Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiệp vụ cho thuê tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.44 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
CHƯƠNG I.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI
CHÍNH.
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ
CHO THUÊ TÀI CHÍNH.
1. Lịch sử hình thành của nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính mà nguồn gốc đầu tiên là cho thuê tài sản đã được sáng tạo
ra từ rất sớm trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các thư tịch cổ, các giao dịch
thuê tài sản đã xuất hiện từ năm 2800 tr.CN tại thành phố Sumerian thuộc Iraq ngày
nay. Các thầy tu giữ vai trò người cho thuê, người thuê là những nông dân tự do. Tài
sản được đem giao dịch bao gồm: Công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà
cửa, ruộng đất; nói chung bao gồm nhiều loại tài sản rất đa dạng.
Tuy nhiên các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức thuê mua kiểu truyền
thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như
phương thức thuê mua vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng ngàn năm tồn
tại của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn, nghiệp vụ tín dụng thuê mua thuần
(Net Lease hay thuê tài chính - Finance Lease, hay còn gọi là thuê tư bản - Capital
Lease) đã được sáng tạo ra trước tiên ở Hoa Kỳ vào năm 1952, do công ty tư nhân
Unitel State leasing Corporation sáng tạo ra. Sau đó nghiệp vụ thuê mua tài chính
phát triển mạnh và lan rộng ra khắp các châu lục.
Tín dụng thuê mua ngày nay đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới, Khái
niệm thuê mua được trình bày như sau: Thuê mua là hình thức cho thuê tài sản dài
hạn, mà trong thời hạn đó, người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình
cho người đi thuê sử dụng. Người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc được quyền mua tài sản
thuê, hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.
2. Đặc điểm của cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hình thức cho thuê có đặc điểm khác hẳn hình thức
cho thuê vận hành. Theo quy định của Uỷ Ban Tiêu Chuẩn Kế Toán Quốc Tế


(IASC) thì cứ loại cho thuê nào thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau đây được coi là
cho thuê tài chính:
1- Quyền sở hữu tài sản thuê được tự động chuyển giao cho bên thuê khi thời
hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê theo quy định.
2- Hợp đồng thuê có quy định bên thuê có quyền chọn mua tài sản theo giá
tượng trưng khi thời hạn cho thuê kết thúc và bên thuê đã thanh toán đủ tiền thuê
theo quy định.
3- Thời hạn cho thuê chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản (trừ
trường hợp tài sản cho thuê đã qua sử dụng).
4- Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê tối thiểu bằng hoặc lớn hơn giá trị thị
trường của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng thuê.
Ngoài ra, cho thuê tài chính còn có các đặc điểm sau:
- Tài sản thuê là động sản hoặc bất động sản do bên cho thuê mua hoặc sản
xuất ra.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
- Bên cho thuê là các tổ chức, cá nhân được luật pháp bảo hộ và nắm giữ
quyền sở hữu tài sản. Họ không phải chịu các chi phí như : Chi phí vận hành, bảo
trì, bảo hiểm, rủi ro; mà các chi phí này do bên thuê chịu.
- Bên thuê không có quyền huỷ ngang hợp đồng thuê.
- Người cho thuê hưởng ưu đãi về thuế và khấu trừ vào tiền thuê.
- Người cho thuê không phải chịu phí bảo hiểm tài sản nhưng được hưởng
tiền bồi thường thiệt hại từ các công ty bảo hiểm.
3. Lợi ích, hạn chế của cho thuê tài chính.
3.1. Lợi ích của cho thuê tài chính.
3.1.1. Lợi ích đối với nền kinh tế.
1- Thuê mua góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do tín dụng thuê
mua có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác
nên đã huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thậm chí từ các
lĩnh vực đầu tư khác, từ nước ngoài thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà

không làm tăng nợ nước ngoài của quốc gia đó.
2 - Thuê mua góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học
kỹ thuật. Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc thiết bị có trình
độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp làm nâng cao trình độ công
nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư.
3.1.2. Lợi ích đối với người cho thuê.
1- Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ có mức độ an toàn cao. Do quyền sở
hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra, giám sát,
đảm bảo cho việc sử dụng tài sản đúng mục đích , tránh được thiệt hại, mất vốn tài
trợ. Do tài trợ bằng tài sản hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát, không
làm giảm dần khoản vốn tài trợ.
2 - Thuê tài chính giúp người cho thuê linh hoạt trong kinh doanh. Trong thời
gian diễn ra giao dịch thuê mua, vốn tài trợ được thu hồi dần dần dựa trên hiệu quả
hoạt động của tài sản cho phép người cho thuê tái đầu tư chúng vào hoạt động kinh
doanh sinh lợi và giữ vững nhịp độ hoạt động. Do tập trung vào lĩnh vực hẹp nên có
điều kiện đầu tư theo chiều sâu cả về kiến thức kinh tế, kỹ thuật và kỹ năng nghiệp
vụ tín dụng.
Tuy nhiên, trong điều kiện mô trường vĩ mô không thuận lợi. Chẳng hạn, tại
các quốc gia không có luật quy định rõ ràng về quyền sở hữu hay không có thị
trường mua bán máy móc thiết bị cũ hoặc các quy chế xuất nhập khẩu, thuế...thì
nguy cơ gặp phải rủi ro mất vốn, thiệt hại về tài sản là điều rất dễ xảy ra.
3.1.3. Lợi ích đối với người thuê.
1 - Người thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện nguồn
vốn đầu tư bị hạn chế. Trong kinh doanh, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn về vốn trung dài hạn nhằm gia tăng công
suất của doanh nghiệp. Nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường lại thiếu
tài sản thế chấp. Do đó thông qua tín dụng thuê mua, các doanh nghiệp từ tay không
mà vẫn có thể có được máy móc, thiết bị phục vụ yêu cầu của sản xuất và sau một số
năm có thể có được một số tài sản tích luỹ nhất định.
SVTH: Trương Công Thịnh

Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
2 - Cho thuê tài chính không gây ảnh hưởng bất lợi đối với các hệ số kinh
doanh của doanh nghiệp. Hầu hết các quốc gia (trừ Hoa Kỳ và Mexico) đều quy định
phần tiền thuê trả cho người cho thuê được đưa vào phần giải trình của bảng cân đối
kế toán. Như vậy tài sản thuê mua được hạch toán ngoại bảng và được coi như một
khoản nợ phát sinh trong năm tài chính. Do đó, không làm thay đổi các hệ số phân
tích tài chính của doanh nghiệp theo hướng bất lợi.
3 - Những doanh nghiệp không thoả mãn các yêu cầu vay vốn của các định
chế tài chính cũng có thể nhận được vốn tài trợ qua tín dụng thuê mua. Vì các công
ty Leasing không đòi hỏi tài sản thế chấp, họ có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư của
khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay những doanh nghiệp mới
thành lập, ngay cả khi vị thế tài chính, uy tín của họ có những hạn chế.
4 - Thuê mua có thể giúp doanh nghiệp đi thuê không bị đọng vốn trong tài
sản cố định. Thông qua nghiệp vụ bán và tái thuê, các doanh nghiệp có thể chuyển
nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vốn đầu tư cho các dự
án kinh doanh khác có hiệu quả cao hơn trong khi vẫn duy trì được hoạt động đầu tư
hiện hành vì tài sản vẫn được tiếp tục sử dụng. Mặt khác, nếu doanh nghiệp muốn
dành vốn tích luỹ cho kinh doanh mà có nhu cầu về thiết bị và tài sản thì vẫn có thể
thực hiện được thông qua thuê mua tài sản cố định.
5 - Cho thuê tài chính là phương thức rút ngắn thời gian triển khai đầu tư đáp
ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh. Vì thuê mua có mức độ rủi ro thấp hơn các hình
thức tài trợ khác nên các thủ tục và điều kiện tài trợ cũng đơn giản. Người thuê có
thể tự tìm kiếm nguồn cung ứng tài sản thiết bị, hay đàm phán, thoả thuận trước về
hợp đồng mua bán thiết bị với nhà cung cấp, sau đó mới yêu cầu công ty Leasing tài
trợ nên có thể cho phép người thuê rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư thiết bị.
6 - Thuê mua cho phép người thuê hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát
triển của công nghệ mới. Trong điều kiện bùng nổ công nghệ hiện nay, việc thay đổi
thiết bị, máy móc theo kịp đà phát triển của công nghệ mới là hết sức cần thiết.
Thông qua thuê mua, các doanh nghiệp có thể bán thiết bị cũ, nhập thiết bị mới hay
nhận được lời khuyên nên áp dụng trình độ công nghệ ở mức nào cho phù hợp với

doanh nghiệp, thị trường và môi trường kinh tế vĩ mô.
7 - Cho thuê tài chính cho phép các doanh nghiệp trong nước thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Tín dụng thuê mua giúp các doanh nghiệp trong nước có thể huy
động được vốn tài trợ nước ngoài thông qua các công ty Thuê mua quốc tế hay các
công ty Liên doanh thuê mua hoạt động tại Việt Nam.
8 - Tín dụng thuê mua cho phép người thuê hoãn thuế. Các khoản tiền thuê
phải trả hàng năm được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Do đó, chúng là giảm
mức lợi nhuận của doanh nghiệp bằng chính những khoản chi phí đó. Khoản chi phí
này được nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ cho ta biết khoản tiết
kiệm do hoãn thuế bởi thuê mua đem lại cho doanh nghiệp. Ví dụ: Tổng số tiền thuê
phải trả hàng năm của doanh nghiệp là 10 triệu đồng, Mức thuế thu nhập doanh
nghiệp của công ty là 28%. Khoản tiền tiết kiệm do hoãn thuế trong năm của doanh
nghiệp là: 10 x 0,28 = 2,8 tr. đ
3.2. Hạn chế của cho thuê tài chính.
Bên cạnh những mặt mạnh, hoạt động cho thuê còn một số hạn chế như sau:
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
1- Lãi suất cho thuê tài chính (chi phí thuê mua) thường cao hơn lãi suất vay
vốn cùng loại của các ngân hàng, vì các công ty thuê mua vay tiền để tài trợ cho giao
dịch thuê mua. Khi thực hiện dự án, khách hàng luôn thực hiện bài toán: Chi phí tối
thiểu - lợi nhuận tối đa. Và trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín
dụng, đây là một hạn chế lớn của nghiệp vụ này, làm giảm hấp dẫn đối với khách
hàng đặc biệt là các khách hàng có nhu cầu đầu tư vốn lớn, thời gian thực hiện dự án
dài.
2- Cho thuê tài chính là nghiệp vụ mới, ngoài kiến thức về nghiệp vụ ngân
hàng còn cần có kiến thức của nghiệp vụ khác như : Bảo hiểm, nhập khẩu hàng hoá,
thuế... Trong khi cán bộ mới được đào tạo chủ yếu về hoặc là kiến thức ngân hàng
hoặc là quản lý kinh tế và nhiều chuyên ngành khác, đã thể hiện bất cập trong quá
trình tác nghiệp, chất lượng cho thuê chưa cao, quản lý dự án chưa chặt chẽ, sai sót
phát sinh trong xử lý nghiệp vụ còn nhiều. Đây chính là những hạn chế chủ quan làm

ảnh hưởng tới việc mở rộng và phát triển nghiệp vụ này.
3- Sự cạnh tranh của các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tín dụng khác ngày càng tăng cả ở khu vực thành thị và nông thôn; các ngân
hàng thương mại nới lỏng các điều kiện cho vay, thực hiện thế chấp tiền vay bằng tài
sản hình thành từ vốn vay, cho vay tín chấp; thành lập các chi nhánh ở các khu vực
có môi trường đầu tư thuận lợi, có tiềm năng kinh tế lớn càng làm cho cạnh tranh
trong đầu tư vốn gay gắt hơn.
4- Ở giai đoạn cuối của thoả thuận thuê mua, dù đã trả gần đủ số tiền thuê,
nhưng người thuê vẫn chưa được quyền sử dụng tài sản vào mục đích khác. Ngoài ra
trong trường hợp, hợp đồng có dự liệu quyền mua tài sản với giá tượng trưng bị phá
vỡ, người thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ưu tiên này, bởi trong phí thuê đã tính
gộp cả phần tiền thuê trả cho quyền chọn mua tài sản.
4. Xu hướng phát triển của cho thuê tài chính trên thế giới.
Hoạt động cho thuê tài chính đã có từ lâu và phát triển mạnh mẽ vào những
năm 50 của thế kỷ 20. Ra đời đầu tiên ở Mỹ vào năm 1952, sau đó lan rộng sang
Châu Âu và đã được ghi vào luật thuê mua của Pháp năm 1960 với tên gọi "Credit
Bail". Từ khi xuất hiện hình thức thuê mua thuần, các hoạt động giao dịch thuê mua
đã có những bước phát triển hết sức mạnh mẽ cả về chủng loại tài sản, thiết bị và
khối lượng giao dịch. Trong giao dịch thuê mua ngày nay, các công ty Leasing có thể
cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức chìa khoá trao tay. Đồng
thời về mặt chủng loại, hoạt động thuê mua bao gồm từ các thiết bị, dụng cụ văn
phòng cho tới những toà nhà lớn, thậm chí cả những tổ hợp năng lượng điện tử.
Chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ, tổng số vốn thiết bị cho thuê trong năm 1987 ước
tính lên tới 107,9 tỷ USD và có tốc độ gia tăng 7% năm. Ngày nay, ngành cho thuê
thiết bị Hoa Kỳ chiếm khoảng 25% - 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua
bán thiết bị hàng năm. Tín dụng thuê mua cũng có những bước phát triển mạnh mẽ ở
Châu Á và các khu vực khác kể từ đầu thập niên 70. Năm 1994, ở các nước đang
phát triển giá trị thiết bị, máy móc thông qua hoạt động cho thuê ở các nước này lên
tới 44 tỷ USD, tăng gần 3 lần so với năm 1990. Hàn Quốc là một trong những nước
mà hoạt động cho thuê phát triển với tốc độ cao, năm 1994 đã trở thành thị trường

thuê tài chính đứng thứ 5 thế giới. Năm 1994, giá trị máy móc, thiết bị tài trợ qua
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
hình thức cho thuê tài chính trên thế giới khoảng 350 tỷ USD thì đến năm 1998 con
số này là 450 tỷ USD. Hiện nay, doanh số hoạt động của nghiệp vụ này khoảng 500
tỷ USD/năm.
(Nguồn : TÌm hiểu và sử dụng TÍN DỤNG THUÊ MUA. Tác giả: Trần Tô
Tử - Nguyễn Hải Sản)
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
II. CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.
1. Sự ra đời và phát triển của cho thuê tài chính ở Việt nam.
Ở Việt Nam cho thuê tài chính đã manh nha từ lâu, nhưng thị trường cho thuê
chỉ chính thức đi vào hoạt động năm 1994 với sự ra đời của công ty cho thuê tài
chính đầu tiên ở phía Bắc là công ty Linco. Công ty được thành lập cuối năm 1994,
là chi nhánh của Ngân hàng ngoại thương, hiện nay đang kinh doanh phục vụ các
doanh nghiệp nhà nước phía Bắc. Tiếp sau đó là hàng loạt các công ty cho thuê được
thành lập. Tính đến 31/12/2003 Việt Nam có 09 công ty cho thuê tài chính được
Ngân Hàng Nhà Nước cấp giấy phép hoạt động, bao gồm: 5 công ty trực thuộc 4
NHTMQD là công ty CTTC ngân hàng ngoại thương; công ty CTTC ngân hàng công
thương; công ty CTTC I, công ty CTTCII NHNo&PTNT, công ty CTTC ngân hàng
đầu tư và phát triển; 2 công ty liên doanh và 2 công ty 100% vốn nước ngoài.
Nhìn chung thị trường cho thuê Việt Nam mới hình thành còn rất non trẻ, tuy
nhiên lượng cầu rất to lớn đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cho thuê hoạt
động, mang lại sự phát triển vượt bậc của thị trường. Là một quốc gia đang phát
triển, trước mắt cũng như lâu dài rất cần nguồn vốn lớn để đầu tư hệ thống cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, hàng hoá trên thị trường tập trung vào các
loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất, phục vụ đầu tư xây dựng, tiềm
năng còn rất lớn. Tuy nhiên do hệ thống pháp lý chuyên biệt chưa đầy đủ dẫn tới môi
trường kinh doanh thuê mua có khá nhiều rủi ro nên việc tiến hành hoạt động tài trợ

cần phải hết sức thận trọng.
2. Sự cần thiết của cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Sau hơn 15 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh và khá ổn
định so với các nước trong khu vực Đông Nam Á với tốc độ tăng GDP từ năm 1990
đến nay khoảng 6,5% - 9,5%. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên
kết quả đó là chính sách đầu tư phát triển kinh tế đã được mở rộng. Bên cạnh các
nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài như: ODA, WB, ADB, vốn liên doanh.... các doanh
nghiệp còn được các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước cho vay hàng chục ngàn
tỷ đồng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc
cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là vốn trung,
dài hạn để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ còn gặp nhiều khó khăn
và trở ngại. Trong khi công nghệ chúng ta đang sử dụng hiện nay phần đông là lạc
hậu, điển hình như tại Thành Phố Hồ Chí Minh, là trung tâm kinh tế năng động và
lớn nhất cả nước, nhưng theo số liệu thống kê gần đây cho thấy: chỉ có 14% doanh
nghiệp có thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến, 50% ở mức độ trung bình và 36%
lạc hậu cũ kỹ.
Để góp phần giải quyết những khó khăn vướng mắc trong đầu tư vốn. Từ
thực tế hoạt động của hệ thống các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam cho thấy:
Hoạt động cho thuê tài chính là một trong những hình thức tài trợ vốn trung dài hạn
quan trọng cho các doanh nghiệp để trang bị, đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ
sản xuất. Cho thuê tài chính có thể khắc phục được những khó khăn, vướng mắc gặp
phải khi các doanh nghiệp vay vốn bằng tiền ở các tổ chức tín dụng, đó là:
* Thứ nhất, điều kiện doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp khi vay vốn tại
các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
trong những khó khăn lớn nhất hiện nay. Nhiều doanh nghiệp khi làm thủ tục thế
chấp tài sản để vay vốn ngân hàng đã gặp phải không ít vướng mắc.
* Thứ hai, doanh nghiệp khi vay trung và dài hạn ở các tổ chức tín dụng bắt
buộc phải có ít nhất 20% vốn tự có tham gia vào tổng giá trị dự án. Đây là một vấn

đề khá nan giải đối với các doanh nghiệp.
* Thứ ba, khi các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn bằng tiền, sau
khi phát tiền vay thì việc kiểm soát sử dụng vốn cho vay đúng mục đích thực sự là
khó khăn bởi vì cán bộ tín dụng không thể lúc nào cũng thực hiện và kiểm soát được
việc này. Các doanh nghiệp thường sử dụng vốn vay sai mục đích: dùng tiền vay trả
nợ cũ, mua tài sản không đúng như trong dự án xin vay, sử dụng vào mục đích
khác...Trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ, các tổ chức tín dụng không trực
tiếp xử lý, thu hồi được mặc dù tài sản đó hình thành từ vốn cho vay của mình. Đây
là lý do khiến các tổ chức tín dụng hạn chế cho vay trung, dài hạn đối với các doanh
nghiệp.
* Thứ tư, doanh nghiệp có thể được thuê tài chính đối với tất cả các loại động
sản liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Trong đó có một số loại tài sản phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhưng không thuộc
đối tượng cho vay của các tổ chức tín dụng như: Phương tiện phục vụ công tác (ôtô,
xe máy..), phương tiện văn phòng (vi tính, máy phôtôcopy, máy lạnh..), dụng cụ y
tế...
* Thứ năm, doanh nghiệp được dùng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài
sản đi thuê. Theo quy định hiện nay thời gian khấu hao nhanh của tài sản thuê tài
chính có thể rút ngắn bằng 60% thời gian khấu hao theo quy định của Bộ Tài Chính
đối với tài sản cố định mua về tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp (nhất là các
doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả) có cơ hội để điều tiết linh hoạt lợi nhuận
và thuế lợi tức của doanh nghiệp khi đang còn nợ thuê. Sau khi trả hết tiền thuê tài
sản, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu hoặc bán với giá tượng trưng cho doanh
nghiệp. Trên sổ sách thì giá trị tài sản rất thấp hoặc đã khấu hao hết, nhưng thực tế
giá trị và giá trị sử dụng vẫn còn cao. Lúc này doanh nghiệp và nhà nước cùng có thu
nhập thực thụ do chi phí khấu hao tài sản đó không đáng kể, giá thành sản phẩm hạ.
Doanh nghiệp vừa có điều kiện cạnh tranh vừa có lợi nhuận trước thuế tăng lên so
với trước.
* Thứ sáu, trường hợp doanh nghiệp đã dùng vốn tự có hoặc nguồn vốn ngắn
hạn khác để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, dẫn tới thiếu vốn lưu động

để mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá phục vụ cho sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể dùng phương thức bán và thuê lại tài sản hiện có. Như vậy doanh
nghiệp vừa có tài sản để sử dụng lại vừa có vốn lưu động để kinh doanh.
3. Phân loại cho thuê tài chính.
Tuỳ theo chủ thể cho thuê và tính chất của từng loại hợp đồng cho thuê mà có
các hình thức cho thuê tài chính sau:
3.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 2 bên (Direct Lease)
Theo loại hình này, chỉ có 2 bên tham gia giao dịch cho thuê, bên cho thuê sử
dụng thiết bị có sẵn của chính họ để trực tiếp tài trợ cho bên thuê. Bên cho thuê
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
thường là công ty cho thuê trực thuộc nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính, hoặc
các công ty cho thuê độc lập.
3.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên (Net Finance Lease)
Trong phương thức này, trước khi nghiệp vụ cho thuê xảy ra, người cho thuê
chưa nắm quyền sở hữu về tài sản, người đi thuê được quyền lựa chọn tài sản và nhà
cung cấp theo yêu cầu của mình. Vì vậy, quy trình nghiệp vụ cho thuê có sự phức
tạp, mối quan hệ 3 bên được thể hiện theo sơ đồ sau:
(2b) (2a) (1b) (1a) (3b) (4)
(1c)
(3a)
(1a) Người cho thuê và người đi thuê ký hợp đồng thuê mua.
(1b) Người cho thuê và người cung cấp ký hợp đồng mua bán tài sản.
(1c) Người đi thuê và người cung cấp ký các hợp đồng phụ như bảo hành, bảo
dưỡng và vận hành tài sản.
(2a) Người cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản.
(2b) Người cho thuê thanh toán tiền thuê tài sản.
(3a) Người cung cấp chuyển giao tài sản cho người đi thuê.
(3b) Người cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng tài sản.
(4) Người đi thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.

3.3. Cho thuê hợp tác (Leveraged Lease)
Đây là một hình thức cho thuê đặc biệt xuất phát từ thực tế các công ty cho
thuê có những hạn chế về nguồn vốn, không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng
với những tài sản yêu cầu vốn lớn. Trong hình thức này có sự tham gia của 4 bên:
Bên cho thuê, Bên thuê, Nhà cung cấp, Nhà cho vay. Theo hình thức này, người cho
thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ người cho vay. Vật thế chấp cho khoản vay
này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả
trong tương lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê,
thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi
trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho người cho thuê.
3.4. Bán và tái thuê (Sale & Leareback)
Hình thức bán và tái thuê được áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn về vốn lưu động hay đang đứng
trên bờ vực phá sản, thua lỗ trong kinh doanh.
Đặc trưng chủ yếu của phương thức bán và tái thuê là: Bên thuê giữ lại quyền
sử dụng tài sản và chuyển giao quyền sở hữu pháp lý cho bên cho thuê, đồng thời
nhận được tiền bán tài sản. Bên thuê sử dụng tiền bán tài sản này vào mục đích sản
xuất kinh doanh của mình và tiến hành thanh toán tiên thuê tài sản cho bên cho thuê
SVTH: Trương Công Thịnh
Người cho thuê
Lessor
Nhà cung cấp
Supplier
Người đi thuê
Lessee
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
theo định kỳ được quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Trong trường hợp
này, bên thuê lần lượt giữ các vị thế: người chủ sở hữu ban đầu - người sử dụng -
người thuê. Bên cho thuê, từ vị trí người mua thành người cho thuê. Từ thời điểm
này, mọi điều kiện sẽ diễn ra như một giao dịch thuê mua bình thường.

Đối tượng cho thuê của phương thức bán và tái thuê bao gồm tài sản động sản
và bất động sản, chẳng hạn như các cửa hiệu bán lẻ, văn phòng làm việc, toà nhà đa
dụng, các loại máy móc thiết bị....
3.5. Cho thuê giáp lưng (Under Lease contract):
Là phương thức tài trợ cho thuê mà trong đó, được sự chấp nhận của bên cho
thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê từ bên
cho thuê. Hình thức này thường áp dụng trong trường hợp:
- Khi đã thực hiện được một phần thời hạn thuê, nhưng bên thứ nhất vì không
có nhu cầu thuê hay vì một lý do nào đó mà không muốn thuê tài sản nữa.
- Người thuê đi thuê tài chính để về cho thuê vận hành. Loại này phổ biến ở
các công ty dịch vụ vận tải...
3.6. Cho thuê trả góp (Hire purchase lease):
Hình thức này có nguồn gốc từ các biện pháp khuyến mãi của các Công ty sản
xuất lớn nhằm đẩy mạnh việc bán sản phẩm của họ. Đây là hình thức tài trợ kết hợp
được cả hai hình thức cho thuê và bán trả góp. Cho thuê trả góp có thời hạn từ 1 đến
5 năm, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp không có thế chấp. Khi một
doanh nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ tiến hành thiết lập hợp đồng
với chủ tài sản là nhà sản xuất hay định chế tài chính. Thoả thuận này cho phép công
ty thanh toán tiền mua thiết bị thành nhiều kỳ, vào những thời điểm được ấn định
trước và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Thông thường, khi hợp
đồng có hiệu lực người mua phải trả ngay cho nhà tài trợ một khoản tiền chiếm từ
25% đến 30% giá trị của tài sản, phần còn lại sẽ trả góp theo quy định.
4. Môi trường pháp lý liên quan hoạt động cho thuê tài chính.
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ mới xuất hiện ở Việt nam, do đó trong
các văn bản luật hiện hành chưa dự liệu các điều khoản quy định cho hoạt động này.
Trong khi đó, việc áp dụng nguyên tắc tương tự theo các quy định đối với hoạt động
ngân hàng, công ty tài chính... cho hoạt động tài trợ thuê mua có nhiều điểm chưa
phù hợp. Nguyên nhân chủ yếu là do quyền sở hữu tài sản cho thuê thuộc công ty
cho thuê tài chính, là người tài trợ khác với các hình thức tín dụng khác.
Sự phát triển với tốc độ cao của thị trường thuê mua đã đặt ra yêu cầu phải có

hệ thống luật pháp chế định hoạt động này, mà cao nhất là Luật cho thuê tài chính.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay chỉ có một số các văn bản trong lĩnh vực thuê
mua, các công ty cho thuê vẫn phải sử dụng các văn bản luật khác có liên quan.
Trước đây, các văn bản cho thuê tài chính được áp dụng gồm: Thể lệ tín dụng thuê
mua ban hành theo quyết định số 149/QĐ-NH của Thống đốc NHNN, Thông tư số
120-TT/CC ngày 26/2/1992 của Bộ Tư Pháp - Hướng dẫn việc chứng nhận trị giá tài
sản hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần. Văn bản
cao nhất hiện nay vẫn là các Nghị Định Chính Phủ, vừa qua Chính Phủ mới ban hành
Nghị Định 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 "về tổ chức và hoạt động của công ty cho
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
thuê tài chính" thay cho Nghị Định 64/CP ngày 9/10/1995 ban hành Quy chế tạm
thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt nam.
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI
CHÍNH II CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (ALCII-ĐN) TRONG
NHỮNG NĂM QUA.
A. VÀI NÉT VỀ ALCII-ĐN.
I. CÔNG TY ALCII.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Qua khảo sát tình hình nhu cầu thuê tài chính ở phía Nam và sự thành công
của công ty cho thuê tài chính I ở phía Bắc, NHNo nhận thấy cần phải thành lập
thêm 1 công ty cho thuê tài chính nữa ở phía Nam. Để đáp ứng nhu cầu này, ngày
25/6/1998 NHNo đã trình NHNN đơn xin thành lập công ty Cho thuê tài chính II.
Căn cứ quyết định số 239/1998/ QĐ-NHNN5 ngày 14/7/1998 của Thống đốc
NHNN, công ty cho thuê tài chính II NHNo được thành lập theo đề nghị của Hội
đồng quản trị NHNo, do Thống Đốc NHNN quyết định; được tổ chức và hoạt động
theo Luật DNNN và Pháp luật về ngân hàng và công ty tài chính, các quy định của
pháp luật hiện hành. Ngày 16/10/1998 công ty ALCII chính thức đi vào hoạt động,

công ty là một tổ chức chuyên kinh doanh cho thuê tài chính.
- Tên Tiếng Việt:
+ Viết đầy đủ: Công ty cho thuê tài chính II NHNo&PTNTVN
+ Viết tắt: Công ty cho thuê tài chính II NHNo
- Tên Tiếng Anh:
+ Viết đầy đủ: Financial Leasing Company II of Bank For Agriculture and Rural
Development.
+ Viết tắt: Agriculture Leasing Company II (ALCII)
- Trụ sở chính: 290 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.
- Vốn điều lệ được cấp: 55 tỷ đồng khi bắt đầu hoạt động. Tính đến ngày
31/12/2003 là 100 tỷ đồng.
- Thời hạn hoạt động: 70 năm kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động.
- Địa bàn hoạt động: Từ thành phố Đà Nẵng đến Cà Mau.
2. Đặc điểm kinh doanh của ALCII.
Theo Điều 7, mục 1, chương II của Điều lệ thành lập công ty ALCII, công ty
được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:
- Cho thuê tài chính đối với khách hàng theo quy định của pháp luật hiện hành
về cho thuê tài chính.
- Tư vấn, nhận bảo lãnh cho khách hàng về những hoạt động dịch vụ có liên
quan đến cho thuê tài chính.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng giám đốc NHNo giao và phải được
NHNN và các cơ quan chức năng của NHNo cho phép.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
II. CHI NHÁNH ALCII-ĐN.
1. Quá trình hình thành, phát triển:
Nhằm đẩy mạnh hoạt động cho thuê của công ty trên địa bàn phía Nam và
khu vực Miền Trung, cùng với phòng cho thuê tại trụ sở, chi nhánh Cần Thơ, ngày
10/3/2001 ALCII chi nhánh Đà Nẵng được thành lập và đi vào hoạt động.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.

Tính đến 31/12/2003 toàn công ty có 83 nhân sự, ALCII chi nhánh Đà Nẵng
có 14 nhân sự, gồm: 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc, Phòng cho thuê (6 người), Phòng
kế toán - tổng hợp (6 người).
Ghi chú:
: Quan hệ chức năng tham mưu.
: Quan hệ trực tuyến.
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1. Giám đốc chi nhánh:
Là đại diện pháp luật của chi nhánh, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm
trước cơ quan chủ quản, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh.
2.2. Phó giám đốc chi nhánh:
Là người chịu trách nhiệm điều hành một số mặt công tác theo sự phân công
của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ được
giao. Khi Giám đốc đi vắng, Phó giám đốc được uỷ quyền điều hành chung, chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình và có trách nhiệm báo cáo lại toàn bộ công
việc đã giải quyết với Giám đốc.
2.3. Phòng cho thuê.
2.3.1. Chức năng:
Phòng kinh doanh có chức năng tiếp cận thị trường, lựa chọn và xây dựng
mạng lưới khách hàng cho ALCII. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn thực hiện nghiệp
vụ cho thuê tài chính đối với các dự án cho thuê mà tài sản thuê được mua trong
nước.
SVTH: Trương Công Thịnh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng Cho Thuê Phòng Kế Toán
Tổng Hợp
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
2.3.1. Nhiệm vụ:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, lập kế hoạch

và tổ chức thực hiện phương án tiếp cận thị trường cũng như tìm kiếm và mở rộng
thị trường của chi nhánh.
- Trực tiếp thực hiện các quy trình thủ tục nghiệp vụ cho thuê tài chính và
đồng cho thuê, giúp giám đốc quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ uỷ thác cho thuê, thực
hiện quy trình bảo lãnh đối với khách hàng về những dịch vụ có liên quan đến cho
thuê tài chính.
- Đăng ký và chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê, mua bảo hiểm và trực
tiếp xử lý các trường hợp rủi ro bất khả kháng có liên quan đến tài sản cho thuê, trực
tiếp theo dõi và quản lý các tài sản đang cho thuê.
- Khi thanh lý hợp đồng, nếu khách hàng trả lại tài sản thì phòng kinh doanh
có nhiệm vụ tổ chức việc bán đấu giá tài sản đó. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn có
nhiệm vụ phân loại khách hàng, lập và quản lý danh mục khách hàng.
2.4. Phòng Kế toán - Tổng hợp:
2.4.1. Chức năng:
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo pháp lệnh Kế
Toán - Thống Kê, theo điều lệ của công ty và theo sự hướng dẫn của NHNo& PTNT
Việt Nam.
2.4.2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng và bảo vệ kế hoạch tài chính, thực hiện quản lý hành chính, hạch
toán kế toán, theo dõi thu nợ và phí cho thuê theo quy định.
- Phối hợp với các phòng ban khác để huy động vốn cũng như quản lý việc sử
dụng vốn của chi nhánh.
- Thường xuyên theo dõi, phân tích sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị
trường, chủ động đề xuất các biện pháp thích hợp trong việc thanh toán các khoản nợ
có gốc ngoại tệ, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
- Thực hiện các khoản nộp ngân sách và các nghiệp vụ tài chính khác. Lập
báo cáo kế toán, thống kê và lưu tữ hồ sơ, tài liệu theo quy định. Ngoài ra, còn có
nhiệm vụ phối hợp nghiên cứu, cải tổ, bổ sung và hoàn thiện quy trình hạch toán kế
toán và quản lý tài chính ở chi nhánh.
B. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ CỦA CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG NHỮNG NĂM

QUA.
I. NHU CẦU THUÊ MUA CỦA THỊ TRƯỜNG MIỀN TRUNG & ĐÀ NẴNG.
1. Tình hình kinh tế - xã hội Khu vực Miền Trung Và Đà Nẵng.
Năm 2003, tình hình kinh tế - xã hội khu vực Miền Trung và Đà Nẵng có
nhiều biến động làm ảnh hưởng đến hầu hết các hoạt động của các ngành kinh tế
trong đó có hoạt động cho thuê tài chính. Năm qua, GDP thành phố tăng 12,62% so
với năm 2002; thu nhập bình quân khoảng 650 USD/người. Nhiều ngành, lĩnh vực có
mức tăng trưởng mạnh so với kế hoạch.
Môi trường đầu tư của Đà Nẵng và cả khu vực Miền Trung đã và đang được
cải thiện, thu hút các đối tác nước ngoài và trong nước đến tìm hiểu và được tư vốn
ngày càng nhiều hơn, sôi động hơn. Các công trình lớn phục vụ cho phát triển kinh tế
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
đã và đang được hoàn thành đưa vào sử dụng làm cho các nhà được tư trong và
ngoài nước yên tâm hơn như: Đường hầm xuyên đèo Hải Vân, cầu Tuyên Sơn,
đường Liên Chiểu - Thuận Phước,...Các khu công nghiệp ngày càng mở rộng và hạ
tầng cơ sở đã được hoàn thiện như: KCN Hòa Khánh, KCN Liên Chiểu, KCN Đà
Nẵng (Đà Nẵng); Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam), KCN Dung Quất (Quảng
ngãi), KCN Phú Tài (Bình Định) và KCN Trà Đa (Gia Lai), KCN Hoà Hiệp (Phú
Yên)...tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh ALCII-ĐN mở rộng địa bàn hoạt động,
tăng nhanh doanh số cho thuê.
Ngoài ra hoạt động cho thuê của chi nhánh cũng bị ảnh hưởng bởi những khó
khăn nhất định như tình hình thiên tai thường hay xảy ra ở các tỉnh Miền Trung -Tây
nguyên, tình hình chậm thanh toán vốn diễn ra phổ biến giữa các chủ đầu tư và các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công công trình
và xây dựng cơ bản..., dẫn đến chậm thanh toán theo lịch trình trả nợ. Ngoài ra, sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng đã gây không ít khó khăn đối với hoạt động của chi
nhánh.
Tuy nhiên trong năm 2003, được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp
lãnh đạo cũng như của Ban giám đốc công ty CTTCII, sự hợp tác chặt chẽ với các

chi nhánh NHNo trên địa bàn Miền Trung đã giúp cho chi nhánh Đà nẵng có được sự
tăng trưởng cao, đạt và vượt kế hoạch kinh doanh năm 2003.
2. Xác định nhu cầu thuê mua của thị trường Miền Trung và Đà Nẵng:
Các doanh nghiệp Miền trung và Đà Nẵng hiện nay đang rất cần đầu tư đổi
mới các loại máy công tác, các loại phương tiện vận chuyển, các loại phương tiện
phục vụ sản xuất, thiết bị điện tử, thông tin liên lạc... có trình độ trung bình khá trở
lên so với trình độ của thế giới. Ngoài ra, trong bối cảnh nền sản xuất đang hướng về
xuất khẩu, nhu cầu của thị trường thuê mua sẽ hướng về các loại máy móc sản xuất
phục vụ xuất khẩu. Cụ thể là các ngành: Xây dựng cơ bản, ngành du lịch - khách sạn,
ngành dầy da, ngành dệt, ngành gốm sứ, ngành vận tải và các loại máy móc, thiết bị
thuộc các lĩnh vực như thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị động lực, máy công cụ
và các loại bất động sản khác.
Bảng. Phân tích nhu cầu thuê mua của các doanh nghiệp trên địa bàn
Đà nẵng (Năm 2003)
Chỉ tiêu Số lượng DN Trình độ công nghệ (%)
Tiên tiến Trung bình Lạc hậu
1.DNNN 35 14 51 35
2.DNngQD 3.237 11,5 49 39,5
Tổng cộng 3.272 12 50 38
(Nguồn:Sở Kế Hoạch Đầu tư TP Đà Nẵng)
Bảng phân tích cho thấy các doanh nghiệp ở khu vực Miền trung nói chung và
Đà Nẵng nói riêng hiện nay đang sử dụng chủ yếu là công nghệ lạc hậu nên nhu cầu
đổi mới máy móc, thiết bị là rất cao nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Các DNngQD có trình độ công nghệ lạc hậu hơn so với
các DNNN, do các DNNN có được sự đầu tư nhiều hơn từ phía nhà nước trong việc
thay đổi máy móc công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất. Trong các
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
DNngQD thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có công nghệ hiện đại nhất,
tiếp đến là công ty cổ phần và công ty TNHH và sau cùng là DNTN. Xét thấy trình

độ công nghệ của các doanh nghiệp là phụ thuộc vào quy mô vốn của doanh nghiệp
đó, công ty cổ phần có quy mô vốn lớn nên dễ đầu tư những công nghệ hiện đại, đắt
tiền; còn DNTN do quy mô vốn nhỏ nên không thể đầu tư những máy moc thiết bị
mới, chi phí cao. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do có sự tham gia của
đối tác nước ngoài nên có điều kiện thuận lợi trong thay đổi công nghệ, nhằm mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho phía nước ngoài.
Như vậy nhu cầu thuê mua của thị trường Miền Trung & Đà Nẵng là rất lớn
song còn ở dạng tiềm năng. Do đó, chi nhánh muốn khai thác tốt thị trường này, cần
phải đưa ra nhiều giải pháp thiết thực để đánh thức thị trường còn rộng mở.
II. THỰC TRẠNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH CỦA ALCII-ĐN.
1. Quy trình cho thuê.
1.1. Cho thuê trực tiếp.
1- Nhận hồ sơ: Cán bộ cho thuê nhận hồ sơ đề nghị thuê tài chính của khách
hàng; kiểm tra danh mục hồ sơ, tính hợp lý, hợp pháp. Sau đó tiến hàng thẩm định.
2- Thẩm định:
Thẩm định là nội dung quan trọng nhất trong quy trình nghiệp vụ. Cán bộ cho
thuê phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định dự án. Báo cáo thẩm định phải nêu
rõ và chính xác một số nội dung cơ bản sau: Hồ sơ thuê tài chính, hồ sơ pháp lý và
hồ sơ kinh tế do bên thuê cung cấp. Các tài liệu này phải tuân thủ nguyên tắc "Đầy
đủ - hợp lệ - hợp pháp".
Thẩm định hồ sơ pháp lý nhằm xác định khách hàng có đầy đủ năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật để lập quan hệ giao dịch cho thuê hay không.
Thẩm định hồ sơ kinh tế nhằm đánh giá về năng lực tài chính, tình hình sản
xuất kinh doanh; công nợ của bên thuê. Phải tập trung phân tích về tình hình công
nợ, quan hệ với các tổ chức tín dụng. Đối với các khoản nợ vay đã quá hạn trả nợ
hoặc nợ nần dây dưa, phải xác định cho được nguyên nhân phát sinh, khả năng giải
quyết một cách cụ thể. Đối với các dự án cho thuê máy móc thiết bị để sản xuất hàng
hoá, phải chú trọng phân tích tính tiên tiến của thiết bị cho thuê, loại sản phẩm sẽ
được sản xuất ra và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tính phổ biến

của tài sản hoặc phụ tùng thay thế, thương hiệu tài sản, đánh giá về thị trường tiêu
thụ trong nước và khả năng xuất khẩu. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả, tính khả thi
của dự án phải nêu được những nhận xét cụ thể, đặc trưng cho từng loại tài sản,
không đánh giá chung chung, sơ sài.Từng mục nhỏ trong phần này phải có đánh giá
và nhận xét cụ thể.
Đối với các trường hợp chuyển đổi đối tác thuê tài chính, thực hiện theo văn
bản số 812/02/ALCII-PCT ngày 23/8/2002 của Giám đốc công ty "Hướng dẫn V/v
xử lý một số vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính". Nhìn
chung, trong phần thẩm định chi nhánh chú trọng đến phân tích, đánh giá lịch sử
kinh doanh của bên thuê. Quyết định cho thuê hay không phụ thuộc vào những nhận
xét, đánh giá của mục này.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
3- Phê duyệt và thông báo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ,
bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê về quyết định cho thuê hoặc
không cho thuê, trừ trường hợp vượt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh.
4- Đàm phán, ký kết hợp đồng cho thuê: Cán bộ cho thuê cùng khách hàng
trao đổi, tính toán thoả thuận và thống nhất các nội dung trong hợp đồng và ký tắt
vào từng trang hợp đồng. Sau đó trình Trưởng phòng cho thuê và giám đốc ký.
5- Ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản: Căn cứ hợp đồng cho thuê và
văn bản lựa chọn tài sản của bên thuê và bên cung ứng, cán bộ cho thuê phối hợp với
bên cung ứng hoàn tất hợp đồng mua bán tài sản và ký tắt từng trang trình Trưởng
phòng cho thuê và giám đốc ký.
6- Giao nhận và đính ký hiệu sở hữu tài sản cho thuê: Bên thuê chịu trách
nhiệm trực tiếp kiểm tra và tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận.
Phòng cho thuê có trách nhiệm đính ký hiệu sở hữu.
7- Chuyển giao hồ sơ cho thuê: Phòng cho thuê có trách nhiệm chuyển giao
hồ sơ cho phòng kế toán theo quy định để làm căn cứ thanh toán tiền mua tài sản và
hạch toán tiền thuê.
8- Đăng ký tài sản thuê: Cán bộ cho thuê phối hợp với bên thuê và bên cung

ứng thực hiện các thủ tục đăng ký sở hữu tài sản theo quy định. Phòng cho thuê thực
hiện đăng ký tài sản cho thuê tại trung tâm đăng ký giao dịch có bảo đảm.
9- Kiểm tra sau khi cho thuê: Phòng cho thuê thực hiện kiểm tra sau khi cho
thuê, bao gồm kiểm tra sử dụng tài sản thuê và kiểm tra tình hình sản xuất kinh
doanh của bên thuê. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ (tối thiểu 1 lần/quý) hoặc
đột xuất do phòng cho thuê đề xuất, Giám đốc quyết định. Mỗi lần kiểm tra phải lập
biên bản, đề xuất các biện pháp xử lý (nếu có).
10- Thu thập thông tin, báo cáo của bên thuê: Phòng cho thuê có trách nhiệm
bổ sung hồ sơ cho thuê khi có thay đổi phát sinh.Yêu cầu bên thuê bổ sung báo cáo
tài chính theo định kỳ.
1.2. Cho thuê uỷ thác:
Công ty và các chi nhánh có thể thoả thuận uỷ thác từng phần hoặc toàn bộ
quy trình cho thuê như cho thuê trực tiếp đối với các chi nhánh NHNo trên cơ sở hợp
đồng uỷ thác cho thuê. Hợp đồng uỷ thác phải thể hiện rõ quyền hạn và trách nhiệm
của bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác về: Nội dung phần việc uỷ thác; trách nhiệm
mối quan hệ giữa bên nhận uỷ thác và bên uỷ thác; thoả thuận về hoa hồng uỷ thác.
Hiện tại chi nhánh thực hiện được nhiều hợp đồng uỷ thác cho thuê đối với
chi nhánh NHNo các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú yên. Tài sản cho
thuê uỷ thác chỉ là các phương tiện vận tải, không cho thuê uỷ thác các tài sản khác,
hình thức uỷ thác áp dụng theo loại từng phần. Chi nhánh chưa uỷ thác toàn bộ quy
trình nghiệp vụ cho đối tác NHNo, chỉ uỷ thác một số công việc chi nhánh không
trực tiếp làm được hoặc gây nhiều khó khăn như: Làm giấy tờ, đăng ký biển số xe,
ký kết hợp đồng bảo hiểm...Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ uỷ thác từng phần, ta xem
xét ví dụ: Chi nhánh ký hợp đồng cho thuê uỷ thác từng phần cho chi nhánh NHNo
Bình Định về việc khách hàng A ở Bình Định thuê xe TOYOTA. Quy trình nghiệp
vụ diễn ra bình thường, chỉ có một số điểm khác sau:
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
1- Nhận hồ sơ: Chi nhánh NHNo Bình Định sẽ nhận hồ sơ của khách hàng,
sau đó chuyển ra cho chi nhánh ALCII-ĐN xem xét.

2- Thẩm định: Chi nhánh NHNo Bình Định sẽ thẩm định sơ bộ và gửi bản
thẩm định sơ bộ cho ALCII-ĐN thẩm định chính thức.
3- ALCII-ĐN sẽ phê duyệt hồ sơ và thông báo quyết định cho chi nhánh
NHNo Bình Định để thông báo tiếp cho bên thuê.
4- ALCII-ĐN và nhà cung cấp sẽ ký kết và thực hiện hợp đồng mua tài sản;
chi nhánh NHNo Bình Định cùng với bên thuê, công ty bảo hiểm đàm phán, ký kết
hợp đồng bảo hiểm.
5- Phòng cho thuê có trách nhiệm kiểm tra tài sản sau khi cho thuê. Về thu nợ
khi đến hạn bên thuê sẽ chuyển tiền trực tiếp đến ALCII-ĐN bằng cánh nộp tiền vào
tài khoản tại NHNo, mà không nhờ chi nhánh NHNo Bình Định chuyển giúp đến
ALCII-ĐN. Hoa hồng uỷ thác 5% trên tiền lãi thu được sẽ do hai bên thanh toán sau.
Nhìn chung, quy trình cho thuê chi nhánh đang thực hiện là khá chặt chẽ, mỗi
công việc đều có vai trò, vị trí trong quyết định đầu tư; trong đó, quan trọng nhất là
thẩm định dự án. Tuy nhiên, từ thực tế cho thấy khi thẩm định dự án chi nhánh quá
chú trọng vào lịch sử kinh doanh của bên thuê, chưa chú trọng phân tích tương lai
của dự án, tương lai của doanh nghiệp. Nhiều khi do lịch sử kinh doanh không tốt,
nhưng nếu xem xét kỹ lưỡng có thể quyết định cho thuê vì có chi tiết công ty mới
thay Giám đốc, ông này có uy tín và năng lực lãnh đạo tốt, hy vọng mang lại lợi ích
cho công ty trong tương lai. Vì vậy, đây cũng là vấn đề cần được chi nhánh xem xét,
đặc biệt nên chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ, bởi họ mới là nhân tố quan trọng trong
giai đoạn thẩm định.
2. Phương pháp tính tiền thuê và thanh toán tiền thuê
2.1. Định kỳ hạn trả nợ:
.2.1.1. Định kỳ trả nợ gốc.
- Căn cứ vào kế hoạch và khả năng thu nhập của mình, bên thuê và bên cho
thuê thoả thuận xác định phần kỳ trả nợ gốc, nhưng tối đa không quá 6 tháng mỗi kỳ.
- Đối với những tài sản cho thuê phải có thời hạn lắp đặt, chạy thử, giới thiệu
sản phẩm. Bên cho thuê và Bên thuê có thoả thuận thời gian ân hạn cho phù hợp.
Trong thời gian ân hạn, Bên cho thê chưa thu nợ gốc.
2.1.2. Định thời hạn trả lãi.

Lãi tiền thuê được trả theo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc theo kỳ hạn trả
nợ gốc do hai bên thoả thuận trong hợp đồng cho thuê.
2.2. Phương pháp tính trả nợ gốc, trả lãi tiền thuê. Có hai cách sau:
2.2.1. Tổng số tiền gốc được chia đều cho số kỳ hạn thanh toán
(áp dụng cho trường hợp trả nợ gốc đều đặn theo định kỳ).
* Số tiền gốc trả mỗi kỳ tính như sau:
M =
A
N
Trong đó:
M là số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
A là tổng số nợ tiền thuê
N số kỳ hạn thanh toán.
* Số tiền lãi mỗi kỳ tính như sau:
Lãi tiền thuê =
Dư nợ tiền thuê x số ngày dư nợ x lãi suất cho thuê tháng
30
Trường hợp doanh thu của dự án thuê tài sản không thường xuyên, phụ thuộc
vào mùa vụ hoặc phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, Bên cho thuê và Bên thuê có thể
thoả thuận phân chia số tiền gốc trả từng kỳ cụ thể. Trong trường hợp này, lãi tiền
thuê vẫn được tính theo phương pháp nêu trên.
2.2.2. Xác định số tiền trả đều nhau (cả gốc lẫn lãi) cho mỗi kỳ thanh toán:
Mỗi kỳ thanh toán, Bên thuê trả cho Bên cho thuê một số tiền cụ thể được xác
định trước, Bên cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và lãi.
Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo công thức sau:
P =
A . r . (1+ r)
n

(1+ r)
n
- 1
Trong đó:
P: Số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán (cả gốc lẫn lãi).
A: Tổng số nợ gốc tiền thuê.
r: Lãi suất cho thuê. Hiện nay r = 1,02% - 1,05% /tháng
N: Số kỳ thanh toán.
Căn cứ vào số tiền bên thuê trả hàng kỳ, Bên cho thuê tính thu gốc và lãi như sau:
Tiền lãi = Dư nợ tiền thuê đầu kỳ x r
Tiền gốc = P - Tiền lãi.
3. Tình hình hoạt động của ALCII-ĐN qua 3 năm từ 2001-2003.
3.1. Khái quát tình hình tài chính.
3.1.1. Tình hình vốn:
Bảng 1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình vốn.
(Đvt: tr.đ)
Chỉ tiêu Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2002/01 So sánh 2003/02
Tăng,
giảm
Tốc
độ
tăng
Tăng,
giảm

Tốc
độ
tăng
A/Nguồn
vốn hoạt
động và
quản lý
33.959 73.586 149.384 39.627 116,7 75.798 103
I. NV hoạt
động
31.385 65.606 133.328 34.221 109 67.722 103,2
1. Vốn tự có 0 0 0 0 0 0 0
2. Các quỹ 177 270 406 93 52,5 136 50,4
3. Chênh
lệch thu -
856 336 1097 -520 -60,7 761 226,5
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
chi (đã trừ
lương)
4. Vốn vay
NHNo
30.352 65.000 129.833 34.648 114,1 64.833 99,7
5. Vốn huy
động
0 0 2000 0 0 2000 -
II. NV quản

2.574 7.980 16.056 5.406 210 8076 101,2
1. Tiền đặt

cọc
0 788 67 788 - -721 -91,5
2. Tiền ký
cược
1.970 5.067 10.018 3.097 157,2 4951 97,7
3. Phải trả 604 2.125 5.971 1.521 251,8 3846 181
Nguồn vốn hoạt động, nguồn vốn quản lý là những khái niệm mới trong lĩnh
vực tín dụng, chỉ khi xuất hiện công ty cho thuê tài chính mới dùng đến những khái
niệm này trong bảng cân đối. Một cách khái quát ta có thể hiểu nguồn vốn hoạt động
là bộ phận nguồn vốn của công ty bao gồm vốn tự có, các quỹ, chênh lệch thu - chi,
vốn vay NHNo và vốn huy động từ bên ngoài. Còn nguồn vốn quản lý cũng là một
bộ phận nguồn vốn của công ty, nhưng thực chất là khách hàng đem đặt cọc, ký cược
và những khoản công ty chiếm dụng nhà cung cấp, chậm thanh toán trong thời gian
do hai bên thoả thuận nên đây là chiếm dụng hợp lý. Cả hai bộ phận vốn này tạo
thành nguồn vốn hoạt động và quản lý của công ty, là cơ sở để công ty cho thuê và
đầu tư khác.
Từ bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn hoạt động và quản lý của chi nhánh tăng
với tốc độ rất nhanh qua 3 năm, đạt trên 100%: Năm 2001đạt 33.959 triệu đồng, năm
2002 đạt 73.586 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 149.384 triệu đồng. Trong đó nguồn
vốn hoạt động chiếm tỷ trọng trên 89% với tốc độ tăng trung bình năm trên 100%.
Vốn hoạt động của chi nhánh chủ yếu vay từ NHNo, chiếm tỷ trọng trên 95%, với lãi
suất vay vốn cao 0,65%/tháng. Bên cạnh vốn vay, năm 2003 chi nhánh còn huy động
được 2 tỷ đồng tiền gửi của một công ty Bảo Hiểm. Quy mô các quỹ ngày càng tăng:
Năm 2001 đạt 177 triệu đồng, năm 2002 đạt 270 triệu đồng; sang năm 2003 tăng lên
406 triệu đồng. Nguồn vốn quản lý của chi nhánh chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng
nguồn vốn hoạt động và quản lý khoảng 10%. Tuy nhiên tốc độ tăng qua các năm rất
cao:Năm 2002/2001 là 210%, năm 2003/2002 là 101,2%. Trong đó, nguồn tiền ký
cược là chủ yếu, chiếm tỷ trọng từ 62,4% - 76,5%; với mức độ tăng trung bình năm
trên 97%. Nguồn tiền đặt cọc rất ít và có xu hướng giảm dần. Năm 2003 tiền đặt cọc
của khách hàng giảm xuống còn 67 triệu đồng, chiếm 0,4%; trong khi đó tiền ký

cược đạt 10.018 triệu đồng. Do quy định tỷ lệ đặt cọc, chỉ quy định tỷ lệ ký cược là
5% giá trị hợp đồng nên khách hàng ngày càng giảm đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp
đồng mua tài sản. Ngoài ra, chi nhánh đã khôn khéo nên tận dụng được nguồn vốn
lớn của nhà cung cấp để sử dụng cho mục đích cửa mình. Các khoản phải trả luôn
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn quản lý: năm 2001 chiếm tỷ trọng
23,5% đạt 604 triệu đồng; sang năm 2002 tăng lên 26,6% với 2.125 triệu đồng; năm
2003 chiếm tỷ trọng 37,2% đạt 5.971 triệu đồng. Tốc độ tăng trung bình qua 3 năm
trên 180%/năm.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
Nhìn chung tình hình vốn của chi nhánh 3 năm qua rất tốt, chứng tỏ hoạt
động kinh doanh thuận lợi. Song điều đáng quan tâm nhất là quy mô vốn hoạt động
và quản lý còn thấp khoảng 150 tỷ đồng, điều này cho thấy sự nhỏ bé của chi nhánh
Đà Nẵng so với chi nhánh của các công ty Leasing khác trong nước và trên thế giới.
Vốn hoạt động chủ yếu vay từ NHNo với lãi suất cao, gây khó khăn cho chi nhánh
trong tìm kiếm khách hàng. Vốn huy động còn rất thấp, đây là vấn đề lớn cần được
quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
3.1.2. Tình hình tài chính
Bảng 2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính.
(Đvt: tr.đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2002/01 So sánh 2003/02
Tăng,
giảm

Tốc độ
tăng
Tăng,
giảm
Tốc độ
tăng
1. Tổng thu 1.489 5.498 10.212 4.009 269,2 4.714 85,7
2. Tổng chi 1.745 5.162 9.115 3.417 195,8 3.953 76,6
2a. Chi trả sử
dụng vốn
1.112 3.721 7.358 2.609 234,6 3.637 97,7
2b. Chi phí
hoạt động
633 1.441 1.757 808 127,6 316 22
3. Chênh lệch
thu-chi chưa
lương
+856 +567 +1.340 -289 -33,7 773 136,3
4. Lợi nhuận
trước thuế
-256 +336 +1097 592 231,2 761 226,5
5. Trích dự
phòng rủi ro
0 395 405 395 - 10 2,53
Bảng số liệu cho thấy tình hình tài chính của chi nhánh ALCII-ĐN rất tốt. Do
hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng được mở rộng nên tổng thu, tổng chi
tăng với tốc độ cao. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng chi luôn nhỏ hơn tổng thu: Năm
2001 tổng thu đạt 1.489 triệu đồng, tổng chi đạt 1.745 triệu đồng, do thu không đủ
bù đắp chi phí bỏ ra nên trong năm này chi nhánh tạm thời lỗ 256 triệu đồng. Năm
2002 tổng thu tăng lên với tốc độ 269,2% đạt 5.498 triệu đồng, trong khi đó chi phí

chỉ tăng 195,8% đạt 5.162 triệu đồng, nên năm 2002 chi nhánh đã có lãi với mức lợi
nhuận trước thuế đạt được là 336 triệu đồng. Năm 2003 tình hình tăng trưởng tổng
thu, tổng chi có phần giảm xuống, nhưng nhịp độ vẫn còn cao, cụ thể: tổng thu tăng
với tốc độ 85,7% so với năm 2002 đạt 10.212 triệu đồng, trong khi đó tổng chi chỉ
tăng 76,6% đạt 9.115 triệu đồng. Lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 1.097 triệu
đồng. Tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế của chi nhánh luôn trên 220% (năm
2002/2001 là 231,2%; năm 2003/2002 là 226,5%). Trong năm đầu hoạt động số dự
án đầu tư chưa nhiều, tính an toàn cao, vả lại chi nhánh bị lỗ 256 triệu đồng nên
không trích quỹ dự phòng rủi ro. Năm 2002 chi nhánh trích được 395 triệu đồng và
sang năm 2003 trích thêm được 10 triệu đồng so với năm 2002.
Như vậy, sau 3 năm hoạt động với nổ lực cao của ban lãnh đạo cũng như đội
ngũ nhân viên, chi nhánh đã đạt được nhiều thắng lợi to lớn. Năm đầukinh doanh bị
lỗ nhưng từ năm thứ hai trở đi đã có lãi và năm sau luôn cao hơn năm trước với tốc
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế trên 220% mỗi năm. Tình hình tài chính ổn
định, có dấu hiệu đi lên.
3.2. Tình hình kinh doanh (tình hình CTTC) của ALCII-ĐN
3.2.1. Khái quát tình hình CTTC.
Bảng 3. Doanh số cho thuê, doanh số thu nợ, dư nợ
(Đvt: tr.đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2002/01 So sánh 2003/02
Tăng,

giảm
Tốc độ
tăng
Tăng,
giảm
Tốc độ
tăng
1. Doanh số
cho thuê
45.563 69.026 123.216 23.463 51,5 54.190 56,4
2. Doanh số
thu nợ
12.310 32.007 52.613 19.697 160 20.606 64,4
3. Dư nợ 33.253 70.272 140.875 37.019 111,3 70.603 100,5
+Trong đó
quá hạn
0 741 2.444 741 - 1.703 229,8
4. Tỷ lệ
NQH
0 1,05% 1,73% - - - -
Số liệu trên cho thấy: Doanh số cho thuê tăng đều đặn từ năm này qua năm
khác với mức tăng bình quân trên 50%/năm. Doanh số cho thuê năm 2001 là 45.563
triệu đồng; năm 2002 là 69.026 triệu đồng; năm 2003 là 123.216 triệu đồng. Cùng
với hoạt động cho thuê, hoạt động thu nợ được đẩy mạnh. Tốc độ tăng doanh số thu
nợ năm 2002/2001 là 166,7%; năm 2003/2002 là 66,4%. Doanh số thu nợ năm 2001
đạt 12.310 triệu đồng; năm 2002 tăng lên 32.007 triệu đồng; năm 2003 đạt 52.613
triệu đồng. Tình hình cho thuê rất khả quan với mức tăng trưởng dư nợ cho thuê luôn
trên 100%/năm. Tính đến 31/12/2001 dư nợ cho thuê của toàn chi nhánh Đà Nẵng là
33.253 triệu đồng; đến ngày 31/12/2002 đã là 70.272 triệu đồng; cùng kỳ năm 2003
tăng lên 140.834 triệu đồng.

Công tác cho thuê của chi nhánh ALCII-ĐN có chất lượng cao, cụ thể: Tỷ lệ
nợ quá hạn năm 2001 bằng 0; năm 2002 tăng lên ở mức 1,05%; đến năm 2003 tăng
lên một ít khoảng 1,73%. Tuy nhiên, mức nợ quá hạn như vậy là thấp và có thể chấp
nhận được, bởi vì NHNN quy định tỷ lệ nợ quá hạn vượt trên 3% mới bị xem là
nguy hiểm. Các khoản nợ quá hạn không tiềm ẩn rủi ro mất vốn, chưa gây khó khăn
cho chi nhánh mà phần lớn do nguyên nhân khách quan khiến khách hàng không trả
được nợ đến hạn, nhưng vấn đề này đã được chi nhánh cùng khách hàng thương
lượng tìm cách giải quyết.
Tóm lại, tình hình kinh doanh của chi nhánh rất khả quan. Các chỉ tiêu doanh
số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ đều tăng trưởng khá, đạt được kết quả cao, tỷ
lệ nợ quá hạn thấp. Điều đáng quan tâm là tình trạng tăng trưởng dư nợ quá cao dễ
xảy ra những rủi ro khó lường trước cho chi nhánh trong thời gian tới. Tốc độ tăng
dư nợ cho thuê 3 năm qua luôn trên 100%, trong khi đó nhịp độ tăng trưởng được
coi là dễ chấp nhận và ổn định đối với các định chế tài chính thông thường khoảng
20%/ năm. Thực tế này cần được quan tâm kỹ hơn trước khi phát sinh tiêu cực, gây
khó khăn cho hoạt động của chi nhánh.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
3.2.2. Hình thức cho thuê
Theo quy định, các công ty cho thuê tài chính được phép kinh doanh 6 loại
hình cho thuê như đã trình bày. Song thực tế hiện nay chi nhánh ALCII-ĐN chỉ mới
áp dụng hình thức cho thuê có sự tham gia của 3 bên (Chi nhánh Đà Nẵng, khách
hàng và nhà cung cấp). Doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ cho thuê tập
trung hoàn toàn vào loại hình này. Do chi nhánh Đà nẵng nhận vốn tài trợ của NHNo
để đầu tư mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... cho khách hàng thuê nên hiện
đang áp dụng hình thức thuê mua này.
Đặc điểm của cho thuê 2 bên là công ty sử dụng sản phẩm của mình để tài trợ
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Vì thế, hình thức này không thể áp dụng tại chi
nhánh ALCII-ĐN được. Chi nhánh không phải là nhà sản xuất; các máy móc, thiết bị
không tự sản xuất ra mà phải mua từ bên ngoài qua các nhà cung cấp trong và ngoài

nước. Hình thức cho thuê hợp tác cũng chưa có điều kiện áp dụng. Thực tế cho thấy
muốn đưa loại hình này vào ứng dụng phải có sự tham gia của các công ty CTTC
khác cùng hoạt động trên địa bàn Đà Nẵng, nhưng hiện nay chỉ có một công ty
CTTC là ALCII-ĐN mà chưa có công ty CTTC khác cùng hoạt động. Do vậy, vấn đề
hợp tác để tài trợ cho những dự án thuê mua giá trị cao khó thực hiện được.
Hình thức bán và tái thuê hiện nay vẫn chưa được áp dụng. Lý do của vấn đề
này được trình bày như sau: Về mặt lý thuyết, trong điều kiện các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh thua lỗ, gần bị phá sản thì hình thức bán và tái thuê mới được công
ty và khách hàng sử dụng. Tuy nhiên, trong thực tế tình hình này lại khác, các doanh
nghiệp khi kinh doanh gặp rủi ro, bị thua lỗ muốn được tài trợ vốn theo hình thức
bán và tái thuê sẽ không được ALCII-ĐN chấp nhận, vì công nghệ các công ty đang
sử dụng hiện nay hầu hết là công nghệ lạc hậu. Chi nhánh Đà Nẵng sẽ không mạo
hiểm bỏ vốn ra cứu nguy cho các công ty này. Vì lẽ đó, chi nhánh vẫn chưa đưa hình
thức này vào khai thác, sử dụng.
Cho đến nay chi nhánh vẫn chưa ký được hợp đồng cho thuê tài chính liên
quan đến loại hình cho thuê giáp lưng, cho thuê trả góp. Điều này là do kiến thức,
trình độ của khách hàng về lĩnh vực thuê mua còn kém; chi nhánh chưa tư vấn, tiếp
thị những hình thức này đến khách hàng nên họ không biết vận dụng. Cuối cùng là
do chi nhánh mới đi vào hoạt động, chưa có điều kiện đa dạng hóa các loại hình kinh
doanh.
Nói tóm lại, do các nguyên nhân khách quan nên chi nhánh chưa thể thực
hiện được đồng loạt các hình thức cho thuê. Do đó, để mở rộng hoạt động kinh
doanh, chi nhánh cần được sự giúp đỡ ngày càng nhiều hơn từ phía Chính Phủ,
NHNN nhằm khai thông những vướng mắc trong hành lang pháp lý; mặt khác cần
nghiên cứu, đánh giá thị trường để đưa sản phẩm mới như cho thuê trả góp, cho
thuê giáp lưng vào thực tiễn.
3.2.3. Đối tượng cho thuê
3.2.3.1. Đối tượng cho thuê theo thành phần kinh tế.
ALCII-ĐN chủ yếu tập trung đầu tư vào các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
vì đối tượng này đang có nhu cầu vốn trung dài hạn rất lớn để đổi mới máy móc,

công nghệ và còn là thị trường các ngân hàng ít quan tâm.
Bảng 4. Phân tích DSCT, DSTN, DN theo thành phần kinh tế.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
(Đvt:tr.đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2002/01 So sánh 2003/02
Tăng,
giảm
Tốc độ
tăng
Tăng,
giảm
Tốc
độ
tăng
1.DNNN
DSCT 5.173 2.725 2.538 -2.448 - 47 - 187 - 6,9
DSTN 1.109 3.646 3.342 2.537 228,7 -304 -8,3
DN 4.063 3.142 2.338 -921 -22,7 -804 -25,6
2.DNngQ
D
DSCT 37.592 65.224 112.450 27632 73,5 47.226 72,4
DSTN 9.669 27.436 45.177 17.767 183,7 17.741 64,7

DN 27.923 65.731 133.004 37.808 135,4 67.273 102,3
3.HTX
DSCT 2.798 909 3.080 -1.889 -67,5 2.171 238,8
DSTN 1.530 902 2.386 -628 -41 1.484 164,5
DN 1.267 1.274 1.968 7 0,55 694 54,5
4.HGĐ
DSCT 0 148 5.148 148 - 5.000 3.378
DSTN 0 23 1.708 23 - 1.685 7.326
DN 0 125 3.565 125 - 3.440 2.752
Tổng cộng 45.563 69.026 123.216
Qua bảng phân tích cho thấy đối tượng cho thuê chính của chi nhánh là
DNngQD thuộc đối tượng vừa và nhỏ như các công ty TNHH, công ty cổ phần,
DNTN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bộ phận này luôn chiếm tỷ trọng
cao trong các chỉ tiêu tổng doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ cho thuê.
Tốc độ tăng bình quân năm của doanh số cho thuê trên 72%, doanh số thu nợ trên
64% và dư nợ cho thuê trên 102%. DNngQD có tầm quan trọng rất lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của chi nhánh, thể hiện: Trong tổng doanh số cho thuê DNngQD
chiếm tỷ trọng từ 82,5% (đạt 37.592 tr.đ) năm 2001 lên 91,3% (đạt 112.450 tr.đ)
năm 2003; Do doanh số cho thuê tăng nên kéo theo doanh số thu nợ cũng tăng,
chiếm tỷ trọng từ 78,5% (đạt 9.669 tr.đ) năm 2001 lên 85,9% (đạt 45.177 tr.đ) năm
2003; Dư nợ cho thuê cũng tăng: Tính đến 31/12/2001 là 27.923 triệu đồng (chiếm tỷ
trọng 84%), đến 31/12/2002 là 65.731 triệu đồng (chiếm 93,5%), đến 31/12/2003 dư
nợ cho thuê tăng lên 132.963 triệu đồng (chiếm 94,4%).
Tình hình cho thuê đối với các DNNN đang chững lại và có dấu hiệu đi
xuống. Tốc độ giảm trung bình năm của doanh số cho thuê là trên 6%: Năm
2002/2001 giảm đến 47%, năm 2003/2002 giảm 6,9%. Doanh số cho thuê giảm từ
5.173 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 11,3%) năm 2001 xuống còn 2.538 triệu đồng năm
2003 (chiếm 2%). Điều này chứng tỏ khách hàng DNNN đang có xu hướng rời bỏ
chi nhánh để tìm đến các ngân hàng với chi phí vốn rẻ hơn. Tốc độ giảm dư nợ trung
bình hàng năm vào khoảng 24,15%. Thời điểm 31/12/2001 dư nợ đối với khách hàng

này đạt 4.063 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 12,2%); sang năm 2002 chỉ còn 3.142 triệu
đồng (chiếm 4,5% tổng dư nợ); năm 2003 tiếp tục giảm xuống còn 2.338 triệu đồng
(chiếm tỷ trọng 3%). Đây là do sự yếu kém của chi nhánh trong cạnh tranh với các
ngân hàng để thu hút khách hàng DNNN, với lợi thế về vốn các ngân hàng đã cho
vay với lãi suất thấp hơn so với phí cho thuê của chi nhánh. Đồng thời, các ngân
hàng đưa ra nhiều ưu đãi và tiện ích hơn.
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
Những năm qua chi nhánh ALCII-ĐN chủ yếu tập trung cho thuê các
DNngQD thuộc đối tượng vừa và nhỏ nên các thị trường khác bị bỏ ngỏ. Thị trường
khách hàng hợp tác xã là một ví dụ. Tỷ trọng doanh số cho thuê năm 2001 là 6,2%
đạt 2.798 triệu đồng; đến năm 2002 chỉ còn 1,3% đạt 909 triệu đồng; năm 2003 tỷ
trọng tăng lên một chút khoảng 2,5% đạt 3.080 triệu đồng. Tỷ trọng doanh số thu nợ
cũng giảm qua các năm: Năm 2001 chiếm 12,5% đạt 1.530 triệu đồng; đến năm
2003 chỉ còn 4,5% đạt 2.386 triệu đồng. Tính đến ngày 31/12/2001 dư nợ cho thuê
đối với khách hàng này là 1.267 triệu đồng, chiếm 3,8% tổng dư nợ; năm 2002 là
1.274 triệu đồng (chiếm 1,8% tổng dư nợ); Năm 2003 chi nhánh đẩy mạnh hoạt động
tiếp thị, tìm nguồn khách hàng từ sự giới thiệu của các khách hàng cũ, của nhà cung
cấp nên dư nợ tăng lên đạt 1.968 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 1,4%). Tuy nhiên, mức
tăng trưởng doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ của khách hàng này cũng
có dấu hiệu đi lên sang năm 2003. Năm 2003/2002 tốc độ tăng doanh số cho thuê là
238,8%; tốc độ tăng doanh số thu nợ là 164,5%; dư nợ là 54,5%. Điều này chứng tỏ
chi nhánh bắt đầu chú ý đến đối tượng khách hàng này và đã quan tâm hơn đến công
tác tư vấn, tiếp thị tới những khách hàng này.
Thành công lớn của chi nhánh 3 năm qua phải kể đến những nổ lực của tập
thể nhân viên trong việc gia tăng doanh số cho thuê đối với khách hàng HGĐ. Trong
năm đầu hoạt động chi nhánh chưa tìm được khách hàng nào nhưng năm sau đã có
vài khách hàng đến giao dịch với doanh số cho thuê ban đầu là 148 triệu đồng
(chiếm tỷ trọng 0,3%); sang năm 2003 doanh số cho thuê tăng lên 5.148 triệu đồng
(chiếm 4,2%), tốc độ tăng trên 33 lần so với cùng kỳ năm 2002. Cùng với việc tăng

nhanh doanh số cho thuê, doanh số thu nợ cũng tăng lên từ 23 triệu đồng (chiếm
0,1%) năm 2002 lên 1.708 triệu đồng năm 2003 (chiếm tỷ trọng 3,3%), tốc độ tăng
năm 2003/2002 trên 73 lần. Dư nợ cho thuê tính đến 31/12/2002 đạt 125 triệu đồng,
chiếm 0,2% tổng dư nợ. Sang năm 2003 hoạt động cho thuê của công ty được nhiều
người biết hơn, nhiều hộ gia đình đã tìm đến ký hợp đồng thuê xe ô tô. Do đó, dư nợ
cho thuê tăng thêm 3.440 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2002 đạt 3.565 triệu đồng
(chiếm tỷ trọng 1,2% tổng dư nợ) với nhịp độ tăng trưởng chưa từng có gấp 27,5 lần
so với năm 2002.
Như vậy, sau 3 năm hoạt động khách hàng đến với ALCII-ĐN ngày càng
đông, bao gồm nhiều đối tượng từ các DNNN cho đến DNngQD, HTX và cả các cá
nhân có đăng ký kinh doanh, hộ gia đình. Tuy nhiên, khách hàng chính của chi
nhánh Đà Nẵng vẫn là DNngQD thuộc đối tượng vừa và nhỏ bao gồm các công ty
cổ phần, công ty TNHH, DNTN, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thị trường
khách hàng DNNN có phần giảm sút, nhưng thay vào đó trong 2 năm trở lại đây chi
nhánh lại tìm thấy thị trường mới khá rộng lớn và đầy tiềm năng là thị trường khách
hàng HTX và hộ gia đình.
Bảng 7. Phân tích DSCT, DSTN, DN theo tài sản cho thuê.
(Đvt: tr.đ)
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh 2002/01 So sánh 2003/02
Tăng,
giảm
Tốc
độ

tăng
Tăng,
giảm
Tốc
độ
tăng
1.Phương
tiện vận
DSCT 29.501 34.513 89.660 5.012 17 55.147 159,8
SVTH: Trương Công Thịnh
Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
DSTN 7.565 21.141 33.005 13.576 179,4 11.684 56,1
DN 21.936 35.308 91.963 13.372 60,9 56.655 160,5
2. Thiết bị
xây dựng
DSCT 13.517 21.599 21.748 8.082 59,8 149 0,7
DSTN 4.131 7.417 15.046 3.286 79,5 7.629 102,8
DN 9.386 23.568 30.270 14.182 151,1 6.702 28,4
3. Tài sản
khác
DSCT 2.545 12.914 11.808 10.369 407,4 -1.106 -8,5
DSTN 614 3.449 4.562 2.835 461,7 1.113 32,3
DN 1.931 11.396 18.601 9.465 490 7.205 63,2
Tổng cộng 45.563 69.026 123.216
Theo nghị định 16/2001/CP ngày 2/5/2001 của Chính Phủ, tài sản được phép
cho thuê là các động sản, không cho thuê các bất động sản. Chi nhánh đang tài trợ
cho các loại tài sản như: Các phương tiện vận tải, thiết bị xây dựng, thiết bị văn
phòng, máy hoặc dây chuyền sản xuất..., nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
Hiện nay các khách hàng chủ yếu đầu tư thuê phương tiện vận tải phục vụ sản

xuất kinh doanh của công ty, thực hiện chuyên chở hành khách, hàng hóa, vật tư
nguyên liệu...Vì vậy, thời gian qua doanh số cho thuê luôn chiếm tỷ trọng cao, trung
bình trên 60%. Tốc độ tăng năm 2002/2001 là 17%, năm 2003/2002 là 159,8%.
Doanh số cho thuê năm 2001 đạt 29.501 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 89.660 triệu
đồng. Thu nợ đối với tài sản cho thuê loại này cũng chiếm tỷ trọng đáng kể, trung
bình năm trên 63%; nhịp độ tăng trưởng hàng năm trên 56%. Doanh số thu nợ năm
2001 là 7.565 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 33.005 triệu đồng. Dư nợ cho thuê
cũng chiếm tỷ trọng trên 60% /năm và có tốc độ phát triển năm sau cao hơn năm
trước. Tính đến 31/12/2001 dư nợ đạt 21.936 triệu đồng; Đến 31/12/2002 đạt 35.308
triệu đồng; Năm 2003 tốc độ tăng dư nợ cho thuê so với năm 2002 là 160,5% đạt
91.963 triệu đồng. Chi nhánh chủ yếu tập trung cho thuê các phương tiện vận tải là
do đầu tư vào các hợp đồng loại này có khả năng thu hồi vốn tốt hơn các loại tài sản
khác. Khách hàng thuê xe ô tô làm dịch vụ vận tải, chở hàng thuê, vận chuyển hành
khách, vận chuyển hàng hoá vật tư cho công ty hoặc khi khó khăn có thể chở hàng
thuê cho bên ngoài thu tiền ngay, có thu nhập thường xuyên. Do đó, đảm bảo lịch
trình trả nợ đúng hạn cho chi nhánh.
Hoạt động cho thuê thiết bị xây dựng của chi nhánh cũng có được sự phát
triển cao. Ty trọng doanh số cho thuê trung bình năm trên 26%, doanh số thu nợ trên
28%/năm, dư nợ cho thuê trên 27%/năm. Tuy nhiên, hoạt động cho thuê đối với loại
tài sản này có xu hướng giảm xuống. Doanh số cho thuê năm 2001 đạt 13.517 triệu
đồng (chiếm tỷ trọng 29,7%) và giảm xuống vào những năm sau, năm 2003 đạt
21.748 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 17,6%). Tốc độ tăng có xu hướng chậm lại: Năm
2002/2001 là 59,8%; năm 2003/2002 chỉ còn 0,7%. Hoạt động thu nợ được đẩy
mạnh hơn; năm 2001 doanh số thu nợ là 4.131 triệu đồng, năm 2003 tăng lên 15.046
triệu đồng. Tốc độ tăng doanh số thu nợ năm 2002/2001 là 79,5%; năm 2003/2002 là
102,8%. Do doanh số cho thuê tăng chậm trong khi hoạt động thu nợ được đẩy mạnh
nên dư nợ cho thuê đối với loại tài sản này giảm xuống; tỷ trọng dư nợ năm 2001 là
28,2%; năm 2003 chỉ còn 21%. Tốc độ tăng trưởng cũng giảm dần: Năm 2002/2001
là 151,1%; năm 2003/2002 là 28,4%. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang hạn chế cho
SVTH: Trương Công Thịnh

Chuyên đề tốt nghiệp  GVHD: Hồ Hữu Tiến
thuê các thiết bị xây dựng, vì khả năng thu nợ đối với các khách hàng này rất khó
khăn, nguyên nhân chính không phải do ý muốn chủ quan của các công ty mà do tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, gây nhiều khó khăn cho các công ty xây dựng nên đã
ảnh hưởng đến chi nhánh, chậm thu được nợ.
Các loại tài sản khác như thiết bị văn phòng, thiết bị công nghiệp... cũng được
chi nhánh đầu tư khi khách hàng có nhu cầu và đã đạt được sự phát triển vượt bậc.
Năm 2001 doanh số cho thuê đối với những loại tài sản này đạt 2.545 triệu đồng,
năm 2002 đã tăng lên đến 12.914 triệu đồng, năm 2003 giảm xuống còn 11.808 triệu
đồng. Mức độ tăng năm 2002/2001 là 407,4%; Năm 2003 chi nhánh đẩy mạnh cho
thuê phương tiện vận tải nên hoạt động cho thuê các tài sản khác bị lơ là, kết quả
doanh số cho thuê năm 2003/2002 giảm 8,5%. Trong tổng doanh số cho thuê, doanh
số cho thuê tài sản khác chiếm tỷ trọng không cao, trên 10%/năm. Hoạt động thu nợ
được đẩy mạnh, tốc độ tăng năm 2002/2001 là 461,7%; năm 2003/2002 là 32,3%.
Doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng trung bình trên 8%/năm. Về chỉ tiêu dư nợ: Thời
điểm 31/12/2001 dư nợ cho thuê là 1.931 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 5,8%); sang
năm 2002 dư nợ đạt 11.396 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 16,3%) với mức tăng 4,9 lần
so với năm 2001; Năm 2003 mức phát triển của hoạt động cho thuê những tài sản
này chậm lại, chỉ tăng 63,2% so với năm 2002 đạt 18.601 triệu đồng (chiếm 13,2%).
Nhìn chung, hoạt động cho thuê tài sản của chi nhánh đã phát triển theo
chiều hướng tốt, doanh số cho thuê, doanh số thu nợ và dư nợ năm sau tăng cao hơn
năm trước. Trong đó tài sản cho thuê chủ yếu của chi nhánh 3 năm qua vẫn là các
phương tiện vận tải, tiếp đó là các thiết bị xây dựng và cuối cùng là tài sản khác như
máy công nghiệp, thiết bị văn phòng... Chi nhánh đã đa dạng hóa các loại tài sản
cho thuê, nhưng vẫn chỉ cho thuê động sản, không cho thuê bất động sản vì Nghị
Định 16/CP chưa dự liệu vấn đề này.
3.2.4. Tình hình ký kết hợp đồng và những khách hàng của chi nhánh Đà Nẵng.
Bảng 6. Số lượng hợp đồng, số lượng khách hàng của chi nhánh.
(Đvt: tr.đ)
Chỉ tiêu

Tính
đến
31/12/2
Tính
đến
31/12/2
Tính
đến
31/12/2
So sánh
2002/2001
So sánh
2002/2001
Tăng, giảm Tăng, giảm
1.Số hợp đồng 100 170 375 70 205
2.Khách hàng 54 89 172 35 83
3.Gtrị
TS đầu
1 hợp đồng 450 641 591 +191 -50
1 khách hàng 833 1.225 1.289 +392 +64
4.Dư nợ
bq
1 hợp đồng 332 413 376 +81 -37
1 khách hàng 615 790 819 +175 +29
Như trên đã phân tích, chi nhánh Đà Nẵng mới thành lập và đi vào hoạt động
từ ngày10/3/2001, còn rất non trẻ nhưng với nỗ lực không ngừng hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ngày một khởi sắc. Doanh số cho thuê cũng như dư nợ cho thuê
tăng với tốc độ cao, khách hàng đến với chi nhánh ngày càng nhiều, số lượng và quy
mô hợp đồng chi nhánh thực hiện được năm sau cao hơn năm trước. Tính đến
31/12/2001 số hợp đồng chi nhánh thực hiện được là 100 hợp đồng với 54 khách

hàng có quan hệ. Năm 2002 số lượng hợp đồng đã là 170 hợp đồng với 89 khách
hàng, tăng 35 khách hàng so với năm 2001. Năm 2003 là năm có sự tăng trưởng cao
nhất, đến thời điểm 31/12 chi nhánh đã thực hiện được 375 hợp đồng, tăng 205 hợp
SVTH: Trương Công Thịnh

×