó Một số ý kiến tán thành năng
lực cạnh tranh của ngân hàng là việc ngân hàng khai thác thực lực và lợi thế của mình để
thỏa mãn nhu cầu khách hàng và thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vaò thực lực
và lợi thế của mình có lẽ chưa đủ; bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên
ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Như vậy, dưới góc độ ngân hàng, có thể định nghĩa
năng lực cạnh tranh của ngân hàng là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên
trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẫn với người tiêu

dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh.
1.1.2. Tín dụng và tín dụng cá nhân
Tín dụng
Tín dụng được hiểu là sự vay mượn. Tín dụng cũng là danh từ để chỉ một số hành
vi kinh tế phức tạp như bán chịu hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh… Trong bất kỳ
một hành vi tín dụng nào cũng có hai bên cam kết với nhau, dù quan hệ đó là hàng hóa
hay tiền tệ. Một bên giao ngay một số tiền hay hàng hóa, còn bên kia cam kết sẽ hoàn trả
những đối khoản của tiền hay hàng hóa trong một thời gian nhất định và theo một số điều
kiện nhất định nào đó. Theo nhà kinh tế học người Pháp Louis Baudin thì tín dụng là một
sự trao đổi hàng hóa hay tiền tệ hiện tại để lấy hàng hóa, tiền tệ trong tương lai. Như vậy,
tín dụng là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật dựa trên
nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi sau một thời gian
nhất định.
Hoạt động tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện, chẳng hạn hai cá nhân thường
cho nhau vay tiền. Qua thời gian, hoạt động này ngày càng chuyên nghiệp. Ngày nay, khi
nói tới tín dụng người ta nghĩ ngay tới các ngân hàng, vì các cơ quan này chuyên làm các
nghiệp vụ như: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, ký thác… Mặt khác, trong nền kinh tế thị
trường khi khoảng cách về thu nhập của dân cư không chênh lệch quá lớn và hệ thống
ngân hàng trung gian phát triển thì hoạt động tín dụng càng phát triển. Do đó, người ta
thường đồng nhất tín dụng với cho vay của ngân hàng.
4
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như
các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có ba tính chất: có sự chuyển quyền sử
dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng; sự chuyển nhượng này mang tính tạm
thời hay có thời hạn; và sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là một bộ phận trong tín dụng ngân hàng. Tín dụng cá nhân là
hoạt động tín dụng phục vụ cho đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể và

doanh nghiệp tư nhân có nguồn thu chủ yếu từ lương và doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
Vai trò của tín dụng
Vai trò trước hết của tín dụng là thúc đẩy sản xuất phát triển. Tín dụng là nguồn
cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân. Hơn nữa, nó là công cụ
để tập trung vốn một cách hữu hiệu, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, thúc đẩy tích tụ
vốn trong doanh nghiệp, trong dân chúng và làm tăng hiệu quả sử dụng đồng vốn trong
toàn xã hội.
Vai trò thứ hai là góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và bình ổn giá cả trong nền
kinh tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ của nhà nước nhằm điều tiết khối lượng tiền tệ
lưu thông trong nền kinh tế theo tín hiệu thị trường qua hàng loạt các công cụ: dự trữ bắt
buộc, chính sách chiết khấu, chính sách lãi suất, chính sách ngoại hối… để đạt được sự
tăng trưởng kinh tế, điều chỉnh lạm phát, giá cả, lãi suất… Mặt khác, trong điều kiện nền
kinh tế có lạm phát cao, tín dụng được xem như là một biện pháp hữu hiệu góp phần làm
giảm lạm phát.
Vai trò kế tiếp là giải quyết việc làm. Tín dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản
phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng tăng có thể thỏa mãn nhu cầu của người lao động. Bên
cạnh đó, vốn tín dụng góp phần khai thác các tiềm lực sẵn có trong xã hội. Do đó, thu hút
được nhiều lực lượng lao động để tạo ra lực lượng sản xuất mới. Một xã hội phát triển
lành mạnh, đời sống ổn định, nhân dân lao động ai cũng có công ăn việc làm… Đó là tiền
đề quan trọng trong ổn định trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, tín dụng ngân hàng là một
biện pháp hữu hiệu trong việc hạn chế cho vay nặng lãi ở thị trường chợ đen.
5
Cuối cùng, tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đối ngoại. Ngân
hàng đứng ra làm trung gian thanh toán giữa các tổ chức kinh tế trong nước và tổ chức
nước ngoài trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.2 Cơ sở phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
1.2.1. Tính đặc thù trong cạnh tranh ngân hàng
Cạnh tranh luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng trong kinh
doanh luôn phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt; không chỉ từ các ngân hàng khác, mà từ

tất cả các tổ chức tín dụng với mục tiêu giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng
cũng như mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, so với sự cạnh
tranh của các tổ chức kinh tế khác, cạnh tranh giữa các ngân hàng có những đặc thù nhất
định.
Điểm đặc thù trước hết đó là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ là lĩnh vực kinh
doanh rất nhạy cảm, chịu tác động bởi các biến số kinh tế vĩ mô. Đồng thời, một ngân
hàng hoạt động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng cho
nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên địa bàn… Chính vì vậy, trong kinh doanh, các
ngân hàng vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách hàng, mở rộng thị phần;
nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật
để thôn tính đối thủ của mình. Bởi vì, nếu đối thủ là các ngân hàng khác bị suy yếu dẫn
đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí dẫn đến đổ vỡ luôn
chính ngân hàng này do tác động dây chuyền.
Điểm đặc thù thứ hai là hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có liên quan đến
tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, đến từng cá nhân thông qua các hoạt động
huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay cũng như các loại hình dịch vụ tài chính khác. Đồng
thời, trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng cũng đều mở tài khoản cho
nhau để cùng phục vụ các đối tượng khách hàng chung. Chính vì vậy, nếu như một ngân
hàng bị khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ vỡ, thì tất yếu sẽ tác động dây chuyền
đến các ngân hàng khác. Vì vậy, các ngân hàng vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để giành
giật thị phần, nhưng cũng phải hợp tác với nhau nhằm hướng tới một môi trường lành
mạnh để tránh rủi ro hệ thống.
6
Điểm đặc thù tiếp theo trong cạnh tranh ngân hàng laø do hoạt động của các ngân
hàng có liên quan đến tất cả các chủ thể, đến mọi mặt hoạt động kinh tế - xã hội; cho nên,
để tránh sự hoạt động của các ngân hàng mạo hiểm có thể tạo ra nguy cơ đổ vỡ hệ thống,
Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) phải có sự giám sát chặt chẽ thị trường này và đưa ra hệ
thống cảnh báo sớm để phòng ngừa rủi ro. Chính vì vậy nên sự cạnh tranh trong hệ
thống các ngân hàng không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau như các loại
hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.

Cuối cùng, hoạt động của các ngân hàng liên quan đến lưu chuyển tiền tệ, không
chỉ trong phạm vi một nước, mà có liên quan đến nhiều nước để hỗ trợ cho các hoạt động
kinh tế đối ngoại. Đồng thời, nó còn chịu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng;
trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Một ngân hàng muốn cung
cấp dịch vụ nào đó, trước hết phải đáp ứng được các điều kiện tối thiểu về kỹ thuật công
nghệ thì mới có thể hoạt động được. Điều đó cũng có nghĩa là, sự cạnh tranh trong hệ
thống các ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh bởi rất nhiều thông lệ, tập quán kinh doanh
tiền tệ của các nước; sự cạnh tranh trước hết phải dựa trên nền tảng kỹ thuật công nghệ.
Tóm lại, sự cạnh tranh của các ngân hàng là loại hình cạnh tranh đòi hỏi những
chuẩn mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
1.2.2. Mô hình Diamond của Michael Porter phân tích năng lực cạnh tranh
Hiện nay, còn nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ:
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Hiện chưa có một lý thuyết nào hoàn toàn có tính
thuyết phục về vấn đề này; do đó, không có lý thuyết về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên,
có hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp đánh giá được các quốc gia và tổ chức
kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất đó là: Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế
giới (WEF) thiết lập trong bản Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; phương pháp thứ hai do
Viện Quốc tế về quản lý và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn “Niên giám cạnh tranh
thế giới”. Cả hai phương pháp trên đều do một số giáo sư đại học Harvard như Michael
Porter, Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison
tham gia xây dựng. Trong phạm vi của bài viết này, tác giả sẽ dựa trên mô hình “Viên
kim cương” (Diamond) – một mô hình được sử dụng khá phổ biến hiện nay của Micheal
Porter để phân tích năng lực cạnh trong trong hoạt động tín dụng cá nhân của NHCTVN.
7
Theo Micheal Porter, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và của
ngân hàng nói riêng gồm bốn yếu tố:
Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Nguồn: Michael Porter – Chiến lược cạnh tranh (1996)
Nhân tố trước tiên được nói đến là nhân tố điều kiện. Các điều kiện này có thể
được chia thành hai loại: các điều kiện cơ bản như mơi trường tự nhiên, địa lý, lao động

có kỹ năng thấp; và các điều kiện nâng cao như thơng tin, lao động có trình độ cao, năng
lực tài chính…. Trong đó, điều kiện thứ hai có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong dài hạn và cần được đầu tư thích đáng.
Nhân tố thứ hai tác động đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng chính là điều
kiện cầu, nghĩa là nhu cầu đối với sản phẩm hay dịch vụ của ngân hàng.
Nhân tố thứ ba là lĩnh vực liên quan và phụ trợ, hỗ trợ cho sự phát triển của ngân
hàng như cơng nghệ thơng tin, thị trường chứng khốn…
Cuối cùng là chiến lược của ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh. Đó
là các điều kiện của quốc gia ảnh hưởng tới việc ngân hàng được thành lập, tổ chức hay
quản lý như thế nào, cũng như mức độ cạnh tranh của các nhà cung cấp.
Trong bốn nhân tố trên, nhân tố thứ nhất (các nhân tố điều kiện) và nhân tố thứ tư
(chiến lược của ngân hàng) được coi là nhân tố nội tại của ngân hàng; nhân tố thứ hai
(nhu cầu của khách hàng) và nhân tố thứ ba (các ngành liên quan, phụ trợ và đối thủ cạnh
tranh) là những nhân tố bên ngồi, tác động và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng.
Ngồi ra còn hai nhân tố mà ngân hàng cần tính đến là những cơ hội và vai trò của Chính
8
Nhân tố
điều kiện
Chiến lược
của ngân hàng
Điều kiện
cầu
Lónh vực liên quan,
Hỗ trợ và
đối thủ cạnh tranh
phủ. Vai trò của Chính phủ có tác động tương đối lớn tới khả năng cạnh tranh của ngân
hàng, nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ, đào tạo, trợ cấp.
1.2.2.1. Các yếu tố từ môi trường bên ngoài
Nhu cầu của khách hàng
Khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động ngân hàng. Do đó, đây là yếu tố có tác

động rất lớn đến sự phát triển của ngân hàng. Khi nhu cầu của khách hàng thay đổi và đòi
hỏi của họ ngày càng cao trong việc được cung cấp các dịch vụ ngân hàng nói chung và
dịch vụ tín dụng nói riêng thì chiến lược của ngân hàng cũng phải được điều chỉnh để đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu mới của khách hàng ở hiện tại và trong tương lai. Nếu không, rất
dễ dẫn đến tình trạng khách hàng sẽ lựa chọn một ngân hàng khác.
Do đó, trong hoạt động tín dụng cá nhân, với thị trường khách hàng là các cá nhân,
ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến nhu cầu tín dụng của từng khách hàng. Đồng thời,
những nhu cầu trong tương lai của khách hàng cũng cần phải được dự báo và hướng tới
để giúp ngân hàng có thể chủ động đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu
cầu của khách hàng.
Lĩnh vực hỗ trợ và liên quan đến hoạt động ngân hàng
Sự phát triển của ngành ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của khoa
học kỹ thuật cũng như sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực khác như tin học viễn
thông, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản… Bên cạnh đó, đặc điểm hoạt
động của các loại hình định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ và có sự bổ trợ với
nhau, như ngành bảo hiểm và thị trường vốn. Một thị trường vốn và bảo hiểm phát triển
và có quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng chắc chắn sẽ hỗ trợ cho sự tăng trưởng của
ngành ngân hàng.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Sự gia tăng các đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn trên thị trường ảnh hưởng tới
hoạt động của ngân hàng ở hai khía cạnh. Thứ nhất, nó có thể làm thay đổi vị thế của
ngân hàng trên thị trường và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thứ hai,
nó tạo áp lực cạnh tranh, buộc các ngân hàng phải liên tục đề ra những giải pháp để nâng
9
cao chất lượng hoạt động của mình. Do đó, việc theo dõi thường xuyên hoạt động của đối
thủ cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng nhận biết được vị thế hiện tại trên thị trường, từ đó có
những chiến lược nhằm năng cao năng lực cạnh tranh.
Chính sách, môi trường pháp luật
Hoạt động của ngân hàng – mảng tín dụng cá nhân luôn có những tác động lớn
đến hoạt động kinh tế xã hội của một quốc gia và do đó được kiểm soát chặt chẽ bởi hệ

thống luật pháp. Những thay đổi trong chính sách, luật pháp hay cách thức quản lý của
chính phủ sẽ có ảnh hưởng nhất định lên hoạt động ngân hàng, tạo nên những cơ hội và
thúc đẩy sự cạnh tranh trong các NHTM. Sau đây là bảng tóm tắt sự tác động của chính
sách và luật pháp lên hoạt động của ngân hàng:
Tác động của chính sách và luật pháp lên hoạt động của ngân hàng
Yếu tố Ngân hàng nói chung Ngân hàng thương mại O/T
- Chính trị ổn định -Tăng đầu tư, toàn
ngành phát triển
- Khách hàng và thị
trường ổn định và tăng
trưởng
O
(cơ hội)
-Nền kinh tế thị
trường
- Các NHTM trong
nước cạnh tranh bình
đẳng
- Khả năng cạnh tranh của
các NHTM trong nước có
quy mô nhỏ bị đe dọa
trong thị trường có nhiều
ngân hàng đã được tiêu
chuẩn hóa theo ISO
T
(thách
thức)
- Hội nhập quốc tế - Các ngành, dân cư có
cơ hội phát triển và sử
dụng dịch vụ ngân hàng

nhiều hơn. Đầu tư nước
ngoài vào ngành tăng
- NHTM có cơ hội cung
cấp cho các khách hàng
nhiều hơn nhưng cũng
phải cạnh tranh khốc liệt
hơn
O
-Luật pháp dần
hoàn thiện
- Tạo khung pháp lý
cho ngành phát triển.
- NHTM trong nước được
bảo vệ khi có tranh chấp.
O
- Chính sách bình
ổn thị trường tiền
- Thúc đẩy các NHTM
trong ngành tăng trưởng
- Bớt đối thủ cạnh tranh:
- Có vốn đầu tư thấp.
O
10
tệ, kinh doanh
ngân hàng của
ngân hàng Nhà
nước
bền vững theo chuẩn
mực quốc tế.
- Kinh doanh không an toàn

Nguồn: Tạp chí công nghệ ngân hàng (số 21 – tháng 12/2007)
1.2.2.2. Các yếu tố từ phía ngân hàng
Dịch vụ khách hàng
Chất lượng phục vụ
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến một tài sản đặc biệt đó là tiền. Do đó ngân
hàng phải đưa ra được hình ảnh của một nhà hoạt động chuyên nghiệp biết cách sử dụng
tiền mà công chúng đã ký thác cho mình. Chất lượng phục vụ mang tính chuyên nghiệp
cao là một yếu tố được cảm nhận bởi các khách hàng. Để khách hàng cảm nhận được
điều này đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có nghiệp vụ vững chắc trong tác nghiệp.
Bên cạnh đó, lĩnh vực ngân hàng có điểm đặc thù là hệ thống sản phẩm, dịch vụ
mà các ngân hàng cung cấp tương đối giống nhau; tuy nhiên, khách hàng vẫn luôn có sự
chọn lựa giữa các ngân hàng. Do đó, ngày nay giữa hàng loạt các ngân hàng đang tồn tại
trên thị trường buộc ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng
hình ảnh thương hiệu có tính khác biệt để có thể tiếp tục tồn tại, phát triển và định vị
thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
Công nghệ thông tin
Đây là một trong những lĩnh vực điển hình có liên quan, hỗ trợ cho hoạt động của
ngân hàng. Đối với các NHTM, thông tin là yếu tố quyết định sự sống còn và nhờ vào sự
phát triển vượt bậc của lĩnh vực này, các NHTM có thể tham gia vào thị trường tài chính
liên tục 24 giờ mỗi ngày. Sự tiến bộ của công nghệ thông tin ảnh hưởng đến hoạt động
của ngân hàng ở hai khía cạnh sau:
Trước hết, những tiến bộ công nghệ ngân hàng đã hỗ trợ mạnh mẽ cho hoạt động
của ngân hàng. Nhiều sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng đã ra đời trên cơ sở sự phát
triển của công nghệ như home banking, internet banking… Trong bối cảnh cạnh tranh
ngày nay, một ngân hàng với công nghệ hiện đại hơn, tính tiện ích cao hơn thì sẽ có
nhiều cơ hội thu hút nhiều khách hàng, mở rộng thị phần trên thị trường.
11
Đồng thời, trong hoạt động tín dụng cá nhân, công nghệ hỗ trợ làm tăng tính tiện
ích của dịch vụ ngân hàng, là chiếc cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Chẳng hạn,
với dịch vụ Internet Banking giúp cho khách hàng có thể kiểm tra tài khoản của mình và

thực hiện một số giao dịch tại bất cứ nơi đâu có kết nối mạng internet mà không cần phải
trực tiếp đến ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động
Mạng lưới hoạt động luôn giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động
ngân hàng, nhất là đối với các khách hàng cá nhân. Tuy vậy ngày nay sự gần về địa lý
còn được phát triển theo một tiếp cận mới hơn. Đó là sự gần về điện tử đối với những
giao dịch tự động nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin.
Năng lực tài chính
Trong tiềm thức của khách hàng, năng lực tài chính của đồng nghĩa với khả năng
thanh toán, uy tín của ngân hàng trên thương trường. Khách hàng sẽ cảm thấy an toàn
hơn khi giao dịch với một ngân hàng có năng lực tài chính mạnh, có khả năng thanh
khoản cao. Từ đó, cho phép ngân hàng huy động được những nguồn vốn với chi phí đầu
vào cạnh tranh.
Nhân sự
Bộ máy quản lý, điều hành tài giỏi và có tầm nhìn xa kết hợp với đội ngũ nhân
viên nhiệt tình, năng động, nhã nhặn, biết giao tiếp là một lợi thế lớn về cạnh tranh của
các ngân hàng. Để thực hiện được những mục tiêu đề ra đòi hỏi ngân hàng cần phải có
một đội ngũ nhân viên như vậy.
Sản phẩm tín dụng
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là hàng hóa đặc biệt, người mua không thể nhìn thấy,
không thể sờ vào được mà họ sẽ cảm nhận thông qua việc mua và sử dụng dịch vụ. Do
đó, các đặc điểm về tính độc đáo, chuyên biệt, sự tiện lợi, độ an toàn, giá trị gia tăng của
sản phẩm, dịch vụ là yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Chiến lược của ngân hàng
Chiến lược là một chương trình hành động dài hạn nhằm đạt được những mục tiêu
kinh doanh ngắn hạn hoặc dài hạn của ngân hàng.
12
Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng là một chương trình hành động tổng thể
và dài hạn nhằm tạo ra một bước phát triển nhất định của ngân hàng; là sự cam kết trước
về các mục tiêu cơ bản, toàn diện mà một ngân hàng phải đạt được và sự phân bổ các

nguồn lực quan trọng để đạt được các mục tiêu đó trong tương lai.
Sự thành công trong hoạt động của một tổ chức tài chính, ngân hàng phụ thuộc
mạnh mẽ vào chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh của tổ chức đó. Để cạnh tranh có
hiệu quả, ngân hàng phải có sản phẩm hoặc dịch vụ mang tính khác biệt để tạo được vị
thế của mình trên thị trường. Quá trình tạo lập vị thế cạnh tranh không chỉ là việc chỉ ra
lợi thế cạnh tranh tại thị trường mục tiêu đã lựa chọn; mà còn phải cho khách hàng thấy
rõ lợi thế đó. Michael E.Porter đã đưa ra hai lựa chọn có ý nghĩa trong việc tạo ra lợi thế
về sự khác biệt. Đó là sự khác biệt về chi phí và sự khác biệt về sản phẩm. Trên cơ sở tạo
lợi thế cạnh tranh đó, mô hình chiến lược chung áp dụng cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng bao gồm ba lựa chọn mang tính chiến lược.
Chiến lược nhấn mạnh chi phí (Overall Cost Leadership)
Mục đích của chiến lược này là giúp cho ngân hàng có lợi thế hơn hẳn về chi phí
so với các đối thủ cạnh tranh. Để thực hiện chiến lược nhấn mạnh chi phí của một ngân
hàng thường yêu cầu phải có các điều kiện như: xây dựng được những tiện ích có hiệu
quả về mặt quy mô (chẳng hạn như phải có thị phần lớn), theo đuổi mạnh mẽ việc giảm
thiểu chi phí ở những lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, bán hàng, quảng cáo… Chi phí
thấp có thể mang lại cho ngân hàng một lợi nhuận trên mức trung bình và duy trì sự tồn
tại bên cạnh các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Trong hoạt động tín dụng cá nhân, các NHTM nếu muốn mở rộng thị phần, tăng
số lượng khách hàng có thể theo đuổi chiến lược nhấn mạnh chi phí; nghĩa là cung ứng
cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ tín dụng với chi phí thấp.
Chiến lược khác biệt hóa (Differentiation)
Đây là chiến lược tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm, dịch vụ của một ngân
hàng; làm cho sản phẩm của ngân hàng mình có những điểm ưu việt và độc đáo hơn sản
phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Sự độc đáo trong sản phẩm cùng với sự trung
thành của khách hàng sẽ là vũ khí tốt nhất cho ngân hàng chống lại các đối thủ cạnh tranh
hay nguy cơ từ các sản phẩm thay thế khác. Tuy vậy, sự khác biệt hóa sản phẩm cần phải
13
quan tâm đến yếu tố chi phí; nghĩa là chi phí tạo sự khác biệt phải thấp hơn khoản thu
nhập gia tăng.

Các ngân hàng có lợi thế trong công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm dịch vụ và
lợi thế về công nghệ có thể áp dụng chiến lược khác biệt hóa để thu hút khách hàng đến
với sản phẩm tín dụng cá nhân của mình.
Chiến lược trọng tâm hóa (Focus)
Khi sử dụng chiến lược này, các ngân hàng hoặc là sử dụng sự nhấn mạnh chi phí,
hoặc là nhấn mạnh sự khác biệt; song lại tập trung cụ thể hơn vào một phân đoạn thị
trường xác định chẳng hạn như một nhóm khách hàng chuyên biệt, một sản phẩm chuyên
biệt hoặc một thị trường nhất định nào đó… Nếu như hai chiến lược nêu trên là nhằm
hướng tới mục tiêu và hoạt động toàn ngành thì chiến lược trọng tâm hóa được xây dựng
nhằm việc thực hiện tốt một thị trường mục tiêu đã lựa chọn với phạm vi.
1.2.3. Nghiên cứu thực nghiệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
Trong nghiên cứu và khảo sát của Công ty tư vấn quản lý MCG về năng lực cạnh
tranh của ngành ngân hàng Việt Nam; đây là một trong những nghiên cứu được thực hiện
trong khuôn khổ “Dự án tăng cường năng lực Quản lý và Xúc tiến hoạt động Thương mại
Dịch vụ ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập – VIET/02/009”, do Chương trình phát triển
của Liên Hợp Quốc (UNDP) tài trợ, Vụ Thương mại và Dịch vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(MPI) là cơ quan thực hiện, những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng Việt Nam đã được khái quát hóa như sau:
Trước hết, về thể chế pháp luật. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một vấn đề gây hạn chế
và tạo ra những bất cập trong môi trường kinh doanh dịch vụ ngân hàng là các thể chế và
chính sách còn chưa đồng bộ, còn chồng chéo và mâu thuẫn với nhau. Bên cạnh đó, cũng
còn có nhiều quy định chưa kịp sửa đổi kịp thời để tạo ra sự đồng bộ trong khuôn khổ
chính sách và thể chế.
Thứ hai, về các ngành liên quan và hỗ trợ chẳng hạn như ngành bảo hiểm, thị
trường chứng khoán, công nghệ thông tin… Quan hệ giữa ngành ngân hàng và các ngành
này chưa thực sự hỗ trợ lẫn nhau và chưa dẫn đến giảm chi phí sản xuất. Điều này có thể
nhận thấy trong sự tách biệt trong hoạt động của các tổ chức này và sự kém tương tác của
thị trường liên ngân hàng.
14
Kế tiếp là việc thiếu một cơ cấu quản trị hiện đại và quy trình phục vụ khách hàng

cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Các khoản vay có thể phải qua
nhiều giai đoạn, được xử lý bởi nhiều nhân viên ở nhiều bộ phận trong ngân hàng. Ở
nhiều ngân hàng, kể cả ngân hàng hiện đại, khách hàng phải chờ đợi thời gian dài, đi
nhiều quầy để thực hiện một giao dịch. Điều này là không chấp nhận được ở một xã hội
hiện đại với những khách hàng là công ty hay cá nhân có đòi hỏi ngày càng cao hơn.
Tiếp theo, về năng lực tài chính, vốn của các NHTM Việt Nam rất thấp, chất
lượng tài sản có thấp, nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam theo tiêu chuẩn kế toán quốc
tế còn lớn. Các NHTMCP hầu hết còn có quy mô tài chính và hoạt động nhỏ, khả năng
tăng vốn và xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. Với năng lực tài chính của các ngân
hàng có hạn nhưng nhu cầu về vốn của nền kinh tế lại rất lớn, do đó các ngân hàng chỉ có
thể đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn mà chưa đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn. Mặc
dù năng lực tài chính có hạn, các ngân hàng trong nước, đặc biệt là các NHTMCP đang
tham gia vào cuộc chạy đua lãi suất. Cuộc chạy đua cạnh tranh lãi suất có thể dẫn tới rủi
ro làm tất cả cùng suy yếu.
Về nhân lực, đội ngũ cán bộ của hệ thống ngân hàng tuy đông nhưng trình độ am
hiểu về chuyên môn nghiệp vụ, luật pháp trong nước và quốc tế chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại, và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ
chức của bộ máy ngân hàng Việt Nam còn cồng kềnh và chưa được phân bố hợp lý gây
khó khăn cho quá trình hiện đại hóa và áp dụng các thông lệ quản trị ngân hàng.
Về trình độ công nghệ, các ngân hàng Việt Nam chưa thiết lập được hệ thống quản
lý rủi ro hữu hiệu, hệ thống thanh toán nội bộ còn yếu.
Có thể nói, các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
Việt Nam nói chung cũng chính là những yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của
NHCTVN trong hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng; đặc biệt khi hoạt động tín dụng
vẫn là hoạt động chủ yếu của các ngân hàng Việt Nam như hiện nay. Do đó, những kết
luận thực nghiệm từ nghiên cứu này đã góp phần giúp chúng ta định hướng được các
nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng cá nhân của
một ngân hàng.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
15

Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt và trong bối cảnh quốc tế hiện nay, các
ngân hàng phải hoạt động có hiệu quả hơn nữa để có được những vị trí cao nhất trong xếp
hạng ngân hàng. Kết quả xếp hạng ngân hàng phản ánh năng lực cạnh tranh của từng
ngân hàng cũng như của hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia. Việc xếp hạng ngân hàng
trên thế giới được thực hiện dựa trên các nhóm chỉ số sau:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh năng lực của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của một tổ chức tài chính, bao gồm:
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý, phát triển nguồn nhân lực;
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ, năng lực tài chính, mức độ rủi ro họat
động;
Các chỉ tiêu phản ánh phạm vi, chất lượng sản phẩm dịch vụ, uy tín, giá trị thương
hiệu;
Các chỉ tiêu đánh giá năng lực hệ thống và mạng lưới phân phối.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ chế, chính sách sử dụng và phát triển các lợi thế so
sánh của một NHTM, bao gồm:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực và hiệu quả của chính sách phát triển và sử dụng
hợp lý nguồn nhân lực;
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực, hiệu quả và mức độ an tòan của chính sách phát
triển công nghệ khoa học;
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu lực và hiệu quả của chính sách phát triển và sử dụng
hợp lý năng lực tài chính, hệ thống phân phối sản phẩm-dịch vụ và giá trị thương hiệu.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết qủa thực hiện chính sách cạnh tranh của một tổ
chức tài chính, bao gồm:
Chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng trưởng của tài sản có;
Chỉ tiêu phản ánh thị phần tăng thêm hoặc nhịp độ tăng thị phần, tỉ lệ tăng thêm
khách hàng;
Chỉ tiêu phản ánh tỉ trọng thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ mới trong tổng thu
nhập của NHTM thu nhập tăng thêm nhờ các biện pháp cạnh tranh.
16
Hiện nay có nhiều hệ thống chỉ số được dùng để xếp hạng các TCTD. Tuy nhiên,

hệ thống được sử dụng nhiều nhất là CAMELS. Theo hệ thống này, các TCTD được xếp
hạng theo các chỉ số về vốn, tổng tài sản, quản lý, lợi nhuận, khả năng thanh khoản, và
khả năng thích ứng với thị trường.
1.3. Kết luận
Theo mô hình Diamond của Micheal Porter, có hai nhóm yếu tố chính tác động
đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng; đó là nhóm các yếu tố bên ngoài và nhóm các
yếu tố từ phía ngân hàng. Trong đó, nhóm các yếu tố bên ngoài bao gồm: nhu cầu của
khách hàng; các lĩnh vực liên quan, hỗ trợ và đối thủ cạnh tranh trên thị trường; và chính
sách, môi trường pháp luật. Nhóm các yếu tố từ phía ngân hàng ngân hàng bao gồm các
nhân tố điều kiện (dịch vụ cung cấp, năng lực tài chính, nguồn nhân lực, sản phẩm tín
dụng…) và chiến lược của ngân hàng.
17
Chương 2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng cơng thương
Việt Nam trong hoạt động tín dụng cá nhân năm 2008.
2.1 Giới thiệu về NHCTVN và NHCT chi nhánh 3
2.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân Hàng Cơng Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988
sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai
trị quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và
phát triển, NHCTVN đã vượt qua nhiều khĩ khăn thử thách, tích luỹ được rất nhiều bài
học và kinh nghiệm, đến nay đã đạt được rất nhiều thành tựu, kết quả nổi bật, xây dựng
được một ngân hàng lớn mạnh đa năng với mạng lưới kinh doanh phân bố rộng khắp trên
hầu hết các tỉnh thành phố trong cả nước bao gồm Trụ sở chính, 3 Sở giao dịch , 140 chi
nhánh, 700 phịng giao dịch, điểm giao dịch. VietinBank sở hữu 3 Cơng ty trực thuộc,
kinh doanh các lĩnh vực: chứng khốn, thuê mua tài chính và quản lý khai thác tài sản; liên
doanh sáng lập ngân hàng INDOVINA và Cơng ty Bảo hiểm Châu Á – Ngân Hàng Cơng
Thương; gĩp vốn trong 7 Cơng ty hoạt động trên các lĩnh vực khác. VietinBank thiết lập
quan hệ đại lý với hơn 800 ngân hàng, định chế tài chính tại trên 90 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên tồn thế giới. đến thời điểm cuối quí 3/2008, vốn điều lệ của VietinBank là
7.626 tỷ, tổng tài sản 187.534 tỷ.


Là một ngân hàng chủ lực trong hệ thống NHTM Việt Nam, trong nhiều năm qua,
VietinBank đã đầu tư cho vay hàng trăm ngàn tỷ đồng cho nhiều dự án lớn, vừa, nhỏ, xây
dựng nhiều nhà máy xí nghiệp, đầu tư các dây chuyền sản xuất thiết bị cơng nghệ, hiện
đại hĩa, nâng cao năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế, các
Tập đồn, các Tổng cơng ty 90, 91 và các đơn vị thành viên. VietinBank cĩ quan hệ hợp
tác chiến lược tồn diện với hầu hết các Tập đồn kinh tế và Tổng cơng ty lớn. Đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, VietinBank được cơng nhận là ngân hàng mạnh
nhất trong cung cấp dịch vụ tài chính, được các tổ chức quốc tế lớn như UNDP, JIBIC,
18
EC, KFW, ADB tài trợ vốn để cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở hầu hết các tỉnh,
thành phố, tạo cơng ăn việc làm cho nhiều tầng lớp người lao động.
Trong hệ thống ngân hàng, VietinBank luơn là ngân hàng tiên phong trong lĩnh
vực ứng dụng cơng nghệ thanh tốn hiện đại. Ngân Hàng Cơng Thương là NHTM đầu tiên
ở Việt Nam đưa vào hoạt động Trung tâm xử lý tập trung thanh tốn xuất nhập khẩu theo
tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện phục vụ tốt nhất về dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong cả nước. VietinBank đang triển khai
mạnh mẽ các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, đã cĩ các sản phẩm dịch vụ mới
mang tiện ích cao và hiện đại như: Dịch vụ thanh tốn cước phí viễn thơng, vận tải qua
mạng, dịch vụ SMS Banking, VnTopup, …
Đội ngũ cán bộ nhân viên VietinBank được thử thách trong cơ chế thị trường, đã
liên tục được bổ sung, đào tạo, sắp xếp lại theo yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh
hệ thống. Các cơ chế, qui định, quy trình nghiệp vụ của VietinBank mang tính thống
nhất, đầy đủ, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn mới, cĩ thể kể đến Bộ
cẩm nang sổ tay tín dụng; 61 quy trình nghiệp vụ theo quy chuẩn khoa học được cấp
chứng nhận ISO.
Trong 20 năm qua, Ngân Hàng Cơng Thương đã dành nguồn lực tài chính đầu tư
cho trang thiết bị cơ sở vật chất và cơng nghệ. Đến nay, tồn bộ hệ thống mạng lưới từ Trụ
sở chính, các trụ sở giao dịch kiêm kho của chi nhánh, các phịng giao dịch, điểm giao
dịch đều khang trang hiện đại, được thiết kế qui chuẩn mang thương hiệu VietinBank. Cĩ

88 cơng trình trụ sở ngân hàng lớn, hiện đại đã, đang và tiếp tục xây dựng mới, tiêu biểu
như: Trụ sở chính 25 Lý Thường Kiệt; Trung tâm Đào tạo cán bộ tại Huế và Đồng Nai
(mỗi nơi trên 5 ha); Trường Đào tạo cán bộ tại Vân Canh 10,2 ha; Chi nhánh 1 Tp.HCM
26 tầng; tịa nhà Văn phịng đại diện miền Trung 24 tầng; Chi nhánh Hồng Mai trên diện
tích 5.200m2, dự kiến xây 30 tầng; Trụ sở VietinBank đặt tại khu đơ thị Ciputra – Quận
Tây Hồ, Hà Nội với diện tích 30.000 m2, dự kiến xây dựng tổ hợp văn phịng, khách sạn,
căn hộ, thương mại dịch vụ với 2 tháp cao 50 tầng; Trung tâm dự phịng dữ liệu trên diện
tích 2.200m2…
Tính từ năm thành lập (1988) đến nay Ngân Hàng Cơng Thương đã được tặng
thưởng: 01 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 03 tập thể
được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới” và rất nhiều Huân,
Huy chương các loại do Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trao tặng …
19
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Cơng thương
20
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1,
Chi nhánh cấp 2

21
VietinBank
NHCT chi nhánh 3 là một trong những chi nhánh lớn nhất của NHCTVN được
thành lập theo quyết định của Tổng giám đốc NHCTVN. NHCT_ chi nhánh 3 là tổ chức
kinh doanh tren lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà hoạt động chủ yếu và thưởng xuyên là nhận
tiền gủi của khách hàng và sử dụng số tiền để cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
đối với các thành phần kinh tế và dân cư. Ngồi trụ sở chính NHCT_chi nhánh 3 cịn cĩ 6
phịng giao dịch.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động chi nhánh đã khẳng định vai trị to lớn, vị trí quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế nước nhà. Hiện nay, chi nhánh cĩ 121 cán bộ viên
chức, với quyết tâm thực hiện phương châm “Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại",

NHCT_chi nhánh 3 đã khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương
trình tín dụng trọng điểm, đẩy mạnh cho vay khuyến khích đầu tư phát triển sàn xuất kinh
doanh trên đại bàn thành phố. Vì vậy, NHCT_chi nhánh 3 đã tạo được sự tín nhiệm của
đơng đảo khách hàng, đồng thời chi nhánh cũng luơn ý thức rằng: được khách hàng tín
nhiệm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển cua NHCT_chi nhánh 3.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức NHCT_chi nhánh 3
22
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kho
quỹ
Phòng
quản

rủi
ro
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
khách

hàng
doanh
nghiệp
Phòng
kế toán
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng kiểm tra,
kiểm soát nội bộ
Phòng kế hoạch
tổng hợp
Công
tác
tiếp
thị
PGD
Vườn
chuối
PGD
Hai Bà
Trưng
PGD
Phan
Đăng Lưu
PGD
Cách Mạng
Tháng Tám

PGD
Lê Văn

PGD
Nguyễn
Thông
2.1.4 Tình hình hoạt động của NHCTVN năm 2008
2.1.4.1 Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2008:
Năm 2008 là câu chuyện hai cuộc khủng hoảng nối tiếp nhau. Trong nửa đầu năm
2008, Việt Nam gánh chịu ảnh hưởng của tình trạng phát triển quá nĩng khởi nguồn từ
dịng vốn vào ồ ạt. Kết quả là lạm phát gia tăng, thâm hụt cán cân thương mại bong bĩng
bất động sản và giảm sút chất lượng đầu tư. Hành động quyết tâm của Chính phủ hồi
tháng Ba đã dần từng bước ồn định tình hình kinh tế. Mặc dù giá lương thực và năng
lượng Thế giới tăng cao, chính sách thắt chặt tiền tệ và các biện pháp hạn chế ngân sách
đã gĩp phần hạ nhiệt tình trạng bong bĩng của thị trường bất động sản, từng bước kiềm
chế lạm phát và cắt giảm thâm hụt thương mại đến mức kiểm sốt được. Tuy nhiên, tăng
trưởng kinh tế đã hứng chịu những ảnh hưởng của các chính sách trên, GDP ở sáu tháng
đầu năm tăng ở mức thấp nhất nhiều năm nay. Thực trạng kinh tế quả là khá mỏng manh
hồi tháng năm, khi thị trường đồn đốn về một khả năng khủng hoảng cán cân thanh tốn.
Tuy nhiên những thử thách cam go này đang dần được khắc phục thơng qua nhĩm giải
pháp quyết liệt của Chính phủ nhằm bình ổn kinh tế. Nĩi tĩm lại, năm 2008 được đánh
giá là một năm đầy khĩ khăn và với ngành ngân hàng. Từ đầu năm đến nay, sự biến động
của nền kinh tế trong và ngồi nước đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn. Việc tiếp cận được vốn tín dụng từ ngân hàng của các doanh nghiệp
trở nên khĩ khăn hơn dẫn đến tâm lý khơng muốn trả các khoản nợ đến hạn từ phía khách
hàng. Từ những khĩ khăn trên, làm cho dự nợ trên địa bàn cĩ xu hướng giảm nhưng
nhưng nợ xấu lại cĩ dấu hiệu gia tăng. Cụ thể, dư nợ tăng cao trong 5 tháng đầu năm (đến
31/5/08 tăng 14,32% so với đầu năm), từ tháng 6 dư nợ cĩ chiều hướng giảm dần. Tiến
23
trình giải ngân vốn gặp nhiều khĩ khăn. Nguyên nhân cơ bản là do tình hình kinh tế cĩ

nhiều biến động, hàng hĩa tiêu thụ chậm, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế yếu. Do đĩ
tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng trong năm 2008 thấp nhất trong vịng 5
năm qua, chỉ tăng 14,32% so với năm 2007 (Mục tiêu năm 2008 tăng 25-27%). Tỷ lệ dư
nợ của khối TCTD quốc doanh là 49,91%, các ngân hàng cổ phần là 40,99%, ngân hàng
liên doanh là 4,49%, ngân hàng chính sách xã hội là 2,89% và quỹ tín dụng nhân dân là
1,72%. Về chất lượng tín dụng, nợ quá hạn tính đến tháng 12 năm 2008 là 2.497 tỷ đồng,
chiếm 9,06%, trong đĩ, nhĩm nợ xấu là 886 tỷ đồng chiếm 3,14%, nhĩm nợ cĩ khả năng
mất vốn là 231 tỷ đồng chiếm 0,85%.
Nguyên nhân của việc nợ xấu tăng cao là do chủ trương thắt chặt tín dụng chống lạm
phát, các ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng. Đồng thời lãi suất tín dụng tăng cao,
tình hình vay vốn của doanh nghiệp gặp nhiều khĩ khăn dẫn tới chi phí giá thành sản
phẩm cao, lợi nhuận giảm, kèm theo đĩ là năng lực tài chính suy giảm, vốn luân chuyển
chậm, khơng thực hiện đúng kế hoạch trả nợ ngân hàng dẫn tới nợ quá hạn tăng đột biến.
Các doanh nghiệp khĩ khăn về tài chính đều gặp phải trở ngại trong việc thanh tốn tiền
hàng, việc thu tiền bán hàng chậm, doanh nghiệp khơng trả nợ đúng hạn dẫn đến các
ngân hàng phải điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn vào các nhĩm nợ
thích hợp. Một số tổ chức tín dụng cho vay chưa khảo sát kỹ khách hàng, phương án khả
thi, cho vay vốn sai mục đích, khách hàng kinh doanh khơng hiệu quả, cĩ nguy cơ phá
sản, ngân hàng khĩ thu hồi hoặc khơng thể thu hồi được vốn và lãi vay.
Mặc dù tình hình kinh tế cĩ nhiều biến động, nhưng vượt qua mọi khĩ khăn đĩ,
NHCTVN vẫn đạt được các kết quả kinh doanh khá tốt,tình hình nợ xấu được cải thiện
đáng kể, đặc biệt năm 2008, NHCTVN là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận
“Giải thưởng chất lượng quốc tế” tại Thụy Sỹ, dành cho các doanh nghiệp kinh doanh
hiệu quả và cĩ uy tín thương hiệu cao được bình chọn trên tồn thế giới.
2.1.4.2. Tình hình chung của NHCTVN năm 2008
Trong bối cảnh nhiều bất lợi cho hoạt động kinh doanh năm 2008 nhưng NHCTVN
luơn phát huy tích cực vai trị ngân hàng thương mại lớn của nhà nước thực thi gương
mẫu các giải pháp chính sách tiền tệ quốc gia, gĩp phần đạt mục tiêu điều hành của Chính
phủ và NHNN trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mơ và an sinh xã hội.
Với khả năng quản trị nhạy bén, quản lý phịng ngừa rủi ro tốt, năm 2008 NHCTVN cơ

bản đã hồn thành những mục tiêu nhiệm vụ lớn đề ra từ đầu năm: Tồng tài sản tăng
trưởng 18%, vốn tự cĩ hơn 10.800 tỷ đồng, các chỉ tiêu tài chính và tỷ lệ an tồn vốn đều
ổn định, cao hơn năm 2007 mạng lưới tiếp tục mở rộng. Là cột mộc đánh dấu chặng
đường hơn 20 năm xây dựng và phát triễn, NHCT VN thực hiện thành cơng nhiều sự
kiện lớn cĩ ý nghĩa quan trọng: Chuyển đổi thống nhất thương hiệu mới Vietinbank được
đăng ký trên thị trường tài chính tồn cầu, đĩn nhận huân chương Độc lập hàng Nhì do nhà
nước trao tặng, là ngân hàng thương mại đầu tiên đưa vào hoạt động Trung tâm xử lý
nghiệp vụ tài trợ thương mại theo chuẩn mực quốc tế (SGD3), Trung tâm dự phịng dữ
liệu. Trường đào tạo phát triễn nguồn nhân lực, là những bước quan trọng nền tảng cho
ngân hàng phát triễn theo định hướng hiện đại, tiên tiến,hội nhập. Đặc biệt, với quyết tâm
24
cao thực hiện chủ trương cổ phần hố doanh nghiệp của Chính phủ, ngày 25/12/2008,
NHCT VN đã phát hành cổ phiếu lần đầu ra cơng chúng hết sức thành cơng, được coi là
một hiền tượng của năm 2008 trên thị trường tài chính.
- Huy động vốn:
Trong 2 tháng đầu năm 2008, tồn hệ thống nguồn vốn giảm hơn 11000 tỷ đồng so
với đầu năm (tương đương 8.5%) so với đầu năm, doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng liên
tục rút vốn khỏi ngân hàng, chỉ cĩ nguồn gửi tư nhân tương đối ổn định. Từ cuối quý 3,
nguồn vốn ngân hàng đỡ khĩ khăn hơn nhưng lại đối mặt với rủi ro lãi suất.
Cuối 31/12/2008, số dư nguồn vốn huy động bằng VNĐ (bao gồm tiền gửi và tiền vay)
đạt 174.662 tỷ đồng, tăng 19.669 tỷ đồng so với đầu năm, vốn huy động ngoại tệ qua
VNĐ đạt 28.503 tỷ tăng 5.587 tỷ.
Tiền gửi doanh nghiệp cĩ số dư 58.870 tỷ, giảm so với đầu năm 1.264 tỷ đồng.
- Sử dụng vốn:
Dư nợ cho vay và đầu tư đạt 180.392 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 27,799 tỷ, tỷ lệ
tăng 18,2%.Hoạt động cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng 92% tài sản cĩ.
• Cho vay nền kinh tế
Với chính sách thăt chặt tiền tệ của NHNN trong 3 quý đầu năm, trước nhu cầu tín
dụng rất lớn, NHCT VN đã sàn lọc khách hàng, lựa chọn đối tượng cho vay hiệu quả,
các ngành sản xuất thiết yếu để giải ngân. Từ cuối quý 3, chính sách nới lỏng tiền tệ linh

hoạt, lãi suất giảm mạnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn kinh doanh, NHCT
VN đã định hướng cơng tác tín dụng: đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh an tồn hiệu quả, giữ vững thị phần. Đến
31/12/2008/ dư nợ cho vay nền kinh tế đã đạt 119.960 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 18,4%.
Cho vay bằng VNĐ cĩ số dư 99.580 tỷ đồng, cho vay ngoại tệ qui VNĐ cĩ số dư
20.380 tỷ đồng, tăng 14,7%.
Tỷ lệ cho vay trung dài hạn chiếm 41,5% tổng dư nợ: Tỷ lệ dư nợ cho vay doanh
nghiệp nhà nước20,5%, cho vay khơng cĩ tài sản đảm bào 22,7% thực hiện đạt kế hoạch
năm NHCT VN hạn chế được rất nhiều rủi ro trong cho vay lĩnh vực bất động sản và
chứng khốn do cĩ sự kiểm sốt chặt chẽ từ đầu năm.
Nợ nhĩm 2: 1.411 tỷ đồng chiếm 1,18% tổng dư nợ, tăng 169 tỷ đồng so với đầu
năm. Nợ xấu: 1.303 tỷ đồng chiếm 1,09% tổng dư nợ tăng 272 tỷ đồng.
Thu hồi nợ xử lý rủi ro 647,7 tỷ đồng, thu hồi nợ chính phủ xử lý 24 tỷ.
• Nghiệp vụ đầu tư và quản lý vốn khả dụng:
Sáu tháng đầu năm, vốn khả dụng chủ yếu để giữ an tồn thanh khoản. Từ quý 3.
NHCT VN tiếp tục đầu tư trên thị trường liên ngân hàng, thị trường giấy tờ cĩ giá. Tiếp
tục cơ cấu lại các khoản đầu tư, gĩp vốn liên doanh, mua cổ phần: như bổ sung vốn vào
liên doanh INDOVINA, NHTM cổ phần Sài Gịn cơng thương Gia Định, cơng ty cổ
phần Phước Hồ, cơng ty tín dụng tư nhân tại Việt Nam (PCB). Hồn tất việc mua lại phần
25

×