Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.57 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.............................................7
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại..........................................7
1.1.1.Khái quát về Ngân hàng thương mại...........................................................7
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.....................7
1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại............................................8
1.1.3.1. Căn cứ vào đối tượng khách hàng....................................................8
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian cho vay...........................................................8
1.1.3.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo...........................................................10
1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại......................................................................................................................11
1.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân.................................................11
1.2.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân..........................................11
1.2.2.1. Độ rủi ro cao..................................................................................11
1.2.2.2. Chi phí thẩm định khoản vay thường lớn.......................................12
1.2.2.3. Đối tượng cho vay thường đa dạng................................................12
1.2.2.4. Số lượng các khoản vay nhiều nhưng giá trị thường nhỏ...............12
1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân.....................................................12
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả..................................................12
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích đi vay............................................................13
1.2.3.3. Căn cứ vào thu nhập khách hàng đi vay:.......................................14
1.2.4. Lợi ích cho vay khách hàng cá nhân........................................................14
1.2.4.1.Đối với khách hàng cá nhân............................................................14
1.2.4.2.Đối với ngân hàng........................................................................15
SV: Lý Thị Huyền Trang 1
Ngân hàng 49A


Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế...........................................................................15
1.3 Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM...................................15
1.3.1. Quan điểm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân...............................15
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay..............................16
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
các NHTM..........................................................................................................18
1.4.1. Các nhân tố chủ quan...............................................................................18
1.4.2. Các nhân tố khách quan............................................................................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI VIETCOMBANK HÀ NỘI.................................................................22
2.1. Vài nét về Vietcombank Hà Nội................................................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Hà Nội..................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Nội................................................24
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban................................24
2.1.2.2. Chức năng các phòng ban..............................................................26
2.1.3. Công tác hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hà Nội......................28
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Hà
Nội .....................................................................................................................34
2.2.1.Quy trình chung của Vietcombank Hà Nội cho vay khách hàng cá nhân
............................................................................................................................34
2.2.1.1.Đối tượng cho vay............................................................................34
2.2.1.2. Nguyên tắc cho vay và điều kiện cho vay.......................................34
2.2.1.3. Phương thức cho vay......................................................................35
2.2.1.4. Quy trình cho vay cá nhân..............................................................38
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank Hà Nội .............40
2.3.Đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Vietcombank Hà
Nội......................................................................................................................44
2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................44
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân................................................................45

SV: Lý Thị Huyền Trang 2
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3.1. Hạn chế...........................................................................................45
2.2.3.2. Nguyên nhân...................................................................................47
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK HÀ NỘI.................49
3.1.Định hướng mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Vietcombank Hà Nội........................................................................................49
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Vietcombank Hà Nội..........................49
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhân...................................49
3.2. Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Vietcombank Hà Nội........................................................................................50
3.2.1.Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong ngân hàng.....................................50
3.2.1.1. Xây dựng giao tiếp khuếch trương sản phẩm...............................51
3.2.1.2. Xây dựng văn hoá giao dịch Vietcombank......................................52
3.2.2. Phân loại nhóm khách hàng mục tiêu.......................................................53
3.2.3. Không ngừng phát triển công nghệ ngân hàng.........................................55
3.2.4. Đa dạng hoá hình thức và sản phẩm cho vay cá nhân..............................56
3.2.5. Xây dựng các sản phẩm chiến lược..........................................................57
3.2.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng.........................................58
3.2.7. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng................................58
3.2.8. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng cá nhân...........................59
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................60
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành..................................................60
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.......................................................60
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam......................61
KẾT LUẬN....................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................64
SV: Lý Thị Huyền Trang 3

Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KH : Khách hàng
VCBBN: VIETCOMBANK Hà Nội
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TCTD: Tổ chức tín dụng
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
QGD: Quầy giao dịch
CN: Chi Nhánh
NH: Ngân hàng
VCB: VIETCOMBANK
CBNV: Cán bộ nhân viên
SV: Lý Thị Huyền Trang 4
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban.
Bảng 1: Tổng huy động vốn cuối kỳ của Vietcombank Hà Nội
Bảng 2: Hoạt động tín dụng qua các năm 2007 – quý IV/2009
Bảng 3:Tổng lợi nhuận trước thuế theo kế hoạch và thực tế của Viecombank
Hà Nội năm 2007 – quý IV/2009
Bảng 4: Hoạt động cho vay KH cá nhân tại Viecombank Hà Nội
Bảng 5: Hoạt động cho vay cá nhân tại Vietcombank Hà Nội
SV: Lý Thị Huyền Trang 5
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và biến động không ngừng
như hiện nay, đời sống con người ngày càng được nâng cao khiến cho nhu cầu vay

vốn của cá nhân cũng thay đổi nhiều so với trước đây. Theo đánh giá của các chuyên
gia tổ chức tài chính kinh tế thì các nhu cầu về mua nhà cửa, sửa chữa nhà, mua xe ô
tô, du lịch, kinh doanh chứng khoán, chi phí du học ngày càng tăng mạnh mẽ. Có thế
nói đây là thị trường tiềm năng để cho các ngân hàng mở rộng hoạt đông cho vay, gia
tăng lợi nhuận. Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều ngân hàng chỉ tập trung đến khách
hàng lớn như các doanh nghiệp mà chưa thực sự quan tâm đến khách hàng cá nhân.
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đang từng
bước đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân góp phần vào
sự phát triển kinh tế của Thủ đô đồng thời nâng cao vị thế của Ngân hàng Ngoại
thương trong việc xây dựng hình ảnh của một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam.
Với lý do trên “ Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Vietcombank Hà Nội ” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu chuyên đề
tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng
cá nhân
Chương II: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh ngân hàng
Vietcombank Hà Nội
Chương III: Các giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
chi nhánh ngân hàng Vietcombank Hà Nội
SV: Lý Thị Huyền Trang 6
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng có vị
trí quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường ở các nước. Có nhiều khái niệm khác

nhau về ngân hàng thương mại: Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Ở
Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công chúng
dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận
các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán. Theo luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam có
hiệu lực vào tháng l0/1998:“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Nghị
định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của nhà nước ".
1.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là một trong hai hoạt động cơ bản của ngân hàng. Cho vay
là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi
vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn
thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Hoạt động cho vay được thực hiện theo một số nguyên tắc nhất định để đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời cho các Ngân hàng bao gồm: Khách hàng phải
cam kết hoàn trả gốc và lãi theo thời gian xác định , cam kết sử dụng vốn theo mục
SV: Lý Thị Huyền Trang 7
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đích đã được thỏa thuận với ngân hàng và không trái với pháp luật quy định,ngân
hàng cho vay trên phương án, dự án đầu tư có hiệu quả.
1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
• Cho vay đối với doanh nghiệp
Cho vay đối với khách hàng là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương
án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở
trong nước và ngoài nước.Đối với các ngân hàng thương mại, dư nợ cho vay đối với
các doanh thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay.
• Cho vay đối với khách hàng cá nhân
Để đáp ứng nhiều nhu cầu vốn khác nhau như để mua nhà, mua các
thiết bị gia dụng; sửa chữa nhà, xây dựng nhà, mua ôtô, kinh doanh các loại chứng
khoán niêm yết trên sàn giao dịch và các nhu cầu tiêu dùng khác.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian cho vay
Căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự
án, khả năng trả nợ của khách hàng, Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận:
• Cho vay ngắn hạn: Thời gian cho vay không quá 12 tháng. Các khoản
vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
• Cho vay trung hạn: Thời gian chi vay từ 12 tháng và không quá 60
tháng.Các khoản vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định.
• Cho vay dài hạn: Thời gian cho vay trên 60 tháng. Các khoản vay này
thường nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Đối với các ngân hàng thương mại thì tỉ trọng cho vay ngắn hạn thường cao
hơn so với vay trung và dài hạn, do cho vay trung và dài hạn thì mức độ rủi ro
cao hơn.
SV: Lý Thị Huyền Trang 8
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức cho vay
• Cho vay theo hạn mức
Là sản phẩm tín dụng được áp dụng đối với khách hàng có

nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên. Quá trình vay vốn,
trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời hạn sử dụng hạn mức được quy định
trong hợp đồng tín dụng hạn mức
• Cho vay theo dự án đầu tư
Nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để đầu tư Dự án (Dự án đầu
tư/phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phương án phục vụ đời sống) được thực
hiện tại Việt Nam và một số nước/vùng lãnh thổ tuỳ vào Dự án cụ thể phù hợp với
quy định của pháp luật và của Vietcombank trong từng thời kỳ
Mọi tổ chức kinh tế có dự án đầu tư phù hợp với đối tượng cho vay của
Vietcombank
Cụ thể như: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị kinh doanh có đăng
ký kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty
hợp doanh.Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp và cơ quan, đơn vị trực thuộc các tổ chức trên.
• Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là hình thức cấp tín dụng của TCTD cho KH bằng
cách cho phép KH chi vượt 1 số tiền nhất định trong tài khoản tiền gửi thanh toán của
KH, đáp ứng nhu cầu cần tiền nóng của KH, vì vậy lãi suất thường cao và tính theo
ngày.Hình thức này áp dụng với khách hàng có độ tin cậy cao,thu nhập đều đặn và kì
thu nhập ngắn.Khách hàng phải chịu một mức lãi suất thấu chi đồng thời nếu các
khoản chi quá mức thấu chi đều phải chịu lãi phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức
thấu chi.
Hình thức thấu chi linh hoạt, thủ tục đơn giản do hoàn toàn thực hiện tự động
bằng công nghệ ngân hàn và phần lớn là không có bảo đảm.
SV: Lý Thị Huyền Trang 9
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Cho vay hợp vốn
Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là hình thức cấp tín dụng thông

qua việc tham gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ
chức tín dụng đứng ra làm đầu mối
• Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hay
nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc theo quý). Những khoản vay này thường
được dùng để mua những vật dụng đắt tiền (như xe ô tô, thuyền, đồ dung…). Nhìn
chung các khoản vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất
thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Phương thức này thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu dự phòng
nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian xác định nhằm mục đích đảm bảo
khả năng chủ động về tài sản khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch
vu. Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì
trong một thời gian nhất định. Khách hàng thanh tóan lãi hằng tháng, thanh tóan vốn
theo các kỳ hạn khác nhau được quy định trên các giấy nhận nợ
1.1.3.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
• Cho vay có tài sản đảm bảo
Cho vay có TSBĐ là việc khách hàng dùng động sản hay bất động sản
hợp pháp của mình thế chấp, cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên vay,
hoặc bảo đảm từ tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc bảo lãnh bằng tài sản bên thứ ba
cho món vay của mình đối với ngân hàng. Bên thứ ba(bên bảo lãnh0 sẽ cam kết với
tổ chức tín dụng cho vay vể việc dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
trong trường hợp khách hàng vay không trả được hoặc không thực hiện đúng nghĩa
vụ trả nợ.
• Cho vay không có tài sản bảo đảm
SV: Lý Thị Huyền Trang 10
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là việc khách hàng dùng uy tín của mình hoặc được người khác dùng
uy tín để bảo lãnh đảm bảo cho khoản vay đối với ngân hàng.

Khi khoản vay không thu hồi được, có quyền đòi bên thứ 3 đứng ra bảo
đảm, như vậy bên thứ 3 lúc này có nghĩa vụ phải trả thay.
Đối với bảo đảm bằng tài sản theo chỉ đinh của Chính phủ áp dụng với
các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, có trọng điểm của Nhà nước và
đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi
về các điều kiện vay vốn theo quy định văn bản quy phạm của Chính phủ.
1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
hàng(người cho vay) giao cho đối tượng khách hàng cá nhân(người đi vay) một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm các vật
dụng đắt tiền, các khoản vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống
thông qua việc phát hành thẻ tín dụng thuận.
1.2.2.Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay cá nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu :
- Phục vụ đời sống
- Bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
1.2.2.1. Độ rủi ro cao.
Đối với hoạt động cho vay cá nhân, các sản phẩm cho vay tín chấp của cán bộ
công nhân viên có đặc điểm là nguồn trả nợ chủ yếu là thu nhập thường xuyên của
người vay ví dụ như lương. Mặc dù, nguồn thu nhập này có thể thay đổi thất thường
tùy thuộc vào tình trạng công viêc, hay sức khỏe của khách hàng vay.Do đó, Ngân
hàng sẽ có thể phải đối mặt với rủi ro không thu hồi được nợ khi khách hàng vay bị
tai nạn, hay thất nghiệp.
SV: Lý Thị Huyền Trang 11
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2.2. Chi phí thẩm định khoản vay thường lớn

Do đặc điểm của các khoản vay khách hàng cá nhân thường quy mô nhỏ
nhưng số lượng các khoản vay lại thường lớn, bên cạnh đó việc thu thập thông tin về
khách hàng cá nhân là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn,Vì vậy, công việc thẩm
định các khoản vay đối với khách hàng cá nhân thường phải tốn nhiều chi phí hơn so
với việc cho vay doanh nghiệp.
1.2.2.3. Đối tượng cho vay thường đa dạng.
Đối tượng cho vay của loại hình này có thường là những người có thu nhập tương đối
ổn định, nhưng cũng có rất nhiều đối tượng khác nhau như đối tượng có thu nhập
thấp( việc đi vay chủ yếu nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu), hoặc đối
tượng có thu nhập trung bình( vay nhằm mục đích chi tiêu để cải thiện đời sống) hoặc
đối tượng có thu nhập cao(mục đích chi tiêu trước khi có các khoản lợi nhuận từ đầu
tư mang lại.
1.2.2.4. Số lượng các khoản vay nhiều nhưng giá trị thường nhỏ.
Các khoản vay của cá nhân thường nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản vay của doanh
nghiệp do mục đich chính thường là để chi trả cho các khoản tiêu dùng mua sắm nhà
cưa, phương tiện đi lại như ô tô , xe máy. Nhưng số lượng các khoảng vay này
thường cao và phát sinh thường xuyên nên mức độ giao dịch của chúng ngày càng
tăng.
1.2.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
• Cho vay từng lần
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân hay hộ kinh doanh cá thể
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi
khoản vay đáo hạn.Các khoản vay này thường có quy mô nhỏ, phần lớn dung để chi
trả cho các mục đích thiếu vốn tạm thời của các cá nhân trong các trường hơp như
mua sắm các đồ dùng giá trị lớn, xây nhà mới…
• Cho vay theo hạn mức
SV: Lý Thị Huyền Trang 12
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức cho vay. Hạn mức này có thể là cả kì hoặc cuối kì. Khách hàng có thể
vay tới hạn mức tối đa và hoàn trả tất cả hoặc một phần số tiền đã vay sau đó lại vay
tiếp, có thể lên đến mức tối đa cho tới khi hết thời hạn rút vốn quy định trong hợp
đồng áp dụng với các hộ kinh doanh cá thể vay vốn lưu động phục vụ cho mục đích
sản xuất kinh doanh.
• Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay ngân hàng cho phép khách hàng vay được chi
vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của mình đên một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định.Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.Đặc điểm của hình
thức cho vay này là cho vay ngắn hạn, thủ tục đơn giản,phần lớn là không có bảo
đảm và thường được áp dụng đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao,kì thu nhập
ngắn,đều đặn.
• Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
theo nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận thường theo tháng hoặc theo
quý.Những khoản vay này thường dùng để mua sắm các tài sản như: nhà cửa, máy
móc thiết bị, các đồ dùng có giá trị trong sinh hoạt gia đình.Hình thức này hiện nay
ngày càng trở nên phổ biến dô nhu cầu tiều dùng của người dân ngày càng tăng cao.
Có 2 loại hình trả góp sau:
- Trả góp theo lãi gộp: Lãi của khoản vay này được tính theo số tiền vay ngay
tại thời điểm cho vay và trong suốt thời gian vay, cộng với nợ gốc và chia đều
cho các kỳ trả nợ.
- Trả góp theo dư nợ thực tế: Lãi của khoản vay này áp dụng lãi suất thả nổi và
tính lãi theo dư nợ thực tế hàng tháng.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích đi vay
Các khách hàng đến với ngân hàng với rất nhiều mục đích vay khác nhau
và có thể chia ra các hình thức cho vay như sau: Cho vay mua trung cư,mua nhà,cho
SV: Lý Thị Huyền Trang 13
Ngân hàng 49A

Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay đầu tư nhà và văn phòng cho thuê, cho vay mua ô tô, xe máy, cho vay kinh doanh
chứng khoán, cho vay du học…
1.2.3.3. Căn cứ vào thu nhập khách hàng đi vay:
• Khách hàng có thu nhập thấp: Họ thường vay vốn để mua sắm các hàng hóa
dịch vụ thiết yếu như sắm sửa nhà cửa,đồ gia dụng… Thông thường thì nhu cầu vay
vốn của các đối tượng này thường ít.
• Khách hàng có thu nhập trung bình: Họ thường vay vốn để mua sắm những
tài sản có giá trị như nhà ở,trung cư…Hiện này thì nhu cầu vay vốn của các đối
tượng này có xu thế tăng nhanh do nhu cầu tiêu dùng của họ tăng cao.
• Khách hàng có thu nhập cao: Nhóm khách hàng này thường vay để thanh
toán những khoản mua sắm lớn , đắt như mua trung cư cao cấp,biệt thự,đồ dùng xa
xỉ…
1.2.4. Lợi ích cho vay khách hàng cá nhân
1.2.4.1.Đối với khách hàng cá nhân
Sự phát triển của kinh tế tỷ lệ thuận với nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhu
cầu về mua sắm của từng cá nhân, gia đình đặc biệt tăng cao vào dịp cuối năm và đầu
năm mới.Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ năng lực tài chính để đáp ứng được
nhu cầu của mình
Đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết
chưa được thanh toán của các Nhà đầu tư chứng khoán.
Chủ động nguồn vốn cá nhân trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Cho vay trả góp là một trong những biện pháp để QTD tạo điều kiện về vốn
và chia sẻ áp lực đối với việc trả nợ vay của thành viên. Giả dụ:
Đối với bà con nông dân và tiểu thương, nếu vay 30 triệu đồng trong thời hạn
3 năm thì sau 36 tháng thành viên phải mang đến QTD 30 triệu đồng để hoàn vốn vay
(chưa tính tiền lãi hàng tháng), điều này có thể sẽ trở nên rất khó khăn, thậm chí
nhiều thành viên phải chấp nhận vay nóng với lãi suất cao gấp năm gấp mười lần để
đáo hạn. Thay vì điều đó, chỉ cần góp 28 ngàn đồng một ngày hoặc 833 ngàn đồng
SV: Lý Thị Huyền Trang 14

Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một tháng bà con sẽ cảm thấy hết sức nhẹ nhàng khi trả vốn vay. Không những thế,
việc trả góp tiền vay còn giúp bà con chủ động trong việc trả nợ cho Quỹ tín dụng,
cân đối hợp lí việc chi tiêu hàng ngày, hàng tháng và đặc biệt là góp phần chặn đứng
việc cho vay nặng lãi ở một số thành phần trong xã hội.
Còn đối với công nhân viên chức, liệu chúng ta cần tiết kiệm trong bao lâu để
có 30 triệu đồng mua một chiếc xe máy làm phương tiện đi lại, công tác, trong khi
hàng ngày cuộc sống đòi hỏi rất nhiều khoản chi phí ? Đó là chưa kể trong thời gian
chờ tiết kiệm để mua xe mới, chúng ta phải đi lại với một phương tiện tạm bợ thỉnh
thoảng lại trục trặc, hỏng hóc, có khi “tiền vá lại quá tiền may”. Lúc này vay trả góp
là phương pháp tối ưu để bạn có ngay một chiếc xe mới…
1.2.4.2.Đối với ngân hàng
Hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh gay gắt để giành thị phần . Vì vậy nếu các
ngân hàng chú trọng không chỉ đối với khách hàng là doanh nghiệp mà khách hàng là
những cá nhân cũng rất quan trọng.
Từ việc cho vay đối với khách hàng cá nhân với các loại hình cho vay phong
phú và đa dạng ngân hàng sẽ tăng lợi nhuận cao, giảm thiểu được rủi ro trong việc
kinh doanh. Bên cạnh đó việc mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng là
giải pháp để ngân hàng quản bá tới mọi người dân về hình ảnh của ngân hàng.
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế
Việc cho vay cá nhân là đòn bẩy quan trọng góp phần kích thích hoạt động sản
xuất phát triển, tiền để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thủ tục cho vay cá nhân tương
đối đơn giản, nhanh gọn giúp người dân có thể tiếp cận nguồn vốn một cách dễ dàng
góp phần giảm thiểu nạn cho vay nặng lãi .
Thông qua hoạt động cho vay cá nhân sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tiêu dùng thu hồi vốn,tăng vòng quay vốn và kích thích sản xuất tiêu thụ hàng
hóa tiêu dùng.
1.3 Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
1.3.1. Quan điểm về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.

Mở rộng hoạt động cho vay có hai hình thức biểu hiện:
SV: Lý Thị Huyền Trang 15
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Mở rộng tuyệt đối: Là biểu hiện tăng số dư của các khoản mục cho vay,bảo
lãnh trong và ngoài bảng tổng kết tài sản so với kì trước, do đó yêu cầu phải
tăng số lượng các công trình đầu tư, tăng doanh số cấp tín dụng lớn hơn doanh
số thu hồi tín dụng.
• Mở rộng tương đối: Là biểu hiện tăng tỷ trọng số dư cho vay, số dư bảo lãnh,
hay dư nợ tín dụng khác trong tổng dư nợ và đầu tư của toàn hệ thống ngân
hàng.Việc tăng tỷ trọng trong tín dụng sẽ dẫn đến thay đổi cơ cấu hoạt động
kinh doanh của ngân hàng theo chiều hướng tăng hoạt động tín dụng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng hoạt động cho vay
• Tốc độ tăng trưởng cho vay cá nhân
Tăng trưởng là sự tăng thêm về quy mô, sản lượng trong một thời kỳ nhất
định. Tăng trưởng là điều kiện và là tiền đề cho phát triển song tăng trưởng cũng có
thể không dẫn đến phát triển nhưng không có tăng trưởng thì nhất định không có phát
triển. Tại các NHTM, tăng trưởng cho vay là một trong những tiền đề cho việc chiếm
lĩnh thị trường, gia tăng lợi nhuận.
Tăng trưởng cho vay cá nhân là sự tăng lên về quy mô cho vay, số lượng cho
vay được xác định trong thời gian nhất định. Mức tăng trưởng cho vay cá nhân được
tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay cá nhân kỳ sau so với
kỳ trước. Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm hoặc không có
tăng trưởng. Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay. Khi đánh giá mức độ
tăng trưởng cho vay cá nhân, người ta thường dùng chỉ tiêu ‘Tốc độ tăng trưởng dư
nợ cho vay cá nhân’. Chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau:
(
Dư nợ cho vay khách hàng năm n
- 1) x 100
Dư nợ cho vay khách hàng năm (n-1)

Những con số và tốc độ tăng (giảm) dư nợ cho vay cá nhân qua các năm phản
ánh được quy mô và xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
• Tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân
Khi đánh giá quy mô cho vay cá nhân của NHTM, người ta thường nhắc
đến chỉ tiêu dư nợ tín dụng. Bằng chỉ tiêu dư nợ tín dụng có thể đánh giá được quy
SV: Lý Thị Huyền Trang 16
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mô cho vay, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Như vậy, tỷ trọng dư nợ
cho vay tiêu cá nhân trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng sẽ phản ánh được quy
mô cho vay cá nhân của ngân hàng đó. Tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân tăng chứng tỏ
hoạt động cho vay cá nhân được chú trọng phát triển tại ngân hàng đó. Hơn nữa, nếu
tỷ trọng này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ có nghĩa là hoạt động cho vay cá nhân
tại ngân hàng này rất phát triển, nó là hoạt động chính đem lại lợi nhuận từ tín dụng
cho ngân hàng. Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân được xác định :
Dư nợ cho vay cá nhân cuối kỳ
Tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng cuối kỳ
• Thu lãi từ cho vay cá nhân
Tỷ trọng thu lãi từ cho vay cá nhân tăng hay giảm qua các năm phản ánh
được quy mô và xu hướng mở rộng cho vay cá nhân của NHTM là có hiệu quả và là
tín hiệu tốt để tiếp tục phát triển cho vay cá nhân. Chỉ tiêu này được xác định:
• Lợi nhuận
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất có thể do
đó bất cứ hoạt động nào của ngân hàng cũng cần phải đảm bảo được mục tiêu này.
Hoạt động mở rộng hoạt động cho vay không chỉ là gia tăng dư nợ, tăng số lượng
khách hàng vay… mà quan trọng là cẩn đảm bảo các khoản cho vay sẽ mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân.


Tỷ lệ nợ quá hạn =
SV: Lý Thị Huyền Trang 17
Ngân hàng 49A
Thu lãi từ cho vay cá nhân cuối kỳ
Tổng thu lãi cho vay của ngân hàng cuối kỳ
Dư nợ quá hạn của KH cá nhân
Tổng dư nợ cho vay đối với KH cá nhân
*100
*100
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặc dù cả hai chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản
ánh vào việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng nhưng là chỉ tiêu rất quan
trọng nhằm đánh giá chất lượng mở rộng cho vay của ngân hàng.Mục tiêu chính của
ngân hàng là an toàn và hiệu quả do đó việc mở rộng cho vay không vì thế mà tiến
hành hoạt động bằng mọi giá, không thể chấp nhận nợ quá hạn đã rất cao rồi mà vẫn
tiếp tục cho khách hàng đó vay vốn.
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các
NHTM
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
• Hoạt động marketing của ngân hàng về các sản phẩm cho vay cá nhân
Marketing là hoạt động không thể thiếu trong mỗi tổ chức kinh tế do đó để
khách hàng có thể biết đến các hoạt động cho vay cá nhân thì ngân hàng cần phải có
những chính sách marketing phù hợp và hiệu quả. Chẳng hạn tiến hành quảng cáo
dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp
phích, gửi thư trực tiếp, Internet. Thời điểm quảng cáo vào những ngày lễ, Tết, ngày
kỷ niêm thành lập ngân hàng hay ngày khai trương Chi nhánh mới.
• Chính sách cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
Chính sách cho vay là các quy định về quy trình, thủ tục, các phương thức cho
vay, cách thu phí tín dụng ... Nó hướng dẫn nhân viên tín dụng các thủ tục, các quy
định cần tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ trong việc đưa ra quyết định

cho vay và xây dựng danh mục cho vay. Nhờ đó sẽ giúp cho ngân hàng có một danh
mục cho vay hiệu quả, dễ dàng hơn trong việc đạt được mục tiêu kinh tế, chăng hạn
như tăng lợi nhuận qua các năm,hạn chế được mức độ rủi ro của các khoản cho vay.
Việc thiết lập một chính sách cho vay bằng văn bản là cần thiết đối với ngân
hàng tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế luôn biên động như hiện nay thì việc xây
dựng chính sách cần phải linh hoạt, hài hòa trong mục tiêu an toàn tín dụng và tạo
những điều kiện thuận lợi cho khách hàng cá nhân có thể vay vốn ngân hàng.
• Chất lượng và tính đa dạng của các sản phẩm cho vay cá nhân
SV: Lý Thị Huyền Trang 18
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Một ngân hàng nếu đưa ra những sản phẩm cho vay cá nhân quá đơn
điệu, thêm vào đó chất lượng lại không cao chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
thì ngân hàng không thể có tiềm năng trong lĩnh vực cho vay cá nhân.
Nhất là trong bối cảnh hiện nay các ngân hàng đang phải cạnh tranh
nhau về cả chất lượng lẫn sự đa dạng của sản phẩm để có thể thu hút được khách
hàng. Các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại
hình sản phẩm cho vay nhằm củng cố và mở rộng thị phẩn, tăng sức cạnh tranh trong
nền kinh tế hiện nay
• Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng
Trong lĩnh vực ngân hàng con người đóng vai trò hết sức quan trọng
trong sự thành công và phát triển của một ngân hàng. Thái độ phụ vụ khách hàng
cũng như trình trình độ hiểu biết của các nhân viên tín dụng là bộ mặt của ngân
hàng.Khi một khách hàng đến giao dịch nhân viên ngân hàng chính là người trực tiếp
hướng dẫn, giúp họ hiểu được đầy đủ về các loại hình sẩn phẩm dịch vụ của ngân
hàng mà họ quan tâm.Trong trường hợp nếu nhân viên đó tỏ thái độ khó chịu khi
hướng dẫn khách hàng thì sẽ gây ra hình ảnh phục vụ kém đối với khách hàng và họ
có thể sẽ lựa chọn một ngân hàng khác và ngược lại nếu khách hàng có ấn tượng tốt
với ngân hàng thì họ sẽ quảng bá cho nhiều người khách khác đến với ngân hàng khi
họ có nhu cầu vay vốn hay gửi tiết kiệm.

Khi ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi chuyên môn giàu kinh nghiệm
thì việc tiếp cận và thầm định khách hàng sẽ nhanh chóng, hạn chế được rủi ro cho
ngân hàng
• Yếu tố về công nghệ thông tin của ngân hàng
Sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin đã làm cho quá
trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn.Việc áp dụng công nghệ thông tin
vào ngành ngân hàng là thực sự cần thiết.Nhờ vào công nghệ thông tin mà khối lượng
công việc cần xử lí trong ngân hàng giảm đáng kể, các thông tin được xử lí một cách
nhanh chóng và chính xác. Đem lại lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
• Quy mô và uy tín của ngân hàng
SV: Lý Thị Huyền Trang 19
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy mô của ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định tạo lòng tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Đặc biệt quy mô vốn chủ sở hữu sẽ quyết định mức
cho vay tối đa trên một khách hàng. Từ đó chúng ta có thể thấy các ngân hàng lớn có
khả năng cung cấp một danh mục cho vay cá nhân đáp ứng nhu cầu nhiều khách hàng
hơn so với một ngân hàng nhỏ. Chính điều đó cũng là một nhân tố tạo nên sức mạnh
của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay cá nhân, và cũng dễ dàng thu hút khách hàng
hơn.
Đối với những ngân hàng có quy mô lớn thì chi phí huy động vốn sẽ thấp hơn
những ngân hàng có quy mô nhỏ. Do chi phí huy động vốn thấp nên lãi suất cho vay
cũng sẽ thấp.Vì vậy khả năng cạnh tranh của ngân hàng quy mô lớn sẽ cao hơn so với
các ngân hàng có quy mô nhỏ.
Muốn mở rộng danh mục cho vay cá nhân một cách đa dạng và phong phú đòi
hỏi quy mô của ngân hàng phải tương đối lới.Bên cạnh đó thì uy tín của ngân hàng
cũng là một yếu tố quan trọng đê khách hàng quyết định đến vay ngân hàng.
• Hệ thống mạng lưới các phòng giao dịch của ngân hàng
Xây dựng được mạng lưới giao dịch rộng khắp sẽ là cơ sở thuận lợi cho ngân
hàng trong việc hoạt động kinh doanh .Khi hệ thộng mạng lưới giao dịch của ngân

hàng càng mở rộng bao nhiêu thì khả năng ngân hàng đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng ngày càng cao, số lượng khách hàng sẽ ngày càng nhiều hơn.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
• Nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân
Đối tượng vay cá nhân rất đa dạng là các cá nhân, hộ gia đình có các nhu cầu
từ thiết yếu đến cao cấp và thời gian vay vốn có thể là ngắn hạn,trung hạn hay dài
hạn sẽ là nhân tố quan trọng quyết định việc mở rộng cho vay hay không vì nó ảnh
hưởng đến cơ cấu dư nợ theo kì hạn của ngân hàng.
• Môi trường kinh tế
Chính sách đầu tư, thu nhập bình quân đầu người, chế độ chính trị ổn định, tập
quán xã hội, bản sắc dân tộc là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
cho vay tiêu dùng của NHTM. Do đó, cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng và
SV: Lý Thị Huyền Trang 20
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biết vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt và đồng bộ ảnh hưởng của các nhân tố này
trong hoàn cảnh thực tế sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động cho vay cá
nhân.
Khi nền kinh tế phát triển với tốc độ cao sẽ tạo điều kiện cho đầu tư mở rộng
hoạt động cho vay cá nhân vì trong thời gian này người dân sẽ thích đi mua sắm
hơn.Ngược lại khi nền kinh tế trì trệ kém phát triển sẽ làm giảm lòng tin của người
dân vào thu nhập do đó sẽ làm giảm nhu cầu vay vốn của họ.
• Môi trường chính trị pháp luật
Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng những cơ hội mới và cả những
thách thức mới. Một môi trường pháp lý thông thoáng, rõ ràng, đồng bộ giữa các bộ
ngành sẽ giúp cho các ngân hàng hoạt động an toàn, có hiệu quả hơn và tránh được
những rủi ro. Mỗi ngân hàng cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho
phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi
của môi trường pháp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế
chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

• Sự cạnh tranh trên thị trường cho vay cá nhân
Ngày nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là không thể tránh khỏi
trong các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói
riêng. Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ,
cũng có thể là các đối thủ mới xuất hiện hay cũng có thể là các đối thủ tiềm tàng khác
trong tương lai. Sự xuất hiện này sẽ dẫn đến thị trường cho vay cá nhân bị chia nhỏ.
Do đó các ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và
thực hiện đa dạng hóa sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị trường, duy trì khả
năng cạnh tranh.
SV: Lý Thị Huyền Trang 21
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI VIETCOMBANK HÀ NỘI
2.1. Vài nét về Vietcombank Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Hà Nội
Vietcombank Hà Nôi( hay còn gọi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi
nhánh Hà Nội được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/03/1985
theo Quyết định số 177 ngày 22/12/1984 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam và có trụ sở chính tại 78 Nguyễn Du-Hà Nội.Trải qua hơn 20 năm
hoạt động ,đến nay Vietcombank Hà Nội đã có những thành công nhất định trong
hoạt động kinh doanh trên đia bàn Hà Nội.Từ một chi nhánh nhỏ với điều kiện trang
thiết bị lạc hậu thì nay chi nhánh có Trụ sở chính tai 344 Bà Triệu và 8 phòng giao
dịch trực thuộc trên địa bàn Thành phố Hà Nội( sau khi đã tách 4 Chi nhánh cấp II và
được chuyển đổi thành Chi nhánh cấp I).
Tóm tắt sơ lược quá trình hoạt động của VCBHN:
 Giai đoạn 1985-1998
Được thành lập trong bối cảnh của những năm tháng bao cấp, Vietcombank
Hà Nội chấp chững những bươc đi bước đi ban đầu khó nhọc. Khó khăn chất chồng
về cơ sở vật chất tại trụ sở cũ tại phố Ngô Thị Nhậm, lại thêm bất cập về nguồn nhân

lực với chỉ 64 các bộ được điều động từ nhiều nguồn khác nhau, kết quả kinh doanh
còn nhiều khiêm tốn trong những ngày đầu thành lập:nguồn vốn huy động chỉ đạt
53,4 tỷ đồng …với lượng khách hàng là 20 doanh nghiệp.
 Giai đoạn 1999-2007
Ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng .Trên cơ sở công nghệ
Core Banking- Silverlake của các ngân hàng hiện đại nước ngoài, nhiều sản phẩm
dịch vụ đã ra đời như Internet Banking, sms Banking,VCBMoney, giao dịch “online”
gửi tiền một nơi,rút tiền nhiều nơi…Việc thực hiện các giao dịch ngân hàng và các
công tác quản lý đã trở nên thuận tiện hơn. Mạng lưới giao dịch được mở rộng khắp.
Các Chi nhánh Thành Công, Ba Đình, Chương Dương, Cầu Giấy, và hơn 10 phòng
giao dịch lần lượt được ra đời. Tồng nguồn vốn đã đạt trên 10 nghìn tỷ đồng.
 Giai đoạn 2007 đến nay
SV: Lý Thị Huyền Trang 22
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nâng cấp các Chi nhánh Thành Công,Ba Đình,Chương Dương, Cầu Giấy và
Phòng giao dịch số 6 thành các Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.Năm 2010 huy động vốn từ nền kinh tế tăng 30%. Dư nợ tín dụng
tăng 23% so với năm 2009 và chiếm tối đa 38% trên tổng nguồn vốn huy động.
Một số danh hiệu mà Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi hánh Hà Nội đã đạt
được như: huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước Việt Nam , các cán bộ
công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã đạt nhiều
thành tich xuất sắc trong công tác năm 2000-2002, Bằng khen của Chủ tịch UBND
Thành phố Hà Nội đã thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế năm 2004, chi nhánh dẫn đầu
về ứng dụng công nghê và huy động vốn năm 2004, Và nhiều bằng khen, giấy khen ,
huy chương và các danh hiệu thi đua khác cho các cá nhân hay đoàn thể…
Bước sang năm 2010, năm khởi đầu của chiến lược phát triển 10 năm đưa
Vietcombank trở thành tập đoàn tài chính đa năng nằm trong top 70 các định chế tài
chính lớn nhất châu Á và giữ vị thế hàng đầu tại Việt Nam Vietcombank Hà Nội
cung thực hiện theo phương châm chung: “ Tăng tốc-An toàn- Chất lương- Hiệu quả”

và sẽ “linh hoạt , quyết liệt” trong chỉ đạo điều hành để đạt được những mục tiêu đặt
ra đó là:
• Tăng trưởng huy động vốn từ nền kinh tế 23%
• Tăng trưởng tín dụng 20%
• Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng,đưa vào áp dụng chính sách phân
loại nợ theo định tính với tỉ lệ nợ xấu không quá 3.5%
• Đảm bảo chi trả cổ đông như các năm trước và dành lợi nhuận tích lũy cho
mục tiêu tăng trưởng
• Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao mô hình tổ chức và mô hình quản trị hiện
đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
• Việc lựa chọn đối tác chiến lược cũng sẽ được xúc tiến mạnh mẽ hơn trên
nguyên tắc giữ vững các tiêu chí đã được xác lập để có thể chọn lựa được đối tác phù
hợp nhất.
Với đà phục hồi của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam, với
những quyết sách đúng đắn của Chính Phủ,NHNN và các Bộ ngành,với sự tin tưởng
và ủng hộ của khách hàng,bạn hàng,đối tác và quý vị cổ đông,với sự nỗ lực,năng
động ,sáng tạo ,quyết tâm của tập thể cán bộ nhân viên Vietcombank Hà Nội chắc
chắn những mục tiêu trên sẽ trở thành hiện thực,chắc chắn sự phát triển bền vững của
SV: Lý Thị Huyền Trang 23
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng sẽ được kế thừa và tiếp nối.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Nội
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban.
SV: Lý Thị Huyền Trang 24
Ngân hàng 49A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức và mối quan hệ các phòng ban.
SV: Lý Thị Huyền Trang 25 Ngân hàng 49A
P.Thanh toán XNK

P.Khách hàng
P.Quản lý nợP.Kế toán tài
chính
P.Kinh doanh
dịch vụ NH
P.Thẻ
P.Khách hàng thể
nhân
P.Giao dịch
P.Tổng hợpP.Kiểm tra nội
bộ
P.Ngân quỹ
P.Hành chính
nhân sự
P.Tin học
Số 1 Số 4 Số 5
Lạc TrungYết Kiêu
Số 7
Hoàng Mai
Bát Đàn
QGD.Nội
Bài
Số 2 Số 3

×