Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty tnhh mtv cà phê eapôk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.99 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành xong chuyên đề này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của cá nhân và tổ chức.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Quý thầy cô giáo trường Đại học Tây Nguyên, Khoa Kinh tế đã đem hết lòng
nhiệt huyết cũng như kiến thức của mình để giảng dạy và giúp đỡ cho tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt là cô giáo Thạc sĩ Phạm Thị Oanh đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể các cô chú, anh chị công
tác tại Công ty TNHH MTV Cà phê EAPÔK đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực tập tại công ty.
Gia đình, cùng các bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian học tập
cũng như trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 20 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Kỳ
1
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Chữ Viết Tắt Diễn Giải Ghi Chú
1 CB Chế biến
2 CL Chênh lệch
3 CSH Chủ sở hữu
4 CSHCM Cộng sản hồ chí minh
5 DT Doanh thu
6 DN Doanh nghiệp
7 ĐG Đơn giá
8 EPOCO Công ty cà phê Eapôk Eapok Coffee Company
9 HUDAVIL Hữu cơ vi sinh đa lượng
10 KD Kinh doanh


11 KHKT Khoa học kỹ thuật
12 LĐ Lao Động
13 QL Quỹ lương
14 SX Sản xuất
15 TC Tiền công
16 TCHC Tổ chức hành chính
17 TL Tiền lương
18 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
19 TT Thực tế
20 XNK Xuất nhập khẩu
21 WTO Tổ chức thương mại thế giới Word Trade Organization
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bảng 3.1: Tình hình trang bị tài sản cố định của Công ty
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng vốn của công ty
Bảng 4.1: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty
Bảng 4.2 : Tình hình biến động và cơ cấu của tài sản qua 3 năm 2011- 2013
Bảng 4.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu đạt được về việc hoạt động sản xuất của công ty
3
MỤC LỤC

4
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế nhà nước
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dựa trên nền tảng nền kinh tế
tri thức và xu hướng mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch

này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tư
nhân phát triển. Song xu hướng này cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tự vận động, vươn lên vượt qua được những khó khăn, thách thức, tránh nguy cơ bị
đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần
phải nhanh chóng đổi mới, hoạt động có hiệu quả. Các nhà quản lý phải nhanh chóng
nắm bắt những tín hiệu của thị trường, tìm kiếm và sử dụng những yếu tố sản xuất
hiệu quả với chi phí thấp nhất, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thị trường, huy động và
sử dụng vốn một cách hợp lý nhất.
Các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Điều này
chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thường
xuyên phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
nắm rõ thực trạng, từ đó nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu, những bất ổn một cách
sớm nhất để có phương án hành động phù hợp cho tương lai, đồng thời đề xuất những
giải pháp hữu hiệu để ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là thước đo cho
sự tăng trưởng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề nâng cao hiệu quả SXKD lại càng có tầm
quan trọng đặc biệt và phải được doanh nghiệp đưa vào mục tiêu hàng đầu để có thể
đứng vững, ổn định và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, việc
5
nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tìm ra biện pháp nâng
cao hiệu quả SXKD là vấn đề rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định đi sâu nghiên
cứu đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV Cà Phê Eapốk”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động phân tích sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Cà Phê
EaPốk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH MTV Cà Phê EaPốk.
6
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1. Khái niệm, vai trò và nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình phân tích nhằm đánh giá,
xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, những mục tiêu đặt ra, từ đó rút ra những
tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục. Quá
trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là
việc quan sát thực tế, thu nhập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu,
tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hướng hoạt động và các giải pháp thực hiện
các định hướng đó. Quá trình phân tích cũng như kết luận rút ra từ phân tích môi
trường hợp cụ thể nào cũng đều thể hiện tính khoa học và tính nghệ thuật. Sự đúng đắn
của nó được xác nhận bằng chính thực tiễn. Vì vậy, trong quá trình phân tích con ngời
phải nhận thức được thực tế khách quan với những quy luật của nó, phải có những
hiểu biết đầy đủ và có nghệ thuật trong kinh doanh để đề r các định hướng phù hợp với
thực tế khách quan và đạt được hiệu quả trong thực tế.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ
sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế thị tường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp chính là hiệu
quả kinh doanh vì nó là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đạt
được lợi nhuận tối đa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
2.1.1.2. Vai trò phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một ví trí quan trọng trong quá

trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tác dụng bởi các doanh
nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc che chở của Nhà nước. Nhà nước quyết định từ
7
khâu sản xuất, đảm bảo nguyên vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phẩm. Nếu hoạt
động thua lỗ đã có Nhà nước lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm vẫn ung
dung tồn tại. Trong điều kiện đó, kết quả sản xuất kinh doanh chưa đƣợc đánh giá
đúng đắn, hiện tượng lời giả lỗ thật thường xuyên xảy ra.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên
hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh
mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các doanh nghiệp
khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống
cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Để làm được điều đó,
doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp
trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất hoạt động kinh doanh. Những điều đó chứng tỏ rằng việc
tiến hành phân tích một cách toàn diện mọi hoạt động của doanh nghiệp là điều hết sức
cần thiết và càng có vị trí quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh
mà còn là điểm khởi đầu của một hoạt động kinh doanh mới. Kết quả phân tích của
thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán về điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh
doanh hiệu quả. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được tiến hành
sau mỗi kỳ kinh doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân tích
các dự án và tính khả thi, các kế hoạch và các bản thuyết minh, phân tích dự toán,
phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật…
Chính hình thức phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư
và các dự án đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến việc điều hành hoạt động và

tính hiệu quả của công tác quản lý, đến khả năng thực hiện bổn phận trong việc vay
mượn, nợ nần và các trách nhiệm khác. Nói tóm lại, phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh là điều hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Nó gắn
liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng, và chỉ ra
hướng phát triển của doanh nghiệp.
8
2.1.2. Nội dung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Nội dung
Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Nội dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán
hàng, giá trị sản xuất, giá thành, lợi nhuận… Tuy nhiên, các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh luôn được phân tích trong mối quan hệ với các điều kiện của quá trình kinh
doanh như: lao động, vật tư, tiền vốn. Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu
số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Tùy mục đích phân tích, cần sử dụng các loại chỉ tiêu
khác nhau: chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu tuyệt đối
dùng để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay điều kiện kinh doanh. Chỉ tiêu tương
đối dùng trong phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận, các quan hệ kết qủa, quan
hệ tỷ lệ và xu hướng…
Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ phổ biến của các hiện tượng. Phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Khi phân tích, kết quả sản xuất kinh
doanh biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố mới chỉ là
quá trình định tính, cần phải lượng hóa các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định
với độ biến động nhất định. Để thực hiện được công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu
khái quát các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2. Phương pháp trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phương pháp luận Một môn khoa học ra đời bao giờ cũng có đối tượng nghiên
cứu riêng và phương pháp nghiên cứu thích ứng với đặc điểm của đối tượng nghiên
cứu. Đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chính là quá

trình hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp luận của phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh là cách nhận thức đối với việc nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh
trong mối quan hệ biện chứng với các sự kiện, các hiện tượng kinh tế bao quanh. Cơ
sở phương pháp luận của phân tích này là phép duy vật biện chứng của Các Mác và
Ănghen.
9
Ngoài ra cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh còn là các môn học
về kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế học chuyên ngành. Khi nghiên cứu một hiện
tượng, một quá trình kinh tế nào đó cần nắm được những đặc trưng kinh tế chung nhất,
đồng thời phải nắm được đặc điểm ngành của nơi mà đối tượng đó được hình thành và
phát triển.
 Phương pháp tính toán kỹ thuật của phân tích cùng với sự phát triển của nhận thức các
hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát triển của các môn khoa học kinh tế và toán ứng
dụng, hình thành nên các phương pháp tính toán kỹ thuật được sử dụng trong khoa học
phân tích kinh tế. Để đạt được mục đích của phân tích, có thể sử dụng các phương
pháp phân tích khác nhau. Mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi
hỏi phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đặt ra. Sau
đây là một số phương pháp tính toán kỹ thuật thường dùng phân tích hoạt động kinh
doanh.
 Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau.
Thông thường, trong phân tích phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng
sau: Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt
động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về
một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho
phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được. Đây là biện
pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong

từng đơn vị thời gian thường không đồng đều. Việc phân tích chi tiết theo thời gian
giúp ta đánh giá được xu hướng, tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh
qua các thời kỳ khác nhau, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu quả cho công
việc kinh doanh.
10
Chi tiết theo địa điểm: Kết quả sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi các
phân xưởng, tổ, đội sản xuất hay các cửa hàng, trạm, trại, xí nghiệp trực thuộc doanh
nghiệp.
Phân tích chi tiết theo địa điểm, giúp đánh giá kết quả việc thực hiện hạch toán
kinh tế nội bộ. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau cho các bộ phận để đánh giá
mức khoán đã hợp lý chưa và thực hiện các mức khoán như thế nào. Cũng thông qua
việc thực hiện mức khoán mà phát hiện các bộ phận tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư,
lao động, tiền vốn trong kinh doanh. Chi tiết theo địa điểm còn được hiểu là theo từng
vị trí khác nhau trong tiêu thụ sản phẩm như theo từng vùng, theo từng địa phương,
từng loại thị trường. Toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tổng hợp từ
các địa điểm trên.
 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So sánh
trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có
cùng nội dung, cùng tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của
các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được
những nét riêng của các hiện tượng được so sánh trên cơ sở đó đánh giá ưƣợc các mặt
phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả, để tìm ra các giải pháp
quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải
giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so
sánh, mục tiêu so sánh. Số gốc để so sánh tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích
mà ta xác định để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau. So sánh các số
liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch, so trong phương án giúp ta đánh giá
mức độ biến động so với mục tiêu đề ra. So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước

( năm trước, quý trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng
trưởng của hiện tượng. So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kỳ của thời
gian trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời
gian. So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên
tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh số liệu của
11
doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương, điển hình hoặc doanh nghiệp
thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu… giúp ta biết được khả
năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các
phương án kinh tế khác nhau giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu.
 Phương pháp liên hoàn (phương pháp số chênh lệch)
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ chỉ tiêu doanh số bán
hàng của một công ty ít nhất chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hai yếu tố là khối lượng bán
hàng và giá bán hàng hóa. Cho nên thông qua phương pháp thay thế liên hoàn cho
phép các nhà phân tích nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu
cần phân tích. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp
các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố
đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi
chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đó. Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể
hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức
nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú
ý: Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
• Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau
• Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của bước trước để

tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
12
2.1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Chỉ tiêu doanh thu
 Doanh thu là kết quả biểu hiện khối lượng hàng hóa tiêu thụ về mặt giá trị ( đơn vị tiền
tệ). Doanh thu là kết quả của một quá trình luân chuyển của sản phẩm hàng hóa từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có
doanh thu mới có vốn tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua doanh thu tích chất hữu ích của hảng hóa
tiêu thụ mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ hàng hóa sản phẩm mới có
doanh thu, điều đó chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả
nghiên cứu thị trường…
 Tổng doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
+Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
+Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ.
+Thu nhập từ các hoạt động liên doanh, liên két.
+Thu nhập của các nghiệp vụ tài chính.
+Thu nhập khác:
Ta có công thức tính tổng doanh thu như sau:
Trong đó: D là tổng doanh thu của doanh nghiệp
D
i
là doanh thu của từng loại hoạt động kinh doanh
b. Chỉ tiêu lợi nhuận
 Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do
kết quả lao động của người lao động mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ứng đầy đủ các mặt
số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết quả được sử dụng các yếu tố
cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Lợi nhuận là nguồn hình

thành lên các doanh nghiệp nhà nước, thông qua việc thu thuế, trên cơ sở đó giúp nhà
nước phát triển nền kinh tế xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác được để lại doanh
nghiệp để thành lập các quỹ tạo điều kiện sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống cán
13
bộ công nhân viên. Lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở chính sách phân phối đúng đắn.
 Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kin doanh của doanh nghiệp phong phú và đa
dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận.
+Lợi nhuận về hoạt đông sản xuất kinh doanh
+Lợi nhuận về hoạt động tài chính: Được xác định bằng khoản chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí cho các hoạt động tài chính.
+Lợi nhuận bất thường: Là chênh lệch giữa khoản thu, chi về thanh lý nhượng
bán tài sản cố định, về phạt vi phạm hợp đồng…
c. Chỉ tiêu Chi phí hoạt động kinh doanh
- Tổng chi phí
Chỉ tiêu tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối nói lên quy mô của chi phí. Chỉ tiêu
này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp. Tổng chi phí bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi
phí cố định và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản mục chi phí chi tiết
Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung như chi phí khấu hao, chi phí dụng cụ sản xuất… Đây là
những chi phí trực tiếp trong quá trình sản xuất, hình thành nên giá thành sản phẩm.
Trong đó, chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp là những chi phí khả biến,
còn chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả biến và chi phí bất biến. Tỷ trọng
giá vốn hàng bán cho biết trong 1 đồng doanh thu thì chi phí sản xuất trực tiếp ra sản
phẩm chiếm mấy phần. Chỉ tiêu này càng bé chứng tỏ chi phí sản xuất trực tiếp thấp
và sản phẩm có khả năng đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí bán hàng

phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ bao
gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm… Chi phí này bao
gồm các tiểu khoản: Chi phí nhân viên, Chi phí vật liệu bao bì, Chi phí dụng cụ đồ
14
dùng, Chi phí khấu hao tài sản cố định, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền
khác.
Chỉ tiêu này cho biết để tạo 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải chi bao
nhiêu cho việc bán hàng, đưa sản phẩm tới tay người mua. Chỉ tiêu này càng bé chứng
tỏ doanh nghiệp quản lý hiệu quả các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Chi phí
quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí chung khác liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm các tiểu khỏan mục sau:
Chi phí nhân viên quản lý, Chi phí vật liệu quản lý, Chi phí đồ dùng văn phòng, Chi
phí khấu hao tài sản cố định, Thuế, phí và lệ phí, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí
dự phòng,Chi phí bằng tiền khác.
d. Chỉ tiêu tài sản và vốn hoạt động của doanh nghiệp
- Tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật chất phục
vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Việc
phân tích tài sản của doanh nghiệp giúp đánh giá xem liệu việc sử dụng nguồn vốn để
phân bổ vào các loại tài sản của doanh nghiệp có cân bằng hay không. Tài sản của
doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản dài hạn.
- Nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ.
Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn góp của các cổ đông, lợi nhuận giữ lại.
Nợ gồm có nợ ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích nguồn vốn huy động giúp nhà phân
tích biết được nguồn tài trợ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp là từ nội bộ hay từ
bên ngoài.
Chỉ tiêu biến động nguồn vốn
15

*Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
- Tốc độ (số vòng luân chuyển) chu chuyển TSLĐ:
Trong đó: L
V
là số lần chu chuyển TSLĐ
G là doanh thu thuần
V là TSLĐ trong kỳ
- Thời gian 1 kỳ luân chuyển
Trong đó: N là số ngày theo lịch trong năm (360 ngày)
- Mức độ (hệ số) đảm nhiệm:
- Sức sinh lời (doanh lợi):
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3.1. Các nhân tố khách quan
a. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tình hình
mất ổn định của các nước Đông Nam Á trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả
sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới nói chung hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều.
Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực.
b. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân
- Môi trường chính trị, luật pháp
16

Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt
động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách nào, bán
cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật.
Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa
vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật
pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp ). Có thể nói luật pháp là
nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do
đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán,
tâm lý xã hội đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm
thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng thất nghiệp là
cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu
dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới
khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức
cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã
hội nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

17
- Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao,
các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập
bình quân đầu người tăng sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
- Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi
tiết khí hậu, ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường, đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm chi
phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia ảnh hưởng
tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng
vốn, khả năng giao dịch thanh toán của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh

18
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Nhân tố môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá
bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh
nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản
trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để
các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự
gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm
lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng
chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của
các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và tốc
độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất lượng,
số lượng cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào tính chất
của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng và các hành vi của họ.
Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và do các nhà độc
quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào các

nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc vào
các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao hơn bình thường nên sẽ
19
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn nếu các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì việc đảm bảo về số lượng, chất
lượng cũng như hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là dễ dàng và không bị phụ thuộc vào
người cung ứng thì sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có người hoặc
là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng…
của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả
của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)
a. Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ
máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng
được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi
trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng
tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch
hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất

kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
20
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với
cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh
hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp
lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ
máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc
quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm
nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì
thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp không cao.
b. Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt
động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ,
năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các
giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức
phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh
nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của
người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của
doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao.
Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều
kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều
kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức
bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh
doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền
21
lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ
được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có
như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó
còn tác động tói tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao thì chi
phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhưng
lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do đó làm tăng năng
suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Còn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới
các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích
sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
c. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp
không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất
lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ

và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí
băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình
hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của chính doanh nghiệp đó.
22
d. Đặc tính của sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
* Đặc tính của sản phẩm
Ngày nay chất lượng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng
của các doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm nó thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng tốt hơn. Chất lượng sản phẩm luôn luôn là yếu tố
sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lượng sản phẩm không đáp ứng được những
yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm
khác cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín danh tiếng của
doanh nghiệp trên thị trường.
Những đặc tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm như : Mẫu mã, bao bì,
nhãn hiệu…trước đây không được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những
yếu tố cạnh tranh quan trọng không thể thiếu được. Thực tế cho thấy, khách hàng
thường lựa chọn các sản phẩm theo trực giác, vì vậy những loại hàng hoá có mẫu mã
bao bì nhãn hiệu đẹp và gợi cảm…luôn giành được ưu thế hơn so với các hàng hoá
khác cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp góp phần rất lớn tới việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất
lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều quan trọng
nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng nguyên vật

liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản phẩm phù hợp
với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người tiêu dùng sẽ giúp
cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng sức cạnh tranh của
doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng
vòng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp độ sản xuất cũng như cung
23
ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
e. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng và không thể
thiếu được đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ
cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên
vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh hưởng tới năng suất và
chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp công nghiệp thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh doanh và giá thành đơn vị sản phẩm cho nên việc
sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng nghĩa
với việc tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lượng nguyên vật liệu.
Bên cạnh đó, chất lượng của công tác đảm bảo nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu công tác tổ chức đảm
bảo nguyên vật liệu được tốt, tức là luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ
đúng số lượng, chất lượng, chủng loại các loại nguyên vật liệu cần thiết theo yêu cầu
của sản xuất kinh doanh, không để xảy ra tình trạng thiếu hay là ứ đọng nguyên vật
liệu, đồng thời thực hiện việc tối thiểu hoá chi phí kinh doanh sử dụng của nguyên vật
liệu thì không đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường
mà còn góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
f. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan

trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan
trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất đem lại sức
mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản. Cơ sở vật chất
dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp thì nó vẫn có vai
trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ mặt kinh doanh của
doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ
24
thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại
hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một doanh nghiệp có hệ thống nhà
xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ
dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người dân cao…và thuận lợi về giao
thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất tiên tiến và
hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của doanh
nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho năng
suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
g. Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
- Môi trường văn hoá trong doanh nghiệp
Môi trường văn hoá do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý thức
trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công việc. Môi trường văn
hoá có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội ngũ lao động
và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất nhiều doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và đề cao môi
trường văn hoá của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá các dân tộc và

các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh doanh thường là
những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra môi trường văn hoá riêng biệt khách
với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho
các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành các mục tiêu
chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận
lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược kinh doanh đã lựa chọn của doanh
nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào môi trường văn hoá trong doanh nghiệp.
25

×