Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
Văn xuôi lãng mạn trớc cách mạng T8 - 1945.
Văn bản: Tôi đi học
(Thanh Tịnh)
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS: - Củng cố lại kiến thức cơ bản và nâng cao năng lực cảm thụ cái
hay của tác phẩm.Yêu thích phong cách văn chơng của nhà văn đặc biệt là các hình
ảnh trữ tình mới mẽ và tràn đầy cảm xúc lãng mạn.
- Rèn luyện năng lực cảm thụ thông qua một số bài tập.
B. Nội dung cụ thể
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm
Thanh Tịnh (1911 - 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê Thừa Thiên -
Huế.
Ông đã để lại một sự nghiệp khá phong phú cho nền VHVN. Thơ văn của ông đậm
chất trữ tình đằm thắm, tình cảm êm dịu, trong trẻo.
Truyện ngắn tôi đi học in trong tập Quê mẹ (1941). Bằng một ngòi bút giàu chất
thơ, tác giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trờng đầu tiên trong đời. Đó là tâm
trạng bỡ ngỡ và những cảm giác mới mẻ của nhân vật tôi ngày đầu tiên đi học.
Truyện kết cấu theo theo dòng hồi tởng của nhân vật
II. Đọc - hiểu văn bản
III. Một số bài tập
Câu 1: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn van sau:
Tôi quên thể nào đợc những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi nh mấy
cành hoa tơi mỉm cời giữa bầu trời quang đãng.
Gợi ý: Chú ý đây là cách phân tích một phép tu từ so sánh: A nh B ( phân tích B để
làm rõ A).
- Hình ảnh cành hoa tơi biểu trng cho cái đẹp, cái tinh hoa tinh tuý, cái đáng yêu,
đáng nâng nui của tạo hoá ban cho con ngời. Dùng hình ảnh cành hoa tơi tác giải
nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên thật đẹp đẽ, đáng
yêu, đáng nâng niu vô cùng. Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà
luôn tơi mói vẹn nguyên.
- Phép nhân hoá mỉm cời diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập rạo rực và cả
một tơng lai đẹp đẽ đang chờ phía trớc. Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy
sống mãi trong lòng ''tôi'' với bao tràn ngập hy vọng về tơng lai.
* Nhận xét: Cách diễn tả thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ.
* Đánh giá: Ta cảm nhận đợc tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trờng, bè
bạn chủa nhà văn Thanh Tịnh.
* Bài học khi phân tích giá trị biện pháp tu từ so sánh cần chú ý:
+ Phải phân tích kĩ hình ảnh đợc đem ra so sánh(B)( Hình ảnh này biểu trng cho điều
gì? Gợi cho ta suy nghĩ liên tởng tới điều gì? Giúp ta hiểu gì về hình ảnh sánh (A).
+ Phải nhận xét, chỉ ra đợc cái hay của cách nói này(NT).
+ Phải đánh giá, nhận xét đợc thái độ, tình cảm, tâm hồn của tác giả.
* Gợi ý cách viết mở đoạn: nên đi thẳng, trực tiếp vào vấn đề, không viết dài dòng,
lan man và xa đề.
VD: Trong truyện ngắn ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh có một so sánh thât hay đó là: ''
Tôi quên thế nào
Câu kết: Tấm lòng, tình yêu của nhà văn Thanh Tịnh với mái trờng, thầy cô, bạn bè,
với kỉ niệm đầu tiên thiêng liêng sâu nặng đến chừng nào, bao nhiêu năm trôi qua mà
vẫn tơi mới, vẹn nguyên.
Câu 2: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn van sau:
''ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng nh một làn mây lớt ngang trên ngọn núi''
Gợi ý:
+ Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh
+ Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau:
- Chỉ ra đợc vế so sánh
- Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng, ngây thơ, dịu dàng đáng yêu của trẻ thơ.
Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi mà sống mãi, đọng mãi và lung linh trong kí ức. Khát
vọng mãnh liệt vơn tới một đỉnh cao,
- Qua đó thể hiện tâm hồn khát khao bay cao, bay xa, vơn tới những chân trời mới.
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
* Viết thành đoạn văn:
Trong truyện ngắn ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh có một so sánh rất hay đó là: ''ý
nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng nh một làn mây lớt ngang trên ngọn núi''.
Đây là phép so sánh hay và rất đẹp. Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng, thơ ngây,
dịu dàng và đáng yêu của trẻ thơ. Kỉ niệm về ngày khai trờng đầu tiên sức sống thật kì
diệu, thật mãnh liệt. Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi má sống mãi, đọng mãi trong kí
ức. Bao nhiêu năm tháng qua rồi vẫn sống dậy lung linh. Ta thấy nh đâu đó ánh lên một
khát vọng mãnh liệt vơn tới một đỉnh cao. Cách diễn tả thật hay, thật đặc sắc và thám
đẫm chất trữ tình. Qua đó, ta cảm nhận đợc một tâm hồn khát khao bay cao, bay xa, v-
ơn tới những chân trời mới. Ước mơ, khát vọng ấy của nhà văn thật cao đẹp, đáng trân
trọng biết những nào.
Câu 3 : Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn văn sau:
'' Họ nh con chim con đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rông ''
Gợi ý:
+ Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh
+ Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau:
- Chỉ ra đợc vế so sánh
- Hình ảnh chim con đợc để dùng để diễn tả tâm trạng của ''tôi'' và các cô cậu lần
dầu tiên đến trờng. Mái trờng nh tổ ấm, mỗi cô cậu học trò nh cánh chim non đang ớc
mơ đợc khám phá chân trời kiến thức, nhng cũng rất lo lắng trớc chân tròi kiến thức
mênh mông, bao la bất tận ấy
- Qua đó, ta cảm nhận đợc tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý mái trờng, thầy cô
bèbạn của nhà văn.
Câu 4: Hãy chỉ ra và phân tích cái hay của cách kết thúc thiên truyện ngắn Tôi đi học
của nhà văn Thanh Tịnh ?
Gợi ý: + Cách kết thúc: ''Bài viết tập : tôi đi học''
+ Cách kết thúc rất tự nhiên và bất ngờ. Dòng chữ tôi đi học vừa khép lại bài
văn, vừa mở ra một bầu trời mới, một thế giới mới; một không gian, thời gian mới;
một tâm trạng, tình cảm mới trong cuộc đời của đứa bé tôi. Đó là thế giới của mái tr-
ờng, thầy cô, bè bạn, của kho tri thức,
+ Dòng chữ này còn thể hiện chủ đề truyện ngắn.
Câu 5: Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''?
Gợi ý: ( Chất thơ là gì? ở đâu? Thể hiện nh thế nào?)
+ Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị t tởng và nghệ thuật của truyện ngắn này, thể
hiện ở những vấn đề sau:
- Trớc hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn không có cốt truyện mà chỉ là dòng
chảy cảm xúc, là những tâm t tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi khai trờng
đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây trong sáng làm
lòng ta rung lên những cảm xúc.
- Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn đi ,
các cậu học trò , con đờng tới trờng ).
- Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo.
- Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn mặt t-
ời cời của thấy giáo.
- Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thơng con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói về bàn
tay mẹ). Hình tợng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình thơng con
bao la vô bờ của mẹ.
- Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng,
trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết.
- Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo đợc sự đồng cảm, đồng điệu của mọi ngời (kỉ niện
tuổi thơ cắp sách tới trờng, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt.
Câu 6: Hãy chỉ ra 3 hình ảnh so sánh đặc sắc và phân tích hiệu quả nghệ thuật của 3
hình ảnh đó trong truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh ?
Gợi ý:
+ Phải chỉ ra đợc 3 hình ảnh đặc sắc đó
+ Ba hình ảnh này xuất hiện trong 3 thời điểm khác nhau: (chỉ rõ 3 thời điểm)
+ Hiệu quả nghệ thuật:
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
- Các hình ảnh so sánh trên diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật tôi.
( làm rõ ý này)
- Những hình ảnh so sánh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đến
trờng.
- Các hình ảnh thật tơi sáng, nhẹ nhàng tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm.
* Đánh giá: Hẳn phải có một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm Thanh
Tịnh mới có thể viết lên những hình sánh so sánh hay đến vậy
* Viết thành đoạn:
Trong truyện ngắn '' Tôi đi học '' Thanh Tịnh đã sử dụng 3 hình ảnh so sánh rất hay
và đầy thú vị. Ba hình ảnh đợc xuất hiện ở ba thời điểm khác nhau. Khi nhớ về ngày
đầu tiên đến trờng nhà văn đã so sánh '' những cảm giác trong sáng ấy bầu trời
quang đãng''. Lúc cùng mẹ trên đờng tới trờng, Thanh Tịnh lại so sánh '' ý nghĩ ấy
thoáng qua lớt ngang trên ngọn núi'' và khi đứng trên sân trờng tác giả lại so sánh ''
Họ nh con chim ngập ngừng e sợ''. Những hình ảnh này đã diễn tả rất rõ sự vận
động tâm trạng của tôi: từ nao nao nhớ về ngày đầu tiên đến trờng đến nhớ những cảm
giác, ý nghĩ non nớt thơ ngây và cuối cùng là những tâm trạng rụt rè, e sợ của tôi và
các cô cậu học trò khác. Các hình ảnh so sánh này đã giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của
những em bé lần đầu tiên tới trờng. Những hình ảnh so sánh này thật tơi sáng, nhẹ
nhàng làm tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. Hẳn phải là một ngòi bút tài hoa,
phải có một tâm hồn nhạy cảm, Thanh Tịnh mới có thể viết lên những hình ảnh so sánh
hay đến vậy.
Câu 7: Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học. Theo em, sức cuốn
hút của tác phẩm đợc tạo nên từ đâu?
Gợi ý:
+ Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học là:
- Truyện ngắn đựơc bố cục theo dòng hồi tởng, cảm nghĩa của nhân vật ''tôi'', theo
trình tự thời gian của một buổi tựu trờng.
- Sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộ lộ tâm trạng cảm xúc.
- Sử dụng những hình ảnh so sánh mới mẻ, độc đáo giàu cảm xúc trữ tình.
Chính các đặc sắc nghệ thuật trên góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của tác
phẩm.
+ Sức cuốn hút của tác phẩm đợc tạo nên từ:
- Bản thân tình huống truyện (buổi tựu trờng đầu tiên trong đời đã chắ đựng cảm xúc
thiết tha, mang bao kỉ niệm mới lạ, '' mơn man'' của nhân vật ''tôi').
- Tình cảm ấm ấp, triìu mến của những ngời lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến
trờng.
- Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trờng và các so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả.
Toàn bộ truyện ngắn toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
I. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ chính là sự khái quát về nghĩa từ ngữ theo những cấp độ
khác nhau ( rộng - hẹp)
- Xét mối quan hệ nghĩa của từ ngữ chỉ khi chúng cùng trờng nghĩa
- Tính chất rộng hẹp của từ ngữ chỉ là tơng đối mà thôi
- Các từ ngữ có nghĩa hẹp thờng có tính chất gợi hình cụ thể hơn từ ngữ có nghĩa rộng
II. Luyện tập
1. Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát và cụ thể của các nhóm từ sau đây
a. Phơng tiện vận tải: xe, xe máy, xe hơi, thuyền, thuyền thúng, thuyền buồm
b. Tính cách: hiền, ác, hiền lành, hiền hậu, ác tâm, ác ý
2. Tìm các từ ngữ có nghĩa hẹp nằm trong các từ : hoa, chim, chạy, sạch
3. Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho các nhóm từ sau:
- Ghì, nắm, ôm
- Lội, đi, bơi
4. Giải thích sự khác nhau về phạm vi nghĩa của các cặp từ sau:
- Bàn và bàn gỗ
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
- Đánh và cắn
Bài làm
1. Sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của các nhóm từ ngữ
a. Phơng tiện vận tải
Xe Thuyền
Xe máy Xe hơi Thuyền thúng Thuyền buồm
b. Tính cách
Hiền ác
Hiền lành Hiền hậu ác tâm ác ý
2 .Các từ ngữ có nghĩa hẹp hơn nằm trong các từ ngữ đã cho là
hoahồng sáo
a. Hoa hoa huệ b. Chim tu hú
hoa lan sẻ
chạy nhanh sạch tinh
c. Chạy đều d. Sạch sạch sẽ
bền sạch đẹp
3. Từ ngữ có nghĩa khái quát cho các nhóm từ đã cho là:
a. Ghì, nắm, ôm là từ giữ
b. Lội, đi, bơi là từ di chuyển
4. Sự khác nhau về phạm vi nghĩa
a. Bàn và bàn gỗ
Bàn chỉ chung các loại đồ dùng đợc làm bằng gỗ, nhựa, sắt, đácó mặt phẳng và chân đứng,
để bày đồ đạc, thức ăn, để làm việc
Còn bàn gỗ chỉ loại bàn làm từ chất liệu gỗ
b. Đánh và cắn
Bài: 3
Trong lòng mẹ
Nguyên Hồng
I. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp
- Nguyên Hồng ( 1918 - 1982), tên khai sinh Nguyễn Nguyên Hồng.
- Quê: ở thành phố Nam Định.
- Ông là ngời có cuộc sống cùng khổ và gần gủi với ngời nghèo khổ nên đợc mệnh
danh là nhà văn của trẻ em và nhi đồng. Khi viết về họ, ông tỏ niềm yêu thơng sâu sắc
mãnh liệt,lòng trân trọng.
- Ông là cây bút của ''chủ nghĩa nhân đạo thống thiết'', có trái tim nhạy cảm, dễ bị tổn
thơng, dễ rung động với nỗi đau và niềm hạnh phúc con ngời.
- Là nhà văn hiện thực xuất sắc, tự học mà thành tài.
- Phong cách: Giàu chất trữ tình, cảm xúc thiết tha chân thành.
II. Xuất xứ và tóm tắt
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
1. Xuất xứ: Đoạn trích Trong lòng mẹ là chơng 4 của tập hồi kí Những ngày thơ ấu.
Tác phẩm gồm 9 chơng , chơng nào cũng chất chứa đầy kỉ niệm tuổi thơ và đầy nớc
mắt.
2. Tóm tắt:
Gần đến ngày giổ đầu bố, mẹ của bé Hồng ở Thanh Hoá vẫn cha về. Một hôm ng-
ời cô gọi bé Hồng đến bên cời và hỏi Hồng có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ
không. Biết đó là những lời rắp tâm tanh bẩn của ngời cô, bé Hồng đã từ chối và nói
thế nào cuối năm mẹ cháu cũng về. Cô lại cời nói và hứa sẽ cho tiền tàu vào thăm mẹ
và em bé. Nhắc đến mẹ Hồng rất buồn và thơng mẹ vô cùng. Biết Hồng buồn, ngời cô
độc ác đã kể hết sự tình của mẹ cho đứa cháu đáng thơng. Khi nghe kể về mẹ Hồng
vừa khóc vừa căm tức những cổ tục đã đày đoạ mẹ mình. Trớc thái độ buồn tức của
Hồng ngời cô nghiêm nghị đổi giọng bảo bé Hồng đánh giấy cho mẹ về làm giổ bố. Bé
Hồng chẳng phải viết th cho mẹ mà đến ngày giổ đầu của bố, mẹ cậu đã về một mình
và mua cho Hồng và em Quế rất nhiều quà. Chiều tan học, ở trờng ra cậu bé xồng xộc
chạy theo chiếc xe và đợc gặp lại mẹ. Lúc ấy Hồng rất vui sớng hạnh phúc vì đựơc gặp
lại mẹ, đợc ngã đầu vào cánh tay mẹ thơng yêu để đợc mẹ âu yếm.
3. Đặc điểm nhân vật
+ Bà cô: Thiếu lòng nhân ái độ lợng, hay có những thành kiến dành cho chị dâu goá
bụa trẻ trung. Lí do bà cô khinh mịêt ruồng rẫy mẹ Hồng: goá chồng, nợ nàn cùng
túng, bỏ con cái đi tha phơng cầu thực''. Có bản chất lạnh lùng độc ác, thâm hiểm.
Là hình ảnhmang ý nghĩa tố cáo hạng ngời sống tàn nhẫn, khô héo cả tình máu mũ,
ruột rà trong cái xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.(Dĩ nhiên, tínhcách tàn
nhẫn đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ)
+ Bé Hồng: Lên 3 tuổi côi cha, ngời mẹ vì cùng túng quá phải tha phơng cầu thực. Cậu
bé phải xa mẹ sống với họ hàng bên nội. Nhng cậu không hề đợc ai yêu thơng. Cậu
phải sống trong sự ghẻ lạnh và cay nghiệt của những ngời thân thích. Xa mẹ nhng cậu
luôn nhớ mẹ, yêu mẹ, khao khát ngày gặp mẹ. Càng nhận ra sự thâm độc của ngời cô,
Hồng càng đau đớn uất hận và càng dâng trào cảm xúc yêu thơng mãnh liệt đối với ng-
ời mẹ bất hạnh của mình.
Một số câu hỏi
1. So sánh bố cục, mạch truyện, cách kể chuyện của VB Trong lòng mẹ và
VB Tôi đi học
Giống :
Kể và tả theo trình tự thời gian trong dòng hồi tởng nhớ lại kí ức tuổi thơ
Tự sự kết hợp nhuần nhuyễn với yếu tố miêu tả và biểu cảm
Khác:
Văn bản Tôi đi học chuyện kể liền mạch trong một khoảng thời gian ngắn
không bị ngắt quảng về buổi sáng đầu tiên đến trờng đi học
Trong lòng mẹ câu chuyện không thật liền mạch, có một chỗ gạch nối nhỏ
ngắt quảng về thời gian trớc khi gặp
2. Chất trữ tình trong tác phẩm
* Chất trữ tình thể hiện ở tình huống và nội dung tác phẩm:
Đó là hoàn cảnh đáng thơng của chú bé Hồng , đó là câu chuyện ngời mẹ âm
thầm nhiều đắng cay, nhiều thành kiến cổ hủ, lác hậu, tàn ác đó là sự yêu thơng
và tin cậy của chú bé Hồng dành cho mẹ .
Chất trữ tình còn thể hiện ở dòng cảm xúc phong phú của chú bé Hồng .
Trong dòng cảm xúc đó ngời đọc bắt gặp niềm xót xa tủi nhục lòng căm giận sâu
sắc quyết liệt , tình yêu thơng nồng nàn, mãnh liệt
*Cách thể hiện của tác giả cũng góp phần tạo nên chất hồi kí. Đó là:
Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả và biểu cảm
Các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các ss đều gây ấn tợnh, giàu sức biểu cảm
Lời văn nhiều khi mê say nh đợc viết trong dòng chảy cảm xúc mơn man, dạt
dào
3. Thế nào là hồi kí? Vì sao có thể xếp Tôi đi học và Những ngày thơ ấu là hồi
kí tự truyện ?
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
Hồi kí là một thể kí, ở đó ngời viết kể lại những câu chuyện, những điều
mình đã chứng kiến hoặc đã trải qua
Tôi đi học và Những ngày thơ ấu đều làhồi kí tự truyện vì hai tác giả đã kể
lại thời thơ ấu của mình một cách chân thực và xúc động
4. Rất kịch nghĩa là thế nào? Chỉ rõ và phân tích những biểu hiện này trong
đoạn trích
Rất kịch nghĩa là rất giống với ngời đóng kịch trên sân khấu, phải nhập vai,
phải thuộc lời thoại. Có nghĩa là giả dối
Bà cô có vẻ bề ngoài ngọt ngào nhng không hề có ý định tốt đẹp gì với đứa
cháu mà bắt đầu một trò chơi tai ác độc địa với đứa cháu ruột nhỏ nhoi, côi cút,
đáng thơng của mình . Đó là hành động săm soi, độc địa, hành hạ nhục mạ đứa
cháu ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm của nó. Ngời cô mang
nặng t tởng cổ hủ phong kiến cho nên trở thành ngời lạnh lùng , vô cảm .
5. Phân tích những so sánh hay trong đoạn trích
So sánh 1: Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật nh hòn đá hay cục thuỷ
tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn nát
mới thôi.
Là một câu văn biểu cảm dài , nhịp văn dồn dập với liên tiếp nhiều động từ
mạnh
Thể hiện một ý nghĩa táo tợn , bất cần đầy phấn nộ đang trào sôi nh một cơn
dông tố trong lòng cậu bé .
Tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng . Các từ cắn, nhai, nghiến,
nằm trong 1 trờng nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức của nhân vật
Càng căm giận bao nhiêu càng tin yêu, thơng mẹ bấy nhiêu
Đặc biệt tình yêu thơng và niềm tin yêuvới mẹ đã khiến ngời con hiếu thảo ấy
đã suy nghĩ sâu sắc hơn. Từ cảnh ngộ bi thơng của ngời mẹ, từ những lời nói kích
động của ngời cô, bé Hồng nghĩ tới những cổ tục, căm giận cái xã hội đầy đố kị
và độc ác ấy với những ngời phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le. Bé Hồng đã truyền tới
ngời đọc những nội dung mang ý nghĩa xã hội bằng một câu văn giàu cảm xúc và
hình ảnh
Chúng ta cảm thông với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm giận tột cùng của bé
Hồng đồng thời rất trân trọng một bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng rất mực yêu
thơng và tin tởng mẹ. Vẻ ngoài thì nhẫn nhục nhng bên trong thì sôi sục một
niềm căm giận muốn gồng lên chống trả lại mọi sự xúc phạm.
So sánh 2. Nếu ngời quay lại ấy là ngời khác .khác gì cái ảo ảnh của một dòng nớc
trong suốt chảy dới bóng râm đã hiện ra trớc con mắt gần rạn nứt của ngời bộ hành
ngã gục giữa sa mạc.
Bóng dáng ngời mẹ xuất hiện trớc cặp mắt trông đợi mỏi mòn của đứa con
giống nh dòng suối trong suốt chảy dới bóng râm đã hiện ra trớc con mắt gần rạn
nứt của ngời bộ hành ngã gục giữa sa mạc.
So sánh nhằm diễn tả nỗi khao khát gặp mẹ mãnh liệt và tột bậc. Nỗi khao
khát tình mẹ đang cháy sôi trong tâm hồn non nớt của đứa trẻ mồ côi . Cũng nh
ngời bộ hành kia, nếu đó không phải là mẹ thì đứa con tội nghiệp ấy sẻ gục ngã,
quị xuống kiệt sức trong nỗi khát thèm, trong sự tuyệt vọng đến tột cùng
Cái hay và hấp dẫn của hình ảnh so sánh là những giả thiết tác giả tự đặt ra
nhằm cực tả nỗi xúc động của tâm trạng trong tình huống cụ thể. Đây là một so
sánh giả định, độc đáo, mới lạ và phù hợp với việc bộc lộ tâm trạng từ hi vọng tột
cùng đến tuyệt vọng tột cùng .
6. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em
Mở bài:
Giới thiệu chung về tác giả , dẫn dắt vào vấn đề
Thân bài:
a. Giải thích nhận định :
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
Phụ nữ và nhi đồng xuất hiện rất nhiều trong tác phẩm của Nguyên Hồng. Các
nhân vật ấy hiện lên rất rõ nét và sống động, đầy ấn tợng trên trang viết của ông
Hơn nữa nhà văn đã dành cho phụ nữ và nhi đồng một tấm lòng chan chứa yêu
thơng và một thái độ nâng niu trân trọng đến tột cùng
b. Chứng minh nhận định
Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ :
Ngời phụ nữ trong trang viết của ông là những ngời PNLĐ nghèo khổ, cần cù,
tần tảo cả cuộc đời nuôi chồng, nuôi con
Họ là những ngời rất khổ sở vì những tập tục phong kiến cổ hủ lạc hậu: bị ép
duyên, bị chồng đối xử thô bạo, tệ bạc, bị thành kiến nặng nề vì những cổ tục
lạcc hậu ( cuộc hôn nhân của mẹ bé Hồng không có tình yêu, khi cha đoạn tang
chồng mà đi bớc nữa, chửa đẻ với ngời khác nên bị họ hàng nhà chồng khinh
miệt, ruồng rẫy)
Thế nhng họ có vẻ đẹp tâm hồn rất cao quí : yêu thơng con hết mực, có tấm
lòng ân nghĩa thuỷ chung. Mẹ bé Hồng vẫn trở về làm giổ cho chồng khi bị họ
hàng nhà chồng khinh miệt
Tác giả cảm thông sâu sắc với những đau khổ, những khát vọng hạnh phúc
thầm kín của ngời phụ nữ . Tác giả bày tỏ một quan điểm tiến bộ về ngời phụ nữ,
trớc hết là trong lĩnh vực hôn nhân gia đình (cảm thông với mẹ bé Hồng phải
sống khô héo, không có hạnh phúc bên ngời chồng nghiện ngập : cảm thông với
trái tim khao khát tình yêu)
Nhà văn thẳng thắn bênh vực cho những ngời phụ nữ khi tìm đến với niềm
hạnh phúc mới khi cha đoạn tang chồng (muốn cắn, nhai, nghiến những hủ tục)
Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ em
Đó là những đứa trẻ ngèo với những nỗi khổ những mặt trong c/s lầm than của
chúng. Đặc biệt là những nỗi đau đớn xót xa trong trái tim non nớt, nhạy cảm, dễ
tỗn thơng (tuổi thơ cay đắng của tác giả ;12 tuổi mồ côi cha, mẹ, sống với ngời
cô cay nghiệt, khổ đau đói rét, bị vứt ra lề đờng kiếm sống, phải làm đủ mọi nghề
kiếm sống . Đặc biệt phải sống trong sự cay nghiệt của họ hàng .
Nhà văn đã phát hiện và miêu tả đợc nét đẹp trong sáng cảm động trong tâm
hồn non trẻ ấy ; nhẫn nhục chịu đựng, gan góc, cứng cỏi có bản lĩnh, dạt dào một
tình thơng mẹ
Thông qua 2 tầng lớp này tác giả lên án, tố cáo xã hội cũ, đòi quyền sống, quyền
hạnh phúc cho họ
Kết luận:
Một trong những cái làm nên thành công của Nguyên Hồng là ông đã viết tác phẩm
bằng những rung động cực điểm của một tâm hồn trẻ thơ bé dại. Ông đã viết về tuổi
thơ của chính mình, về bao số phận cực khổ mà ông đã gặp trên đờng đời
Bài viết
Nguyên Hồng là nhà văn có một tuổi thơ cay đắng, không tình thơng yêu của cha
mẹ . Ông rất thấu hiểu nỗi đau của những con ngời trong xã hội cũ bởi vậy mà đối t-
ợng chủ yếu trong tác phẩm của ông là phụ nữ và nhi đồng, ông đợc mệnh danh là
nhà văn của họ
Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, Nguyên Hồng viết rất nhiều về phụ nữ
***************************
Trờng Từ Vựng
1. Cho các đoạn văn sau :
a. Nớc mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở
cằm và ở cổ. Nhng không phải vì thấy mợ tôi cha đoạn tang thầy tôi mà
chữa đẻ với ngời khác mà tôi có cản giác đau đớn ấy. Chỉ vì tôi thơng
mẹ, tôi căm tức sao mẹ tôi lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác mà xa
lìa anh em tôi để sinh nở một cách dấu diếm.
Tìm các từ cùng trờng nghiã với từ đau đớn. Gọi tên cho những từ này.
b. Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để
quét nhà quét sân. Mẹ lại đựng hạt giống đầy nón lá cọ treo lên gác bếp
để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại đan cả mành cọ và bán
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu chúng tôi rủ nhau đi nhặt những
trái cọ rơi đầy quanh gốc cọ về om.
Tìm các từ ngữ thuộc hai trờng nghĩa : cây cọ và vật dụng làm từ cây cọ.
c. Càng đến gần, những đàn chim đen bay kín trời, cuốn theo sau những
luồng gió buốt làm tôi rối lên hoa cả mắt. Mỗi lúc lại nghe rõ từng tiếng
chim kêu náo động nh tiếng xóc những rổ tiền đồng. Chim đậu chen
nhau trắng xoá trên những cây chà là chim cồng cộc đứng trong tổ vơn
cánh, chim gà đẩy đầu hói nh những ông thầy tu trầm t rụt cổ nhìn
xuống chân .nhiều con chim lạ rất to đậu đến quằn nhánh cây .
Tìm các từ thuộc trờng nghĩa chỉ hoạt động của chim.
Bài làm
1.Tìm các từ cùng trờng nghĩa
a. Các từ cùng trờng nghĩa với từ đau đớn là: sợ hãi, thơng, căm tức - trờng
tâm trạng, tình cảm của con ngời .
b. Các từ cùng trờng nghĩa cây cọ là: Chổi cọ, nón lá cọ, mành cọ, lán cọ
c. Các từ thuộc trờng nghĩa hoạt động của loài chim là: Bay, kêu, đậu, chen,
vơn, rụt cổ, nhìn, đứng
2. Đặt tên cho các trờng từ vựng sau:
- sách, vở, bút, giấy, mực, thớc, com-pa, êke,
- hiền, lành, hiền lanh, độ lợng, tốt, tốt bụng, ác, ác độc, hẹp hòi, ích kỉ, xấu,
xấu bụng,
*****************************
Bài 5 Văn bản
Tức nớc vỡ bờ
Trích Tắt Đèn của Ngô Tất Tố
I. Sơ l ợc về tác giả
1. Tác giả:
- Ngô Tất Tố sinh năm 1893 mất năm 1954.
- Quê huyện Từ Sơn - Bắc Ninh ( nay thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội).
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho gốc nông dân.
- Là nhà văn xuất sắc, nhà báo tiến bộ, đồng thời là một học giả có nhiều công trình
khảo cứu về triết học.
- Năm 1996 ông đợc Nhà nớc truy tặng Giải thởng HCM về Văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính : các tiểu thuyết Tắt đèn (1939), Lều chõng (1940); các phóng sự
Tập án cái đình (1939), Việc làng (1940).
2. Tác phẩm
:
Ra đời 1939, trích trong chơng 18 của tiểu thuyết Tắt đèn.
- Tắt đèn là tác phẩm có giá trị tiêu biểu trong sáng tác của ông.
Tắt đèn là một bức tranhchân thực về cuộc sống cùng quẩn, thê thảm của ngời
nông dân bị áp bức bóc lột nặng nề; là một bản án đanh thép đối với xã hội thực dân
phong kiến đầy rẫy cái ác, cái xấu. Giá trị nhân đạo đặc sắc của tác phẩm là khẳng
định, ca ngợi phẩ chất đẹp đẽ của ngời phụ nữ nông dân. đặc sắc nghệ thuật Tắt đèn
là đã xây dựng đựơc nhiều tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
Tức nớc vỡ bờ là đoạn trích trong chơng XVIII của tiểu thuyết Tắt đèn, kể lại việc
chị Dậu chống trả quyết liệt tên cai lệ và ng/ời nhà lí trởng để bảo vệ chồng.
II.tóm tắt tác phẩm ''Tắt Đèn''
Bối cảnh của truyện là làng quê Đông Xá trong không khí căng thẳng của những
ngày su thuế. Bọn hào lí trong làng ra sức sùng lục, tra khảo những ngời nông dân
nghèo thiếu thuế. Gia đình chị Dậu thuộc loại nghèo nhất làng, phải chạy vạy ngợc
xuôi đẻ có tiền nộp su. Anh Dậu đang ốm nặng vẫn bị đánh trói và cụm kẹp ở ngoài
đình làng. Chị Dậu đành phải dứt ruột đem cái Tí, đứa con gái lớn 7 tuổi của chị, bán
cho nhà Nghị Quế. Lợi dụng tình cảnhcủa chị, vợ chồng nhà Nghị Quế keo kiệt, độc
ác đã ép chị bán cái Tí và bán cả ổ chó mới đẻ của chị với giá rẻ mạt. Cộng với mấy
hào bán mấy gánh khoai, chị Dậu vừa đủ tiền để đóng suất su cho chồng. Không
ngờ, bọn hào lí lại bắt chị phải nộp cả suất su của ngời em chồng đã chết từ năm
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
ngoái. Anh Dậu không đợc tha về; nhng vì đang ốm nặng mà bị cùm trói hành hạ đến
mức rũ ra nh xác chết nên đợc khiêng trả về nhà. Sáng hôm sau, khi anh vừa mới
tỉnh lại thì cai lệ và ngời nhà lí trởng xông vào định trói bắt mang đi lần nữa. Chị
Dậu cố van xin thảm thiết nhng không đợc, nên đã liều mạng chống trả quyết liệt,
quật ngã hai tên tay sai. Chị bắt giải lên huyện. Tên quan phủ T Ân lợi dụng cảnh
ngộ của chị định giở trò bí ổi. Chị Dậu kiên quyết cự tuyệt, ném cả nắm giấy bạc vào
mặt hắn và chạy thoát ra ngoài Cuối cùng, để có tiền nộp thuế, chị đành gỉ con để
lên tỉnh ở vú cho nhà lão quan cụ. Lão ấy là một tên quan phủ già, dâm đãng. Trong
một đêm '' tắt đền'', lão mò vào buồngchị Chị Dậu gạt mạnh bàn tay bẩn thỉu của
lão, vùng dậy chạy thoát ra ngaòi sân, giữa lúc trời tối đen nh mực.
III Đặc điểm nhân vật
1. Nhân vật cai lệ
Cai lệ là viên cai chỉ huy một tốp lính lệ- lính phục vụ hầu hạ nơi quan nha. Nhân
vật cai lệ trong đạon trích này là ngời của quan trên về làng Đông Xá để thúc su. Nh
vậy, cũng có thể hiểu rằng: dù chỉ là tên tay sai mạt hạng, một thứ công cụ của bộ
máy thống trị, nhng lúc này đây, hắn đang là kẻ đại diện cho quyền lc của bộ máy ấy.
Và hắn đã thể hiện đúng tính cách của một tên tay sai tàn bạo không chút tình ngời.
Tên cai lệ, với nghề đánh trói ngời một cách chuyên nghiệp, có mặt ở làng Đông Xá
để trừng trị kẻ nào dám trốn tiền su của nhà nớc. Cho nên hắn đến nhà anh Dậu với t
thế cảu một kẻ đại diện cho pháp luật trừng trị kẻ dám chống lại pháp luật. Dù anh
Dậu vừa mới đựơc khiêng trả về nhà đêm qua trong tình trạng nh môt xác chết, sáng
hôm nay '' cai lệ và ngời nhà lí trởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay thớc
và dây thừng'' - nghĩa là đến với t thế sẵn sàng trói ngời, đánh ngời. Thứ luật pháp bất
nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo cho phép một tên tay sai hành động
nh thế đoói với những ngời dân thấp cổ bé họng.
Ngô Tất Tố đã miêu tả nhân vật cai lệ bằng một ngòi bút hiện thực sắc sảo cùng với
một thái độ phê phán rõ rệt. Nhiều chi tiết miêu tả có tính hài hớc thể hiện ý đồ châm
biếm của tác giả: tên cai lệ thét bằng giọng khà khàn của ngời hút nhiều xái cũ, đó là
chi tiết chuẩn bị cho đoạn sau: sức lẻo khổe của anh chàng nghiện chạy không kịp
với sức xô đẩy của ngời đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng
vẫn nham nhảm thét trót vợ chồng ket thiếu su.
2. Nhân vật chị Dậu
+ Chị Dậu là ngời vợ rất mực thơng chồng. Khi chồng đau ốm, chị tận tâm lo lắng,
chăm sóc. Náu cháo xong, chỉ ngả mâm múc ra la liệt rồi lấy quạt quạt cho cháo
chóng nguội, sau đó rón rén bng một bát lứon đến chổ chồng nằm, dịu dàng nói: -
Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo co đỡ xót ruột. Chị bế con ngồi bên cạnh chò
chồng xem ăn có ngon miệng không. Đó là những cử chỉ thể hịên tình thơng yêu
giản dị mà chân thành.
Vì thơng chồng nên chị Dậu đã bằng mọi cách đối phó với bọn tay sai để bảo vệ cho
chồng.
Ban đầu chi cự lại bàng lí lẽ và van xin tha thiết. Về sau van xin mãi không đợc
chị đành liều mạng cự lại để bảo vệ tính mạng cho chồng.
III. Một số câu hỏi
Câu 1. Câu nói: Thà ngồi tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế, tối không chịu
đợc, có ý nghĩa gì?
Gợi ý:
Câu nói của chị Dậu mang nhiều ý nghĩa. Trớc hết nóthể hiện tính cách của một ngời
phụ nnữ yêu thơng chồng, dám hi sinh vì chồng, biết nhẫn nhục chịu đựng nhng đồng
thời lại có một tinh thần phản kháng mạnh mẽ, một sức sống kiên cờng Bên cạnh đó,
nó còn nói lên một chân lí sâu xa của đời sống '' tức nớc'' thì '' vỡ bờ'', có áp bức có đấu
tranh, con đờng sống duy nhất của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đờng đấu
tranh chống áp bức để tự gải phóng mình.
Cái kết thúc bế tắc của tác phẩm cho thấy nhà văn cha hoàn toàn nhận thức đợc hàon
toàn nhận thức đợc chân lí ấy, nhng bằng cảm quan hiện thực mạnh mẽ, nhà văn đã
cảm nhận đựoc xu thế của hiện thực '' tức nớc vỡ bờ'' và sức mạnh của sự '' vỡ bờ'' đó.
Cho nên dù cha chỉ ra đợc con đờng đấu tranh cách mạng tất của qần chúng, nhng nhà
văn đã '' xui ngời nông dân nổi loạn'' ( Nguyễn Tuân).
Câu 2: Nêu ngắn gọn giá trị t tởng và nghệ thuật của tác phẩm '' Tắt đèn''.
+ Về nội dung t tởng:
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
- Tắt đèn giàu giá trị hiện thực. Tác giả đã tố cáo và lên án chế độ su thuế dẽa man
của thc dân Pháp, đã bầncùng hoá nhân dân ta; su thuế đánh vào cả ngời chết; có biết
bao nmhiêu ngời pải bán vợ đợ con để trang trải '' món nợ Nhà nớc''. Vụ thuế đến, xóm
thôn
rùng rợn trong tiếng trống ngũ liên thúc liên hồi suốt ngày đêm, bon cờng hào bắt trói,
đánh đập tàn nhẫn những kẻ thiếu su, thiếu thuế. Cái sân đình xôi thịt đã trở thành trại
giam hành hạ những ngòi nông dân nghèo khổ, hiền lành vô tội. Có thể nói Tắt đèn là
một bức tranh xã hội chân thực, một bản án đanh thép kết tội chế độ thực dân nửa
phong kiến đã áp bức bóc lột, đã bần cùng hoá nhân dân ta.
- Tắt đèn giàu giá trị nhân đạo. Tình vợ chồng, tình mẹ con, tình nghĩa xóm làng giữa
những con ngời cùng khổ đợc nói đến một cách chân thực. Số phận ngời phụ nữ, những
em bé, những ngời cùng đinh đợc tác giả nêu lên với bao xót thơng nhức nhói và đau
lòng.
- Tắt đền đã xây dựng nhân vật chị Dậu - một hình tợng chân thực đẹp đẽ về ngời phụ
nữ nông thôn Việt Nam. Chị Dậu có bao phẩm chất tốt đẹp: cần ù, tần tảo, giàu tình th-
ơng, nhẫn nhục và dũng cảm chống cờng hào, chống ap bức. Chị Dậu là hiện thân cảu
ngời vợ, ngời mẹ vừa sắc sảo, vừa đôn hậu, trong sạch.
+ Về nghệ thuật:
Tắt đèn, một cuốn tiểu thuyết quy mô khiếm tốn, trên dới 200 trang, những có giá trị
nghệ thuật đặc sắc.
- Về kết cấu chặt chẽ, tập trung. Các chi tiết, tình tiết đan cài chặt chẽ, đầy ấn tợng
làm nổi bật chủ đề. Hầu nh nhân vật chị Dậu đã xuất hiện trong tác phẩm từ đầu chí
cuối.
Tính xung đột, tính bi kịch cuốn hút, hấp dẫn.
- Khắc hoạ thành công nhân vật. Các hạng ngời từ ngời càynghoè khổ đến địa chủ, từ
bon cờng hào đến quan lại đều có những nét riêng rất chân thực, sống động.
- Ngôn ngữ trong Tắt đèn từ miêu tả, tự sự đến ngôn ngữ nhân vật đều nhuần nhuyễn,
đậm đà. Câu văn xuôi thanh thoát.
Tóm lại, Tắt đèn một thiên tiểu thuyết có luận đề xã hội hàon toàn phụ sự dân quê,
một áng văn có thể gọi là kiệt tác ( Vũ Trọng Phụng).
Phân tích nhân vật chị Dậu
A. Mở bài:
Chị Dậu là nhân vật điển hình của dòng văn học hiện thực phê phán. Chị mang
đầy đủ nét đẹp truyền thống của ngời phụ nữ nông dân trớc Cách mạng tháng Tám.
Đặc biệt qua đoạn trích Tức nớc vỡ bờ chị còn là ngời mạnh mẽ dàm đấu tranh
chống lại sự áp bức bất công của xã hội cũ bất nhân.
B. Thân bài:
1, Vẻ đẹp truyền thống của chị Dậu
Chị Dậu có vẻ đẹp mộc mạc, yêu thơng chồng con vô bờ bến. Trong lúc bản
thân cũng đã 2 ngày rồi không có gì cho vào bụng thế nhng khi nấu đợc cháo chị
chỉ lo chăm cho chồng con ăn. (Nấu cháo, múc cháo bày la liệt, quạt cho nguội,
bng cháo chăm cho chồng ăn)
Chị Dậu nhẫn nhục, mềm mỏng, tha thiết van xin cai lệ và ngời nhà lí trởng
tha cho chồng
Chị Dậu còn là ngời phụ nữ thông minh, có lí lẽ . Khi cai lệ xông vào để trói
anh Dậu chị đã lên tiếng - tiếng nói của ngời có lí lẽ : Chồng tôi đau ốm các ông
không đợc phép hành hạ.
2, Sức mạnh tiềm tàng của chị Dậu
Khi bọn cai lệ đánh mình thì chị vẫn nhẫn nhịn nhng khi chúng cứ xông vào
trói anh Dậu thì bao căm hờn trong chị ngùn ngụt bùng lên . Chị Dậu nghiến hai
hàm răng : Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem . Chị Dậu đã chuyển hẳn
cách xng hô, không còn ông - cháu hay ông - tôi mà là mày - bà, khẳng định t thế
đứng cao hơn đối thủ, không còn chút sợ hãi nào nữa. Điều đó thể hiện sự căm
giận khinh bỉ đến cao độ. Lần này chị không còn đấu lí với những kẻ thi hành
phép nớc nữa mà chị đã ra tay đấu lực với chúng : Rồi chị túm lấy cổ , ấn dúi ra
cửa làm tên cai lệ ngã chỏng quèo trên mặt đất ; đến lợt tên ngời nhà lí trởng thì
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
chị xông vào giằng co đu đẩy. Rốt cuộc tên này cũng bị chị túm tóc lẳng cho một
cái ngã nhào ra thềm.
Hành động quyết liệt, dữ dội và sức mạnh bất ngờ của chị Dậu xuất phát từ
sức mạnh của lòng yêu thơng.
C. Kết bài
Ngòi bút hiện thực của nhà văn Ngô Tất Tố đã làm toát lên một hiện thực: có
áp bức có đấu tranh, Tức nớc vỡ bờ. Hành động liều mạng vùng lên cự lại của chị
Dậu đã khơi dậy ở những ngời nông dân đang sống trông cảnh lầm than, cực khổ
trớc Cách mạng ý thức sâu sắc hơn về nhân phẩm, giá trị của mình.
Và không lâu sau đó, chính những ngời nông dân đó đã làm nên một cuộc
cách mạng vô cùng to lớn, giải phóng mình khỏi ách nô lệ hàng ngàn năm của
chế độ phong kiến.
Nhân vật cai lệ
Cai lệ là viên chỉ huy một tốp lính. Đây là chức thấp nhất trong quân đội chế
độ thực dân phong kiến. Đó là một tên tay sai đắc lực của cái trật tự xã hội bất
công, tàn bạo và có vai trò đắc lực trong việc truy thu su thuế của ngời nông
dân. Có thể nói đánh trói ngời là nghề của hắn đợc hắn làm với kĩ thuật thành
thạo và sự say mê. Hắn hung dữ, sẵn sàng gây tội ác mà không hề run tay và hắn
cũng không hề bị ngăn chặn vì hắn đại diện cho nhà nớc, hân danh phép nớc để
hành động . Có thể nói tàn bạo khôngchút tính ngời là bản chất của tên cai lệ
Đợc coi là tên tay sai đắc lực của quan phủ, giúp bọn lí dịch tróc nã ngời
nghèo cha nộp đủ tiền su thuế .
Bắt ngời dân vô tội nộp đủ tiền su thuế - hắn nh một hung thần ác sát, tha hồ
đánh, trói, bắt bớ, tha hồ tác oai, tác quái, làm ma làm gió .
Cai lệ là tên tay sai chuyên nghiệp mạt hạng của quan huyện, quan phủ. Nhờ
bóng chủ, hắn tha hồ tác oai tác quái, hắn vô lơng tâm đến nỗi chỉ làm theo lệnh
quan thầy. Đánh trói, bắt là nghề của hắn .
Ngôn ngữ cửa miệng của hắn là quát, thét, chửi, mắng. Cử chỉ trong hành
động thì cực kì thô bạo, vũ phu .
Hắn bỏ ngoài tai nhũng lời van xin thảm thiết của chị Dậu. Tiếng khóc của hai
đứa trẻ không làm cho hắn động lòng - hắn nh một công cụ bằng sắt vô tri vô
giác, phải thực hiện mục đích bằng bất kì giá nào .
Chi tiết này không chỉ chứng tỏ bản chất tàn ác, đểu cáng, phủ phàng, của
tên đại diện u tú của chính quyền thực dân phong kiến mạt hạng mà còn chứng tỏ
một điểm khác trong bản chất của chúng: chỉ quen bắt nạt, đe doạ, áp bức những
ngời nhút nhát, cam chịu còn thực lực thì rất yếu ớt, hèn kém và đáng cời .
************************************
Bài 6
Lão hạc
Nam Cao
I . Tóm tắt nội dung chính
1. Lão Hạc có 1 ngời con trai, một mảnh vờn và một con chó vàng.
2. Con trai lão đi phu đồn điền Cao su, lão chỉ còn lạicậu vàng.
3. Vì muốn giữ lại mảnh vờn cho con, lão phải bán con chó.
4. Lão mang tiền dành dụm đợc gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vờn.
5. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm đợc gì ăn nấyvà bị ốm một trận
khủng khiếp.
6. Một hôm lão xin Binh T một ít bã chó.
7. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh T kể chuyện ấy.
8. Lão bỗng nhiên chết- cái chết thật dữ dội.
9. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, trừ Binh T và ông giáo.
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
? Sau khi sắp xếp hợp lí, hãy viết tóm tắt truyện LH bằng một văn bản ngắn gọn
nhng phản ánh đợc một cách trung thực nội dung chính của tác phẩm.
LH có 1 ngời con trai, một mảnh vờn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn
điền cao su lão chỉ còn lại cậu vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vờn cho con, lão đã phải
bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót.
Lão mang tất cả tiền dành dụm đợc gửi cho ông giáo và nhờ ông coi hộ mảnh v-
ờn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm đợc gì ăn nấy và từ chối cả những gì
ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh T một ít bã chó, nói là để giết con chó hay đến
vờn, làm thịt và rủ Binh T uống rợu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh T kể chuyện ấy.
Nhng rồi lão bỗng nhiên chết- cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão
chết, trừ Binh T và ông giáo.
II / Bài tập:
1/ Hãy tóm tắt đoạn trích Tức nớc vỡ bờ bằng một đoạn văn 10 dòng.
GV gợi ý:
? Để tóm tắt đoạn trích Tức nớc vỡ bờ bằng một đoạn văn 10 dòng em tiến hành
ntn?
a) Đọc lại đoạn trích
b) Xđ các nhân vật quan trọng (cai lệ, lý trởng)
c) Lựa chọn những sự việc tiêu biểu, sắp xếp hợp lí
GV: + Chị Dậu vay gạo nấu cháo, động viên chồng ăn.
+ Anh Dậu cố ngồi dậy cầm bát cháo lên miệng.
+ Cai lệ, ngời nhà lý trởng sầm sập tiến vào bắt gđ chị nộp đủ tiền su.
+ Chị Dậu tha thiết van xin, chúng khăng khăng một mực đòi cho kỳ đợc.
+ Chúng còn bịch luôn vào ngực chị, sấn đến để trói anh Dậu.
+ Tức quá chị Dậu cự lại: chồng tôi đau ốm hành hạ
+ Cai lệ tát vào mặt chị , hắn nhảy vào anh Dậu , chị Dậu túm lấy cổ cai lệ ấn dúi
ra cửa làm hắn ngả chõng quèo.
- Tình cảnh của lão Hạc: nhà nghèo, vợ đã chết, chỉ còn đứa con trai vì không có
tiền cới vợ đã phẫn chí bỏ đi làm đồn điền cao su, một năm nay không có tin tức
gì.
- Tình cảm của lão Hạc với con chó vàng: con chó nh ngời bạn tri kỉ, nh một kỉ
vật của ngời con trai.
- Sự túng quẫn ngày càng đe doạ lão Hạc: tiền hết, không có việc làm, bão phá
sạch hoa màu trong vờn, giá gạo lại tăng, không có tiền để nuôi cậu vàng.
- Cuối cùng, vì không muốn tiêu phạm vào đồng tiền, mảnh vờn dành cho con
trai, lão Hạc tìm đến cái chết thê thảm,dữ dội, chết là để dành phần cho con
sống.
II. Nhân vật lão Hạc
Lão Hạc là nhân vật trung tâm vì câu chuyện xoay quanh quãng đời khốn khó và
cái chết của lão.
1. Diễn biến tâm trạng nhân vật Lão Hạc xung quanh việc bán chó
Đây là điều làm bất đắc dĩ, là con đờng cuối cùng mà thôi. Đúng vậy L H quá
nghèo, lại yếu sau trận ốm nặng, không có việc làm, không ai giúp đỡ, lại nuôi thêm
Cậu vàng xét cho cùng LH bán chó cũng chính vì LH vốn là 1 ông già nông dân
nghèo và giàu tình cảm, nhất là giàu tự trọng, trọng danh dự.
a) Tâm trạng của LH sau khi bán cậu vàng Cố làm ra vui vẽ, cời nh mấu, mắt
ông ầng ậng nớc, mắt đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại, ép nớc mắt chảy, đầu
ngoẹo, miệng mếu máo nh con nít hu hu khóc.
Từ ầng ậng: HS giải thích
- T/g lột tả đợc sự đau đớn, hối hận, xót xa, thơng tiếc tất cả đang dâng trào trong
lòng một ông già
- Nhà văn thể hiện thật chân thật, cụ thể và chính xác, tuần tự từng diễn biến tâm
trạng đau đơn cứ dâng lên nh không thể kìm nén nổi đau
Thái độ của Lão Hạc chuyển sang chua chát, ngậm ngùi Những câu nói rất
dung dị của những ngời nông dân nghèo khổ, thất học nhng cũng đã bao năm tháng
trải nghiệm và suy ngẫm về số phận con ngời qua số phận của bản thân Nó thể hiện
nỗi bất lực sâu sắc của họ trớc hiện tại & và tơng lai đều mịt mù, vô vọng.
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
Câu nói của ông giáo thấm đợm triết lý lạc quan và thiết thực pha chút hóm hỉnh
hài hớc của những ngời bình dân.
Nvật Chu văn Quyềnh trong phim đất và ngời (Chuyển thể từ T
2
Mảnh đất lắm
ngời nhiều ma của Nguyễn Khắc Trờng)
b) Cái chết của Lão Hạc:
Câu chuyện nhờ vả 1 cách vòng vo, dài dòng vì lão khó nói, vì câu chuyện quá hệ
trọng, vì trình độ nói năng của lão hạn chế. Nhng đây là ý định có từ lâu trong lão.
Lão đã quyết 1 hớng giải quyết sự khó sử trong h/c của mình nh vậy.
Có tiền mà chịu khổ, tự lão làm lão khổ. Nxét của vợ ông giáo là đại diện cho ý
kiến của số đông những ngời nghèo sống quanh LH. Nhng ngẫm nghĩ kĩ thì đó lại thể
hiện lòng thơng con và lòng tự trong cao Lão giữ mảnh vờn, không tiêu tiền dành cho
con. Nhng làm sao để sống cho qua ngày? lão tìm đến cái chết.
LH chết thật bất ngờ với tất cả: Binh T, ông giáo, mọi ngời trong làng càng bất ngờ
và khó hiểu, nó càng làm cho câu chuyện thêm căng thẳng, xúc động mâu thuẩn lên
đỉnh điểm kết thúc một cách bi đát.
Cái chết thật dữ dội và kinh hoàng Trúng độc bã chó. Lão chết trong đau đớn,
vật vã ghê gớm, cùng cực về thể xác nhng chắc chắn thanh thản về tâm hồn vì đã
hoàn thành nốt công việc cuối cùng đ/v đứa con trai bặt vô âm tín, với xóm giềng về
tang ma của mình. Lão chọn một cách giải thoát thật đáng sợ nhng lại là một cách
nh là để tạ lỗi với cậu vàng
Lão không thể tìm con đờng nào khác để tiếp tục sống mà không ăn vào tiền của
con, hoặc bán mảnh vờn lão chết chấp nhận sự giải thoát cho tơng lai của đứa con
trai. đợc đảm bảo Cái chết ấy là tất yếu.
ý nghĩa góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của LH, cũng là số phận và tính
cách của ngời nông dân nghèo trong XH VN trớc c/m T8: Nghèo khổ, bế tắc, cùng đ-
ờng, giàu tình yêu thơng và lòng tự trọng
Mặt khác cái chết của lão có ý nghĩa tố cáo hiện thực xã hội thực dân nửa Pk cách
chúng ta đã hơn nửa thế kĩ. Cái XH nô lệ, tăm tối buộc những ngời nghèo đi đến đ-
ờng cùng.
- Mọi ngời hiểu rõ con ngời LH quý trọng và thơng tiếc hơn.
- Kết thúc bằng cái chết của Nvật chính, NC đã tôn trọng sự thật cđời làm tăng sức
ám ảnh hấp dẫn và khiến cho ngời đọc cảm động hơn.
Vì danh dự và t cách của LH, cùng với cái chết và sau cái chết của mình, trong con
mắt của mọi ngời , là t/g vẫn giữ trọn niềm tin yêu và cảm phục.
Những ngời tốt nh LH tự trọng, đáng thơng, đáng thông cảm nh thế cuối cùng vẫn
bế tắc, vô vọng tìm đến cái chết đó là con đờng duy nhất là sự giải thoát tự nguyện
và bất đắc dĩ.
?Lí do gì khiến lão Hạc phải bán chó?
- Đọc cả tác phẩm, ta thấy tình cảnh lão Hạc thật khốn khó. Sự túng quẫn ngày
càng đe doạ lão: Sau trận ốm kéo dài, lão yêu ngời đi ghê gớm lắm, đồng tiền bấy
lâu dành dụm đợc đã cạn kiệt. Lão Hạc không có việc làm. Rồi bão phá sạch hoa
mảutong vờn. Giá gạo thì cứ lên cao mãi, lão lấy tiền đâu để nuôi cậu vàng nên lão
phải bán cậu vàng.
?Việc làm đó thể hiện tình cảm của lão Hạc đối với con trai nh thế nào?
- Điều đó cho thấy tấm lòng yêu thơng con sâu sắc của một ngời bố nhân hậu, già
lòng tự trọng.
?Diễn biến tâm trạng của lão Hạc nh thế nào khi quyết định bán chó?
- Trớc khi bán chó, lão Hạc đã phải đắn do, suy tính rất nhiều. Lão coi việc bán
cậu vàng là hết sức hệ trọng bởi cậu vàng là ngời bạn thân thiết, là kỉ vật của ngời
con trai mà lão hết mực yêu thơng để lại cho lão trớc khi bỏ đi làm đồn điềnvì
không chịu nỗi cảnh nghèo hèn.
- Sau khi bán chó, lão Hạc ăn năn, day dứt vì nghĩ rằng mình đã đánh lừa một con
chó. Cả đời lão Hạc sống nhân hậu, lơng thiện, không lừa dối ai . Đối với lão, việc
đánh lừa một con chó cũng là một việc làm đáng hổ thẹn với lơng tâm.
2. Nguyên nhân cái chết của lão Hạc
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
- Tình cảnh nghèo khổ, đói rách, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết nh một
hành động tự giải thoát . Lão đã tự chọn cái để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh v-
ờn là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con. Lão còn lo cái chết của mình
gây phiền hà cho hàng xóm nên đã lo liệu chu tất.
3. Tóm lại lão Hạc là ngời cẩn thận, chu đáo và giàu lòng tự trọng. Cái chết tự
nguyện của lão xuất phát từ lòng thơng con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng
đáng kính - trọng danh dự làm ngời hơn cả sự sống. Qua đó chúng ta cũng thấy đ-
ợc số phận cơ cực, đáng thơng của những ngời nông dân nghèo khổ những năm
đen tối trớc Cách mạnh tháng Tám.
III. Nhân vật ông giáo.
- LH nvật ông giáo đứng thứ 2 sau LH vừa nh ngời chứng kiến vừa tham gia vào câu
chuyện của nvật chính vừa dằn vặt vừa bày tỏ thái độ t/c, bộc lộ tâm trạng của bản
thân.
- Ông giáo là nhân vật kể chuyện ở ngôi kể thứ nhất. Tình cảm ông giáo dành cho
lão Hạc dần dần thay đổi từ chỗ dửng dng đến khâm phục, cảm thơng sâu sắc với
nỗi khổ và tấm lòng của lão Hạc. Những tình cảm ấy càng sâu sắc hơn khi ông giáo
đợc chứng kiến cái chết vật vã, thê thảm của lão Hạc.
- Cái chết đau dớn của lão Hạc khiến ông giáo giật mình mà ngẫm nghĩ về cuộc
đời. Cuộc đời cha hẳn đã đáng buồnbởi còn có những ngời cao quí nh lão Hạc.
Nhng cuộc đời lại đáng buồn khi những con ngời có nhân cách cao đẹp nh lão
Hạc lại không đợc sống, lại phải chịu cảnh nghèo khó đến mức phải tự giải thoát
cho mình bằng cái chết đau đớn, vật vã. Ông giáo hiểu đời, hiểu ngời, có lòng vị
tha cao cả.bởi còn có những ngời cao quí nh lão Hạc. Nhng cuộc đời lại đáng
buồn khi những con ngời có nhân cách cao đẹp nh lão Hạc lại không đợc sống, lại
phải chịu cảnh nghèo khó đến mức phải tự giải thoát cho mình bằng cái chết đau
đớn, vật vã. Ông giáo hiểu đời, hiểu ngời, có lòng vị tha cao cả.
Qua nhân vật ông giáo , có thể thấy Nam Cao là nhà văn của những ngời lao động
nghèo khổ mà lơng thiện, giàu lòng yêu ngời nghèovà có lòng tin mãnh liệt vào
phẩm chất tốt đẹp của ngời lao động. Qua đó ta thấy đợc tấm lòng nhân đạo của
nhà văn Nam Cao: thơng cảm, xót xa và thật sự trân trong những ngờionong dân
nghèo khó. Lòng nhân ái đó dựa trên sự chân tình và đồng cảm sâu sắc.
*********************
Từ ngữ địa phơng và biệt ngữ xã hội
1.Từ ngữ dịa ph ơng
Là từ ngữ chỉ đợc dùng ở một số (hoặc một số ) địa phơng nhất định.
Phạm vi sử dụng của từ ngữ địa phơng rất hạn chế. Nói chung, các từ này chủ yếu
đợc dùng trong khẩu ngữ; còn trong giao tiếp toàn dân, nhất là trong giao tiếp khoa
học thì từ ngữ địa phơng không đợc dùng.
Tuy nhiên, những từ ngữ địa phơng không có trong từ ngữ toàn dân tơng đơng có
thể làm giàu cho vốn từ ngữ toàn dân; và có những từ ngữ địa phơng có từ ngữ toàn
dân tơng đơng, nếu dùng đúng chỗ, đúng lúc thì sẽ có tác dụng tích cực, nêu tính
địa phơng của sự vậ,t sự việc đợc đề cập.
Ví dụ:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát.
(Ca dao)
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng.
(Hồ Chí Minh)
Tất nhiên, nếu dung không đúng lúc và đúng chỗ, từ ngữ địa phơng sẽ có tác dụng
tiêu cực, gây trở ngại trong giao tiếp vì có thể nhầm lẫn hoặc không hiểu.
Lu ý: Ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số ở nớc ta không phải là Tiếng Việt. Tuy
nhiên , một số từ ngữ trong các ngôn ngữ ấy đợc Tiếng Việt vay mợn và vẫn đợc
cảm nhận nh từ ngữ địa phơng vì sự gần gũi thân thiết trong đại gia đình các dân tộc
Việt Nam. Ví dụ: Ông ké (ông già), hội lùng tùng (xuống đồng), buôn, nhà rông,
đàn tơ-rng, chim chơ-rao
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
**********************************
Bài 7
Cô bé bán diêm
Em bé mồ côi mẹ, đi bán diêm suốt 30 ngày và cả đêm giao thừa ngày cuối năm
mọi ngời đều đợc nghĩ ngơi, chuẩn bị đón năm mới.
- Trời gió rét, tuyết rơi, lạnh thấu xơng, vắng vẽ
- Một mình em bé phong phanh, chân trần đi lang thang
- Đêm khuya diêm không bán đợc không dám về nhà vì sợ bố đánh.
Làm nỗi bật tình cảnh đáng thơng của em bé gợi ra rất nhiều thơng tâm, đồng
cảm trong lòng ngời đọc.
Tối đến em ngồi nép mình trong góc tờng. Trong nỗi cô đơn tuyệt đối trong đói
khát giữa trời khuya giá lạnh em tìm hơi ấm và nguồn sáng qua những que diêm
mong manh.
Em quẹt diêm 5 lần
Em bé đón giao thừa một cách tội nghiệp trong nỗi khát khao hạnh phúc mà. Chỉ
mỗi một việc quẹt diêm để sống bằng mộng tởng.
Tình xót thơng em bé nghèo khổ.
Đầu tiên là lò sỡi bằng sắt.
- Sau đó: bàn ăn thịnh soạn
- Tiếp đến: cây thông nô en
- Sau cùng: Bà nội em hiện ra trong ánh lửa diêm cùng bà bay lên trời.
Lần thứ nhất lò sởi biến mất để lại em với nỗi lo: Về nhà sẽ bị cha đánh.
- Lần thức 2: Trớc mắt em chỉ còn là những bức tờng lạnh lẽo.
- Lần thứ 3: Những ngọn nến bay lên trời biến thành những ngôi sao.
- Lần thứ 4-5: ảo ảnh rực sáng trên khuôn mặt em cũng biến mất.
Các mộng tởng diễn ra hợp lý- Vì: Trời rất rét em lại diêm nên trớc hết em mộng t-
ởng đến lò sởi, tiếp đến em mới mộng tởng bàn ăn, vì em đang đói, đang sống trong
đêm giao thừa nên em mơ tởng đến cây thông nô em.
- Có thời lúc bà còn sống em đợc đón giao thừa ở nhà nên em mơ tởng đến bà nội
Gắn với thực tế: Lò sởi, bàn ăn, cây thông. Mộng tởng chỉ là mộng tởng: Bà cùng
em bay lên trời.
- Nhà văn đã dồn tụ bao nhiêu tình thơng và nỗi xót xa lên ngòi bút khi miêu tả
những lần em quẹt diêm.
Ngời đọc chắc có lẽ không cầm đợc nớc mắt.
- Nhà văn thấu hiểu lòng con trẻ nghèo khổ, cô đơn, đói khát tình thơng, ánh sáng
niềm tin, hạnh phúc gia đình nhng em không đợc.
- Em quẹt diêm để tìm h/p trong mộng ảo
nhng những điều ấy vụt sáng rồi vụt tắt theo ánh lửa diêm.
(HS đọc đoạn cuối)
Em bé bơ vơ giữa cỏi đời đen bạc - ông bố luôn mắng nhiếc, đánh đập em, ngời
đời thì quá lạnh lùng.
Mọi ngời đón năm mới thì ở 1 xó tờng trên phố có 1 em bé gái có đôi má hồng đang
mỉm cời Em đã chết vì giá rét.
Xuất phát từ tình thơng, niềm cảm thông của nhà văn đ/v em bé.
- Nhà văn hình dung niềm vui sớng của em bé đón năm mới.
Xung quanh em còn nhiều mãnh đời bất hạnh không thể vê tình, vô tâm trớc nỗi
khổ của ngời khác, phải yêu thơng giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau Đó cũng là truyền
thống ngàn đời của dân tộc.
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
**********************************
Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với
miêu tả và biểu cảm
Bài tập 1: a) Đoạn văn trong Tôi đi học
Sau một hồi trống rộn ràng trong các lớp
* Mtả: sau một hồi trống thúc săp hàng đi vào lớp, không đi không đứng
lại, co lên 1 chân duỗi mạnh nh đá 1 quả bom tởng tợng.
* Biểu cảm: vang dội cả lòng tôi, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng,run
run theo nhịp bớc rộn ràng trong các lớp,
b) Đoạn văn trong Tắt đèn
- U van con, u lạy con thì con cứ đi với u
Miêu tả: U van con, u lạy con ,bây giờ phải đem con đi bán, vẫn bị ngời ta đánh
trói, sng cả hai tay lên kia, thì con cứ đi với u
Biểu cảm: đau ruột u lắm, công u nuôi con , chết từng khúc ruột, thấy con đau ốm
là thế, khổ sở đến mức nào nữa, con có thơng thầy thơng u
c) Trong đoạn văn Lão Hạc
- Chao ôi! Đối với những cứ xa tôi dần dần
Mtả: Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm Lão Hạc, lão từ chối tất cả
những cái gì tôi cho lão, và lão cứ xa tôi dần dần
Biểu cảm: Chao ôi toàn là những cái cớ để cho ta tàn nhẫn, khi ngời ta khổ quá thì
ngời ta chã còn nghĩ gì đến ai đợcnữa, tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận
1. Đóng vai ông giáo kể lại giây phút Lão Hạc sang báo bán chó.
GV nêu y/cầu của nhiệm vụ cho HS theo tình huống sự việc và nhân vật đã cho
trong SGK.
? Y/cầu miêu tả và biểu cảm thể hiện ở chổ nào?
Vẽ mặt tâm trạng rất đau khổ
HS viết đoạn văn 15
- Tôi đang say sa đọc sách thì Lão Hạc sang nhà tôi. Với vẽ mặt buồn rầu miệng
móm mém mếu nh con nít: Cậu vàng đi đời rồi ông giáo ạ! Cụ bán rồi à? Bán rồi! Họ
vừa bắt xong. Thế nó cho bắt à? Khốn nạn! Nó có biết gì đâu. Tôi cho nó ăn, nó đang
ăn thì thằng Mục, thằng Xiên túm lấy hai cẳng sau loay hoay một lúc rồi tró chặt 4
chân nó. Thế là tôi đã bán đi kỹ vật đứa con rồi. Biết vậy song tôi không còn cách nào
khác hu hu hu
2. Tìm đoạn văn trong truyện kể lại giây phút Lão Hạc sang nhà ông giáo báo tin
bán chó.
Hôm sau, Lão Hạc sang nhà tôi chơi vừa thấy tôi, Lão Hạc báo ngay: Cậu vàng đi
đời rồi ông giáo ạ! Cụ bán rồi? Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vui vẽ. Tôi
hỏi cho có chuyện. Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên lão khóc hu hu.
So sánh đoạn văn mình vừa viết với đoạn văn trong truyện để rút ra nhận xét.
Đoạn văn của Nam Cao đã kết hợp y/tố mtả và b/cảm ở chổ nào.
Đó là việc ông tập trung tả lại chân dung đau khổ của Lão Hạc với mỗi chi tiết
rất độc đáo: Nụ cời nh mếu, mắt lão ầng ậng nớc lão khóc hu hu.
Những y/tố mtả và biểu cảm đã giúp Nam
Cao thể hiện đợc điều gì?
Đoạn văn của em đã kết hợp đợc các y/tố
m/tả và biểu cảm cha?
Khắc sâu vào trong lòng bạn một Lão
Hạc khốn khổ đặc biệt thể hiện phải bán
chó.
GV nxét đánh giá làm rõ y/cầu đoạn
văn tự sự có kết hợp mtả trong biểu cảm.
********************************
Chiếc lá cuối cùng
1/ Tác giả: O . Hen- ri là ngời Mỹ (1862 - 1910).
- Ông là nhà văn chyên viết truyện ngắn (600 truyện) viết từ lúc còn trẻ và rất nổi
tiếng vào giai đoạn cuối đời.
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
- Truyện của ông thờng nhẹ nhàng, nhng toát lên tinh thần nhân đạo cao cả, tình th-
ơng yêu những ngời nghèo khổ.
Bắp cải và vua chúa; Bốn triệu; Trung tâm miền tây; Tiếng nói của thành phố;
Những sự lựa chọn.
Căn gác xép, Cái cửa xanh, Tên cảnh sát và gã lang thang, Chiếc lá cuối cùng, Quà
tặng của các đạo sỹ, khi ngời ta yêu, Sơng mù ở Xen Tôn.
2/ Tóm tắt Rồi cụ Bơ - men và Xiu lên gác. Giôn xi đang ngủ. Xiu kéo mành
xuống che kín cửa sổ và ra hiệu cho Bơ - men ngồi làm mẫu cho Xiu vẽ. Sáng hôm
sau Xiu tỉnh dậy thì thấy Giôn Xi đang nhìn những tấm mành kéo xuống. Cô ra lệnh
Xiu kéo mành lên để nhìn thấy cây thờng xuân. lạ thay, sau trận ma vùi dập vẫn còn 1
chiếc lá thờng xuân bám trên tờng gạch. Giôn xi nghĩ rằng: Trong đêm qua chiếc lá
sẽ rụng và Giôn xi sẽ lìa đời. Ngày hôm đó trôi qua, màn đêm buông xuống chiếc lá
đó vẫn ở trên tờng. Trời sáng Giôn xi lại ra lệnh kéo mành lên, chiếc lá vẫn còn đó.
Giôn xi ngắm nhìn chiếc lá sức khoẻ dần dần hồi phục, Giôn xi ngồi dậy xem chị Xiu
nấu nớng và hi vọng một ngày nào đó sẽ vẽ đợc vịnh Na-plơ. Buổi chiều Bác sĩ tới
khám bênh cho Giôn xi và kết luận sức khoẻ của Giôn xi đợc 5/10 rồi bác sĩ xuống
nhà thăm một bệnh nhân khác. Chiều hôm đó, Xiu tới bên giờng Giôn xi nằm kể cho
Xiu nghe: Việc Bơ men vẽ chiếc lá trong đêm ông đã bị bệnh viêm phổi và chết
Giôn xi bị bệnh viêm phổi nặng tâm trạng của cô chán nản, tuyệt vọng. Cô từ chối ăn
uống. Mọi ý nghĩ thu lại 1 điều: Chờ chiếc lá cuối cùng rụng xuống và cô sẽ chết.
Lo lắng kể cho Bơ men nghe
Kiệt tác của Bơ - men:
Bơ - men đã có tuổi (ngoài 60). Cụ là ngời làm nghệ thuật, cụ sống cùng ngôi nhà
với Xiu
- Cụ kiếm đuựơc chút ít tiền ăn bằng cách ngồi làm mẫu, khát vọng của cụ là vẽ một
bức tranh kiệt tác.
Nghe chuyện ốm của Giôn xi cụ cảm động, lo lắng, nghĩ ra cách vẽ chiếc lá
cuối cùng để cứu Giôn xi.
Cụ thật cao thợng quên mình vì ngời khác, lại cứ lặng lặng làm, không hé răng cho
Xiu biết.
Tạo bất ngờ cho Giôn xi và gây hứng thú cho cả bạn đọc chúng ta.
Chiếc lá là kiệt tác vì:
- Trớc hết vì lá vẽ rất giống (Cuống lá,rìa lá)
- Nó vẽ trong điều kiện ma tuyết.
- Bức tranh đó đã cứu đợc Giôn xi khỏi chết.
- Nhắc đến sự hy sinh vĩ đại của Bơ men
Tình yêu thơng của Xiu:
Bơ men và Xiu đều yêu quý Giôn xi, họ muốn Giôn xi bình phục, họ rất lo lắng.
Xiu lo sợ khi nhìn vài chiếc là thờng xuân ít ơi còn bám lại trên tờng (Dẫn chứng)
- Xiu lo sợ nếu Giôn xi sẽ chết (D/c)
- Xiu động viên, chăm sóc Giôn xi.
Xiu không hề biết đợc ý định của Bơ men, bằng chứng khi Giôn xi bảo kéo mành
lên cô làm theo một cách chán nản.
Sau đó còn cúi khuôn mặt hốc hác xuống ngời bệnh và nới lời não ruột (D/c)
- Chính Xiu cũng ngạc nhiên khôngngờ chiếc lá cuối cùng còn dai dẳng bám
trên cành nh thế sau cả một đêm ma gió phủ phàng không biết đấy chỉ là chiếc
lá vẽ và tâm trạng nặng nề đeo đẳng Xiu tời khi cô biết sự thật Câu ô kìa!
Sau trận mua c/m sự ngạc nhiên đó.
Nếu biết trớc ý định của Bơ men thì truyện sẽ kém hay vì Xiu không bị bất ngờ và
ta không đợc thởng thức cả đoạn văn nói lên tam trạng lo lắng của cô.
Diễn biến tâm trạng của Giôn xi:
Từ chổ đợi chết, mong chết đến Tâm trạng căng thẳng khi hai lần kéo mành lên
lạnh lùng chờ đón cái chết chổ thấy rằng chết lại một tội
- Từ chổ không muốn ăn xin cháo, sữa
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
- Từ chổ chằm
2
nhìn cây thờng xuân Vẽ vịnh Na pơ.
Cô kinh ngạc khâm phục cô thấy mình cũng có thể nh chiêc lá vợt lên chiến
thắng hoàn cảnh.
Sự gan góc của chiếc lá, chống chọi kiên cờng với thiên nhiên bám lấy cuộc sống,
trái ngợc với nghị lực yếu đuối buông xuôi muốn chết của mình.
Kết thúc nh vậy tryện sẽ có d âm, để lại trong lòng ngời đọc nhiều suy nghĩ và
những dự đoán. truyện sẽ kém hay nếu nhà văn cho chúng ta biết cụ thể Giôn xi nghĩ
gì, nói gì, có hành động gì khi nghe Xiu kể lại cái chết và việc làm cao thợng của Bơ
men.
Đảo ngợc tình huống hai lần:
Giôn xi ngày càng tiến gần đến cái chết khiến độc giả lo lắng, cảm thông. Những
tình huống bổng đảo ngợc: Giôn xi trở lại với lòng yêu đời, bệnh tình thoát cơn nguy
hiểm, độc giã thở phào trút đợc gành nặng lo âu.
- Cụ Bơ men đang khoẻ mạnh nh vậy Hoạ sĩ Bơ men cũng lại chết vì bệnh sng
phổi khiến nvật trong truyện bất ngờ, độc giả cũng bất ngờ.
Hai lần đảo ngợc tình huống trái chiều nhau (tởng không tránh khỏi cái chết lại
sống, đang khoẻ mạnh lại chết). NT đảo ngợc tình huống hai lần gây hứng thú cho
chúng ta khi đọc truyện này.
Hãy thơng yêu con ngời
- Hãy vì sự sống của con ngời, đó là lẽ tồn tại cao quý nhất của nghệ thuật và của
mọi ngời.
*****************************
Hai cây phong
Tác giả
Ta - Lax là Sê - Ke - rơ huyện Ky - rốp. Học xong lớp 6 - Làm th ký cho UB Xô
Viết xã sau đó học trờng đại học nông nghiệp, rồi học tiếp đại học văn tại MXcơva.
Ông viết văn bằng hai thứ tiếng: Tiếng mẹ đẻ - C - G - Xtan và tiếng Nga. Ông đợc
tặng giải thởng Lê Nin
Trong bài văn ngời kể chuyện khi thì xng tôi khi thì xng "Chúng tôi"
- Ngời kể chuyện xng chung tôi bắt đầu từ "Vào năm học cuối cùng " Cho đến "
Lẫn sau chân trời xa thẳm biêng biếc kia".
Phần còn lại từ đầu bài văn cho đến " Chiếc gơng thần xanh" và từ tôi lắng nghe cho
đến hết. Ngời kể chuyện xng tôi".
- Hai cây phong gồm 2 mạch kể.
- Trong mạch kể xng tôi, " Tôi" là ngời kể chuyện ngời ấy tự giới thiệu mình còn là
hoạ sỹ. HS nghĩ rằng tôi chính là nhà văn Ai- ma-Tốp.
- Trong mạch kể xng " Chúng tôi" vẫn là ngời kể chuyện trên nhng lại kể nhân danh
cả bọn con trai ngày trớc và hồi ấy, ngời kể chuyện cũng là 1 đứa trẻ trong bọn.
- Căn cứ vào độ dài văn bản của 2 mạch kể.
- Vào cái thế bao bọc của mạch kể này đối với mạch kể kia , hơn nữa " Tôi" có cả 2
mạch kể.
- Đoạn trên liên quan đến 2 cây phong trên đồi cao vào năm học cuối, trớc kỳ nghĩ
hè, bọn trẻ phá tổ chim.
- Đoạn dới liên quan đến tác giả đẹp đẽ vô ngàn của không gian bao la và ánh sáng
mở ra trớc mắt bọn trẻ cho ngời kể và bọn trẻ ngây ngất.
- Hai cây phong đợc phác thảo đôi ba nét, đúng là những nét phác thảo của một hoạ
sỹ: Hai cây phong " Khổng lồ" với các " Mắt mẫu" các cành cây cao ngất, cao đến
ngang tầm cánh chim, với bóng râm mát rợi, với động tác nghiêng ngả đung đa, lại
có thêm " Hàng đàn chim chao lại".
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
- Chất hoạ sỹ ở ngời kể chuyện lại càng thể hiện rõ ở đoạn sau: + Bức tranh TN biểu
hiện trớc mắt với " Chân trời xa thẳm", " Thảo nguyên hoang vu", " Dòng sông lấp
lánh", " Làn sơng mờ đục", " Chuồng ngựa nông trang".
+ Bức tranh còn đợc tô màu: " Nơi xa thẳm biêng viếc của thảo nguyên", " Chân trời
xa thẳm biêng biếc", " Làn sơng mờ đục". " Những sông lấp lánh nh những sợi chỉ
bạc"
Trong mạch kể của ngời kể chuyện xng tôi hai cây phong chiếm vị trí đợc tôn lôi
cuốn sự chú ý làm cho suy sa ngây ngất và khơi nguồn cảm hứng cho ngời kể.
- Nguyên nhân là hai cây phong gắn bó những kĩ niệm xa xa tuổi học trò.
- Nguyên nhân sâu xa là ở chổ hai cây phong là nhân chứng của câu chuyện hết sức
xúc động về ngời thầy đầu tiên Đuy Sen và cô bé An - T - nai.
- Hai cây phong đợc miêu tả qua con măt nhìn của hoạ sỹ xúc động hơn " Nghiêng
ngả thân cây", " lay động cành lá".
- Trong bức tranh đó ta còn nghe nhiều âm thanh " Tiếng lá reo", " Tiếng rì rào",
Hai cây phong đợc miêu tả cả bằng trí tởng tợng và tâm hồn nghệ sỹ: Ngời kể
chuyện " Cảm biết đợc chúng", " Chúng có tiếng nói riêng" hẳn phải có tâm hồn
riêng: " Chúng thì thầm thiết tha nồng thắm" có khi chúng " Bỗng im bặt rồi khắp
cành lá cất lên tiếng thở dài một lợt nh thơng tiếc ngời nào".
*********************************************
Bài 11
Ôn tập truyện ký Việt Nam
A. Kết quả cần đạt
- Giúp HS hệ thống hoá các truyện ký VNđã học từ đầu học kỳ trên các mặt :
Đặc sắc về nội dung t tởng và hình thức nghệ thuật. Từ đó bớc đầu thấy đợc một
phần quá trình hiện đại hoá văn học VN đã hoàn thành về cơ bản vào nửa đầu thế kĩ
XX.
- Rèn các kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận
xét và kết luận trong quá trình ôn tập .
Hệ thống các văn bản truyện ký đã học ở học kỳ I lớp
Văn bản Thể
loại
Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật
Tôi đi học
1941
Thanh Tịnh
1911 - 1988)
Truyện
ngắn
- Những kĩ niệm trong sáng
về ngày đầu tiên đợc đến tr-
ờng đi học
- Tự sự kết hợp với trữ tình kể
chuyện, kết hợp với miêu tả,
biểu cảm, đánh giá. Những hình
ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm
Trong lòng mẹ
(Trích: Những
ngày thơ ấu)
1940
Nguyên Hồng
( 1918 - 1982)
Hồi ký Nỗi cay đắng, tủi cực và tình
yêu thơng mẹ mãnh liệt của
bé Hồng khi xa mẹ, khi đợc
nằm trong lòng mẹ
- Tự sự kết hợp với trữ tình. Kể
chuyện kết hợp với miêu tả và
biểu cảm, đánh giá .
Cảm xúc trong tâm trạng nồng
nàn mãnh liệt. Sử dụng những
hình ảnh so sánh liên tởng táo
bạo
Tức nớc vỡ bờ
( Trích chơng
13 tiểu thuyết
tắt đèn)1939
Ngô Tất Tố
( 1893 - 1954)
Tiểu
thuyết
- Vạch trần bộ mặt tàn ác,
bất nhân của chế độ thực dân
nửa phong kiến tố cáo chính
sách thuế khoá vô nhân đạo.
- Ca ngợi những phẩm chất
cao quý và sức mạnh quật
khởi tiềm tàng mạnh mẽ của
chị Dậu, cũng là của ngời
phụ nữ VN trớc cách mạng
- Ngòi bút hiện thực khoẻ
khoắn, giàu tính thần lạc quan.
- Xây dựng tình huống truyện
bất ngờ, có cao trào và giải
quyết hợp lý.
- Xât dựng, miêu tả nhân vật
chủ yếu qua ngôn ngữ, và hành
động, trong thế tơng phản với
các nhân vật khác
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
Lão Hạc - 1943
Nam Cao
( 1915 - 1951)
T ngắn Số phận đau thơng và phẩm
chất cao quý của ngời nông
dân cùng khổ trong xã hội
Việt Nam trớc CM tháng 8.
Thái độ trân trọng của tác giả
đối với họ
- Tài năng khắc hoạ nhân vật rất
cụ thể, sống động, đặc sắc là
miêu tả và phân tích diễn biến
tâm lý của một số nhân vật.
Cách kể chuyện mới mẻ, linh
hoạt ngôn ngữ kể và miêu tả ng-
ời rất chân thực, đậm đà chất
nông thôn, tự nhiên, giản dị
2. So sánh, phân tích để thấy rõ những điểm giống nhau và khác nhau về nội dung t
tởng và hình thức nghệ thuật của 3 văn bản đã học trong các bài 2, 3, 4.
a, Giống nhau:
* Thể loại: Văn bản tự sự hiện đại.
* Thời gian: Trớc cách mạng, trong gian đoạn 1930 - 1945.
* Đề tài, chủ đề: Con ngời và cuộc sống xã hội đơng thời của tác giả, đi sâu
vào miêu tả số phận của những con ngời cực khổ, bị vùi dập.
* Giá trị t tởng: Chan chứa tinh thần nhân đạo ( Yêu thơng, trân trọng những
tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của con ngời; Tố cáo những gì tàn ác,
xấu xa).
* Giá trị nghệ thuật: Bút pháp chân thực hiện thực gần gủi với đời sống, ngôn
ngữ rất giản dị, cách kể chuyện và miêu tả, tả ngời vả tâm lý rất cụ thể, hấp dẫn.
b, Khác nhau:
Văn bản PTBĐ Đề tài Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật
Trong
lòng mẹ
Nguyên
Hồng
Hồi ký
(Tự sự
xen trữ
tình)
Tình cảnh khốn
khổ của đứa trẻ
mồ côi mẹ đi lấy
chồng ở xa
- Nỗi đau xót tủi hận
và tình cảm thơng
nhớ mẹ khi ở xa, cảm
xúc hạnh phúc nồng
nàn khi đợc nằm
trong lòng mẹ
- Giọng văn vừa chân thực
vừa tha thiết, cảm xúc tuôn
trào chan chứa mãnh liệt
so sánh liên tởng mới mẻ.
Tức nớc
vỡ bờ
Ngô Tất
Tố
Tiểu
thuyết
(tự sự )
Ngời nông dân
cùng khổ, bị đè
nén áp bức, đã uất
ức bùng lên
Tố cáo chế độ bất
nhân, tàn ác và ca
ngợi vẻ đẹp tâm hồn,
sức mạnh vùng lên
đấu tranh của ngời
phụ nữ nông thôn VN
trớc cách mạng
Xây dựng nhân vật chủ
yếu qua ngôn ngữ cử chỉ
và hành động trong thế đối
lập, tơng phản với các
nhân vật khác. Kể chuyện
và miêu tả rất sinh động .
Lão Hạc
Nam
Cao
Truyện
ngắn
(tự sự
xen trữ
tình )
Một ông già nghèo
giàu tự trọng, đã
dằn vặt đau khổ vì
chót lừa một con
chó đã tự tử vì
muốn giữ bằng đ-
ợc mảnh vờn cho
con
Số phận bi thảm của
ngời nông dân cùng
khổ và nhân phẩm
cao đẹp của họ
- Nhân vật đợc miêu tả và
phơng thức diễn biến tâm
trạng sâu sắc . Câu chuyện
đợc kể một cách linh hoạt,
giọng văn trầm buồn chân
thực kết hợp với trữ tình và
triết lý
3, Đoạn văn ( Hoặc nhân vật) mà em yêu thích nhất trong 3 văn bản đã học.
a, Đó là đoạn văn ? Trong văn bản ? Của tác giả ?
b, Lý do yêu thích:
- Về nội dung t tởng ?
- Về hình thức nghệ thuật ?
- Lý do khác ?
- Yêu cầu HS viết đoạn văn cụ thể theo mẫu trên.
- Sau đó HS đọc hoặc nói lại - GV nhận xét.
****************************************
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
cách làm bài văn thuyết minh
I. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh .
1. Đề văn thuyết minh:
GV yêu cầu HS đọc các đề văn thuyết minh ở SGK và trả lời các câu hỏi :
Hãy xác định phạm vi về nội dung của mỗi đề bài trong SGK
Hãy cho biết yêu cầu của mỗi đề bài trong SGK .
GV hớng dẫn HS trả lời.
a, Giới thiệu gơng mặt thể thao tuổi trẻ của VN:
- Họ tên, môi trờng sống, các biểu hiện năng khiếu
- Quá trình học tập, rèn luyện, phấn đấu
- Thành tích nổi bật và ý nghĩa của nó.
b, Giới thiệu 1 tập luyện:
- Tác giả, nhà xuất bản, năm xuất bản, d luận chung về tập truyện.
- Giới thiệu những nét đặc sắc về nội dung, NT, của tập truyện.
- Khẳng định những đóng góp tích cực của tập truyện.
c, Giới thiệu chiếc nón lá Việt Nam:
- Nguồn gốc, chất liệu cấu tạo, hình dáng màu sắc
- Vai trò, tác dụng của chiếc nón lá trong đời sống, sinh hoạt của con ngời
Việt Nam.
d, Giới thiệu về chiếc áo dài Việt Nam:
- Nguồn gốc, chất liệu, kiểu dáng, màu sắc
- Vai trò, tác dụng, giá trị thẩm mỹ của chiếc áo dài trong đời sống, sinh
hoạt của ngời Việt Nam.
e, Thuyết minh về chiếc xe đạp:
- Chất liệu, cấu tạo, nguyên lý vận hành
- Tác dụng của chiếc xe đạp đối với đời sống, sinh hoạt của con ngời Việt
Nam.
g, Giới thiệu về đôi dép lốp trong kháng chiến:
- Chất liệu, cấu tạo, màu sắc
- Tác dụng của đôi dép lốp đối với con ngời, tính u việt của nó trên địa hình
rừng núi phức tạp
b, Giới thiệu một di tích, thắng cảnh nổi tiếng:
- Vị trí địa lý, các đặc điểm nổi bật, các thần thoại hoặc truyền thuyết gắn
liền với di tích, thắng cảnh
- Vai trò và tầm quan trọng của di tích, thắng cảnh đối với đời sống tinh thần
của ngời Việt Nam.
- giáo dục của di tích thắng cảnh đối với hiện tại và tơng lai.
i, Thuyết minh về một vật nuôi có ích:
- Tên con vật, các đặc điểm nổi bật về hình dáng, tính nết
- Quan hệ và vai trò của con vật đối với đời sống của con ngời.
k, Giới thiệu về hoa ngày tết ở Việt Nam:
- Tên loài hoa, các đặc điểm nổi bật về hình dáng, màu sắc, hơng vị
- Quy trình chăm sóc, uốn tỉa
- Cách sử dụng, giá trị thẩm mỹ, ý nghĩa đối với ngày tết
( 3 đề còn lại giáo viên hớng dẩn học sinh tự làm).
2) Cách làm bài văn thuyết minh:
Học sinh đọc văn bản " Xe dạp" trong sách giáo khoa:
* MB : ( Từ có một thời -> chuyển động nhờ sức ngời )
* TB
a) Các bộ phận chính : Truyền động, điều khiển, chuyên chở.
- Truyền động gồm ( Khung bàn đạp, trục, đĩa răng c, ổ líp, bánh xe )
- Điều khiễn gồm ( ghi đông ; bộ phanh )
- Chuyên chở gồm ( yên xe , giá đèo hàng, giỏ đựng đồ ).
b) Các bộ phận phụ: Chắn bùn, chắn xích, đèn
Phân biệt văn bản trên với văn bản miêu tả 1 chiếc xe đạp?
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
=> - Nếu miêu tả thì phải chú trọng đến màu sắc, kiểu dáng, vẻ đẹp của xe
đạp.
- Khi miêu tả luôn có yếu tố cảm xúc nh thích hay không thích, yêu hay ghét,
tự hào hay tủi thân
Văn bản trong SGK có những yếu tố miêu tả không? Vì sao?
- Không.Vì: Mục đích của VB trong SGK là giúp cho ngời đọc hiểu về cấu
tạo và nguyên lý vận hành của chiếc xe đạp.
II. Thuyết minh truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao:
Bớc 1: Định nghĩa truyện ngắn là gì?
Bớc 2: Giới thiệu các yếu tố của truyện ngắn.
1, Tự sự:
a, Là yếu tố chính, quyết định cho sự của một truyện ngắn.
b, Gồm: Sự việc chính và nhân vật chính.
* Ngoài ra còn có các sự việc và nhân vật phụ.
2, Miêu tả, biểu cảm, đánh giá.
- Là các yếu tố hổ trợ, giúp cho truyện ngắn sinh động, hấp dẫn.
- Thờng đan xen vào các yếu tố tự sự.
3, Bố cục, lời văn, chi tiết.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Lời văn trong sáng, giàu hình ảnh.
- Chi tiết bất ngờ, độc đáo.
Tìm hiểu thêm về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ
I. Tác giả:
Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ ( 1907 - 1989) là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào
thơ mới ( 1932 - 1945). Ông đã đem lại chiến thắng vẻ vang cho thơ mới trong việc giao tranh
quyết liệt với thơ cũ
- Thơ mới là tên gọi cho một phong trào thơ vào những thập kỉ 30, 40 của thế kỉ XX. Phong
trào thơ mới chủ yếu sử dụng thể thơ tự do, số chữ trong câu và số câu trong bài không hạn
định. Có một số bài thơ vẫn dùng thể thơ 7 chữ, 8 chữ hoặc lục bát; nhng nội dung t tởng thể
hiện sự tự do, phóng khoáng, linh hoạt, không bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiêm ngặt
của thi pháp cổ điển.
Thơ mới gắn liền với những tên tuổi nh: Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cận, Lu Trọng L
- Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền.
II. Tác phẩm
1. Tác phẩm
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
Tác giả mợn lời con hổ để nói lên tâm trạng u uất của một lớp ngời sống trong cảnh tù hãm
mất tự do.
5 Phần: - Phần 1 từ câu 1->8
+ Tâm trạng của con hổ trong củi sắt ở vờn bách thú.
- Phần 2,3: Từ câu 9-> 30
+ Nhớ tiếc quá khứ .
- Phần 4,5: từ câu 31-> 47
+Niềm uất hận ngàn thâu trớc cảnh tầm thờng giả dối để càng theo giấc mộng nhớ rừng.
2. Phân tích
a. Tám câu đầu.
=> Thờng sống ở rừng sâu, núi thẳm nay bị nhốt ở vờn bách thú.
-> " Gầm củi sắt": Căm hờn, uất hận đã chứa chất thành "Khối, gậm" mãi mà chẳng tan mà
còn thêm cay đắng. Chỉ còn biết nằm dài bất lực, đau khổ. Trở thành thứ đồ chơi cho lũ ngời
kia nhng cái khổ nhất là chúa sơn lâm nay bị tầm thờng hoá, bị xuống cấp.
=> Đó là một nét tâm trạng điển hình đầy bi kịch của chúa sơn lâm khi bị sa cơ thất thế bị
giam cầm.
=> Trong hoàn cảnh đất nớc khi bài thơ ra đời ( 1934) thì nổi tủi nhục, căm hờn cay đắng của
con hổ cũng đồng điệu với bi kịch của nhân dân ta trong xiềng xích nô lệ
b. Đoạn thơ còn lại.
=> " Ta" sống mãi chẳng bao giờ quên, nhớ tiếc khôn nguôi, nhớ cồn cào gia diết.
Ta sống mãi, tình thơng nổi nhớ , nhớ cảnh sơn lâm
=> Sự về nhạc điệu đã khắc hoạ đời sống nội tâm vô cùng mạnh mẽ của một nhân vật
phi thờng, thờng có một quá khứ oanh liệt, một tấm thân, một bớc chân, một mắt thần đó là
một sức mạnh uy quyền bất khả xâm phạm
Đặc tả khúc trờng ca dữ dội trong rừng núi, suối ngàn thiêng liêng, hùng tráng- đó là những
câu thơ tuyệt bút làm sang trọng cho " Thơ mới" ( 1932- 19945)
- Uy quyền đợc khẳng định: đêm vàng ngày ma bình minh cây xanh chiều lênh láng máu
- kỉ niệm về 4 thời điểm ( Đêm, ngày, Sáng, Chiều) Tạo nên bức tranh tứ bình về cảnh giang
sơn hùng vĩ.
- Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện
- Một không gian NT tái hiện và miêu tả qua bộ tứ bình của một nhà danh hoạ- Cái hay của
thơ gắn liền với cái đẹp của nhạc hoạ.
Nào đâu 10 câu thơ hay nhất trong bài thơ.
Than ôi Thể hiện sự nuối tiếc xót xa trong quá khứ thời oanh liệt.
- Nổi đau khổ của thân phận nô lệ khơi dậy trong họ niềm khao khát tự do đó là tâm trạng
của thế hệ thi sĩ lãng mạn bất lực trớc thực tại .( Những trí thức Tây học )
- Phủ nhận, chán gét cảnh tù túng nô lệ. Nhng chỉ mô tả quá khứ, không linh động cụ thể.
Câu 1: Cho đoạn thơ:
Nào đâu những đêm vàng trên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
Đâu những ngày ma chuyển bốn phơng ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tng bừng?
Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
- Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
( Ngữ văn 8, tập 2)
Trả lời ngắn gọn các câu hỏi sau:
a. Tác giả của đoạn thơ đợc dẫn trên là ai?
b. Đoạn thơ trên có ý nghĩa nh bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, hãy chỉ ra bốn cảnh của bức
tranh tứ bình đó?
c. Chỉ ra hai cảnh tợng đối lập tơng phản của bài thơ có đoạn trích trên và cho biết ý nghĩa
của nó?
Đáp án biểu điểm
Câu 1: (4 đ)
a. Thế Lữ (0,5đ).
b. Bốn cảnh của bức tranh tứ bình đó là:
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
+ Cảnh ''những đêm vàng bên bờ suối'' với hình ảnh con hổ'' say mồi đứng uống ánh trăng tan''
đầy làng mạn. (0,5đ)
+ Cảnh ''ngày ma chuyển bốn phơng ngàn'' với hình ảnh con hổ đang mang dáng dấp đế vơng:''
Ta lặng ngắm dang sơn ta đổi mới''. (0,5đ)
+ Cảnh '' bình minh cây xanh nắng gội'' chan hoà ánh sáng, rộn ràng tiếng chim đang ca hát
cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. (0,5đ)
+ Cảnh '' Chiều lênh láng máu sau rừng'' thật dữ dội vớ con hổ đang chờ đợi mặt trời ''chết'' để ''
chiếm lấy riêng phần bí mật'' trong vũ trụ. (0,5đ)
Nhận xét: Cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, và con hổ cũng nổi
bật lên với t thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực.
c. Hai cảnh tợng đối lập tơng phản trong bài thơ ''Nhớ rừng'' của nhà thơ Thế lữ là:
+ Cảnh vờn bách thú, nơi con hổ đang bị giam cầm.(0,5đ)
+ Cảnh núi non hùnh vĩ, nơi con hổ ''tung hoành hống hách những ngày xa. (0,5đ)
ý nghĩa: Cấu trúc hai cảnh tợng đối lập nh vậy vừa tự nhiên, phù hợp với diễn biến tâm trạng con
hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề. (0,5đ)
Ngày 25 /1 / 2009
Tế Hanh và tác phẩm
I. Tế Hanh và tác phẩm:
- Tế Hanh ( Trần Tế Hanh - Sinh năm 1921) Quê Quãng Ngãi - Quê hơng là
nguồn cảm hứng chính trong thơ ông.
- Năm 1938, đang học tại Huế. Tế Hanh viết bài thơ này in trong tập " Hoa
Niên"
II. Đọc - Hiểu bài thơ.
1, Hình ảnh quê hơng thân yêu hiện về trong nỗi nhớ
Giáo án bồi dỡng Ngữ văn 8
? Mở đầu bài thơ tác giả giới thiệu về
quê hơng nh thế nào?
? Sáu câu thơ tiếp theo tác giả giới thiệu
cái gì
? Đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong
khung cảnh nh thế nào?
? Hình ảnh con thuyền đợc tác giả miêu
tả nh thế nào?.
? Phân tích cái đẹp của câu thơ " Cánh
buồm giơng hồn làng"?
? Cảnh đón thuyền trở về đợc tác giả
miêu tả nh thế nào?
? Con ngời và chiếc thuyền lúc này nh
thế nào?
2. Lòng tôi luôn tởng nhớ về làng quê
biển:
? Nổi nhớ quê trong tác giả đợc giới
thiệu nh thế nào?
? Tác giả nhớ về quê hơng bằng những
hình ảnh nào?
? Tình cảm của t/g đối với quê hơng ntn?
? Nêu nghệ thuật của bài thơ?
? Hình ảnh quê hơng đợc tác giả tái hiện
trong bài thơ nh thế nào?
Hớng dẩn học bài:
- Nghề chài lới - Giới thiệu nghề
- Nớc bao vây nghiệp và vị trí địa
lý
của quê hơng
- Hai tiếng " Làng tôi" xiết bao yêu th-
ơng tự hào
- Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi
đánh cá
- Trời trong, gió nhẹ, nắng mai hồng -
Không gian thoáng đảng, rực rở, thời
tiết thuận lợi con ngời khoẻ mạnh trẻ
trung- báo hiệu sự thuận lợi khi trở về.
- Hăng nh con tuấn mã- phăng mái
chèo vợt sờn thân trắng > Nghệ
thuật so sánh, nhân hoá dùng động từ
mạnh.
- Trạng thái phấn chấn, mạnh mẽ, khí
thế, sôi nổi, hào hứng
- Nghệ thuật nhân hoá, ẩn dụ: Cánh
buồm là biển tợng là linh hồn trong
làng chài. Nó tiếp thêm sức mạnh,
niềm tin cho ngời dân chài nơi biển
khơi.
- ồn ào - Đông vui náo nhiệt đầy ắp
tiếng cời.
- Tấp nập - Cuộc sống đầm ấm, no đủ
hạnh phúc.
- Làn da rám nắng- Hình ảnh khoẻ
khoắn, vạm vở.
- Cả thân xa xăm- Giàu sức sống.
- Con thuyền nằm im- Nhân hoá
- Nghe chất muối- Thành viên làng
chài.
- Luôn tởng nhớ, thờng trực
- Nớc xanh, cá bạc, cánh buồm con
thuyền, mùi vị của nớc biển.
- Đó là tất cả màu sắc, mùi vị của làng
chài Quê hơng của TH có nét gì đó
độc đáo, không thể lẩn với làng quê
nào khác.
- Gắn bó, yêu thơng pha lẩn tự hào
- Bài thơ đợc viết theo thể thơ 8 tiếng
- Nghệ thuật sử dụng màu sắc, so sánh,
nhân hoá và chuyển đổi cảm giác khác
thành công tạo nên những vần thơ
chứa chan, thi vị.
- Học sinh rút ra ghi nhớ sách giáo
khoa.
- Đọc thuộc lòng bài thơ.
- Chuẩ bị bài " Khi con tu hú".
Bài tập về nhà:
Câu 2. Phân tích cái hay của đoan thơ sau:
Chiếc thuyền nhẹ hăng nh con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vợt trờng giang