Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Cho vay khách hàng cá nhân tại NH TM Cổ Phần đại dương Phong Giao Dịch Trần Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.4 KB, 58 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt quá trình thực tập và khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự thể cán bộ, nhân viên tại NHTM Cổ phần Đại Dương– Phòng Giao Dịch Trần
Phú, em xin chân thành cảm ơn!
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới Ths.Phạm Tuấn Anh, người
đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp :“ Cho vay khách
hàng cá nhân tại NH TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú”
Trong quá trình thực hiện đề tài, do những hạn chế về trình độ và phạm vi nghiên
cứu và kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận chỉ xem xét được những khía cạnh nhất
định và không tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp từ phía các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU

1 Lý do chọn đề tài.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động truyền thống của các NH, nó
đem lại nguồn thu nhập chính cho bất cứ một NH nào.
Khi mới hoạt động, các NH chủ yếu cho vay các doanh nghiệp và các tổ chức
khác. Tuy nhiên, khi nền kinh tế Việt Nam ngày một tăng trưởng, đời sống người


5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
dân Việt Nam được nâng cao khiến họ phát sinh nhiều nhu cầu khác nhau như: mua
ôtô, mua nhà tại các trung tâm thương mại hay du học…, nhưng không phải ai cũng
có thể tự đáp ứng được những nhu cầu này. Nắm bắt được điều này, trong những
năm gần đây, các NH đã triển khai và phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng khách
hàng cá nhân, trong đó có NHTM Cổ phần Đại Dương (OJB).
Mặc dù OJB đã trải qua nhiều năm hoạt động, có tiềm lực tài chính cùng với
đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm, nhưng NH vẫn gặp không ít khó khăn khi
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân do phải cạnh tranh với
nhiều NH lớn trong nước và chi nhánh các NH nước ngoài.
Trong hai năm trở lại đây, sự khủng khoảng tài chính trên thế giới đã ảnh hưởng
rất lớn tới thị trường tài chính trong nước, các NH gặp rất nhiều khó khăn trong việc
giải quyết nợ xấu đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại
OJB.
Qua thời gian thực tập tại NHTM Cổ phần Đại Dương, PGD Trần Phú. Nhận
thấy tầm quan trọng cũng như những vấn đề mà OJB nói chung và OJB Trần Phú
nói riêng đang gặp phải trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN,
nên em đã lựa chọn đề tài: “Cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP Đại
Dương, PGD Trần Phú” là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong khóa
luận, em tập trung tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng
khách hàng cá nhân, từ đó tìm ra những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và
hướng giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của OJB
Trần Phú.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú trên các phương diện (doanh số, thu nhập, tỷ
trọng khách hàng, quy trình cho vay, chất lượng dịch vụ, quản trị cho vay…)
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú. Phân tích các
nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tác động tới sự
hài lòng của khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú.
Dẫn tới hạn chế trong chất lượng dịch vụ cho vay và sự hài lòng của khách hàng cá
nhân vay vốn từ ngân hàng.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú. kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh của ngân hàng TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú, đề xuất
hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh
ngân hàng nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân vay vốn từ ngân
hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đại Dương,
PGD Trần Phú.
+ Các yếu tố môi trường tác động tới cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú.
+ Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng tác động tới sự hài lòng của khách hàng vay vốn từ ngân hàng TMCP
Đại Dương, PGD Trần Phú.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nghiệp vụ kinh doanh: cho vay khách hàng cá nhân
+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Đại
Dương, PGD Trần Phú.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2012 đến 2014
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp suy luận: suy diễn (suy luận từ các mô hình, các lý thuyết có sẵn
nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn quản trị tại ngân hàng TMCP Đại
Dương, PGD Trần Phú.
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích: sử dụng phương pháp phân tích nhân
tố; sử dụng mô hình SWOT để phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Sở giao dịch ngân hàng
TMCP Đại Dương, PGD Trần Phú; sử dụng mô hình ServPerf để đánh giá chất
lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của Sở giao dịch ngân hàng TMCP Đại
Dương, PGD Trần Phú.
- Các phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các phương pháp thống kê như: tổng
hợp, phân tích (sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng,…), đối chiếu giữa
kế hoạch với thực hiện, đối chiếu giữa chi nhánh ngân hàng nơi thực tập với các chỉ
số bình quân toàn ngân hàng. Đồng thời, để phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ
cho vay cũng như tác động của các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ cho vay tới
sự hài lòng của khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng, em sử dụng các phương
pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá,
phân tích hồi quy,…
-
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thương mại Cổ phần Đại Dương– Phòng Giao Dịch Trần Phú.
Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ
• khách hàng cá nhân:
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Khách hàng của một tổ chức là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty và mong muốn được thỏa mãn
nhu cầu đó.
1.1.1.1. Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay KHCN.
Hoạt động vay mượn trong hoạt động kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ
kinh tế mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó thực hiện
được.Vì vậy, thông qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau mà hoạt động tín
dụng ra đời.Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con
người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và
tiêu dùng của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn
chất lượng. Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng ngày càng cao nhằm nâng cao sức
sống của mình để thỏa mãn các nhu cầu cũng như mục tiêu, kế hoạch kinh doanh
của họ.
Mặc dù vậy không phải lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài chính để
chi trả cho các nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh đó ngay tại thời điểm phát
sinh nhu cầu, tuy nhiên đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân
đó. Từ đó nhu cầu được vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành, hoạt động cho
vay đối với KHCN cũng ra đời để giải quyết nhu cầu đó.
Cùng với sự phát triển, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của
khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn và rồi sự cạnh tranh khốc
liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới
những cá nhân như một khách hàng trung thành, tiềm năng.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.

 Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
- Quy mô các khoản cho vay thường nhỏ nhưng số lượng lớn: Hầu hết các
khoản cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ, trừ các khoản cho vay để mua
quyền sử dụng đất, mua ôtô sang trọng, mua nhà, đi du học, mua sắm những đồ
dùng xa xỉ. Hơn nữa, các NH thường có những quy định chặt chẽ về hạn mức và
các điều kiện cho vay bởi rủi ro của các khoản cho vay tiêu dùng KHCN thường
khá cao.Tuy nhiên, hiện nay mức sống của người dân đang ngày được nâng lên nên
số lượng những khoản cho vay tiêu dùng ngày càng tăng.
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng KHCN: Nguồn trả nợ của các khoản cho
vay tiêu dùng KHCN là từ lương, thưởng, bán cổ phiếu, bán nhà, bán quyền sử
dụng đất, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác hoặc chính từ tài sản thế chấp
chứ không phải từ kết quả sử dụng những khoản vay đó.
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao: Các
thông tin làm cơ sở cho việc phân tích trước khi vay hầu hết do khách hàng cung
cấp như: Nghề nghiệp, thu nhập, nơi cư trú, nhân khẩu trong gia đình…, những
thông tin này thường mang tính chủ quan. Hơn nữa, hiện nay việc theo dõi lịch sử
tín dụng của các cá nhân với các tổ chức tín dụng thường gặp nhiều khó khăn vì các
khách hàng cá nhân thường vay những món vay nhỏ, nhiều, cho nên dễ xảy ra hiện
tượng khách hàng đã có dư nợ tại các tổ chức tín dụng khác nhưng không được cập
nhật kịp thời trong hệ thống thông tin tín dụng dẫn tới NH thiếu thông tin khi đưa ra
quyết định cho vay hoặc dẫn đến cho vay chồng chéo trong khi khách hàng không
đủ khả năng trả nợ.
- Các khoản cho vay tiêu dùng KHCN thường có rủi ro cao: Nguyên nhân của
điều này là do: Thứ nhất: Nguồn trả nợ thường là thu nhập của người đi vay, mà
những khoản thu nhập này lại phụ thuộc vào sức khỏe và công việc họ. Do đó khi bị
mất việc, ốm đau hoặc tai nạn… người vay khó có thể trả được nợ. Thứ hai: chất
lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao. Thứ ba: rủi ro về
lãi suất, thông thường cho vay tiêu dùng KHCN thường có lãi suất không linh hoạt,

đối với cho vay ngắn hạn thường có lãi suất cố định, đối với các khoản cho vay
trung và dài hạn thường 1 năm mới điều chỉnh 1 lần, NH sẽ dễ gặp phải rủi ro lãi
suất khi lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng gia tăng trong tương lai.
 Vai trò của hoạt động cho vay KHCN
 Đối với khách hàng
- Giúp khách hàng thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng trong điều kiện bị giới hạn khả
năng thanh toán, đặc biệt là trong trường hợp khách hàng cần vốn ngay. Với lãi suất
khá hợp lý, thời hạn, phương thức trả nợ linh hoạt, thủ tục và điều kiện vay không
quá phức tạp thì việc vay vốn tại các NH hiệu quả, an toàn và tiện lợi hơn so với
việc vay “ nóng” từ các cá nhân, tổ chức bên ngoài.
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Khách hàng dùng số tiền vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu: mua sắm đồ dùng gia
đình, phương tiện đi lại, sửa chữa nhà ở…góp phần cải thiện đời sống.
 Đối với NHTM
- Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN mặc dù chứa đựng nhiều rủi ro nhưng lại mang
lại lợi nhuận lớn cho NH, NH có thể đưa ra những điều kiện cho vay chặt chẽ và
thường xuyên giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng để hạn chế rủi ro.
- Khi hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN diễn ra, khách hàng chi tiêu nhiều hơn, đẩy
mạnh hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp, từ đó gia tăng nhu cầu vay kinh
doanh và mở rộng hoạt động cho vay kinh doanh của NH. Vì thế, NH cung cấp sản
phẩm cho vay tiêu dung KHCN không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng mà còn đáp ứng chính nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm của NH.
- Cho vay tiêu dùng KHCN giúp NH tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác và
các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng
quan hệ với khách hàng, giúp NH tăng khả năng huy động các loại tiền gửi.
1.1.1.3. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Bước 1: Thẩm định và xét duyệt tín dụng
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khách hàng bao gồm:
• Hồ sơ pháp lý: Chứng minh thư; hộ khẩu; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

thông tin CIC…
• Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ; các giấy tờ liên quan
chứng minh mục đích sử dụng vốn vay ví dụ như hợp đồng mua bán, dự toán
xây dựng nhà, giấy phép xây dựng…
• Hồ sơ tài chính: bao gồm các giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ như bảng lương,
hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, đăng ký kinh doanh…
• Hồ sơ tài sản bảo đảm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà và đất, giấy đăng
ký ô tô,…
- Thẩm định tín dụng: thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định mục đích sử
dụng vốn, khả năng trả nợ
- Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Kiểm soát thẩm định.
- Thẩm định rủi ro độc lập
Bước 2: Thỏa thuận và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng
- Lập thông báo tín dụng (tờ trình tín dụng)
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Chuẩn bị và hoàn thiện hồ sơ khoản vay:Soạn thảo hợp đồng, văn bản; hoàn
thiện hồ sơ, chuyển hồ sơ, tài liệu cho khách hàng, cấp CIF và mở tài khoản cho
khách hàng
- Ký kết các hợp đồng, văn bản cần thiết: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế
chấp, khế ước nhận nợ, và các thỏa thuận khác với khách hàng và các bên liên quan.
- Đăng ký giao dịch đảm bảo tại cơ quan chức năng.
Bước 3: Giải ngân, giám sát hoạt động khách hàng, đôn đốc thu hồi nợ gốc, lãi vay.
- Hoàn thiện hồ sơ giải ngân, lập tờ trình giải ngân, kiểm soát hồ sơ giải ngân.
- Ký duyệt tờ trình giải ngân, giấy nhận nợ.
- Kiểm soát và hạch toán giải ngân
- Theo dõi và thu hồi nợ gốc và lãi vay theo quy định của VIB
- Kiểm tra sau vay: Việc kiểm tra sau vay phải được lập biên bản và lưu thành hồ
sơ tín dụng.

1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân
của NHTM
1.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng
- Doanh số cho vay: Là tổng số tiền mà NH giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc
chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thể hiện xu hướng
hoạt động cho vay của NH mở rộng hay thu hẹp.
- Doanh số thu nợ: Là tổng số tiền mà NH thu hồi từ các khoản giải ngân trong một
thời gian nhất định. Doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ công tác giám sát và thu hồi
nợ của NH càng tốt.
- Dư nợ cho vay: Là khoản tiền mà NH đã giải ngân mà chưa thu hồi về
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ
- Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức:
- Tốc độ tăng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho
vay tiêu dùng KHCN của NH. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng thông qua
từng thời kỳ cho thấy NH đã tạo được uy tín với khách hàng. Tuy nhiên, mức tăng
trưởng cho vay của NH phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm soát rủi ro
cũng như các nguồn lực về con người, công nghệ. Việc tăng trưởng dư nợ tín dụng
vượt quá khả năng nguồn lực của NH sẽ tiềm ẩn rủi ro về thanh khoản và việc NH
không có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay sẽ ảnh
hưởng xấu đến chất lượng cho vay
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
1.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu mở rộng hoạt động
- Số lượng khách hàng: Đó là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với NH, thể
hiện các khoản cho vay tiêu dùng KHCN mà NH cấp cho khách hàng.
Công thức: Mức tăng, giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng
năm(t) – số lượng khách hàng năm(t – 1).
- Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng KHCN: là danh sách những sản phẩm cho
vay tiêu dùng KHCN của NH nhằm thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách hàng. Các
sản phẩm cho vay phong phú, đa dạng thì sẽ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu khách hàng,

góp phần tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng KHCN.
1.1.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả và chất lượng tín dụng
- Nợ quá hạn: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín
dụng thì “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.” Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện sự thâm hụt vốn càng nhiều do chất lượng
tín dụng bị giảm sút. Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì NH đang mất khả năng thanh
toán.
- Nợ xấu: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì “Nợ xấu là những khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5”
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng của NH, đo lường chất lượng tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu càng thấp, chất lượng tín dụng càng cao, và ngược lại, tỷ lệ nợ xấu
càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp
- Phân loại nợ: Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN (Thông tư quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài) thì các khoản nợ được phân loại như sau:
Nhó
m
Tên gọi Nội dung
1 Nợ đủ tiêu - Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
chuẩn
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại
2
Nợ cần

chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
3
Nợ dưới
tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra
4
Nợ nghi
ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
5
Nợ có khả
năng mất
vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

- Hệ số thu nợ: là chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu nợ của NH, trả nợ của
khách hàng, chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng thu nợ của NH càng tốt.
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng Dư nợ cho vay tiêu dùng KHCN sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng Thu nhập thuần cho NH.Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả và khả
năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay KHCN
1.1.3.1. Nhân tố chủ quan.
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN chịu tác động của nhiều nhân tố chủ
quan, đây là những nhân tố mang tính chất nội lực của NH:
 Chính sách tín dụng của NH: Chính sách tín dụng: Là quy định mà NH áp dụng
trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Nếu NH có chính sách tín dụng mở rộng
như: Thời hạn vay dài, lãi suất cạnh tranh, điều kiện cho vay thoáng hơn các NH
khác… chấp nhận mức rủi ro cao hơn để thu được lợi nhuận cao hơn thì cho vay
tiêu dùng KHCN được mở rộng. Tuy nhiên, nếu NH có chính sách tín dụng thắt
chặt, đặt mục tiêu an toàn cao hơn mục tiêu lợi nhuận thì NH chỉ cho vay với các
khoản vay tiêu dùng cơ bản dẫn đến hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN giảm.
 Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị của NH: Việc phát triển cho vay tiêu
dùng KHCN có thành công hay không phụ thuộc phần lớn vào trình độ của nhân
viên và cơ sở vật chất, trang thiết bị của NH. Nếu trong quá trình giao tiếp với cán
bộ NH, khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ của họ, hài lòng về cách
phục vụ thì chắc chắn khách hàng sẽ tiến hành vay vốn ở NH đó. Đồng thời, việc
NH trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, hiện đại, phù hợp với phạm vi và quy mô
hoạt động, phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng sẽ giúp NH tăng khả năng
cạnh tranh và thực hiện mở rộng tín dụng tiêu dùng KHCN.
 Nguồn lực tài chính của NH: Vốn tự có: Là giá trị tiền tệ, do NH tạo lập được và
thuộc sở hữu của NH. Tuy vốn tự có chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản có của
NH, nhưng nó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH. Nó còn là cơ sở để

NH phát triển hoạt động cho vay của mình. Nếu NH có vốn tự có lớn sẽ tạo điều
kiện gia tăng các khoản vay, quy mô hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho
vay tiêu dùng KHCN nói riêng. Vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ mà NH huy
động được thông qua việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng. Nếu
quy mô vốn huy động lớn thì NH có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của
mình và nếu chi phí huy động vốn thấp thì NH có điều kiện cho vay với lãi suất
thấp, đem lại lợi thế cạnh tranh và thu hút được nhiều khách hàng, tạo điều kiện cho
NH đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình.
 Hoạt động Marketing của NH: Đó là chiến lược về giá, sản phẩm, phân phối, xúc
tiến, cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng quản trị nhân sự của NH để đáp ứng
nhu cầu khách hàng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Đồng thời là
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
cơ sở để NH mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình nhằm tìm hiếm thêm
khách hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng truyền thống. Nếu hoạt động
Marketing của NH tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng, xây dựng được hình
ảnh trong tâm trí khách hàng, thì khi khách hàng có nhu cầu nhất định sẽ có xu
hướng lựa chọn những NH mà họ cảm giác an toàn và tin cậy, vì vậy hoạt động
Marketing diễn ra thuận lợi sẽ trợ giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.
1.1.3.2. Nhân tố khách quan.
Ngoài nhân tố chủ quan, hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN còn chịu tác động
của nhân tố khách quan, đây là những nhân tố mà NH không thể điều chỉnh, thay
đổi mà chỉ có thể tận dụng điều hành hoạt động sao cho phù hợp.
 Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là nhân tố thường xuyên biến động, nó bao
gồm tình hình hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế, được đánh giá bằng các
chỉ tiêu: trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu
người. Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NH rất nhạy cảm với những thay
đổi của môi trường kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển, đời sống nhân
dân được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao, người dân tin tưởng rằng
trong tương lai thu nhập và các điều kiện kinh tế khác sẽ cao và thuận lợi. Hơn nữa,

kinh tế vĩ mô ổn định, đặc biệt là sự ổn định tiền tệ sẽ làm cho các định chế tài
chính trong đó có các NH yên tâm trong việc cho vay vốn, từ đó tạo điều kiện thuận
lợi trong việc mở rộng hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng KHCN
nói riêng.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn
người tiêu dùng chỉ mong đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, nhu cầu chi tiêu
giảm đi do sự nhận thấy thu nhập của mình sẽ giảm, đồng thời, chính sự suy giảm
này sẽ làm cho các NH không muốn cho vay tiêu dùng KHCN vì lo ngại khả năng
mất vốn, do đó hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN sẽ bị hạn chế.
 Môi trường văn hóa, xã hội: Những yếu tố thuộc về văn hóa, xã hội như thói quen
sử dụng các sản phẩm dịch vụ của NH, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị yếu…
ảnh hưởng rất lớn tới việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng
KHCN. Các quan niệm về NH quen thuộc hay xa lạ, an toàn hay không an toàn, …
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
cũng là những yếu tố tác động đến dịch vụ mà NH cung cấp trong đó có hoạt động
cho vay tiêu dùng KHCN.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÀN ĐẠI
DƯƠNG PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN PHÚ
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU
 Dữ liệu được thu thập từ các nguồn:
- Nguồn nội bộ của NH bao gồm: các báo cáo tài chính và thuyết minh các báo cáo
tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của cả hệ thống và của đơn vị, quy định quy
chế của NH.
- Đối với báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh của
đơn vị được lấy từ bản photo từ phòng dịch phụ khách hàng, sau khi sử dụng đã trao
trả lại theo yêu cầu của trưởng phòng dịch vụ.
- Đối với kết quả kinh doanh chi tiết liên quan tới hoạt động cho vay KHCN em thu

thập trực tiếp từ bảng tổng kết theo dõi tại phòng KHCN.
- Đối với quy định và quy chế cho vay: em thu thập được ở phòng khách hàng cá
nhân, được lưu giữ bản mềm.
- Nguồn dữ liệu ngoại vi: em sử dụng mạng internet để vào các trang báo và trang
chủ của các tổ chức liên quan nhằm thu thập thêm thông tin.
 Phương pháp xử lý dữ liệu
Tiến hành lập bảng, xây dựng các biểu đồ, tính toán các số liệu so sánh tuyệt
đối, so sánh tương đối bằng phần mềm Excel, SPSS.
2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI
DƯƠNG PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN PHÚ
2.2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
- Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Dương.
- Tên giao dịch quốc tế : OCEAN BANK
- Tên gọi tắt : OJB
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Ðịa chỉ: Tầng 4, tòa nhà Daiwoo, 360 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội.
- Loại hình doanh nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank) tiền thân là ngân hàng thương mại
cổ phần Nông thôn Hải Hưng, được thành lập cuối năm 1993 với vốn điều lệ là 300
triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn
nông thôn tỉnh Hải Hưng nay thuộc Hưng Yên và Hải Dương. Sau 14 năm hoạt
động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức được chuyển đổi mô hình
hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định 104/QĐ-NHNN ngày
09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại
Dương (OceanBank). Hội sở chính của Ngân hàng được đặt tại Số 199 - Nguyễn
Lương Bằng - Tỉnh Hải Dương - Việt Nam.
OceanBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt và hoàn thành
việc tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ đồng vào tháng 6 năm 2007, tăng gấp 5,9 lần năm

2006. Ngày 18/01/2009, OceanBank ký kết và công bố cổ đông chiến lược là Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam (Petro Vietnam). Tháng 4/2009, OceanBank đã tăng vốn
điều lệ lên 2.000 tỷ đồng. Dự kiến đến năm 2010, số vốn điều lệ của Ocean Bank sẽ
tăng lên 3.000 tỷ đồng và đến năm 2013 là 5.000 tỷ đồng.
2. Vai trò và nhiệm vụ của ngân hàng Oceanbank
Ngân hàng là một doanh nghiệp có hình thức tổ chức kinh doanh đặc biệt,
kinh doanh tiền tệ hay còn gọi là tổ chức tín dụng. Ngân hàng Oceanbank là một tổ
chức tín dụng chuyên kinh doanh tiền tệ. Nhiệm vụ của ngân hàng được hiểu đơn
giản nhất là nhận tiền gửi và cho vay tín dụng. Ngân hàng Oceanbank như là cầu
nối trung gian giữa người cần vốn và người thừa vốn, giữa người đi vay và người
cho vay, ngân hàng giúp chu chuyển lượng tiền tệ trong nền kinh tế, là quˆ tín dụng
khổng lồ. Ngân hàng cũng chính là một trong những công cụ quản lý nền kinh tế
hữu hiệu của nhà nước.
3. Các sản phRm của ngân hàng Oceanbank
Oceanbank có rất nhiều sản phẩm khá đa dạng và phong phú;
- Sản phẩm dành cho cá nhân: gửi tiết kiệm
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Sản phẩm dành cho doanh nghiệp
- Sản phẩm dành cho gia đình
4. Oceanbank ngày càng phát triển vững mạnh
Từ chỗ chỉ nhận tiền gửi và cho nông dân vay vốn trên địa bàn tỉnh Hải
Dương thì hiện nay OceanBank đã triển khai các nghiệp vụ Ngân hàng đa năng,
hiện đại như Bảo lãnh phát hành Trái phiếu, kinh doanh ngoại hối, các sản phẩm
cho vay và huy động vốn như huy động kỳ phiếu, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm có
thưởng, các chương trình sản phẩm cho vay mua nhà, ôtô, tài trợ thương mại… trên
tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Ngoài những hoạt động truyền thống của ngân
hàng bán lẻ, năm 2007 OceanBank đã ký kết hợp tác với nhiều đối tác chiến lược
như Vietcombank, GP Bank, VinashinFinance và PVFC để trao đổi và hỗ trợ kinh
nghiệm cũng như hợp tác toàn diện trong lĩnh vực tài chính ngân hàng (kinh doanh

vốn, đồng tài trợ, tín dụng, bảo lãnh, hợp tác liên minh thẻ, hỗ trợ các dịch vụ tài
chính khác). Đây cũng là cơ sở cho sự phát triển tốt của OceanBank trong năm qua
cũng như cơ sở cho sự phát triển bền vững sau này của OceanBank.
Ngày 04/06/2007, OceanBank cho ra mắt tấm thẻ ATM đầu tiên, đánh dấu
bước phát triển mới của OceanBank, đồng thời gia nhập liên minh thẻ Banknetvn để
mở cổng kết nối với các ngân hàng khác. Năm 2009, OceanBank tiếp tục cung cấp
cho các nhóm khách hàng các SP như: Thẻ thanh toán nội địa với hệ thống máy
chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn quốc; Dịch vụ Internet banking dành cho khách
hàng cá nhân; Dịch vụ Home banking cho các khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ
Mobile banking.
Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động và mở rộng mạng lưới kinh doanh,
OceanBank đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng ngoạn mục thể
hiện ở các chỉ tiêu về tổng tài sản và lợi nhuận. Với tổng tài sản tính đến cuối năm
2007 đạt 13.680 tỷ đồng, OceanBank đã đạt mức lợi nhuận trước thuế cả năm là
135,5 tỷ đồng, tăng gấp hơn 10 lần so với năm 2006. Năm 2008, mặc dù được coi là
năm khó khăn đối với hoạt động ngân hàng, OceanBank đảm bảo kế hoạch về chỉ
tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, dư nợ, thu nhập Tính riêng tổng
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
tài sản, năm 2008, OceanBank đã đạt 14.091 nghìn tỷ. Tính đến tháng 6/2009, tổng
tài sản của OceanBank đã đạt mức 22.515 nghìn tỷ
Hệ thống mạng lưới hoạt động của OceanBank đang được thiết lập nhanh
chóng. Hiện nay, OceanBank đã có gần 70 chi nhánh và phòng giao dịch khắp 3
miền Bắc, Trung, Nam.
5. Các mốc lịch sử quan trọng
Năm 1993
- Thành lập Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Hải Hưng, với vốn
điều lệ là 300 triệu đồng và chỉ đơn giản là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân
trên địa bàn nông thôn Hải Dương.
Năm 2007

- Tháng 01/2007: Chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân hàng Nông thôn
Hải Hưng thành Ngân hàng TMCP Đại Dương - OceanBank.
- Tháng 06/2007: Tập đoàn Đầu Tư – Ngân hàng – Tài Chính Đại Dương
(OceanGroup)ra mắt với thành viên chính là Ngân hàng Đại Dương OceanBank.
- Tăng vốn điều lệ lên 1000 tỷ VND. Thành lập 20 phòng giao dịch và các
chi nhánh khác tại Hải Dương, Sài Gòn, Quảng Ninh, Đà Nẵng.
Năm 2008
- Thành lập thêm 30 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội và các chi nhánh
khác thuộc các tỉnh thành trên đất nước.
- Tháng 01/2008: OceanBank phát hành kỳ phiếu đợt I năm 2008 với giá trị
2.000 tỷ VND và 10 triệu USD. Tháng 05/2008: Thành lập Phòng giao dịch Uông
Bí, Phòng giao dịch Cẩm Phả – Chi nhánh Quảng Ninh.
Năm 2009
- Tháng 1/2009: OceanBank tổ chức sự kiện kỷ niệm 15 năm thành lập và
công bố cổ đông chiến lược.
- Tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ đồng, thành lập thêm 5 phòng giao dịch và
các chi nhánh khác.
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
- Tháng 8/2009: OceanBank và BIDV kí kết thỏa thuận hợp tác toàn diện;
Thành lập Phòng giao dịch (PGD) Hậu Giang – Chi nhánh Sài Gòn, PGD Phạm
Ngọc Thạch, PGD Nguyễn Khánh Toàn, Nguyễn Thị Định và Trần Duy Hưng –
Chi nhánh Thăng Long; PGD Bát Tràng – Chi nhánh Hà Nội; PGD Dầu khí – Chi
nhánh Quảng Ngãi.
6. Những cam kết của Oceanbank
OceanBank cam kết:
- Trở thành đối tác tài chính vững mạnh, tin cậy và bền vững của các đối tác,
khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng đa dạng cho các nhóm
khách hàng cá nhân.

- Cung cấp các gói sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện cho các
dự án, doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn.
- Hợp tác đa phương, trở thành đối tác chiến lược hiệu quả, tin cậy với các tổ
chức tài chính trong và ngoài nước.
- Nghiêm túc thực hiện các định hướng chỉ đạo của nhà nước về chính sách
tiền tệ. Trong bối cảnh nền kinh tế đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức,
OceanBank cam kết sát cánh cùng doanh nghiệp, chia sẻ khó khăn và tạo điều kiện
hỗ trợ tối đa nhu cầu vốn của doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.2 Giới thiệu về NH TMCP Đại Dương PGD Trần Phú (OJB Trần Phú)
2.2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của OJB Đống Trần Phú.
Phòng giao dịch Trần Phú, 169 Phùng Hưng- Hoàn Kiếm- Hà Nội
website:
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương phòng giao dịch Trần Phú
được thành lập năm 2007 với tên gọi là PGD Lý Thường Kiệt tại số 8 Lý
Thường Kiệt, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Là một
phòng giao dịch đặc thù hoạt động gần như một chi nhánh.
Phòng Giám Đốc
Phòng Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kinh Doanh
Phòng Kế Toán
Phòng Kế Toán
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Phòng Công Nghệ Thông Tin
Phòng Công Nghệ Thông Tin
Phòng Phó Giám Đốc
Phòng Phó Giám Đốc
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng

Hiện nay phòng giao dịch đã trải qua 7 năm hoạt động và có được những
kết quả tốt trong trong kinh doanh, đáp ứng thuận tiện cho khách hàng khi đến
giao dịch và quản lý thông tin một cách nhanh chóng.
- Chức năng hoạt động:
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân
hàng Đại Dương.
Cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính hoàn hảo theo chuẩn
mực quốc tế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán và an toàn kho quˆ theo quy định của
ngân hàng nhà nước và quy định nghiệp vụ, quy chế của OceanBank.
- Tổ chứa bộ máy:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức PGD OceanBank- Trần Phú
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chính của OceanBank PGD Trần Phú
1. Giám đốc: Người chịu trách nhiệm chính trong phòng giao dịch ngân
hàng, thực hiện việc quản lý, điều hành các hoạt động cho phòng giao dịch.
2. Phó giám đốc: Là người chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và
chức năng của giám đốc khi giám đốc đi vắng, là người giúp việc cho giám
đốc trong hoạt động của Ngân hàng.
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
3. Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh là phòng thực hiện công tác tín
dụng ngân hàng, là nơi trực tiếp giao dịch với mọi khách hàng có nhu cầu về
tín dụng. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng.
4. Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tài chính kế toán
của hoạt động ngân hàng và thực hiện chi tiêu nội bộ của chi nhánh-phòng
giao dịch. Phối hợp với các phòng ban để quản lý tốt các tài khoản của khách
hàng, thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ.
5. Phòng tổ chức hành chính: Là phòng nghiệp vụ tổ chức công tác cán
bộ, tham mưu cho ban giám đốc trong việc tổ chức quản lý hành chính trong

phòng giao dịch từ nhân sự đến trả lương, khen thưởng cho nhân viên trong
phòng giao dịch.
6. Phòng công nghệ thông tin: Là phòng thực hiện điều hành hệ thống
thông tin trong phòng giao dịch, quản lý toàn bộ dữ liệu của phòng giao dịch.
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1. Huy động vốn:
a) Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng
khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo
quy định của Ngân hàng Đại Dương.
c) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản;
d) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Đại
Dương;
2. Cho vay:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy
định của Ngân hàng Đại Dương.
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng
3. Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác
về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và của Ngân hàng Đại Dương.
4. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quˆ gồm:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;

d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
e) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của Ngân hàng Đại Dương.
f)Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Kết quả kinh doanh chủ yếu của OJB Trần Phú trong ba năm vừa qua.
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Tài chính – Ngân
hàng
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THU GỌN GIAI ĐOẠN 2012-2014
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu/năm 2012 2013 2014
Chênh lệch giữa
2013 và 2012
Chênh lệch giữa
2014 và 2013
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
I. Thu nhập lãi thuần
53.9418 53.9418 96.17328 21.27123 65.108 42.23148 78.29
II. Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
10.54357 15.55697 16.36992
5.013
4
47.549 0.81295 5.225
III. Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng
4.2728 -2.85197 2.1609

-7.12477 -166.74 5.01287 -
175.768
IV. Lỗ, lãi thuần từ mua bán chứng khoán đầu

276.86 (256.52) (-2696.4)
-20.34 -7.347 -2952.92 -
1151.15
V. Lỗ, lãi thuần từ hoạt động khác
-1021.33 (3366.22) 1.83708
3287.55 -
321.889
-3364.38 -99.95
VI. Thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần
8963.07 8027.14 1.49058 -935.93 -10.442 -8025.65 -99.98
VII. Chi phí hoạt động
(-22.1335) (-32.6724) (-59.4077)
-10.5389 47.
61
-267353 81.82
VIII. Lợi nhuận thuần
33.02918 44.85349 54.53532 11.82431 35.7996 9.68183 21.586
IX. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
(-4.24991) (-4.08496) (-6.58098) 0.16495 -3.882 -249602 61.1026
X. Tổng lợi nhuận trước thuế
28.77927 40.76732 47.95434 11.98805 41.6551 7.18702 17.629
XI. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(-7.194) (-10.1918) (-11.9889)
-
2.9978
41.6708 -1.7971 17.632

SV: Hoàng Minh Tiến – K47h4 GVHD: Phạm Tuấn Anh

×