Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Nghiệp vụ bao thanh toán và triển vọng áp dụng tại các ngân hàng thương mại Vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.37 KB, 127 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
*****
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động bao thanh toán là một trong những hình thức tài trợ thơng mại
lâu đời nhất trên thế giới. Với một bề dày lịch sử phát triển hàng trăm năm,
bao thanh toán đang là một phơng thức không thể thiếu trong hoạt động thơng
mại trong nớc và đóng vai trò quan trọng thúc đẩy hoạt động thơng mại quốc
tế phát triển. Khi thế đàm phán trong thơng mại nghiêng về phía ngời mua;
ngời bán buộc phải nhợng bộ. Việc ngời bán cấp tín dụng cho ngời mua trở
thành một trong những điều khoản bắt buộc trong nhiều thoả ớc kinh tế. Trên
thực tế, ngời bán lại rất cần vốn để tiếp tục sản xuất, kinh doanh, đặc biệt đối
với ngời bán là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phơng thức bao thanh toán ra
đời đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, đồng thời đem lại
nguồn thu không nhỏ cho các công ty bao thanh toán. Nh vậy, bao thanh toán
thực chất là việc tổ chức tín dụng hay công ty bao thanh toán đứng ra tạm ứng
cho ngời bán để ngời bán tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
việc mua lại và quản lý những khoản phải thu của ngời bán. Bao thanh toán
đến với Việt Nam hơi muộn nhng bao thanh toán đang là một kênh cấp tín
dụng đợc các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng hết sức quan tâm.
Việt Nam đang trên con đờng chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức thơng mại thế giới (WTO). Điều này đặt các ngân hàng thơng mại Việt
Nam đứng trớc những thách thức lớn; đó là bị thua thiệt ngay trên sân nhà
nếu không có những bớc đột phá trong cung cấp dịch vụ ngân hàng mới nh
bao thanh toán hay bảo hiểm tín dụng . Có thể thấy, đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ, giữ đợc vị thế cạnh tranh khi mà các ngân hàng nớc ngoài trong
tơng lai sẽ tham gia vào thị trờng tài chính Việt Nam với quy mô ngày càng
rộng và sâu đang trở thành một vấn đề sống còn. Việc phát triển loại hình
tài trợ thơng mại trong đó có dịch vụ bao thanh toán là hoàn toàn phù hợp với
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, đề tài nghiên cứu về Nghiệp vụ


bao thanh toán và triển vọng áp dụng tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam,
theo tác giả, mang giá trị thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu về nghiệp vụ bao thanh toán, hệ thống hoá những lý luận
về nghiệp vụ bao thanh toán tại các tổ chức tín dụng; trên cơ sở đó đánh giá
về thực trạng và triển vọng áp dụng tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng thơng
mại Việt Nam khi triển khai bao thanh toán
3. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiệp vụ bao thanh toán của các tổ chức tài chính trên thế giới và đi
sâu vào nghiệp vụ này ở một số chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam
nh chi nhánh Ngân hàng Far East National Bank (FENB-Mỹ), Ngân hàng
Citibank;
- Nghiên cứu về những cơ hội và thách thức của các Ngân hàng thơng
mại Việt Nam khi áp dụng dịch vụ này.
4. Ph ơng pháp nghiên cứu:
+ Phân tích + So sánh
+ Thống kê + Điều tra chọn mẫu
+ Tổng hợp + Các bảng số liệu
5. Những đóng góp khoa học của luận văn:
- Nghiên cứu về nghiệp vụ bao thanh toán, hệ thống hoá những lý luận
về nghiệp vụ bao thanh toán tại các tổ chức tín dụng
- Đánh giá thực trạng và triển vọng nghiệp vụ bao thanh toán ở các
NHTM Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp đối với các NHTM Việt Nam trong phát
triển nghiệp vụ bao thanh toán
6. Kết cấu của luận văn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài đợc kết cấu
làm ba chơng, cụ thể nh sau:

Ch ơng I: Tổng quan về nghiệp vụ bao thanh toán (factoring) của các tổ chức
tín dụng
Ch ơng II: Thực trạng và triển vọng của nghiệp vụ bao thanh toán tại các
Ngân hàng thơng mại Việt Nam
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các
Ngân hàng thơng mại Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG i:
Tổng quan về Nghiệp vụ bao thanh toán (factoring)
của các tổ chức tín dụng
Ngày nay khi tốc độ lu thông tiền tệ đang đợc thúc đẩy, nhu cầu về vốn
đối với hầu hết các doanh nghiệp đang trở thành một vấn đề khó khăn đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do việc tiếp cận với nguồn vốn cho
vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác không đơn giản. Với nhiều
quốc gia trên thế giới bao thanh toán thực sự là một phơng thức tài trợ thơng
mại đem lại nguồn lợi to lớn không chỉ cho các nhà bao thanh toán mà còn
đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này với các tính
năng u việt của nó. Do đó, việc nắm vững cơ sở lý luận về bao thanh toán là
cần thiết, để từ đó có cái nhìn khách quan hơn trong quá trình tiếp cận và ứng
dụng tốt vào thực tiễn loại hình nghiệp vụ này.
1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ bao thanh toán
1.1.1. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển của bao thanh toán
1.1.1.1. Lịch sử ra đời của bao thanh toán
Hoạt động bao thanh toán là một trong những hình thức tài trợ lâu đời
nhất trên thế giới với một bề dầy lịch sử phát triển hàng trăm năm. Một số học
giả cho rằng bao thanh toán có từ thời đế chế La Mã. Một số nhà học giả lại
cho rằng bao thanh toán có từ cách đây chừng bốn nghìn năm từ thời vua
Hammurabi. Hammurabi là vị vua của vùng Mesopotamia, nơi đợc coi là cội
nguồn phát triển việc cho vay. Khái niệm factor xuất phát từ động từ trong
tiếng Latin facio, có nghĩa là he who does thing (tạm dịch là ngời kinh

doanh buôn bán hởng hoa hồng). Động từ tiếng Latin trên gợi ý rằng nguồn
gốc của bao thanh toán cũng đợc phát sinh vào thời gian đó khi ấy, nó đợc đa
vào nội dung các giấy tờ làm bằng chứng cho các hoạt động mua bán của
vùng và các văn bản mô phỏng luật lệ cai trị của vị vua này. Theo thời gian, vị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vua Hammurabi và ngời dân ở vùng đất này cũng không còn nhng phơng thức
bao thanh toán vẫn còn tồn tại. Hầu hết các quốc gia văn minh thời bấy giờ
coi trọng buôn bán, đều đã thử ứng dụng một số phơng thức tơng tự nh phơng
thức bao thanh toán hiện giờ; lấy một ví dụ điển hình là ngời Roman đã từng
bán giảm giá tờ thơng phiếu.
Các nhà sử học thờng cho rằng bao thanh toán có từ thời xuất hiện đại lý h-
ởng hoa hồng, những ngời thực hiện việc mua bán và luân chuyển hàng hoá
khoảng 2000 năm trớc thời Đế chế La mã. Do hệ thống thông tin và vận tải còn
sơ khai, đại lý hởng hoa hồng thực hiện chức năng marketing quan trọng trong
giao dịch giữa nhà sản xuất ở nớc ngoài và ngời mua trong nớc. Với vai trò là đại
lý, họ nắm quyền sở hữu (không chỉ đơn thuần về mặt danh nghĩa) của hàng hoá
của bên uỷ nhiệm - nhà sản xuất nớc ngoài - rồi giao hàng hoá đó cho ngời mua
trong nớc, ghi sổ và thu nợ khi đến hạn, chuyển số tiền trả nợ cho bên uỷ nhiệm
sau khi đã trừ đi phần hoa hồng của mình, phần hoa hồng này thờng đợc tính
bằng phần trăm trên tổng doanh thu.
Cùng với sự phát triển toàn cầu của ngành công nghiệp dệt của Anh vào
thế kỷ 14 và thế kỷ 15, các đại lý bao thanh toán cũng ngày càng lớn mạnh và
đóng vai trò ngày càng quan trọng trong giao thơng. Khi họ bắt đầu tin tởng
hơn vào khả năng trả nợ của khách hàng, họ chấp nhận cấp tín dụng cho các
đại lý cấp dới của mình để ăn hoa hồng cao hơn. Thực tế là với khoản hoa
hồng nhiều hơn, đại lý bao thanh toán bắt đầu đảm bảo khả năng trả nợ của
ngời mua bằng cách cam kết trả cho đại lý cấp dới trong trờng hợp ngời mua
không trả nợ đúng hạn và khả năng tài chính của họ không cho phép họ có
sẵn nguồn để thanh toán.
Trớc đó không lâu, xuất hiện hình thức bảo lãnh tín dụng, đại lý thanh

toán có đủ vốn bắt đầu trả trớc một phần, gọi là tạm ứng cho đại lý cấp dới
của mình dựa trên khoản thanh toán trong tơng lai của ngời mua hoặc của đại
lý bao thanh toán, nếu ngời mua không trả tiền và nếu nó bảo lãnh khoản tín
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng đó với ngời mua. Do có những khoản tạm ứng này mà đại lý bao thanh
toán tính thêm phí hoa hồng hoặc lãi suất. Thông thờng, để tránh khỏi tình
trạng không thanh toán hoặc là thanh toán không đủ do những vấn đề không
thuộc lĩnh vực tín dụng; ví dụ nh ngời mua khiếu nại ngời bán về số lợng,
chất lợng hoặc thời gian giao hàng, đại lý bao thanh toán không tạm ứng toàn
bộ số tiền doanh thu bán hàng. Thay vào đó họ giữ lại một phần để dự trữ
phải trả cho ngời bán cho tới khi họ đã thu hồi đợc tất cả các khoản nợ. Ngời
mua đợc thông báo là đại lý bao thanh toán đã mua quyền nhận tiền thanh
toán của họ.
1.1.1.2. Sự phát triển của nghiệp vụ bao thanh toán trên thế giới
Vào thời điểm Columbus phát hiện ra châu Mỹ năm 1492, đại lý bao
thanh toán đã phát triển từ vai trò duy nhất là với chức năng marketing thành
đóng vai trò vừa có chức năng marketing vừa có chức năng tài chính.
Thế kỷ 16 chứng kiến sự bắt đầu của chế độ thực dân của Mỹ, và cùng
với nó vai trò ngày càng tăng và nhiều cơ hội mới cho bao thanh toán - đặc
biệt là đối với những ngời thiết lập hoạt động kinh doanh ở Mỹ. Khoảng cách
giữa châu Âu và thị trờng thực dân rất lớn và càng lớn hơn khi Mỹ mở rộng
biên giới phía Tây của nó. Khoảng cách lớn này làm cho những nhà sản xuất
châu Âu khó quen với thị trờng châu Mỹ và làm giảm sự tin cậy về tín dụng
đối với những khách hàng đầy tiềm năng này. Và điều này làm cho vòng tuần
hoàn từ khi bắt đầu sản xuất cho đến khi nhận đợc khoản tiền thanh toán cuối
cùng cũng dài hơn. Kết hợp những yếu tố trên đây có thể thấy ngời sản xuất
phải trải qua rất nhiều khó khăn để thu hồi vốn tái sản xuất. Vì vậy, những đại
lý bao thanh toán ở Mỹ do đã quen với thị trờng và ngời mua trong nớc của
họ, quyết định nhóm họp lại thành một tổ chức để cung cấp cho các nhà sản
xuất châu Âu những dịch vụ marketing và tài chính tơng tự nh trớc đây các

đại lý bao thanh toán vẫn thờng làm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến cuối thế kỷ 19, một sự thay đổi quan trọng trong thế giới thơng mại
đã diễn ra. Mỹ phát triển mạnh mẽ trở thành một quốc gia có chủ quyền, ít bị
phụ thuộc vào hàng hóa nớc ngoài. Sự phát triển của ngành công nghiệp trong
nớc có đợc là nhờ dân số và lực lợng lao động phát triển rất nhanh, tài nguyên
thiên nhiên d thừa và việc áp đặt biểu thuế gắt gao đối với hàng hoá nớc
ngoài. Đồng thời những nhà sản xuất Mỹ cũng phát triển đội ngũ kinh doanh
(marketing) của mình và vì vậy nhu cầu chức năng marketing mà trớc đây các
nhà bao thanh toán thờng thực hiện bấy giờ giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa
các đại lý bao thanh toán lại phát triển và điều chỉnh theo nhu cầu của nền
kinh tế mới trong nớc, tập trung vào các hoạt động tín dụng, thu nợ, kế toán
và các chức năng tài chính (thờng là thông báo cho ngời mua việc bán các
khoản phải thu). Việc giao cho các đại lý bao thanh toán thực hiện các chức
năng này cho phép các nhà sản xuất ngành dệt của Mỹ có thời gian tập trung
hơn vào sản xuất và tiếp thị kinh doanh sản phẩm.
Vào đầu thế kỷ 20, khi các nhà sản xuất Mỹ mở rộng sang các sản phẩm
may mặc, phụ kiện, đồ nội thất và thảm , các đại lý bao thanh toán Mỹ cũng
mở rộng chuyên môn và dịch vụ sang ngành công nghiệp mới này. Trớc năm
1930, bao thanh toán diễn ra chủ yếu trong ngành công nghiệp dệt may vì
ngành công nghiệp này là con đẻ của nền kinh tế thuộc địa vốn rất hay áp
dụng hình thức bao thanh toán. Sau chiến tranh thế giới thứ II, bao thanh toán
của Mỹ phát triển sang các ngành công nghiệp mới đang phát triển nh điện,
hoá chất, sợi tổng hợp công ty bao thanh toán đ a ra hình thức bao thanh
toán mua lại các khoản phải thu dựa trên cơ sở hoá đơn và từ đó trở đi bao
thanh toán đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình trong hoạt động của giới
doanh nhân.
Ngày nay các đơn vị bao thanh toán tồn tại dới đủ mọi hình thức: một
phòng ban của một tổ chức tài chính lớn hay ở quy mô lớn hơn nh một doanh
nghiệp kinh doanh độc lập. Rất nhiều đơn vị bao thanh toán đã hoạt động thực

Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự có những bớc tiến mạnh mẽ khi mức lãi suất tăng cao đỉnh điểm vào những
năm 60, 70. Xu hớng này càng diễn biến trở nên sâu sắc hơn khi vào những
năm 80, lãi suất ngày càng gia tăng và ngành ngân hàng đã có những biến
động mạnh. Từ đó việc hình thành một Hiệp hội thế giới về bao thanh toán trở
thành một vấn đề cấp thiết.
Đầu những năm 1960, tổ chức các nhà bao thanh toán quốc tế ra đời (gọi
tắt là IFG: International Factor Group) ra đời với gần 70 thành viên có mặt ở
47 quốc gia. Với mục tiêu để giúp các nhà bao thanh toán thuận lợi trong quá
trình hợp tác với nhau, IFG là tổ chức sáng lập ra hệ thống bao thanh toán hai
đơn vị (two-factor system), một hệ thống dịch vụ bao thanh toán quốc tế.
Một tổ chức khác mạnh và có tầm ảnh hởng lớn đó là Hiệp hội các nhà
bao thanh toán thế giới - Factors Chain International (gọi tắt là FCI). Năm
1968, FCI ra đời với vai trò là một hiệp hội đứng ra tập hợp các công ty bao
thanh toán độc lập lại với nhau. Ngay từ những ngày đầu thành lập các thành
viên sáng lập ra FCI luôn nhận thức đợc tiềm năng của bao thanh toán, do đó
họ luôn đặt sứ mệnh của FCI lên trên hết đó là:
Đa bao thanh toán trở thành một dịch vụ mang tính toàn cầu
Giúp các thành viên trong Hiệp hội của mình giành đợc lợi thế cạnh tranh
trong tài trợ thơng mại toàn cầu thông qua việc
Thiết lập một mạng lới các nhà bao thanh toán hàng đầu thế giới
Xây dựng một hệ thống mạng lới thông tin hiện đại và hiệu quả để
kết nối các nhà bao thanh toán lại với nhau
Xây dựng khung pháp lý nhằm bảo vệ các nhà xuất nhập khẩu
Tiến hành thủ tục tuân chuẩn quy tắc về chất lợng dịch vụ đặt ra
Thờng xuyên xây dựng các gói đào tạo
Không ngừng giới thiệu quảng bá bao thanh toán là một phơng thức
tối u trong tài trợ thơng mại.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với phơng châm hoạt động nh vậy, cho đến nay FCI đã có trong mình số

lợng thành viên lên tới 206 tại 59 quốc gia, chiếm hơn 50% doanh số bao
thanh toán toàn cầu. Doanh số bao thanh toán cũng nh tầm ảnh hởng tới tài
chính toàn cầu của FCI ngày càng gia tăng rõ rệt.
(đơn vị: triệu euro)
Biểu đồ 1.1: Doanh số bao thanh toán của FCI
(Nguồn: Factors Chain International, 2006)
Biểu đồ 1.2: Thị phần về doanh số bao thanh toán của FCI so với toàn cầu
(Nguồn: Factors Chain International, 2006)
479.433
437.932
245.354
130.166
80.496
19.393
1984
1989
1994
1999
2004
2005
1984 29% 1989 41%
1994 44%
1999 42% 2004 51% 2005 54%
1984
1989
1994
1999
2004
2005
51.672

43.565
19.405
9.875
5.384
1.384
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(đơn vị: triệu euro)
Biểu đồ 1.3: Doanh số bao thanh toán xuất nhập khẩu của FCI
(Nguồn: Factors Chain International,2006)
Biểu đồ 1.4: Thị phần về doanh số bao thanh toán xuất nhập khẩu của FCI so với
toàn cầu
(Nguồn: Factors Chain International,2006)
Qua bảng số liệu, có thể thấy sự phát triển không ngừng về doanh số bao
thanh toán đang minh chứng cho hoạt động sôi động và chiếm u thế của FCI
trong thị trờng bao thanh toán trên toàn thế giới. Ngoài ra, với đội ngũ khách
hàng lên tới con số 134.800, 4.962.638 ngời mua và 102.105.720 giao dịch
bao thanh toán đã diễn ra tính đến thời điểm quý IV/2005, FCI đang ngày
càng khẳng định tầm ảnh hởng của mình tới nền tài chính toàn cầu.
Với một truyền thống lịch sử khá lâu đời, sự phát triển không ngừng của
phơng thức bao thanh toán qua một số thời kỳ và sự ra đời của một số tổ chức,
hiệp hội về bao thanh toán, có thể thấy trên thế giới, đặc biệt ở Mỹ, bao thanh
toán đang ngày càng trở thành một phơng thức tài trợ thơng mại đợc a chuộng.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nghiệp vụ này, vẫn tồn tại một số quan
1984 32%
1989 47%
1994 49%
1999 49% 2004 64% 2005 68%
Website: Email : Tel : 0918.775.368
niệm cha đúng. Trớc khi nghiên cứu bản chất của bao thanh toán, tác giả xin
đa ra một số quan điểm sai lầm của một số ngời khi đánh giá về bao thanh

toán.
1.1.2. Một số quan niệm sai lầm về bao thanh toán
Do bản chất bao thanh toán là một nghiệp vụ tài chính khá đặc biệt nên
khá nhiều ngời vẫn có những quan niệm sai lầm cha đúng về hoạt động bao
thanh toán:
1.1.2.1. Bao thanh toán là một khoản cho vay
Trên thực tế, mặc dù bao thanh toán là công cụ tài trợ thơng mại nhng
bao thanh toán lại không là một khoản cho vay thông thờng vì bao thanh toán
không mang đặc thù của các khoản vay nh thời hạn hoàn trả hay trách
nhiệm hoàn trả của ngời xin vay. Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng sẽ
không cho vay nếu tài sản đảm bảo của khoản vay không đủ lớn; còn trên
thực tế đối với bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán lại tập trung đánh
giá các khoản phải thu. Trong một số trờng hợp, ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng khác vẫn có thể cấp vốn lu động dựa trên những khoản phải thu, tuy
nhiên nh trên đã khẳng định, nó không liên quan đến thời hạn hoàn trả hay
trách nhiệm hoàn trả của ngời xin vay.
1.1.2.2. Bao thanh toán là một hình thức để xử lý nợ khó đòi
Bao thanh toán cung cấp các dịch vụ thu nợ các khoản phải thu đến hạn
với tính chất chuyên nghiệp cao nhng thực chất đơn vị hay công ty bao thanh
toán không phải là tổ chức chuyên xử lý các khoản nợ khó đòi tiến hành các
việc nh: cơ cấu lại khoản vay, cơ cấu lại hoặc tiếp quản con nợ và các nghiệp
vụ xử lý nợ khó đòi khác. Nói cách khác, bao thanh toán không phải là dịch
vụ cung cấp cho khách hàng khi các khoản phải thu của họ là các khoản nợ
khó đòi hoặc bản thân họ không thu đợc nợ của những ngời mua hàng.
1.1.2.3. Bao thanh toán là nghiệp vụ mang tính chiết khấu hối phiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về hình thức, bao thanh toán và nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu giống
nhau ở chỗ đều cho phép khách hàng nhận ngay đợc một khoản tiền khi xuất
trình hoá đơn hay hối phiếu. Tuy nhiên có điểm khác biệt là hối phiếu trong
nghiệp vụ chiết khấu đợc tài sản hoá để chuyển nhợng còn hoá đơn trong

bao thanh toán là phơng tiện để thu hồi nợ. Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu
tập trung nhiều vào mục đích tài chính hơn so với bao thanh toán
1.2.2.4. Một số quan niệm cha đúng khác
Bao thanh toán chỉ sử dụng khi có khó khăn về mặt tài chính cho nên
khách hàng cảm thấy mất uy tín khi thông báo cho ngời mua hàng biết về
những khoản phải thu đó đợc bao thanh toán. Khách hàng sử dụng dịch vụ
bao thanh toán vì những lợi ích của nó đem lại phù hợp với lợi ích khách
hàng, đó không phải là hoạt động cứu trợ khi khách hàng gặp khó khăn về
tiền mặt, vốn lu động. Do vậy sẽ không đúng khi cho rằng khách hàng tham
gia vào bao thanh toán đang gặp khó khăn và khách hàng mất uy tín khi tham
gia vào bao thanh toán.
Công ty bao thanh toán có vai trò nh ngời cho vay cuối cùng và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Không phải khách hàng chỉ lựa chọn phơng thức
bao thanh toán khi họ không thể tiếp cận đợc với nguồn vốn vay ngân hàng.
Bao thanh toán cho phép chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt một cách
nhanh chóng tuy nhiên đây không phải là phơng tiện để xử lý các khó khăn về
vấn đề thanh khoản. Khách hàng quyết định sử dụng dịch vụ bao thanh toán
khi mà mức chi phí bao thanh toán nhỏ hơn lợi ích mà việc có tiền mặt trong
tay mang lại tại thời điểm nhận tiền thanh toán trớc.
Trên đây là một số quan điểm sai lầm, rất dễ dẫn đến nhầm lẫn các ph-
ơng thức tơng tự. Nh vậy, thực chất bao thanh toán là gì và tại sao ngời ta lại
quan tâm đến loại hình dịch vụ này nhiều đến vậy. Trớc hết, xin bắt đầu bằng
một số khái niệm về bao thanh toán
1.1.3. Khái niệm về bao thanh toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khái niệm về bao thanh toán không phải là mới đối với hệ thống các
ngân hàng hay tổ chức tín dụng, nhng với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam thì đây dờng nh là một khái niệm vô
cùng mới mẻ.
1.1.3.1. Khái niệm theo Công ớc quốc tế về Bao thanh toán tại Ottawa

Hiệp hội các nhà bao thanh toán quốc tế cùng với việc hoạt động ngày
càng phát triển của mình, đồng thời nhằm phối hợp, giúp đỡ nhau trong hoạt
động thơng mại quốc tế đa ra những chuẩn mực làm căn cứ pháp lý cho hoạt
động bao thanh toán, đảm bảo lợi ích cho các bên có liên quan, đã chính thức
cho ra đời Công ớc quốc tế về bao thanh toán (UNIDROIT Convention on
International Factoring) ngày 28/05/1998 trong cuộc họp các nhà bao thanh
toán tại Ottawa (Canada).
Theo Công ớc này, hoạt động bao thanh toán là hoạt động công ty bao
thanh toán mua lại các khoản phải thu của khách hàng phát sinh từ giao dịch
bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhng thanh toán chậm, theo đó khách hàng
nhận đợc các khoản tiền ứng trớc tơng ứng với tỷ lệ định trớc giá trị của
khoản phải thu. Phần giá trị còn lại sẽ trả lại khách hàng khi ngời mua hàng
thực hiện việc thanh toán và đã trừ đi các khoản phí trả cho công ty bao thanh
toán. Ngoài ra, việc tài trợ chính, bao thanh toán còn bao gồm cả việc quản lý
sổ sách bán hàng, kế toán và tiến hành việc thu nợ một cách chuyên nghiệp để
đảm bảo tối đa lợi ích khách hàng. Nh vậy, bao thanh toán theo Công ớc quốc
tế về bao thanh toán là hoạt động tài chính tổ hợp từ các hoạt động tài trợ,
quản lý sổ sách kế toán, bán hàng thu nợ và bảo vệ khách hàng trớc rủi ro tín
dụng.
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau mô tả về nghiệp vụ bao thanh toán
qua lịch sử phát triển của nghiệp vụ này. Những định nghĩa này khác nhau
khá nhiều phụ thuộc vào thời gian và hoàn cảnh. Định nghĩa thuần tuý nhất
của Mỹ đợc định nghĩa nh sau Bao thanh toán là một thoả thuận tiếp theo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa bên liên quan đến bao thanh toán và ngời bán hàng hoặc là ngời cung
cấp dịch vụ về mở một tài khoản, chiểu theo đó bên bao thanh toán tiến hành
(tất cả) những dịch vụ sau liên quan đến khoản phải thu phát sinh từ việc bán
hàng hoá và dịch vụ nói trên:
(1) Mua lại tất cả những khoản phải thu và nếu cần thiết thì ứng trớc tiền
mặt dựa trên các khoản phải thu này trớc khi thu nợ

(2) Duy trì ghi sổ cái và thực hiện các nhiệm vụ ghi sổ sách khác liên
quan đến khoản phải thu này.
(3) Thu nợ các khoản phải thu
(4) Dự tính các tổn thất có thể xảy ra khi tình hình tài chính của khách
hàng không trả đợc nợ (tổn thất tín dụng)
1.1.3.2. Khái niệm theo Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức
tín dụng Việt Nam
Nhận thức đợc tầm quan trọng của nghiệp vụ bao thanh toán cho các bên
tham gia trong hoạt động bao thanh toán trong nớc và bao thanh toán quốc tế
trong hoạt động thơng mại khu vực và quốc tế, sau nhiều lần dự thảo, ngày
06/09/2004, Thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam đã chính thức đa ra
Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định số 1096/2004/QĐ/NHNN.
Trong Quy chế, điều 2 quy định rõ khái niệm bao thanh toán: Bao thanh
toán là một hình thức cấp tín dụng của Tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng
hoá đã đợc bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua,
bán hàng.
Nh vậy, hiểu một cách đơn giản bao thanh toán là một hình thức tài trợ
thơng mại trong đó ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác sẽ mua lại các
chứng từ thanh toán, các khoản nợ cha đáo hạn để trở thành chủ nợ trực tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đứng ra đòi nợ ngời mua hàng đồng thời cung cấp dịch vụ quản lý sổ cái bán
hàng cho bên bán hàng.
Tại Quy chế này cũng quy định rõ một số khái niệm cần thiết liên quan
đến khái niệm về bao thanh toán nh:
[1]
Khoản phải thu: là khoản tiền bên bán hàng phải thu từ bên mua hàng
theo hợp đồng mua, bán hàng. Tuy nhiên, không phải tất cả các khoản phải
thu đều thuộc bao thanh toán, có một số trờng hợp các khoản phải thu không

nằm trong bao thanh toán nh:
Gửi bán: Trờng hợp này ngời mua không phải trả tiền hàng cho đến
khi hàng hoá đã đợc bán đi. Nếu sau một thời gian mà hàng hoá cha bán đợc,
ngời mua hoàn lại hàng cho ngời bán và tài khoản ngời mua lại ghi có.
Lắp đặt thiết bị sản xuất: Ngời mua sẽ chỉ thanh toán tiền hàng khi
thiết bị vận hành theo đúng quy cách chi tiết kỹ thuật đã thoả thuận. Nếu ng-
ời bán bị vỡ nợ, sau khi thiết bị đã đợc giao, lập hoá đơn và đã đợc lắp đặt
theo các chi tiết kỹ thuật đã thoả thuận, khi đó nếu bao thanh toán cho những
khoản phải thu này, công ty bao thanh toán sẽ không đợc nguời mua thanh
toán
Thanh toán theo tiến độ và giữ lại một phần tiền (phổ biến trong ngành
xây dựng): ngời mua có quyền giữ lại 5% đến 10% số tiền trên mỗi hoá đơn
cho đến khi kết thúc hợp đồng. Nếu công ty xây dựng bị phá sản giữa chừng
trong khi đang tiến hành thực hiện hợp đồng, khi đó ngời mua sẽ phải tìm một
nhà thầu xây dựng khác để tiếp tục thực hiện hợp đồng. Ngời mua sẽ khấu trừ
phần giá trị giữ lại và các chi phí phát sinh thêm vào các hoá đơn cha thanh
toán và đơn vị bao thanh toán sẽ phải chịu rủi ro này.
Hợp đồng mua, bán hàng: là thoả thuận bằng văn bản giữa bên bán hàng
và bên mua hàng về việc mua, bán hàng hoá theo quy định của pháp luật,
trong đó bên mua hàng cha đến hạn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số d bao thanh toán: là số tiền mà đơn vị bao thanh toán ứng trớc cho
bên bán hàng theo thoả thuận tại hợp đồng bao thanh toán.
Hạn mức bao thanh toán: là tổng số d tối đa của các khoản phải thu đ-
ợc bao thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận
của đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng trong hợp đồng bao thanh toán.
Bên mua hàng: là tổ chức đợc nhận hàng hoá từ bên bán hàng và có nghĩa
vụ thanh toán các khoản phải thu quy định tại hợp đồng mua, bán hàng.
Chứng từ bán hàng: là các chứng từ liên quan đến việc giao hàng và việc
yêu cầu thanh toán của bên bán hàng đối với bên mua hàng trên cơ sở hợp

đồng mua, bán hàng.
Tại khoản 2, điều i của Quy chế này cũng quy định rõ tổ chức tín dụng
thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt
động theo Luật các Tổ chức tín dụng, gồm:
[1]
- Ngân hàng thơng mại nhà nớc;
- Ngân hàng thơng mại cổ phần;
- Ngân hàng liên doanh;
- Ngân hàng 100% vốn nớc ngoài;
- Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài;
- Công ty tài chính.
Khách hàng đợc tổ chức tín dụng bao thanh toán là các tổ chức kinh tế
Việt Nam và nớc ngoài cung ứng hàng hoá và đợc thụ hởng các khoản phải
thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá theo thoả thuận giữa bên bán hàng và
bên mua hàng tại hợp đồng mua, bán hàng.
Nh vậy không phải trong trờng hợp nào, bao thanh toán cũng đợc áp
dụng. Theo Quy chế hoạt động bao thanh toán, một số khoản phải thu không
đợc bao thanh toán đó là các khoản phải thu:
Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng hoá bị pháp luật cấm
Phát sinh từ các giao dịch thoả thuận bất hợp pháp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát sinh từ các giao dịch, thoả thuận đang có tranh chấp
Phát sinh từ các hợp đồng mua bán dới hình thức ký gửi
Phát sinh từ hợp đồng mua, bán hàng có thời hạn thanh toán còn lại dài
hơn 180 ngày
Các khoản phải thu đã đợc gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp
Các khoản phải thu đã quá hạn theo hợp đồng mua bán hàng
Các giới hạn này cũng mang tính tơng đối tùy từng quy định của luật
pháp cũng nh quy định của chính tổ chức tín dụng đó.
1.1.3.3. Một số tính chất đặc trng của bao thanh toán

Tính chất tín dụng
Với tính chất tín dụng, bao thanh toán sẽ xoá bỏ đợc các khó khăn
trong việc bổ sung vốn lu động đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào các hoạt động xuất khẩu. Họ thiếu vốn
lu động nhng việc tiếp cận với nguồn tín dụng hỗ trợ từ phía ngân hàng và các
tổ chức tín dụng khác là rất khó khăn. Với bao thanh toán, các tổ chức tín
dụng sẽ chỉ quan tâm đến ngời mua hàng thông qua hoá đơn các khoản phải
thu và không yêu cầu ngời xuất khẩu phải mang tài sản ra thế chấp. Thông th-
ờng, các công ty bao thanh toán sẽ thanh toán ngay 70% đến 90% số tiền trên
hoá đơn và số tiền này sẽ đợc nhà bao thanh toán thanh toán trong vòng 24
giờ. Thay vì phải đợi 30, 60 thậm chí 90 ngày mới đợc thanh toán tiền hàng,
doanh nghiệp xuất khẩu có thể đem bán quyền đòi tiền của mình cho tổ chức
bao thanh toán để lấy tiền ngay, trừ đi một khoản chiết khấu hợp lý trên hoá
đơn thơng mại. Với số tiền đó, doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay sử
dụng vốn, chớp lấy cơ hội kinh doanh hấp dẫn khác, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nh vậy rõ ràng, bao thanh toán không là một
khoản tín dụng nhng nó lại có tính chất tín dụng với các bên tham gia vào bao
thanh toán.
Tính chất nhờ thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính chất nhờ thu của bao thanh toán giúp các doanh nghiệp xuất khẩu
làm giảm chi phí quản lý nợ và giảm nợ xấu. Bởi lẽ, khi khách hàng sử dụng
dịch vụ bao thanh toán họ sẽ không còn phải lo nghĩ nhiều đến việc quản lý
các khoản nợ cha đợc thanh toán của mình nữa. Công ty bao thanh toán sẽ
đảm nhiệm công việc đó, họ sẽ tiến hành kiểm tra tín dụng, duy trì các khoản
phải thu, phải trả và các công việc khác. Hơn nữa, các công ty bao thanh toán
thông thờng đợc trang bị đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm trong việc thu hồi
các khoản nợ xấu vì cấp tín dụng và thu nợ là công việc chính của công ty
này. Vì vậy, trong trờng hợp bên nợ không thanh toán hoặc chậm trễ trong
việc thanh toán, họ sẽ có nhiều biện pháp thu hồi nợ một cách hiệu quả nhất.

Nh vậy, bao thanh toán là một nghiệp vụ tài chính khá đặc biệt, vừa
mang tính tín dụng vừa mang tính nhờ thu.
1.2. Các hình thức cơ bản của hoạt động bao thanh toán
Cũng giống nh một số phơng thức tài trợ thơng mại khác, bao thanh toán
cũng đợc cung cấp dói nhiều hình thức đa dạng khác nhau phù hợp với từng
nhu cầu cụ thể của khách hàng
[14]
1.2.1. Theo loại hình dịch vụ
1.2.1.1. Bao thanh toán đến hạn (Maturity Factoring)
Công ty bao thanh toán mua các khoản phải thu của khách hàng và thực
hiện thanh toán đầy đủ giá trị của khoản phải thu sau khi trừ đi phí bao thanh
toán tại thời điểm thu đợc nợ từ ngời mua hàng hoặc vào thời điểm thỏa thuận
trớc hoặc sau ngày trả nợ ghi trên hoá đơn bán hàng, tùy theo thời điểm nào
sớm hơn. Thông thờng bao thanh toán đến hạn là hình thức bao thanh toán
miễn truy đòi. Khách hàng sử dụng hình thức này thờng là các công ty có quy
mô trung bình và lớn, muốn chuyển rủi ro tín dụng và công việc thu nợ, theo
dõi sổ sách kế toán, bán hàng cho công ty bao thanh toán.
1.2.1.2. Bao thanh toán ứng trớc (Advance Factoring)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bao thanh toán ứng trớc hay còn gọi là bao thanh toán trọn gói cùng đợc
thoả thuận về mặt thời điểm thanh toán nh bao thanh toán đến hạn. Tuy nhiên
khách hàng tham gia vào bao thanh toán ứng trớc có quyền đợc nhận một
khoản tiền thanh toán trớc tơng đơng với tỷ lệ nhất định (70-90%) giá trị
khoản bao thanh toán phải thu ngay trong vòng từ 24-48 tiếng sau khi bàn
giao cho công ty bao thanh toán các khoản phải thu. Bao thanh toán ứng trớc
có thể là truy đòi hoặc miễn truy đòi tuỳ theo thoả thuận giữa công ty bao
thanh toán và khách hàng. Đây là hình thức phổ biến nhất hiện nay trong hoạt
động bao thanh toán.
1.2.2. Theo địa lý
1.2.2.1.Bao thanh toán trong nớc (Domestic Factoring)

Bao thanh toán trong nớc là hình thức bao thanh toán với sự tham gia của
công ty bao thanh toán, khách hàng, ngời mua hàng trên cùng một lãnh thổ
quốc gia. Bao thanh toán trong nớc có thể đợc thực hiện theo bao thanh toán
đến hạn hoặc bao thanh toán ứng trớc.
Theo khoản 2 điều 4 chơng I của Quy chế hoạt động bao thanh toán của các
Tổ chức tín dụng tại Việt Nam giải thích rõ: Bao thanh toán trong nớc là việc bao
thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng, trong đó bên bán hàng và bên mua
hàng là ngời c trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
1.2.2.2. Bao thanh toán xuất khẩu/nhập khẩu (Export/Import Factoring)
Bao thanh toán xuất nhập khẩu đợc thực hiện trên giao dịch xuất nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ. Khác với bao thanh toán trong nớc sẽ có nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu, công ty bao thanh toán của nhà xuất khẩu (có thể là một
ngân hàng tham gia vào hình thức bao thanh toán này). Nhà xuất khẩu đợc
công ty bao thanh toán cung cấp mọi dịch vụ trong bao thanh toán mà không
cần phải liên hệ với công ty bao thanh toán nhập khẩu. Công ty bao thanh toán
nhập khẩu chịu trách nhiệm thu nợ từ nhà nhập khẩu và trả cho công ty bao
thanh toán xuất khẩu. Nh vậy, rủi ro không trả đợc nợ của nhà nhập khẩu do
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty bao thanh toán nhập khẩu chịu. Trong nghiệp vụ bao thanh toán này thì
các công ty bao thanh toán đều không chịu rủi ro về ngoại hối.
Tơng tự nh bao thanh toán xuất khẩu nhng bao thanh toán nhập khẩu đợc
tiến hành ngợc lại. Cụ thể, công ty bao thanh toán nhập khẩu đảm bảo việc
thanh toán của nhà nhập khẩu (ở nớc ngoài). Vì vậy thông qua thoả thuận bao
thanh toán, nhà nhập khẩu có thể đợc nhập hàng ngay và liên tục từ các nhà
xuất khẩu thông qua tài khoản mở.
Cũng theo Theo khoản 2 điều 4 chơng I của Quy chế hoạt động bao
thanh toán của các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam quy định: Bao thanh toán
xuất - nhập khẩu là việc bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất - nhập khẩu.
Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu là đơn vị thực hiện bao thanh toán cho bên
bán hàng là bên xuất khẩu trong hợp đồng xuất - nhập khẩu. Đơn vị bao thanh

toán nhập khẩu là đơn vị đợc phép hoạt động bao thanh toán tham gia vào quy
trình bao thanh toán xuất - nhập khẩu.
Thông thờng, phơng thức phân chia bao thanh toán theo địa lý rất phổ
biến ở hầu hết các quốc gia thực hiện bao thanh toán. Ban đầu, công ty hay
đơn vị bao thanh toán có thể áp dụng bao thanh toán nội địa, sau đó mới phát
triển sang phơng thức bao thanh toán xuất nhập khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Theo tính chất bảo vệ khách hàng trớc rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Bao thanh toán truy đòi (Recourse Factoring)
Là nghiệp vụ bao thanh toán mà công ty bao thanh toán chịu trách
nhiệm thu nợ từ ngời mua hàng nhng công ty bao thanh toán vẫn giữ quyền
truy đòi đối với khách hàng trong trờng hợp ngời mua hàng không có khả
năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản phải thu.
Gần đây, ở những nền kinh tế mới nổi, xuất hiện một hình thức bao
thanh toán mới, đó là bao thanh toán đảo chiều, thực chất là phơng thức lựa
chọn khác ngoài bao thanh toán có quyền truy đòi. Trong đó thay vì đơn vị
bao thanh toán mua lại toàn bộ danh mục các khoản phải thu của các sản
phẩm của nhà cung ứng đối với bao thanh toán thông thờng, đơn vị bao thanh
toán mua nhiều khoản phải thu của một ngời mua có chất lợng cao nhất. ở
đây quan hệ bao thanh toán đã nâng lên thành quan hệ ba chiều với sự tham
gia của đơn vị bao thanh toán, ngời mua và các nhà cung ứng. Ngời mua th-
ờng là một công ty nổi tiếng, hoạt động hiệu quả đem lại chất lợng cao.
Xin đa ra một ví dụ đơn giản mô tả cơ chế hoạt động của bao thanh toán
đảo chiều. Wal-Mart (một công ty bán lẻ lớn nhất tại Hoa Kỳ) có quan hệ bao
thanh toán đảo chiều với Công ty tài chính Heller liên quan đến các nhà cung
ứng Mêhicô. Wal-Mart cho các nhà cung ứng Mêhicô quyền lựa chọn đợc
bao thanh toán các hoá đơn của mình. Công ty tài chính Heller bao thanh toán
các hoá đơn khi đợc Wal-Mart thông báo rằng một nhà cung ứng đã lựa chọn
quyền bao thanh toán. Đối với bao thanh toán đảo chiều, có thể giải quyết đợc
rủi ro liên quan đến ngời mua do rủi ro tín dụng hay rủi ro do thiếu thông tin

mang lại.
1.2.3.2. Bao thanh toán không truy đòi (Non Recourse Factoring)
Đối với bao thanh toán không truy đòi, công ty bao thanh toán không
thực hiện việc truy đòi đối với khách hàng ngay cả trờng hợp ngời mua hàng
không trả đợc nợ. Nh vậy công ty bao thanh toán phải chịu toàn bộ rủi ro khi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán các khoản
phải thu. Hình thức này thờng đợc sử dụng phổ biến trong nghiệp vụ bao
thanh toán xuất nhập khẩu.
1.2.4. Theo trách nhiệm phải thông báo cho ngời mua:
1.2.4.1. Bao thanh toán không thông báo (Non-notifed Factoring)
Khách hàng tham gia vào nghiệp vụ bao thanh toán nhng không thông
báo cho ngời mua hàng biết khoản phải thu đó đã đợc bao thanh toán và
không thông báo để ngời mua hàng vẫn phải trả nợ trực tiếp cho công ty bao
thanh toán. Khi đó các khách hàng trực tiếp thực hiện việc thu nợ từ ngời
mua hàng và trả cho công ty bao thanh toán. Đối tợng của hình thức này chủ
yếu là các doanh nghiệp lớn, có bộ phận thu nợ riêng và họ chỉ sử dụng bao
thanh toán nh một nguồn tài trợ cho mình.
1.2.4.2. Bao thanh toán thông báo (Notified Factoring)
Ngời mua hàng tham gia vào loại hình bao thanh toán này đã đợc công
ty bao thanh toán mua và yêu cầu trả nợ trực tiếp cho công ty bao thanh toán.
So với hình thức bao thanh toán không thông báo, bao thanh toán thông báo
phổ biến hơn.
1.3. Quy trình hoạt động của nghiệp vụ bao thanh toán
Nghiệp vụ bao thanh toán đợc hoạt động theo quy trình chặt chẽ. Theo
quy trình nghiệp vụ bao thanh toán chung, ngời ta thờng chia ra các quy trình
theo số đơn vị bao thanh toán tham gia vào đó:
[22]
1.3.1. Hệ thống một đơn vị của bao thanh toán
Hệ thống một đơn vị của bao thanh toán gồm có ba bên bao gồm: một

đơn vị bao thanh toán, ngời bán và ngời mua, quá trình giao dịch sẽ đợc thể
hiện chi tiết qua sơ đồ sau:
[13]
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: Hệ thống một đơn vị của bao thanh toán (hay Sơ đồ bao thanh toán nội địa)
B ớc 1 : Ngời bán và ngời mua ký kết hợp đồng mua bán hai bên. Ngời
bán ở đây đóng vai trò là khách hàng của công ty bao thanh toán. Còn ngời
mua trở thành con nợ.
B ớc 2: Khách hàng đề nghị công ty bao thanh toán cấp cho ngời mua
hàng của họ một hạn mức tín dụng (credit line).
B ớc 3: Công ty Bao thanh toán tiến hành thẩm định tín dụng ngời mua.
Trong trờng hợp này công ty bao thanh toán có thể từ chối việc cấp hạn mức
tín dụng khi họ không có đầy đủ thông tin về ngời mua hàng hoặc ngời mua
hàng không đủ uy tín về tín dụng.
B ớc 4: Sau khi công ty bao thanh toán chấp nhận cấp hạn mức, họ sẽ có
trách nhiệm trả lời tín dụng cho khách hàng của mình, khách hàng lúc này có
trách nhiệm thông báo cho ngời mua hàng về thoả thuận bao thanh toán và
yêu cầu ngời mua hàng trả nợ trực tiếp cho công ty bao thanh toán.
Người bán
(Khách hàng)
Người mua
(Con nợ)
Đơn vị bao thanh toán
1. Hợp đồng bán hàng
6. Giao hàng
2
.

Y
ê

u

c

u

t
í
n

d

n
g
7
.

C
h
u
y

n

n
h
ư

n
g


h
o
á

đ
ơ
n

B
T
T
4
.


T
r


l

i

t
í
n

d


n
g
5
.

K
ý

h

p

đ

n
g

B
T
T
8
.

T
h
a
n
h

t

o
á
n

t
r
ư

c
1
1
.

T
h
a
n
h

t
o
á
n


n
g

t
r

ư

c
3
.

T
h

m

đ

n
h

t
í
n

d

n
g
9
.

T
h
u


n


k
h
i

đ
ế
n

h

n
1
0
.

T
h
a
n
h

t
o
á
n
Website: Email : Tel : 0918.775.368

B ớc 5: Khách hàng và công ty bao thanh toán chính thức ký hợp đồng
bao thanh toán
B ớc 6: Ngời bán tiến hành giao hàng cho ngời mua
B ớc 7: Sau khi giao hàng cho ngời mua hàng, khách hàng nộp toàn bộ
chứng từ liên quan đến khoản phải thu nh hoá đơn, giấy báo nợ cho Công
ty Bao thanh toán
B ớc 8: Sau đó toàn bộ chứng từ đợc công ty bao thanh toán xử lý trớc khi
tiến hành thanh toán ứng trớc lần đầu (initial prepayment) với khoản tiền t-
ơng ứng theo tỷ lệ nhất định (khoảng từ 80% đến 90%). Thông thờng việc
thanh toán đợc tiến hành sau 24 hoặc 48 giờ kể từ khi khách hàng nộp chứng
từ. Khách hàng có thể nhận đợc tiền dói hình thức thanh toán séc hoặc chuyển
khoản.
B ớc 9: Công ty bao thanh toán sẽ trực tiếp tiến hành việc thu nợ đến hạn
từ phía ngời mua hàng.
B ớc 10: Sau khi ngời mua hàng thanh toán tiền cho công ty bao thanh
toán, công ty bao thanh toán sẽ tất toán phần tiền còn lại cho khách hàng sau
khi đã trừ đi các khoản phí bao thanh toán.
Trên đây là toàn bộ quy trình bao thanh toán một đơn vị. Trên thực tế,
một đơn vị chẳng qua đó là hình thức bao thanh toán nội địa, chỉ có một
đơn vị tham gia vào quy trình bao thanh toán. Đối với bao thanh toán nội địa,
việc tiếp cận thông tin đối với ngời mua hàng là không quá khó. Tuy nhiên
cũng có một số trách nhiệm bên cạnh việc thanh toán ứng trớc cho khách
hàng, đó là công ty bao thanh toán còn thực hiện việc lu trữ chứng từ và chức
năng kế toán cho khách hàng. Theo định kỳ (hàng tuần hoặc hàng tháng),
công ty bao thanh toán sẽ gửi cho khách hàng báo cáo về khoản phải thu và
các bản sao kê kế toán. Tuy nhiên có một điểm cần nhấn mạnh là hoạt động
bao thanh toán đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các bên tham gia để tránh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc phải xử lý những tranh chấp kiện tụng có thể xảy ra nhằm đảm bảo lợi
ích của các bên.

Ngoài ra, do ngày nay nhu cầu quốc tế hoá, khu vực hoá, giao thơng
giữa các quốc gia ngày càng trở nên phát triển mạnh mẽ. Phơng thức bao
thanh toán quốc tế hiện đang là một giải pháp hữu hiệu trong tài trợ thơng mại
quốc tế. Chúng ta đi sâu nghiên cứu hệ thống hai đơn vị của bao thanh toán,
đây cũng là quy trình chủ yếu và cơ bản áp dụng cho bao thanh toán quốc tế
1.3.2. Hệ thống hai đơn vị của bao thanh toán:
Hệ thống hai đơn vị của bao thanh toán bao gồm bốn bên tham gia vào
quá trình này:
[22]
Sơ đồ 1.2: Hệ thống hai đơn vị của bao thanh toán (hay Sơ đồ bao thanh toán xuất nhập khẩu)
B ớc 1 : Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng ngoại thơng,
nêu rõ phơng thức thanh toán là bao thanh toán xuất nhập khẩu.
Nhà Xuất khẩu
(Người bán)
Nhà Nhập khẩu
(Người mua)
2
.

Y
ê
u

c

u

t
í
n


d

n
g
8
.

C
h
u
y

n

n
h
ư

n
g

H
Đ

B
T
T
5
.



T
r


l

i

t
í
n

d

n
g
6
.

K
ý

h

p

đ


n
g

B
T
T
9
.

T
h
a
n
h

t
o
á
n

t
r
ư

c
1
3
.

T

h
a
n
h

t
o
á
n

4
.

T
h

m

đ

n
h

H
Đ
1
0
.

T

h
u

n


k
h
i

đ
ế
n

h

n
1
1
.

T
h
a
n
h

t
o
á

n
Đơn vị BTT XK
Đơn vị BTT NK
1. Hợp đồng ngoại thương
7. Giao hàng
3. Yêu cầu tín dụng
12. Thanh toán, báo cáo chuyển tiền
5. Trả lời tín dụng
8. Chuyển nhượng
8
.

C
h
u
y

n

n
h
ư

n
g

×