Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Xây dựng- Thương mại VIETINCOM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 67 trang )

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản tham gia một lần vào quy
trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc
những tài sản đƣợc mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ một năm trở xuống. Tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại tiền, hiện vật (vật tƣ, hàng hóa), dƣới dạng
đầu tƣ ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao
gồm: vốn bằng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn
kho và các tài sản ngắn hạn khác.
TSNH trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng đƣợc khả năng thanh toán của
doanh nghiệp;
- TSNH là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển không
ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh;
- TSNH có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận
động rất phức tạp và khó quản lý.
1.1.2. Vai trò của tài sản ngắn hạn
TSNH rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bởi đó là những tài sản đƣợc sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả
cho các chi phí phát sinh.
TSNH đƣợc phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí và tổn thất
vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo
khả năng sinh lời của tài sản.
TSNH là những tài sản có thời gian sử dụng dƣới một năm nên có khả năng luân
chuyển và thu hồi vốn nhanh hơn TSCĐ, đảm bảo lƣợng vốn hoạt động cho các chu kỳ
kinh doanh kế tiếp của doanh nghiệp.


TSNH cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tƣ có thể nhận định về hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Lƣợng tiền bị tồn đọng trong hàng tồn kho hoặc lƣợng tiền mà
khách hàng còn đang nợ của doanh nghiệp cho dù đó vẫn là các tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Vì vậy nếu một doanh nghiệp không hoạt động ở mức hiệu quả
cao nhất định (Ví dụ: thu hồi nợ chậm) thì điều này sẽ biểu hiện ra ngoài bằng sự gia
tăng trong TSNH. Có thể nhận thấy điều này rõ ràng hơn nếu so sánh TSNH của
2

doanh nghiệp qua từng thời kỳ việc thu hồi nợ chậm có thể là dấu hiệu cho thấy những
nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động của doanh nghiệp.
TSNH thƣờng đƣợc so sánh với nợ ngắn hạn để xác định khả năng thanh toán
ngắn hạn và vốn lƣu động ròng của doanh nghiệp từ đó hoạch định các chính sách tín
dụng, chính sách đầu tƣ và quản lý các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
1.1.3.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo phạm vi sử dụng
- Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh
doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu
bao bì đóng gói,…
Nguyên vật liệu chính: gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm Vật liệu phụ : là
những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ trong
quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi
vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
đƣợc thực hiện bình thƣờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ
cho quá trình lao động
Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhƣng có tác dụng cung cấp nhiệt
lƣợng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thƣờng
Phụ tùng thay thế: là những loại vật tƣ sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy

móc, thiết bị, phƣơng tiện vật tƣ công cụ, dụng cụ sản xuất,…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị đƣợc sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản
Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao
động sử dụng trong doanh nghiệp đƣợc phân thành hai loại :
+ Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ một lần ( phân bổ 100%) : đây là loại công cụ,
dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng đƣợc phân bổ hết vào chi
phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này đƣợc áp dụng với các
loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng
không ảnh hƣởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh;
Thang Long University Library
3

+ Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao động
có giá trị lớn, thời gian sử dụng tƣơng đối dài và hƣ hỏng có thể sửa chữa đƣợc.
Bao bì, vật liệu đóng gói là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng
hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang,
chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhƣng khác ở chỗ nó
đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định
- Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay ngƣời ta dùng tài sản
ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa
chữa đƣợc phân thành hai loại: Sửa chữa thƣờng xuyên và sửa chữa lớn tài sản lƣu

động. Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ nhƣ:
hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …
- Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành
chính.Tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng bao gồm:
+ Vật liệu cho văn phòng, cho phƣơng tiện vận tải
+ Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: Giấy, bút, mực, bàn ghế,…
+ Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
- Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tƣ cho câu lạc bộ, công
trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên đi thăm quan,
nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ,…
1.1.3.2. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
- Tiền: là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dƣới hình thái tiền tệ bao gồm:
+ Tiền mặt tại quĩ : Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị nhƣ tiền, vàng
bạc, kim khí quí, đá quí đang đƣợc giữ tại quỹ,…
+ Tiền gửi ngân hàng : Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nƣớc, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm :
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,
4

+ Tiền đang chuyển : Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã
gửi qua đƣờng bƣu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của
doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chƣa
nhận đƣợc giấy báo có của ngân hàng
- Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Là các khoản đầu tƣ của doanh nghiệp ra bên ngoài đƣợc thực hiện dƣới hình
thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ
phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm.

Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần nhƣ tiền mặt giữ vai trò nhƣ một “bƣớc đệm” cho tiền
mặt vì nếu số dƣ tiền mặt nhiều, doanh nghiệp có thể đầu tƣ vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhƣng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính ngƣời ta sử
dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong
muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tƣ ngắn hạn










(Nguồn: vi.wikipedia.org)
Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhƣng đây là hàng hóa đặc biệt - một tài sản có
tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lƣợng tiền mặt và phải dùng
nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lƣợng tiền mặt này hết, doanh nghiệp
phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để có lƣợng tiền nhƣ ban đầu.
- Các khoản phải thu
Các chứng khoán thanh khoản cao
Đầu tƣ tạm thời bằng cách
mua chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Bán những chứng khoán
thanh khoản cao để bổ

sung cho tiền mặt.
Dòng thu tiền mặt
Tiền mặt
Dòng chi tiền mặt
Thang Long University Library
5

Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tƣợng
khác: Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ,
ký cƣợc,…
Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thƣờng xuyên xảy ra, đôi khi để
thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trƣớc một
khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các
khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh sẽ dẫn đến phát
sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng
và tƣơng đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và
là một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho
Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp đƣợc sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch
vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. ở doanh nghiệp sản xuất,
hàng tồn kho thƣờng bao gồm : nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao
động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
+ Nguyên liệu, vật liệu chính gồm: giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lƣợng của
nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra.
+ Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ

phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã
xong, đƣợc kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán.
+ Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất
chƣa hoàn thành, chƣa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm.
+ Công cụ, dụng cụ lao động: là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài
sản lƣu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tƣơng đối ngắn.
+ Bao bì, vật liệu đóng gói: là những tƣ liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thƣờng quá trình sản xuất của các doanh nghiệp đƣợc
6

chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm. Đây là những bƣớc đệm nhỏ để quá trình sản xuất đƣợc liên tục. Nếu dây
chuyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chƣa thể tiêu thụ hết sản
phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ lô
hàng mới xuất đƣợc Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy
trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lƣợng
hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an
toàn khác nhau.
- Tài sản ngắn hạn khác
Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trƣớc và các khoản thế chấp, ký cƣợc, ký
quỹ ngắn hạn,…
+ Các khoản tạm ứng: là các khoản tiền hoặc vật tƣ do doanh nghiệp giao cho
ngƣời nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một

công việc đã đƣợc phê duyệt
+ Chi phí trả trƣớc: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhƣng có tác dụng
đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chƣa thể tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một kỳ mà đƣợc tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán
Qua cách phân loại nhƣ trên ta thấy đƣợc tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của
doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng nhƣ đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn,
để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu
quả không, từ đó phải tăng cƣờng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn.
1.1.3.3. Phân loại theo vai trò từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đƣờng,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trƣớc
cho ngƣời bán.
Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất
Thang Long University Library
7

kinh doanh dở dang, chi phí trả trƣớc, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác
phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu lƣu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đƣợc
các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đƣa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4. Kết cấu tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng dến kết cấu tài sản ngắn

hạn
Kết cấu tài sản ngắn hạn là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần TSNH chiếm trong
tổng số TSNH tại một thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu tài sản ngắn hạn giúp chúng ta thấy đƣợc tình hính phân
bổ tài sản ngắn hạn và tìm mọi biện pháp tối ƣu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trong từng điều kiện cụ thể.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu tài sản ngắn hạn cũng không giống
nhau. Thông qua phân tích kết cấu tài sản ngắn hạn theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về tài sản ngắn hạn mà
mình quản lý và sử dụng. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau có thể thấy đƣợc những biến đổi tích cực
hoặc hạn chế về mặt chất lƣợng trong công tác quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn của
từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết cấu TSNH của doanh nghiệp bao gồm:
Các nhân tố về chính sách quản lý: có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định
đến kết cấu của TSNH, đồng thời nó cũng tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố về mặt sản xuất: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất, tay nghề, cán bộ công nhân viên đều ảnh hƣởng rất
lớn đến tỉ trọng các khoản mục cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Các nhân tố về việc cung ứng nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc lớn vào mối quan hệ giữa đơn vị đƣợc cung ứng, thể hiện ở:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp: khoản cách giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp càng gần thì việc dự trữ công cụ dụng cụ, nguyên liệu càng
thấp.
8

+ Uy tín: cơ sở cung cấp nguyên vật liệu có uy tín, đảm bảo về thời gian cũng
nhƣ chất lƣợng nguyên liệu thì doanh nghiệp sẽ giảm đƣợc việc phải dự trữ quá nhiều

nguyên vật liệu, tỷ trọng phải dự trữ sẽ thấp và ngƣợc lại.
+ Đặc điểm sản phẩm: nếu là sản phẩm mới tung ra thị trƣờng thì không nên dự
trữ nhiều và ngƣợc lại.
+ Ngoài ra còn ảnh hƣởng bởi mức độ tin cậy của bạn hàng, quy mô hợp đồng ký
kết, trình độ tổ chức sản xuất và marketing sản phẩm…
Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến kết cấu
TSNH của doanh nghiệp.
+ Phƣơng thức thanh toán hợp lý, đồng bộ không mất nhiều thời gian sẽ tạo
thuận tiện cho khách hàng, giúp giảm tỷ trọng các khoản phải thu.
+ Chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện hợp đồng thanh toán tốt hay chƣa tốt,
lựa chọn hình thức thanh toán nhƣ thế nào cũng ảnh hƣởng đến kết cấu TSNH, nếu lựa
chọn hình thức thanh toán bằng chuyển khoản thì kết TSNH sẽ nghiêng về tiền gửi tại
ngân hàng…
Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật tƣ không phù hợp với quy trình
công nghệ hoặc vật tƣ không đủ tiêu chuẩn chất lƣợng không thu hồi đƣợc phế liệu.
Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp.
Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm phát, nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tƣ hàng hoá sẽ làm cho giá trị
TSNH của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trƣợt giá của tiền tệ.
Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng có nhiều
thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức mua thị trƣờng là
có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
rủi ro về thiên tai, dịch họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào dẫn đến sự thâm hụt về tài sản
cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hƣởng đến kết cấu TSNH của doanh
nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình, điều kiện sản xuất kinh doanh cụ
thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát huy ƣu thế nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp bao giờ cũng là đạt đƣợc những mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra. Chính vì vậy quan niệm về hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn
Thang Long University Library
9

đề chung mà các doanh nghiệp đều cần phải quan tâm và chú trọng đến đó chính là
hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp có một sự cân đối về tài sản riêng, mỗi loại tài sản cũng
phải khác nhau. Nếu nhƣ các doanh nghiệp kinh doanh về lĩnh vực chế biến hay về
lĩnh vực công nghiệp nặng thì tài sản cố định là phầnchiếm một tỷ lệ rất cao trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Ngƣợc lại với các doanh nghiệp lĩnh vực thƣơng mại
thì tài sản ngắn hạn lại chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng giá trị tài sản của doanh ngiệp.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì tài sản ngắn hạn đóng một
vai trò hết sức là quan trọng. Các nhà quản lý doanh nghiệp xuất nhập khẩuluôn phải
cân nhắc làm thế nào để sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả nhất.
Sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả là kết quả đạt đƣợc cao nhất với mục
tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm nhƣ thế nào để có đƣợc nhiều lợi
nhuận nhất từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
Để có thể tiền hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải có
một lƣợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tƣơng ứng, không có vốn sẽ không có bất kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng vốn nhƣ thế nào cho có hiệu
quả cao mới chính là yếu tố quyết định cho sự tăng trƣởng và phát triển của các doanh
nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói

chung và TSNH nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng TSNH phải đƣợc
hiểu trên hai khía cạnh:
Một là, với số tài sản hiện có có thể sản xuất thêm một số lƣợng sản phẩm với
chất lƣợng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tƣ thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng tài sản.
Hai khía cạnh này chính là mục tiêu cần đạt đƣợc trong công tác tổ chức quản lý
và sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng. Nhờ việc hoàn thành các mục tiêu
trên, doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của mình từ đó góp phần nâng
10

cao năng suất và khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Thật vậy, TSNH đƣợc
sử dụng càng hiệu quả thì năng lực sản xuất hàng hóa càng cao, chi phí sản xuất cũng
giảm xuống khiến cho sản phẩm của doanh nghiệp có chất lƣợng không đổi trong khi
giá thành lại giảm. Do vậy, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, tăng doanh thu và
đem lại lợi nhuận tốt nhất cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu đƣợc
lợi nhuận và lợi ích xã hội nhƣng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu
cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn TSNH. Do đặc điểm TSNH lƣu chuyển
toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái TSNH thƣờng xuyên biến đổi vì
vậy vấn đề bảo toàn TSNH chỉ xét trên mặt giá trị. Bảo toàn TSNH thực chất là đảm
bảo cho số vốn cuối kỳ đƣợc đủ mua một lƣợng vật tƣ, hàng hoá tƣơng đƣơng với đầu
kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật tƣ cho khâu dự trữ
và tài sản lƣu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn giúp cho doanh nghiệp luôn
có đƣợc trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật đƣợc cải tiến.
Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản

phẩm trên thị trƣờng. Đặc biệt khi khai thác đƣợc các tài sản, sử dụng tốt tài sản lƣu
động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSNH trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng nhƣ việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác quản
lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trƣởng và
phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ, nó cho
biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn đƣợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển
thành tiền trong mỗi giai đoạn tƣơng đƣơng với thời hạn của các khoản nợ đó. Để phân
tích đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh
toán, ngƣời ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn


Thang Long University Library
11

Khả năng thanh toán ngắn hạn
=
TSNH
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Khi hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp dễ gặp phải các
rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản cao do các tài sản ngắn hạn không đủ bù đáp các
khoản nợ ngắn hạn. Ngƣợc lại, nếu hệ số này lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán

của doanh nghiệp là tƣơng đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn. Song nếu hệ số này cao quá, tức là lƣợng TSNH tồn trữ quá lớn và bộ phận
tài sản này không vận động, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thƣơng mại, TSNH thƣờng chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tƣơng đối cao.
Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn chỉ phản ánh một cách tạm thời
tình hình thanh toán của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải
thu và hàng tồn kho. Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, ta cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
- Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh
=
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
ĐVT: lần
Khả năng thanh toán nhanh cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn đƣợc đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn mà không tính đến hàng tồn kho. Thông thƣờng khả năng
thanh toán của công ty đƣợc đánh giá an toàn khi hệ số này > 1 vì công ty có thể trang
trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán bớt hàng tồn kho.
Đây là chỉ tiêu đƣợc các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ
tiêu này, các chủ nợ có thể đánh giá đƣợc tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có
khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một
số trƣờng hợp, chỉ tiêu này chƣa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét
thêm khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán tức thời
12


Khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
TSNH
ĐVT: Lần
Khả năng thanh toán tức thời cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
đƣợc đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền. Hệ số khả
năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán ngắn
hạncủa doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời
bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thƣờng, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt. Nếu quá lớn cho
thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dƣới dạng tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngƣợc lại, nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh
một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ
phải trả ngay.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
- Số vòng quay của TSNH (Sức sản xuất của TSNH)
Số vòng quay của TSNH
=
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
ĐVT: vòng
Số vòng quay của TSNH cho biết tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là
nhân tốc góp phần nâng cao lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng tài sản ngắn
hạn dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn càng tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu

Suất hao phí TSNH trên
doanh thu
=
TSNH bình quân
Doanh thu thuần
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Suất hao phí tài sản ngắn hạn trên doanh thu
càng nhỏ càng tốt, càng thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hợp lý và tiết
kiệm khi cần lƣợng tài sản ngắn hạn ít hơn để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này càng thấp
Thang Long University Library
13

chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, lợi nhuận của doanh nghiệp ngày
càng cao.
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH
so với lợi nhuận sau thuế
=
TSNH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này cho biết để có đƣợc một đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì doanh
nghiệp cần đầu tƣ bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ nếu lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp không đổi thì lƣợng tài sản ngắn hạn mà doanh
nghiệp sử dụng sẽ ít hơn so với các kỳ trƣớc. Nhƣ vậy, rõ ràng hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng lên khi suất hao phí TSNH trên lợi nhuận sau thuế
giảm đi.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài

sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân
ĐVT: %
ROA là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
đầu tƣ, nghĩa là 1 đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra có thể thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tốt,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển và đó là nhân tố
giúp nhà quản trị quyết định có nên mở rộng sản xuất kinh doanh hay không.
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH, ta có thể xác định các nhân tố ảnh hƣởng
theo phƣơng pháp Dupont nhƣ sau:
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
ROA = Tỷ suất sinh lời của x Số vòng quay của TSNH
tổng doanh thu thuần
Dựa vào mô hình này, ta thấy đƣợc mối liên hệ của các chỉ tiêu tài chính với
nhau và ảnh hƣởng của chúng đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Cũng
nhờ có mô hình Dupont ta có thể xem xét các thành phần tác động tới tỉ suất sinh lời
của tài sản ngắn hạn, từ đó có biện pháp kiểm soát tốt các thành phần đó nhằm đạt
đƣợc tỉ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn nhƣ mong muốn.
14

Nhƣ vậy, theo mô hình Dupont, ROA chịu ảnh hƣởng của 2 nhân tố: tỷ suất sinh
lời của tổng doanh thu thuần và số vòng quay củ tài sản ngắn hạn. Muốn cho tỷ suất

sinh lời của TSNH cao thì cần có các biện pháp nâng cao 2 nhân tố ảnh hƣởng trên.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của TSNH
Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tƣ vào các hạng mục
tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc
một chu kì kinh doanh). Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn có thể đánh
giá về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Số vòng luân chuyển của TSNH
Số vòng luân chuyển của
TSNH
=
Tổng doanh thu tiêu thu
TSNH
ĐVT: Vòng
Trong đó, tổng doanh thu tiêu thụ bao gồm: doanh thu thuần, doanh thu tài chính
và thu nhập khác.
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thực
hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân bỏ
ra có thể tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng tổng doanh thu tiêu thụ.
Số vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Ngƣợc lại, số vòng quay
càng nhỏ, tài sản ngắn hạn đƣợc sử dụng càng lãng phí và kém hiệu quả. Nhƣ vậy,
thông qua việc xem xét chỉ tiêu số vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp có
thể đƣa ra các chính sách sử dụng tài sản phù hợp để có đƣợc lợi nhuận mong muốn.
- Thời gian một vòng luân chuyển của TSNH
Thời gian một vòng luân
chuyển của TSNH
=
360
Số vòng luân chuyển của TSNH
ĐVT: ngày

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện
đƣợc một lần luân chuyển hay đƣợc hiểu là độ dài thời gian một vòng luân chuyển của
tài sản ngắn hạn ở trong kỳ. Vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhỏ thì thời gian
một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn càng đƣợc rút ngắn và chứng tỏ tài sản
ngắn hạn vận động nhanh và đƣợc sử dụng có hiệu quả, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Hệ số đảm nhiệm TSNH
Thang Long University Library
15

Hệ số đảm nhiệm TSNH
=
TSNH
Tổng doanh thu tiêu thụ
ĐVT: lần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng tổng doanh thu tiêu thụ thì
phải đầu tƣ bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao, số tài sản ngắn hạn tiết kiệm đƣợc càng lớn do
lƣợng tài sản ngắn hạn phải bỏ ra để thu về đƣợc cùng một lƣợng doanh thu không đổi
thấp hơn so với kỳ trƣớc. Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp sẽ xây dựng đƣợc các
kế hoạch đầu tƣ tài sản của mình, đồng thời có cơ sở để đánh giá tính chính xác của kế
hoạch đầu tƣ tài sản hiện tại.
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của TSNH
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán trong một kỳ kinh doanh theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

ĐVT: vòng
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết số lần bình quân mà hàng hoá tồn kho
luân chuyển trong kỳ, nó thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp
hiệu quả nhƣ thế nào.
Chỉ tiêu này thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Tỷ số này có giá trị cao sẽ ủng hộ lòng tin của khách hàng vào khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, nếu tỷ số thấp sẽ cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ
và kém năng động của doanh nghiệp đó. Nhƣng cũng có thể doanh nghiệp tăng mức
dự trữ nguyên vật liệu khi dự đoán trƣớc giá sản phẩm sẽ tăng hoặc do có sự gián đoạn
trong khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. Bởi vậy khi so sánh cần có thêm
những thông tin về dự trữ nhằm đảm bảo tính chuẩn xác. Đây là một chỉ tiêu khá quan
trọng để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này đo
lƣờng tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lƣu trữ hàng tồn kho làm giá bán tăng.
- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho

16

Số ngày của một vòng
quay hàng tồn kho
=
360
Vòng quay hàng tồn kho

ĐVT: ngày
Chỉ tiêu này cho ta biết trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng đến khi bán
đƣợc hàng mất bao nhiêu thời gian. Biến động vòng quay hàng tồn kho có thể do nhiều
yếu tố tác động. Việc giảm vòng quay hàng tồn kho khiến số ngày của một vòng quay

hàng tồn kho tăng lên. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho càng dài chứng tỏ hiệu
quả sử dụng TSNH càng thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng
kém hơn.
- Vòng quay các khoản phải thu
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp
và đƣợc xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
ĐVT: vòng
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng
nhanh các khoản nợ. Điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra
sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số
này càng nhỏ thì sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ vốn lƣu động sẽ kém.
Quan sát số vòng quay các khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm
của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn
chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh và ngƣợc lại.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu
(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng
lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngƣợc lại. Kỳ thu tiền trung bình đƣợc xác
định theo công thức:
Kỳ thu tiền trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
ĐVT: ngày
Tuy nhiên trong nhiều trƣờng hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chƣa thể có
kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh

Thang Long University Library
17

nghiệp nhƣ: mục tiêu mở rộng thị trƣờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt
khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cần phải phân tích
kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật
trong việc quản trị các khoản phải thu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu trong doanh
nghiệp là điều khó tránh khỏi. Nhờ các chính sách bán chịu mà doanh nghiệp có thể
thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trƣờng, duy trì thị trƣờng có sẵn, nâng cao hiệu
quả sử dụng máy móc, thiết bị…Tuy nhiên việc bán chịu có thể khiến doanh nghiệp
chịu rủi ro, đó là việc giảm giá trị hàng hoá, tốc độ chu chuyển vốn chậm, rủi ro về khả
năng thu hồi nợ. Do đó doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kỳ thu tiền trung bình và
đƣa ra các chính sách nhằm rút ngắn thời gian này.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài phân tích
các chỉ tiêu nói trên, chúng ta cũng cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả
sử dụng chúng. Có nhiều nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp nhƣng về cơ bản có 2 nhóm nhân tố chính là các nhân tố chủ quan và
nhân tố khách quan.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong cùng một môi trƣờng kinh doanh khách quan nhƣ nhau nhƣng trong khi
một số doanh nghiệp phát triển thì không ít doanh nghiệp kinh doanh trì trệ, thâm chí
phá sản. Vậy nguyên nhân thất bại ở đây chính là những nhân tố chủ quan xuất phát từ
bản thân doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục đƣợc tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất
lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng

tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiếp
cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để đổi mới trang thiết bị thì sẽ
giảm đƣợc hao mòn vô hình của tài sản cố định, nâng cao chất lƣợng, đổi mới sản
phẩm, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực
18

Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Ngƣời quản lý
phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải
phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đƣa ra các
kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết
nguyên vật liệu thì ngƣời công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng
máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội
ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải đƣợc đào tạo có chuyên môn,
có kỹ thuật.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Đặc điểm sản xuất - kinh doanh có tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản ngắn hạn, vòng
quay và hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.Vậy nên khi nhắc đến
sự tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì không thể
không nhắc tới nhân tố này. Doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về ngành nghề kinh
doanh sẽ đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lời của tài sản cũng khác nhau.
Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hoá khác nhau và đối tƣợng khách hàng khác nhau
nên chính sách tín dụng thƣơng mại cũng khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản phải thu
khác nhau.
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong

việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài
nhƣng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hƣởng đến việc ra
quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất
thì lƣợng tài sản ngắn hạn cần đƣa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ
tiếp theo nhƣ thế nào, lƣợng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng nhƣ kỳ thu tiền dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách
làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn nhƣ vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và nhƣ
vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể
hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
Năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Nếu trình độ quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt thì mục đích và kế hoach
sử dụng tài sản ngắn hạn đều đƣợc nghiên cứu trƣớc một cách kỹ lƣỡng. Hơn nữa,
Thang Long University Library
19

trong quá trình sản xuất kinh doanh tình hình sử dụng các loại tài sản ngắn hạn sẽ luôn
đƣợc theo dõi một cách thƣờng xuyên để tránh lãng phí cũng nhƣ có thể rút ra kinh
nghiệm trong việc quản lý tài sản một cách tốt hơn, đem lại hiệu quả sử dụng tốt nhất
có thể có của tài sản. Vì vậy, từ việc lập quy trình tổ chức quản lý sử dụng tài sản ngắn
hạn, doanh nghiệp đƣa ra những kết luận đúng đắn về tình hình sử dụng tài sản từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của mình.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển nhƣng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó.
Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp
những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác
động đó.

Sự quản lý của Nhà nƣớc
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý các doanh
nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nƣớc quy định.Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà
Nhà nƣớc đƣa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay
phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành.
Đảng và Nhà nƣớc ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian
lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính
sách quản lý kinh tế đều có ảnh hƣởng nhất định đến doanh nghiệp.
Sự phát triển của thị trƣờng
Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của thị trƣờng nhân tố sản xuất đầu vào, thị
trƣờng dịch vụ hàng hóa và đặc biệt là thị trƣờng tài chính tiền tệ có tác động rất lớn
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của một dự án
hay một quá trình sản xuất phần lớn đƣợc mua hoặc thuê trên thị trƣờng. Thị trƣờng
các yếu tố đầu vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Thị
trƣờng các yếu tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm
chi phí đầu vào cho các doanh nghiệp và ngƣợc lại. Các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp đều thông qua thị trƣờng tài chính.
Thị trƣờng tài chính là thị trƣờng quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi phối
toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hang hóa. Thị trƣờng tài chính phát triển góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động
huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát
20

triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trƣờng tài chính. Thị trƣờng tài chính
phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Nhƣ vậy, những thay đổi của môi trƣờng kinh tế ngày càng có tác động mạnh
đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp những
thuận lợi đồng thời cả những khó khăn. Do đó, doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự

báo những thay đổi đó để có thể đƣa ra những biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ
những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trƣờng kinh tế
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Để tồn tại đƣợc thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các
doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhƣng doanh nghiệp nào có sản phẩm
chất lƣợng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút đƣợc nhiều ngƣời mua. Nhƣ vậy vấn đề của
các doanh nghiệp là thu hút đƣợc khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ
mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hƣớng tới việc trọng cầu, việc đƣa ra các
phƣơng thức về giá cả, mẫu mã, chất lƣợng đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng luôn là
vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hƣởng lớn tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lƣợng ra sao, mẫu mã nhƣ thế nào.
Nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp
luôn phải tìm cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ
nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thƣơng mại quảng bá sản phẩm
của mình để thâm nhập vào thị trƣờng mới sẽ giúp doanh nghiệp bán đƣợc nhiều sản
phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nhƣng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác nhƣ: các vấn đề về
tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hƣởng đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Thang Long University Library
21

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – THƢƠNG MẠI
VIETINCOM
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Xây dựng –Thƣơng mại Vietincom

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng-Thương
mại Vietincom
- Giới thiệu chung về công ty
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG- THƢƠNG MẠI VIETINCOM
Tên nƣớc ngoài : Vietincom construction trade joint stock company
Tên viết tắt: VIETINCOM., JSC
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: Số 74-D5 khu đô thị mới Đại Kim- Hoàng Mai- Hà Nội
Email:
Số điện thoại: 04.38512061-0947.007.227
Số đăng ký: 0103036036
Ngày thành lập: 07/05/2009
Mã số thuế: 0103036036
Giám đốc: Dƣơng Đức Phƣơng
- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng-Thƣơng mại Vietincom đƣợc thành lập vào ngày 7
tháng 5 năm 2009 do một nhóm kiến trúc sƣ trẻ tâm huyết yêu nghề, giàu kinh nghiệm
đƣợc đào tạo chuyên sâu và đƣợc rèn luyện trong quá trình thiết kế, thi công, giám sát
nhiều công trình cầu đƣờng, công trình thủy lợi, công trình dân dụng và công nghiệp
có qui mô lớn và chất lƣợng cao. Công ty Cổ phần Xây dựng-Thƣơng mại
Vietincomđã và đang đƣợc các khách hàng đối tác biết đến nhờ sự uy tín về giá cả,
chất luợng, phục vụ và nét đẹp hoàn hảo của mỗi công trình.
Trong bối cảnh chung của xã hội, một đất nƣớc phồn vinh không thể thiếu những
đƣờng phố đẹp, những công trình đẹp để góp phần tô điểm thêm diện mạo của thành
phố. Mỗi công trình kiến trúc đẹp phải chứa đựng bên trong nhiều ý tƣởng độc đáo và
sáng tạo của đội ngũ thiết kế và thi công, không chỉ mang một ý nghĩa thực tế là nhà ở
mà còn là một tác phẩm nghệ thuật tâm hồn.
Song song với nỗ lực lao động không mệt mỏi, sự đam mê nghề nghiệp của từng
thành viên trong công ty và cùng với phƣơng châm đặt ra công ty Cổ phần Xây dựng-
Thƣơng mại Vietincom đã tạo ra những sản phẩm đem lại sự tín nhiệm của khách hàng

22

ngày càng mạnh mẽ hơn. Hơn thế nữa, công ty cũng đã quan tâm xác định cho mình
một hƣớng đi đúng đắn. Đó chính là việc: “Lấy chất lƣợng phục vụ và chất lƣợng công
trình để tạo nên uy tín phát triển công ty”
Hiện nay công ty Cổ phần Xây dựng-Thƣơng mại Vietincom đang có nhiều kiến
trúc sƣ và kỹ sƣ với trình độ chuyên môn cao và thực sự tâm huyết với nghề. Để xây
dựng và quảng bá cho công ty, tất cả các nhân viên công ty đều nỗ lực học tập, tìm tòi
sáng tạo để có thể mang lại cho khách hàng những công trình kiến trúc có phong cách
độc đáo nhất. Không dừng lại ở đó, công ty đã và đang tạo điều kiện cho tất cả nhân
viên học hỏi thêm kiến thức và nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của
khách hàng cũng nhƣ phát triển công ty ngày càng bền vững hơn.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Để nắm bắt kịp thời với xu thế phát triển chung của đất nƣớc cùng với việc Việt
Nam gia nhập WTO, Công ty Cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại Vietincom có mục
đích đa dạng hoá nghành nghề sản xuất cũng nhƣ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận
tối ƣu cho các cổ đông, phát triển nguồn lực của công ty, xây dựng và nâng cao vị thế
thƣơng hiệu. Đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc, đem lại việc làm
cho ngƣời lao động, thực hiện các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nƣớc.
Các lĩnh vực hoạt động của công ty bao gồm:
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật công trình xây dựng;
- Thiết kế công trình thủy lợi, công trình dân dụng, công nghiệp;
- Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình cầu, đƣờng bộ;
- Giám sát thi công xây dựng loại công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn;
- Khảo sát địa chất công trình;
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Sản xuất và bán bê tông, các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
- Sản xuất thiết bị đo lƣờng, kiểm tra, định hƣớng và điều khiển;

- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại;
- Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
Ngoài ra, công ty còn mở rộng thêm các hoạt động nhƣ:
- Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình đƣờng dây, trạm biến áp, điện
chiếu sáng, điện công nghiệp;
Thang Long University Library
23

- Chứng nhận thiết kế, khảo sát xây dựng công trình: Nền, mặt đƣờng, cầu đƣờng
bộ, bến bãi, ngầm tràn thoát nƣớc và các công trình phụ trợ khác trên đƣờng;
- Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình thủy lợi;
- Phá dỡ và chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Xây dựng nhà các loại.
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhƣng các hoạt động kiểm tra và phân tích kỹ
thuật công trình xây dựng; Thiết kế công trình thủy lợi, công trình dân dụng, công
nghiệp; Giám sát xây dựng và hoàn thiện công trình cầu, đƣờng bộ và giám sát thi
công xây dựng loại công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng-Thương mại Vietincom
Công ty Cổ phần Xây dựng – Thƣơng mại Vietincom hoạt động theo chế độ hạch
toán độc lập, có tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng để quan hệ giao dịch và ký kết
các hợp đồng kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nƣớc. Dựa vào đặc điểm của ngành
xây dựng, nhiệm vụ sản xuất mà đơn vị đảm nhận, mặt khác để phù hợp với cơ chế
kinh tế mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý làm cho bộ máy quản
lý ngày càng gọn nhẹ nhƣng lại có hiệu quả. Hiện nay việc tổ chức thành các đội và
các tổ lao động hợp lý giúp Công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động
của Công ty thành nhiều công trình, vị trí thi công khác nhau một cách có hiệu quả.
24

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ phần Xây dựng- Thƣơng mại Vietincom


(Nguồn: Phòng nghiệp vụ tổng hợp)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc
Công ty do một Giám đốc và hai Phó giám đốc điều hành tổ chức hoạt động tổ
chức kinh doanh. Công ty làm việc theo chế độ thủ trƣởng, có phân công phụ trách và
bàn bạc dân chủ.
Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện và hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch đề ra theo đúng chủ trƣơng chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Phó Giám đốc ngoài việc hỗ trợ cho Giám đốc hoàn thành tốt công tác điều hành,
còn đƣợc phân công phụ trách một số công việc chuyên môn của công ty, đƣợc Giám
đốc uỷ quyền thay thế điều hành khi Giám đốc đi vắng. Phó Giám đốc phải đảm bảo
Ban giám đốc
Ban cố vấn kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Phòng ngiệp vụ
tổng hợp
Đội khảo sát địa
hình- địa chất
Tổ thẩm định
Tổ thiết kế giao thông &
công trình thủy lợi
Tổ thiết kế dân dụng &
công nghiệp
Tổ đánh giá tác động môi
trƣờng
Thang Long University Library
25


hoàn thành tốt những công việc đƣợc giao và phải chịu trách nhiệm trƣớc cấp trên về
phần việc của mình. Mặt khác, Phó Giám đốc phải báo cáo, đề xuất với lãnh đạo cấp
trên, xin ý kiến chỉ đạo thực hiện những công việc vƣợt quá mức chức năng, quyền
hạn của mình.
- Ban cố vấn kỹ thuật
Giúp đỡ các đội thi công và thiết kế về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy
trình và thƣờng xuyên làm việc với kỹ sƣ tƣ vấn giám sát để thống nhất các giải pháp
kỹ thuật thi công đƣợc kỹ sƣ tƣ vấn giám sát chấp nhận.
- Phòng kỹ thuật
+ Lập kế hoạch, xây dựng phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh; Lập kế hoạch tiến
độ thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao;
+ Quản lý, điều động, phân công các tổ phục vụ công tác tƣ vấn;
+ Tính toán lập các hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu các công trình tƣ vấn xây
dựng của Công ty;
+ Lập các hợp đồng và thanh lý hợp đồng tƣ vấn với các bên chủ đầu tƣ, khách
hàng, các đơn vị thầu phụ bên ngoài, các hợp đồng giao khoán với các tổ, đội;
+ Tổng hợp lập báo cáo công trình hoàn thành, tham chiếu các giá trị quyết toán
và thẩm định.
- Phòng nghiệp vụ – tổng hợp
Tham mƣu và quản lý về công tác quản trị hành chính. Theo dõi công tác nhân
sự, điều động cán bộ công nhân viên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đƣợc tiến hành thuận lợi.
Thực hiện công tác về tiền lƣơng, tính toán và trả lƣơng kịp thời, công tác đào
tạo nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên và tổ chức nâng cao tay nghề
cho lực lƣợng lao động tại công ty.
Có nhiệm vụ bảo vệ, theo dõi các hoạt động của công ty, kiểm tra an toàn lao
động, công tác phòng chóng cháy nổ, bảo vệ môi trƣờng,…
Chức năng chính là tham mƣu cho Giám đốc về sử dụng vốn, thực hiện ghi chép
chính xác các hoạt động kinh doanh của đơn vị dƣới hình thức tiền tệ. Lập kế hoạch tài
vụ, thực hiện chế độ tài chính, kiểm tra, giám sát, tổ chức, lƣu chuyển và bảo quản tốt

chứng từ kế toán, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định, cuối kỳ lập báo cáo tài
chính gởi các đơn vị có liên quan.
- Đội khảo sát địa hình- địa chất

×