Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.22 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục Lục
Lời mở đầu........................................................................................................4
Chương 1: Khái Quát Về Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của
Một Ngân Hàng Thương Mại..........................................................................6
1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM..........................................6
1.1.1 Khái niệm..........................................................................................6
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay .........................................................7
Đối với Ngân hàng thương mại.................................................................7
1.1.3 Phân loại các khoản cho vay.............................................................8
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay .....................................9
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay ..................................9
1.1.3.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo............................................11
1.1.3.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng.......................................13
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân ................................................14
1.2.1 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM...............................................................................................14
1.2.2 Khẳng định về chiến lược kinh tế đất nước, thừa nhận vai
trò của kinh tế tư nhân..............................................................................15
1.2.3 Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân, khẳng định về tiêu dùng của xã hội................................................16
1.2.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay
các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – các khách hàng lớn..................17
1.2.5 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân................18
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân.........................................................................................................19
1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng...................................19
1.3.2- Các nhân tố khách quan.................................................................22
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình......................................24
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình . .24


2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công
Thương Ba Đình......................................................................................24
.................................................................................................................26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình ........................................................................................................27
2.1.3 Các hoạt động chính của Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu
vực Ba Đình ............................................................................................28
2.1.4 Chức năng của phòng khách hàng cá nhân....................................33
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương khu vực Ba Đình ..........................................................36
2.2.1 Yêu cầu và các điều kiện thực hiện cho vay khách hàng cá
nhân .........................................................................................................36
2.2.1.1 Mục đích cho vay.....................................................................36
2.2.1.2 Đối tượng nhận vốn vay...........................................................36
2.2.1.3 Nguyên tắc vay vốn.................................................................36
2.2.1.4 Điều kiện vay vốn....................................................................37
2.2.1.5 Phương thức cho vay................................................................37
2.2.1.6 Lãi suất và cách áp dụng lãi suất..............................................37
2.2.2 Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân......................39
2.2.2.1 Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.........39
2.2.2.2 Thẩm định các điều kiện vay vốn............................................40
2.2.2.3 Xác định phương thức cho vay................................................42
2.2.2.4 Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất
cho vay của chi nhánh..........................................................................42
2.2.2.5 Lập tờ trình thẩm định cho vay................................................43
2.2.2.6 Tái thẩm định khoản vay..........................................................43
2.2.2.7 Trình duyệt khoản vay.............................................................44

2.2.2.8 Ký kết hợp đồng tín dụng/ sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền
vay, giao nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo...........................................47
2.2.2.9 Giải ngân..................................................................................48
2.2.2.10 Kiểm tra, giám sát khoản vay.................................................48
2.2.2.11 Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh...........................48
2.2.2.12 Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay..49
2.2.2.13 Giải chấp tài sản bảo đảm......................................................49
2.2.2.14 Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay................49
2.2.3 Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình .............................................50
2.2.4.1 Các kết quả đạt được, so sánh kết quả hoạt động qua các năm
2003,2004,2005....................................................................................50
2.2.4.2 Các sản phẩm cho vay chính đối với khách hàng cá nhân tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình .......................53
2.2.4.3 Các hạn chế..............................................................................55
2.2.4.4 Nguyên nhân............................................................................57
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình...............................58
3.1 Định hướng hoạt động và phát triển của chi nhánh ..............................58
3.2 Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân ở Chi nhánh Ngân
hàng Công thương khu vực Ba Đình...........................................................59
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.1 Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing.....................................59
3.2.2 Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay khách hàng cá nhân...............60
3.2.3 Thực hiện liên kết cho vay .............................................................61
3.2.4 Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở phục vụ giao dịch
với khách hàng.........................................................................................62
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng..................................................63

3.2.6 Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và lâu dài giữa Ngân hàng với khách
hàng, xoá bỏ sự e ngại của khách hàng khi đến xin vay vốn...................64
3.3 Kiến nghị................................................................................................64
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.................................................................64
3.3.3 Kiến nghị đối với NHCT nói chung và chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Ba Đình nói riêng...........................................................66
Kết luận...........................................................................................................67
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nước ta đổi mới cho đến nay đã trải qua gần 20 năm,
bước đầu đã đạt được những thành quả nhất định. Nền kinh tế chuyển từ tập
trung bao cấp sang kinh tế nhiều thành phần đa hình thức sở hữu, các loại hình
kinh tế này phát triển đa dạng đan xen nhau khiến ranh giới giữa thành phần
này với thành phần khác không thể cứng nhắc. Điển hình là các doanh nghiệp
nhà nước sau khi sắp xếp lại và cổ phần hoá không thuần tuý thuộc sở hữu
Nhà nước mà thu nạp vào đó nhiều yếu tố sở hữu xã hội khác nhau.
Ngược lại, quá trình đổi mới phát triển kinh tế trên con đường cải cách
mở cửa và hội nhập cho thắy ngày càng rõ vai trò của các lực lượng kinh tế,
các chủ thể kinh tế ngoài quốc doanh như: Kinh tế hộ, KT tư nhân, KT cá thể,
KT tổ nhóm…Các lực lượng này có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển
của xã hội. Vị trí của lực lượng này được khẳng định trên cả lý luận và thực
tiễn.
Để lực lượng này phát triển về mặt tài chính phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước và cụ thể là hệ thống Tài chính – Ngân hàng. Bởi lẽ, các lực lượng kinh
tế này có sự tích tụ và tập trung vốn cũng như các mặt khác về quản lý, về
cạnh tranh trên thị trường còn yếu kém. Mặt khác để tham gia được vào quá
trình cạnh tranh tồn tại và phát triển cùng các lực lượng kinh tế khác nó cũng
có những đặc trưng riêng tạo nên thế mạnh nhất định: nó có những thị phần,

những ngành hàng, những lĩnh vực kinh doanh mà các thành phần kinh tế
khác không thể làm, chỉ có lực lượng kinh tế này mới che lấp được khoảng
trống này mà các thành phần kinh tế khác không thể bao quát được, nói một
cách tổng quát hơn là là nền kinh tế không thể vận hành nếu thiếu đi lực lượng
kinh tế này.
Lực lượng kinh tế này cũng như các lực lượng kinh tế khác, nó cũng có
nhu cầu đầu tư cần vay vốn ngân hàng nhưng do nó có những đặc thù riêng vì
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vậy nhất định phải có một loại hình đầu tư tài chính, cho vay đối với lực lượng
này của một định chế Tài chính – Ngân hàng.
Thực tế trong mấy năm gần đây các NHTM đã chú trọng quan tâm đến
đối tượng khách hàng cá nhân này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc
biệt về mô hình tổ chức cũng như chiến lược hoạt động nên đã gặt hái được
kết quả rất khả quan cả về tỷ trọng cũng như chất lượng tín dụng.
Nhờ vốn cho vay của ngân hàng hơn 10 triệu hộ nông dân, hàng vạn kinh
tế trang trại, hàng vạn Hợp tác xã sau chuyển đổi, nhiều ngành nghề truyền
thống thủ công cơ khí, làng nghề, hàng vạn cán bộ công nhân viên, sinh viên...
đã giải quyết được rất nhiều khó khăn về mặt tài chính, bổ sung thêm nguồn
lực tăng khả năng đầu tư, kích thích tiêu dùng tạo thêm nhiều sản phẩm đa
dạng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên ở một số NHTM, đặc biệt là ở Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Ba Đình qua chúng tôi xem xét việc cho vay đối với nhóm
khách hàng cá nhân còn gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết khó khăn này cũng
như phát triển mảng cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân chúng ta cần
tiếp tục tìm hiểu để tìm ra các giải pháp. Đây là lý do chính mà tôi lựa chọn đề
tài: “Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân
hàng Công thương khu vực Ba Đình”
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1 : Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
một Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
Chương 3 : Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Khái Quát Về Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá
Nhân Của Một Ngân Hàng Thương Mại.
1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1 Khái niệm
Định nghĩa NHTM
ở Việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được
bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn
hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh
nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và
cạnh tranh với nhau, bình đẳng trước pháp luật.
Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những
tiền đề cần thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển nền
kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Việc
đưa ra khái niệm niệm về NHTM là hết sức cần thiết.Theo luật các tổ chức tín
dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng
là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ

thanh toán”.
Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo mục 2- Điều 3- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về qui chế cho
vay của Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa: “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ vào bảng tổng kết tài sản của các NHTM, chúng ta thấy rằng
cho vay luôn là khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng tài sản của ngân
hàng và là khoản mục đem lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên rủi
ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay.
Tiền cho vay là một món nợ đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay
nhưng lại là một tài sản đối với ngân hàng. So sánh với các tài sản khác khoản
mục cho vay có tính lỏng kém hơn vì thông thường chúng không thể chuyển
thành tiền mặt trước khi các khoản cho vay đó đến hạn thanh toán. Khi một
khoản vay được NHTM cấp cho người vay thì người vay mới là bên chủ động:
có thể trả ngân hàng tiền vay trước hạn, đúng hạn thậm chí có thể xin gia hạn
thêm thời gian trả nợ. Còn các NHTM chỉ được phép quản lý các khoản vay
đó tuân theo hợp đồng đã ký, ngân hàng phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã
ký trừ khi có những sai phạm của khách hàng khi thực hiện hợp đồng.
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay
Đối với Ngân hàng thương mại.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời,
rủi ro trong hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay. Tình trạng khó khăn của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản
cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân sau: Quản lý yếu kém, cho
vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý và
tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Chính vì thế mà thanh tra
ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của các ngân hàng.
Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của
cộng đồng địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu
cầu tài chính của doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp
lý. Rõ ràng cho vay là chức năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi
tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản suất
kinh doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự
ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao
mức sống các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho
vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại
khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản
cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng
của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản
tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.
1.1.3 Phân loại các khoản cho vay.
Các ngân hàng cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau tương ứng
với sự đa dạng trong mục đích vay vốn của khách hàng, từ việc mua ô tô và
sắm sửa các phương tiện sinh hoạt, chuẩn bị cho các kỳ nghỉ, tài trợ cho quá
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trình học tập đến việc xây nhà ở và các toà nhà văn phòng. Các danh mục cho
vay có thể được sắp xếp rất đa dạng tuỳ theo các tiêu thức quản lý khác nhau
của các NHTM
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay
Theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt thởi gian
của các khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ… Qua đó các
ngân hàng có thể quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.
Ngắn hạn
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12
tháng trở xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu
cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân.
Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp, cho vay
theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có đảm bảo, dưới hình thức chiết
khấu, thấu chi hoặc luân chuyển.
Trung và dài hạn
Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh
mục khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn.
Các khoản này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư nợ cho vay
của các NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho vay đem lại.
1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay
Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải

làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức
tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu
vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số
khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức
là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho
những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân
chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với ngân hàng.
Cho vay trả góp
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân
hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất
định. Đây là loại hình cho vay có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp, vì vậy nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi
suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.

Cho vay gián tiếp
Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là
hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường
được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
cách xa ngân hàng. Thông qua hình thức này nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của
ngân hàng.
1.1.3.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo
Khách hàng có thể bảo đảm bằng nhiều loại tài sản khác nhau, có thể bảo
đảm bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng hoặc bảo đảm
bằng uy tín của mình.
Bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hay sử dụng lâu dài của khách
hàng.
- Cho vay cầm cố.
Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay với điều kiện là khách
hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong
thời gian cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng
quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của
từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
soát và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh
hưởng đến quy trình hoạt động của khách hàng, chẳng hạn như: các loại giấy
tờ có giá, kim loại quý, ngoại tệ mạnh…
- Cho vay thế chấp.
Trong hình thức cho vay này, người vay phải chuyển các giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng
nắm giữ trong thời hạn đã cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường là

bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất… hoặc là những động sản mà
việc nắm giữ nó không thuận tiện như ô tô, xe máy… Việc thế chấp bằng tài
sản cho phép người nhận tài trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian
vay, tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả
năng kiểm soát tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài
sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lưỡng,
tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây
ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay cá
nhân thì tài sản đảm bảo cũng không quá lớn như nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất… như đối với cho vay kinh doanh.
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng không có tài sản đảm bảo,
hoặc tài sản đó không đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng thì ngân hàng
có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản được hình thành từ nguồn tài
trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Chẳng hạn khách hàng vay tiền mua ô tô,
ngân hàng có thể yêu cầu lấy chính chiếc ô tô đó làm vật bảo đảm, khi khách
hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng sẽ phát mại ô tô đó để thu nợ.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán hoặc sử dụng không cẩn thận, làm
giảm giá trị của tài sản, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết
bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người thụ hưởng là ngân hàng đồng thời
chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu tài sản cho ngân hàng.
1.1.3.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình
thành các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các chiến
lược khác nhau phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức

kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà
các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm
khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn.
Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì
vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó
xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ
với các khách hàng mới.
Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân,
hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương
thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm
đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy
nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương
thức tiếp cận cung như quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách
hàng này.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng
có thể phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với
mục đích đó. Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được
các ngân hàng sử dụng.
1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những
khoản vay lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn
đến những lãng phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối
tượng khách hàng này.

Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều
chỉnh trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí tượng khách
hàng là các cá nhân. Đặc biệt là sau các vụ mà NHTM bị lỗ do cho vay các
Tổng công ty lớn của Nhà nước trong khoảng các năm 2000. Các NHTM như
bừng tỉnh và đã san sẻ bớt lực lượng phục vụ để phục vụ tốt hơn cho nhóm
đối tựng là các khách hàng cá nhân.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu
vay vốn. Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các
NHTM một lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của
các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư
vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa
tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời
khi có những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các
NHTM đó cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm
của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan
trọng trong hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế cua nó được khẳng
định cả trên lý thuyết cũng như trên thực tiễn.
1.2.2 Khẳng định về chiến lược kinh tế đất nước, thừa nhận vai
trò của kinh tế tư nhân
Tại Hội nghị, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch - Đầu tư Võ Hồng Phúc cho rằng,
mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho giai đoan 2006-2010 dự kiến 7,5-8% là hoàn
toàn thực hiện và thậm chí có thể vượt cao hơn nếu có những đổi mới toàn
diện, có quyết sách đúng đắn, khơi dậy nguồn lực đầu tư của toàn xã hội.
Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng đó, Bộ KH-ĐT tính toán sẽ cần đến

139,4 tỷ USD, trong đó khu vực doanh nghiệp sẽ đóng vai trò rất quan trọng.
Tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn đầu tư sẽ thay đổi cơ bản, trong đó nguồn vốn
dân cư và tư nhân cả trong và ngoài nước sẽ chiếm quá nửa, riêng khu vực tư
nhân trong nước sẽ đóng góp đến 34% tổng vốn đầu tư.
Vì thế, kinh tế tư nhân ngày càng là động lực cho phát triển kinh tế của
nước ta - Bộ trưởng Võ Hồng Phúc khẳng định.
Hiện nay, cả nước có khoảng 225 ngàn doanh nghiệp và chúng ta cần có
thêm 275 ngàn doanh nghiệp nữa để vươn tới con số nửa triệu doanh nghiệp.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu đạt được số lượng doanh nghiệp này thì tốc độ phát triển kinh tế ở mức
8% sẽ được đảm bảo.
Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới sẽ có hiệu lực từ 1/7 tới và sẽ có
tác động mạnh mẽ đến môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam. Vì thế,
ông Phúc đã hứa với các doanh nghiệp là sẽ tiến hành xây dựng các văn bản
hướng dẫn đảm bảo tinh thần cởi mở của Luật, theo hướng cải cách hành
chính hỗ trợ doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, để thuận lợi trong thu hút đầu tư, Bộ KH-ĐT sẽ
thực hiện phân cấp mạnh mẽ hơn nữa, các dự án lên đến 40 - 50 triệu USD sẽ
được quyền quyết cho các địa phương; những ngành nghề trước đây cho là
nhạy cảm như: chữa bệnh, đào tạo nghề cũng sẽ được phần cấp cho các tỉnh.
1.2.3 Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân, khẳng định về tiêu dùng của xã hội
Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ
kinh tế mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó có thể
thực hiện được ngay. Vì vậy thông qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn
nhau mà hoạt động tín dụng từ đó ra đời.
Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con
người ngày càng được nâng cao thì sự tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và

tiêu dùng của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô
lẫn chất lượng. Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng nhằm nâng cao mức sống
của mình thoả mãn các nhu cầu cũng như các mục tiêu, kế hoạch của họ.
Tuy nhiên không phải lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài
chính để chi trả cho các nhu cầu đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu, mặc
dù đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân đó. Từ đây nhu
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cầu được vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành, và hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân cũng ra đời để đáp ứng nhu cầu này.
1.2.4 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho
vay các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – các khách hàng lớn.
Để phân biệt được hai nhóm đối tượng khách hàng này ta cần khẳng định
rằng sự phân biệt rõ ràng giữa chúng là không thể thực hiện được và là điều
không cần thiết. Sự phân biệt chỉ mang tính tương đối và ranh giới giữa hai
nhóm khách hàng này là không rõ ràng. Tuy nhiên chúng ta cũng cần có một
sự phân định ở một mức độ nhất định phù hợp cho mục tiêu của mình.
Ở đây mục tiêu mà các NHTM dặt ra là quản lý tốt việc cho vay đối với
từng nhóm khách hàng này. Do đó chúng ta cần quan tâm đến sự khác biệt của
hai nhóm khách hàng này trong việc tiếp cận cũng như thực hiện các khoản
vay từ các NHTM. Sự khác biệt này hình thành từ chính các đặc trưng vốn có
của từng nhóm khách hàng.
Nhóm khách hàng lớn thường có nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vay
thường là ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh). Mỗi khoản vay đều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân
tích phải hết sức nghiêm ngặt do giá trị của mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất
kỳ một sự sai sót nào trong các khâu này có thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kết
quả hoạt động cua ngân hàng cho vay. Vì vậy đối với nhóm khách hàng này
các NHTM cần tạo dựng các mối quan hệ hiểu biết lâu dài và liên tục.

Đối với nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay của nhóm thường
là các khoản vay nhỏ lẻ, và tính không thường xuyên và không ổn định của
các khoản vay. Các khoản này thường hình thành từ nhu cầu tức thời, vì vậy
việc đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay này là mục tiêu mà các NHTM phải
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng tới. Cho vay đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM phân tán
được rủi ro thông qua việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách
hàng. Các đối tượng thường được các NHTM xếp vào đối tượng khách hàng
cá nhân không căn cứ vào giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ vào
tư cách của đối tượng xin vay trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ
không phải là một tổ chức nên đối tượng khách hàng cá nhân không có tư cách
pháp nhân, vì vậy quan hệ với khách hàng là quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng
cho vay với người đến xin vay. Còn cho vay đối với các tổ chức thì người đến
xin vay ngân hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân này có tư
cách của tổ chức chứ không mang tư cách của một cá nhân.
1.2.5 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân
thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn
Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay
thường là khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá
nhân chỉ có chất lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng.
Bên cạnh đó các khoản vay thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân
hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao nhất trong bảng lãi suất cho vay áp
dụng đối với các khoản vay trong các NHTM.
Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của cá khoản vay chủ yếu
là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có
thể được giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất
cao nhất trong các NHTM.

Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân.
1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan
đến sự phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động
tín dụng, bao gồm: Chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, cơ sở vật
chất - trang thiết bị...
Thứ nhất: Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt
động tín dụng nói chung và của tín dụng ngắn hạn nói riêng. Bởi chính sách
tín dụng chính là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
vào đúng quỹ đạo liân quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn là phải chính sách linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của môi trường
kinh tế xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng. Tuỳ theo từng thời kỳ mà
ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng ngắn hạn hay trung - dài hạn; tập trung,
ưu tiên cho khu vực kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh sao cho phù
hợp với đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước cũng như là đảm bảo sự
kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền và của chính
bản thân ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm
bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thủ pháp luật và đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo được
tính công bằng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng
ngắn hạn ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi
suất cạnh tranh, phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay:
Về lãi suất cạnh tranh: đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định
vay vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay
thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân
hàng không thể hạ lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút
khách mà lãi suất cạnh tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định
chung về lãi suất của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận
của ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi phí của về quản lý, về trả lãi huy
động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra...
Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan
trọng để mở rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn
nói riêng.
Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng
phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều
kiện về tài sản bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho
vay của ngân hàng.
Thứ hai: là công tác tổ chức của ngân hàng
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hang hoạt động nhịp nhàng, thống
nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng,

th eo dõi quản lý chặt chẽ sát sao khoản vốn huy động cũng như các khoản
cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
Thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng nói riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát
triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi
trình độ của người lao động ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức,
có năng lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp , giám sát
số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân
hàng... giúp ngân hàng có thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn
ngừa được những rủi ro khi thực hiện một khoản tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý
nhưng nếu không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ
kiến thức chuyên môn và đạo đức nghệ nghiệp thì cũng không thể đảm bảo
được chất lượng các khoản tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và
điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Thứ tư: Là nhân tố thuộc về cơ sở vật chất của ngân hàng
Trang thiết bị đầy đủ và hiện đại giúp cho ngân hàng có thể phục vụ tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ thực hiện cũng như các
dịch vụ bổ trợ, tạo lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và
do đó thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt với sự phát
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển như vũ bão về công nghệ thông tin như hiện nay, các trang thiết bị tin
học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý nhanh chóng, kịp thời
chính xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ
trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận

tiện, nhanh chóng, chính xác.
1.3.2- Các nhân tố khách quan
Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt
động kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng
không nằm ngoài quy luật đó.Thậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh
thì hoạt động của các NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó
nhu cầu vay tiền của khách hàng cá nhân cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia
tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay gắt hơn.
Về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ịch cho
ngân hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thì khách
hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có
tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những
khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này bao gồm rất nhiều các yếu tố, nhưng chủ
yếu là: khả năng tài chính của khách hàng, năng lực và uy tín của khách hàng.
Về phía môi trường pháp lý
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng ngân hàng được qui định chặt chẽ bởi các văn bản
qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong
chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp
lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn
ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay.
Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì
chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ,
việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng,

gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng
có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái... ảnh
hưởng đến chất lượng cho vay.
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Ba Đình
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Công
Thương Ba Đình
Ngày 01/07/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay
là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành
chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý
Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại) lấy lợi
nhuận làm mục tiêu trong các hoạt động kinh doanh, các NHTM quốc doanh
lần lượt ra đời (Ngân hàng công thương, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng
đầu tư – phát triển, Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn).
Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi thành
một Chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công
thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới
phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng
với việc đa dạng hóa các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác mở rộng thị
trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân
hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(TW – Thành phố – Quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm đầu
thành lập (tháng 7/88 – tháng 3/93) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình
kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của 1 Chi nhánh
NHTM trên địa bàn Thủ đô, do hoạt động kinh doanh hoàn toàn phụ thuộc vào
NHCT Thành phố Hà Nội cùng với những khó khăn thử thách trong những
năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng.
Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng
như từ cơ chế, bắt đầu từ 01/04/1993, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực
hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (Cấp TW- Quận), xoá bỏ cấp
trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng cường
công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới
cơ chế hoạt động , tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt
động kinh doanh theo mô hình 1 NHTM đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín
để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng tiếp
cận với thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi
với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản ký mới cho đến nay, hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo
định hướng “ổn định – An toàn – Hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ
tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về cơ cấu- màng lưới, tổ chức bộ
máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình
có trên 300 cán bộ – nhân viên (trong đó trên 85%có trình độ Đại học và trên
Đại học, 10% có trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao
động giản đơn) với 12 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 11 Quỹ tiết kiệm,
Nguyễn Hữu Thế Ngân Hàng 44A
25

×