Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH NCC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.8 KB, 42 trang )

Đề án môn học Lớp:QT 18D
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại tiêu thụ sản phẩm ngày càng trở
nên khó khăn hơn do khả năng cung ứng hàng hóa ngày càng nhiều và đa
dạng điều này đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới nâng cao khả
năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường.
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào sự sống còn của doanh nghiệp phụ
thuộc vào hiệu quả mà doanh nghiệp đó đạt được.Một doanh nghiệp bị coi là
thất bại trong kinh doanh nếu sản phẩm,dịch vụ của họ không được người tiêu
dùng chấp nhận vì vậy trước khi quyết định cung ứng sản phẩm gì?dịch vụ
gì? Doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu khách hàng và
tìm cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu nhu cầu đó .Khi sản phẩm đã được người
tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp vẫn phải đối mặt rất nhiều nguy cơ,thị
trường tiêu thụ của họ có thể mất đi bất cứ lúc nào do sự xuất hiện cuả sản
phẩm thay thế.Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra những một số biện pháp mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tạo dựng vị thế vững chắc cho doanh
nghiệp trên thương trường là vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đén sự thành
bại của doanh nghiệp
Nhận thức dược tầm quan trọng của công tác mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm.Là một công ty có vốn đầu tư 100% của nước ngoài việc thâm nhập
thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ là yếu tố vô cùng quan trọng với
công ty TNHH NCC VIỆT NAM hiện nay.Và vì thế Công ty cũng đang hoạt
động rất nghiêm túc để có thể phát triển rộng lớn hơn nữa sản phẩm của công
ty mình tới tất cả mọi người
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 1
Đề án môn học Lớp:QT 18D
Vận dụng lý luận đã học,vận dụng những thực tiễn trong quá trình kiến
tập tại công ty TNHH NCC VIỆT NAM, được sự dẫn dắt của giảng viên
Ths.Nguyễn Thị Thu Hiền Em đã quyết định chọn đề tài “phát triển và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH NCC VIỆT
NAM.”làm đề tài cho đề án môn học của mình.


Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của đề tài và căn cứ vào tình thình thực
tiễn cuả công ty TNHH NCC VIỆT NAM kết cấu đề án gồm 3 chương:
Chương 1:Những lý luận cơ bản về công tác duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm
Chương 2:Thực trạng về công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm tại Công ty TNHH NCC VIỆT NAM
Chương 3:Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm tại Công ty TNHH NCC VIỆT NAM
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 2
Đề án môn học Lớp:QT 18D
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1 Những vấn đề cơ bản về thị trường
1.1.1 Khái niệm
Có rất nhiều quan khái niệm về thị trường được đưa ra khác nhau như
quan điểm của nhà triết học C.Mác,nhà kinh tế học hàng đầu người mỹ
Smamuelson hay của giáo sư kinh tế trường tổng hợp Luân Đôn Dvid Begg,
quan điểm của marketing nói một cách khái quát nhất về thị trường như sau:
“Thị trường là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ,nó là sự kết hợp
cung cầu hàng hóa, trong đó người mua và người bán cùng bình đẳng ,cùng
cạnh tranh để quyết định giá cả hàng hóa ,dịch vụ trao đổi .Vì vậy,đối với mỗi
doanh nghiệp,nắm bắt kịp thời và dự đoán chính xác được xu hướng biến
động cung cầu thị trường là yêu cầu đặc biệt quan trọng trong việc đề ra các
chiến lược kinh doanh để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm”.
1.1.2 Vai trò
- Thị trường sản phẩm là một khâu vô cùng quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào
- Nếu thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo được uy tín cho
doanh nghiệp ,tạo cơ sở vững chắc để củng cố mở rộng và phát triển thị

trường cả trong và ngoài nước
- Nó tạo ra cân đối cung cầu trên thị trường trong nước hạn chế nhập
khẩu nâng cao uy tín hàng nội địa
- Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng ,là
thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dung đối với người sản xuất
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 3
Đề án môn học Lớp:QT 18D
- Thấy được những điểm yếu để khắc phục,nâng cao,hoàn thiện quá
trình sản xuất ,tạo hiệu quả cao trong sản xuất
1.1.3 Chức năng của thị trường:
* Chức năng thừa nhận:
Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra và tiêu thụ được trên thị
trường thì sản phẩm đó được thị trường chấp nhận.Lúc ấy thị trường thừa
nhận tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ được đưa ra giao dịch.Tức là thừa
nhận giá trị và giá trị sử dụng của chúng.Chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã
hội.Do vậy Đòi hỏi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu
kỹ nhu cầu thị trường
* Chức năng thực hiện của thị trường
- Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trường người bán nhận tiền
và chuyển quyền sử dụng hàng hóa của mình đổi lại người mua trả tiền người
bán để có được giá trị sử dụng hàng hóa
- Qua chức năng thực hiện của thị trường các hàng hóa và dịch vụ hình
thành nên các giá trị trao đổi của mình làm cơ sở phân phối các nguồn lực.
* Chức năng điều tiết và kích thích thị trường
- Doanh nghiệp nào bằng chính nội lực của mình có thể thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của thị trường ,phản ứng kịp thời linh hoạt ,sáng tạo với các biến
động của thị trường sẽ tồn tại và phát triển hoặc ngược lại.
- Doanh nghiệp phải nắm được chu kỳ sống của sản phẩm tức là xem xét
mức độ hấp dẫn của thị trường đến đâu để từ đó có các chính sách phù hợp.
* Chức năng thông tin thị trường:

- Chức năng này thể hiện ở chỗ thị trường chỉ cho người sản xuất biết
nên sản xuất hàng hóa và dịch vụ nào?.Khối lượng bao nhiêu?.Đưa vào thị
trường nào là thích hợp và có lợi nhất?.Chỉ cho người tiêu dùng biết nên mua
hàng hóa và dịch vụ gì,tại thời điểm nào là có lợi cho mình.
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 4
Đề án môn học Lớp:QT 18D
- Thị trường sẽ cung cấp cho người sản xuất những thông tin để cho nhà
lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chiến lược,kế hoạch phát triển thị
trường.
1.1.4 Phân loại thị trường và phân đoạn thị trường.
* Phân loại thị trường
Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là
doanh nghiệp phải có hiểu biết về thị trường và việc nghiên cứu phân loại thị
trường là rất cần thiết.Có 4 cách phân lọai thị trường phổ biến như sau:
- Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
+ Thị trường địa phương: Bao gồm tập hợp các khách hàng trong phạm
vi địa phương nơi thuộc địa phận phân bố của doanh nghiệp.
+ Thị trường vùng: Bao gồm tập hợp những khách hàng ở 1 vùng địa lý
nhất định .Vùng này được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng
nhất về kinh tế-xã hội
+ Thị trường toàn quốc: Hàng hóa và dịch vụ được lưu thông trên tất cả
các vùng,các địa phương của một nước.
+ Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hóa và
dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
- Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua
và nhiều người bán cùng một loại hàng hóa và dịch vụ .Hàng hóa đó mang
tính đồng nhất và giá cả là do thị trường quyết định
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người
mua và người bán cùng một loại hàng hóa sản phẩm nhưng chúng không

đồng nhất.điều này cuó nghĩa loại hang hóa đó có nhiều kiểu dáng,mẫu
mã,kích thước,…khác nhau.Giá cả được ấn định linh hoạt theo tình hình tiêu
thụ trên thị trường
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 5
Đề án môn học Lớp:QT 18D
+ Thị trường độc quyền: Trên thị trường có một nhóm người liên kết với
nhau cùng sản xuất một loại hàng hóa họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lượng
dự định bán ra trên thị trường cũng như giá cả của chúng
- Phân loại theo mục đích sử dụng cuả hàng hóa
+ Thị trường tư liệu sản xuất: Hàng hóa lưu thông trên thị trường là các
tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu,năng lượng,động lực,máy móc thiết bị…
+ Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường là các vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân
cư như quần áo,các loại thức ăn chế biến,đồ dùng dân dụng…
- Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
+ Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm
mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất
+ Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm
bán các sản phẩm đầu ra của mình tùy theo tính chất sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp mà thị trường là tư liệu sản xuất hay thị trường tư liệu tiêu dùng
* Phân đoạn thị trường
Nó được hiểu việc phân chia thị trường thành những nhóm người mua
hàng khác nhau theo độ tuổi giới tính,mức thu nhập,tính cách,thói quen trình
độ học vấn…
Không hề có một công thức phân đoạn thị trường thống nhất cho tất cả
doanh nghiệp mà họ buộc phải thử các phương án phân đoạn khác nhau,có thể
tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn các thị trường tiêu dùng như sau:
- Nguyên tắc địa lý: Nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trường thành khu vực
địa lý khác nhau như quốc gia tỉnh,thành phố,thị xã,miền….thành các khu vực
có mật độ dân số khác nhau như thành thị,nông thôn,thành các khu vực có

trình độ dân trí khác nhau như miền núi,đồng bằng…
- Nguyên tắc nhân khẩu học: Là việc phân chia thành những nhóm căn cứ vào
biến nhân khẩu học như giới tính,tuổi tác,quy mô gia đình,mức thu nhập.nghề
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 6
Đề án môn học Lớp:QT 18D
nghiệp,…điều này có thể lý giải bởi sở thích,mong muốn hay nhu cầu của
khách hàng có liên quan chặt chẽ tới đặc điểm nhân khẩu học.
- Nguyên tắc hành vi: Là việc phân chia người mua thành nhiều nhóm khác
nhau theo các biến lý do mua hàng ,lợi ích mong muốn thu được,tình trạng
người sử dụng,cường độ tiêu dùng,mức độ trung thành,mức độ sẵn sàng chập
nhận hàng và thái độ với món hàng đó
- Nguyên tắc tâm lý: Là việc phân chia người mua thành những nhóm
theo đặc điểm theo giai tầng xã hội,lối sống và đặc tính nhân cách.
1.2 Những vần đề cơ bản về hoạt động mở rộng thị trường và tiêu
thụ sản phẩm.
1.2.1 Khái niệm,vai trò của tiêu thụ sản phẩm
* Khái niệm
Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ là quá trình biến đổi hình thái từ hình thái hàng
hóa sang hàng hóa tiền tệ
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ là quá trình kinh tế gồm rất nhiều khâu.từ khâu
nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu khách hàng,đến việc tổ chức sản xuất
và triển khai hoạt động tiêu thụ,kể cả dịch cụ sau bán hàng nhằm mục đích lợi
nhuận.
* Vai trò
- Đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng và là cầu nối giữa một
bên là nhà sản xuất và một bên là người tiêu dùng.
- Quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
- Đảm bảo điều kiện về tài chính,giúp doanh nghiệp trang trải được chi
phí sản xuất bỏ ra,làm nghĩa vụ ngân sách nhà nước,trách nhiệm đối với xã
hội,cải thiện đời sống cho người lao động.

SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 7
Đề án môn học Lớp:QT 18D
1.3 Những biện pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
1.3.1 Khái niệm của công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở
rộng nội dung trao đổi ,mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ.Thực chất nó là
giữ và tăng thêm khách hàng của doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác duy trì và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
* Nhân tố khách quan:
- Nhân tố thuộc về nhà nước:ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động duy trì
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuế,bình ổn giá,trợ giá,….) có ý
nghĩa quan trọng trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
- Nhân tố thuộc về sự tiến bộ khoa học công nghệ: Nâng cao chất lượng
hàng hóa dịch vụ ,giảm tối đa chi phí sản xuất.Sự phát triển của khoa học
công nghệ giúp doanh nghiệp nắm bắt được chính xác ,nhanh chóng thông tin
và thuận lợi cho việc giao dịch cũng như thiết lập và mở rộng quan hệ làm ăn
với khu vực thị trường.
- Điều kiện tự nhiên: có ảnh hưởng rất lớn đến việc duy trì và mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nếu thời tiết xấu sẽ gây rất
nhiều khó khăn cho công việc vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ,ảnh hưởng đến
chất lượng dẫn tới hàng hóa không thể tiêu thụ được.
-Văn hóa xã hội:yếu tố văn hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ,thói
quen và thị hiếu của khách hàng.doanh nghiệp phải nắm bắt được đáp ứng
được đúng nhu cầu của khách hàng
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 8
Đề án môn học Lớp:QT 18D

* Nhân tố chủ quan:
- Chất lượng sản phẩm:quyết định đến khả năng cạnh tranh và vấn đề
sống còn của doanh nghiệp.trong nền kinh tế thị trường hàng hóa phải có chất
lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng khi đó hàng hóa sẽ
tiêu thụ nhanh ,chất lượng sản phẩm mới là là lời quảng cáo tốt nhất cho sản
phẩm của doanh nghiệp.
- Giá bán sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền mà người bán dự tính có thể
nhận được từ người mua.Việc dự tính được coi là hợp lý khi đã xuất phát từ
giá cả thị trường.nó là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với doanh nghiệp và thị
trường.
- Hệ thống phân phối sản phẩm :Doanh nghiệp cần phải có hệ thống
phân phố sản phẩm của mình bao gồm cửa hàng bán trực tiếp,các đại lý hoặc
cung cấp cho người bán lẻ.Tất cả các phần tử nằm trong guồng máy tiêu thụ
sản phẩm sẽ tạo nên hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp.
- Uy tín của doanh nghiệp:có ảnh hưởng lớn đến công tác tiêu thụ sản
phẩm,chiếm được lòng tin của khách hàng.
* Một số nhân tố khác:
Phương thức thanh toán nhanh cũng tạo điều kiện cho khách hàng,thị
trường sản phẩm của doanh nghiệp cũng là đối tượng của các hoạt động tiêu
thụ thị trường biến đổi làm cho giá cả biến đổi,thị hiếu khách hàng thay đổi.
1.3.3 Những biện pháp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
* Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu ,những đặc trưng kinh tế
kỹ thuật của nó,thể hiện trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp
với công dụng của sản phẩm và người tiêu dùng mong muốn
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 9
Đề án môn học Lớp:QT 18D
- Để sản phẩm có chất lượng tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì thật
tốt ,có hiệu quả cách tìm hiểu thị trường làm cho sản phẩm của doanh nghiệp

luôn đáp ứng được những nhu cầu biến động của thị trường.
- Nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu
cho sản xuất
- Nâng cao hiệu quả quá trình quản lý sản xuất,giám sát chặt chẽ quá
trình kỹ thuật công nghệ sản phẩm.sản phẩm đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn
kỹ thuật đề ra ,đồng thời phải nâng cao quá trình phát minh,thiết kế.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng phẩm,đảm bảo sản phẩm
luôn luôn được kiểm tra ở tất cả các khâu từ thiết kế đến khâu thành phẩm.
- Nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ ,công nhân trong các
phòng ban,phân xưởng sản xuất
- Đầu tư cải tiến nâng cao ,đổi mới công nghệ ,máy móc thiết bị nhàm
đáp ứng tiến bộ của khoa học kỹ thuật
* Hạ giá thành sản phẩm
Giá cả luôn là yếu tố đặc biệt trong cạnh tranh,nếu giá bán sản phẩm của
doanh nghiệp quá cao với mặ hàng tương ứng trên thị trường thì khả năng sản
phẩm đó đượv tiêu thụ là rất ít.do vậy chính sách giá cả hợp lý sẽ giúp doanh
nghiệp duy trì thị trường hiện có và thâm nhập vào thị trường mới đầy tiềm
năng.
- Khi xác định giá ,doanh nghiệp phải dựa vào tài liệu thực tế năm
trước,sau đó dự kiến sự biến động của giá năm nay
- Trong quản lý cố gắng tinh giảm bộ máy ở mức cao nhất ,tránh cồng
kềnh,tránh sự đùn đẩy trách nhiệm mà lại chiếm một tỷ lệ chi phí cao cho tiền
lương và các chế độ ưu đãi khác
- Có thể nói giá cả chính là yếu tố,biện pháp giúp doanh nghiệp nâng cao
khả năng cạnh tranh.một sản phẩm có chất lượng cao ,dịch vụ tốt và giá bán
hợp lý sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
* Nâng cao chất lượng của công tác dự báo nhu cầu thị trường.
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 10
Đề án môn học Lớp:QT 18D
Thị trường tạo môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó

doanh nghiệp nào cũng đặt ra yêu cầu phải mở rộng thị trường của mình làm
tăng lợi thế cạnh tranh ,tránh rủi ro.
*Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
Trên thị trường quốc tế diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa cho nên
nâng cao năng lực hoạt động thị trường là yếu tố cần thiết đối với các doanh
nghiệp.Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh doanh,trong đó cốt lõi là chiến
lược sản phẩm ,các doanh nghiệp cần phải xác định được chính sách thương
mại của mình.chính sach thương mại đó xác định những vấn đề có tính chất
nguyên tắc chi phối sự ứng xử của doanh nghiệp trên thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra.
- Xây dựng chính sách tiêu thụ hợp yếu là phải khắc phục được những yếu kém
sau:
Người tiêu dùng chưa hiểu sản phẩm của doanh nghiệp hay sản phẩm
của doanh nghiệp không tiếp cận được người tiêu dùng.Cho nên chính sách
tiêu thụ hợp lý phải có các hoạt động hỗ trợ bán hàng phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp nhằm phát huy ảnh hưởng của doanh nghiệp trên thị trường
Địa điểm bán hàng không phù hợp,hệ thống bán hàng hẹp
Phương pháp bán hàng cứng nhắc,nhân viên bán hàng không biết thuyết
phục khách hàng,thái độ bán cửa quyền
Dịch vụ sau bán hàng kém
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 11
Đề án môn học Lớp:QT 18D
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH NCC VIỆT NAM
2.1 Khái quát chung về Công ty TNHH NCC VIỆT NAM
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH NCC VIỆT NAM
Tên công ty viết tắt: NCC vietnam co.ltd.founded

Giám đốc:Whu Zhi Liang
Địa chỉ: lô H10 KCN Quế Võ-Nam Sơn-TP Bắc Ninh.
Điện thoại phòng kinh doanh : (+)241.2.473117
Hotline: 0167.355.49.26
Số điện thoại:0241.2473.115-Fax:0241.3634.989
Mã số thuế:2300324866
Email:
Website:www.rswheels.com.
Công ty TNHH NCC Việt Nam thành lập tháng 1 năm 2008,do ông Whu
Zhi Liang làm Giám đốc.Công ty chuyên nghiên cứu, thiết kế, sản xuất,
lắp đặt kết cấu thép. Công ty TNHH NCC VIỆT NAM là doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài chuyên sản xuất chế tạo khung nhà
xưởng,nhà có kết cấu cao tầng, khung thép cầu đường vv…
Công ty TNHH NCC VIỆT NAM trực thuộc một tập đoàn lớn mạnh
Hạ Môn Trung Quốc, gồm 6 thành viên được thành lập vào năm 1995
với tổng diện tích 50 nghìn m2, 2200 công nhân viên và 300 kỹ thuật
viên, tài sản cố định là 400 triệu nhân dân tệ
1.xiamen sunrise wheel group co.ltd.
2. Xiamen sunrise whell co.ltd.founde.
3. Xiamen sunrise Metal co.ltd.founde.
4. Xiamen Rishang Industry co.ltd.founded
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 12
Đề án môn học Lớp:QT 18D
5. Xiamen new changcheng steel Engineering co.ltd.founded
6. NCC vietnam co.ltd.founded
Tọa lạc tại khu công nghiệp Quế Võ –Bắc Ninh (cách thủ đô Hà Nội
40km, cách cảng Hải Phòng 120km).Công ty TNHH NCC VIỆT
NAM thành lập ngày 30 tháng 1 năm 2008. chuyên nghiên cứu, thiết
kế, sản xuất, lắp đặt kết cấu thép.Công ty TNHH NCC VIET NAM là
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài …

2.1.2 Đặc điểm sản phẩm, nghành kinh doanh.
- Công ty TNHH NCC VIỆT NAM chuyên sản xuất chế tạo khung
nhà xưởng,nhà có kết cấu cao tầng, khung thép cầu đường,cửa
cuốn,linh kiện thép vv…
- Chuyên sản xuất lazang (vành bánh xe) ô tô,kết cấu thép tại Việt
Nam.
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 13
Đề án môn học Lớp:QT 18D
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH NCC VIỆT NAM.
Kế hoạch sản xuất
phòngVật tư
kho
Phòng QC
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
Phòng tổng vụ
phòng kinh doanh
Phòng hành chính nhân sự
Giám Đốc
Phân sưởng sx vành xe ôtô
Phân xướng sx kết cấu thép
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 14
Đề án môn học Lớp:QT 18D
Sơ đồ 2.1 sơ đồ cơ cấu bộ máy của công ty
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 15
Đề án môn học Lớp:QT 18D
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH NCC VIỆT NAM được tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến-chức năng.mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh của công ty đều
do Giám đốc trực tiếp ra quyết định .Dưới quyền Giám đốc sẽ là các phòng
ban chức năng có nhiệm vụ tư vấn hỗ trợ nghiệp vụ chuyên môn,chức năng

của từng bộ phận trong Công ty TNHH NCC VIỆT NAM như sau:
- Giám đốc:Phê duyệt kế hoạch, hợp đồng, đơn từ, sổ sách, điều hành công
ty, điều hành nhân sự…
- Phòng hành chính nhân sự:Tuyển dụng, sa thải, tính lương, giải quyết các vấn
đề liên quan đến thủ tục hành chính, đánh thông báo, báo cáo tình hình nhân
sự hàng tuần, tháng, quý.
- Phòng kinh doanh:Giới thiệu quảng bá sản phẩm đến khách hàng, thúc đẩy
bán hàng, liên hệ với khách hàng, xây dựng mạng lưới tiêu thụ hàng, đảm
nhận các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng…
- Phòng kế toán :Phụ trách về thuế và các vấn đề liên quan đến thuế, làm thủ
tục và thanh toán giấy tờ hóa đơn đã được phê duyệt, tổng hợp các dữ liệu
thu chi của công ty.
- Phòng tổng vụ: Phụ trách các vấn đề về ăn uống, cấp phát dụng cụ, đồ dùng
sinh hoạt cũng như văn phòng phẩm, thực hiện kỷ luật của công ty.
- Phòng xuất nhập khẩu: Phụ trách thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu, các loại
thuế hải quan có liên quan.
- Phòng vật tư:Thực hiện nhiệm vụ thu mua tất cả các loại hàng hóa, nguyên
vật liệu sản xuất, xây dựng mạng lưới các nhà cung cấp, so sánh và đàm
phán giá cả…
- Phòng QC :Kiểm soát chất lượng ngyên vật liệu và chất lượng sản phẩm
- Phòng kế hoạch sản xuất:Lập kế hoạch sản xuất cho công ty, đốc thúc và theo
sát quá trình thực hiện.
- Kho:Quản lý nhập hàng, xuất hàng, bảo quản, phân loại mọi loại hàng hóa,
nguyên vật liệu.
- Phân xưởng sản xuất vành xe ô tô: Chế tạo, sản xuất vành xe ô tô
- Phân xưởng sản xuất kết cấu thép: Chế tạo, sản xuất các loại sản phẩm
thép hình.
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 16
Đề án môn học Lớp:QT 18D
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 17

Đề án môn học Lớp:QT 18D
2.1.4 Đặc điểm nguồn nhân lực.
Đi đôi với việc quản lý và sử dụng các biện pháp sản xuất kinh
doanh.Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào giữ một vai trò quan trọng với bất kỳ
một doanh nghiệp nào,bởi nó là nguồn lực của mọi nguồn lực.Do phương
châm luôn đi đầu chất lượng.Được trang bị những loại máy móc kĩ thuật hiện
đại nên công ty luôn tuyển chọn những người có trình độ chuyên môn cao.Và
công nhân có trình độ trung cấp nghành kĩ thuật trở nên ,ưu tiên những người
có kinh nghiệm.
Bảng 2.1 :Bảng thống kê lao động của công ty TNHH NCC VIỆT NAM
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Số người Tỷ lệ
%
Số người %
1. Số lao động 300 100 350 100
2. Loại lao động
Lao động trực tiếp 200 66.7 250 71.42
Lao động gián tiếp 100 33.3 100 28.58
3. Giới lao động
Lao động nam 280 93.3 320 91.42
Lao động nữ 20 6.7 30 8.58
4. Trình độ lao động
Đại học 60 20 60 17.14
Cao đẳng 80 26.7 80 20
Trung cấp 150 50 200 57.14
Phổ thông 10 3.3 10 2.85
Qua bảng số liệu về tình hình lao động của công ty TNHH NCC VIỆT
NAM ta có thể thấy tổng số công nhân của công ty thay đổi qua từng năm
như sau:
Năm 2012 số lao động năm 2012 là 300 người.năm 2013 là 350 người.số

lượng tăng chủ yếu là lao động trực tiếp từ 200 người năm 2012 lên đến 250
người năm 2013.
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 18
Đề án môn học Lớp:QT 18D
Do đặc thù của công việc nên lao động Nam vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn
người nữ chiếm tới 91,42 %
Trình độ lao động Trung cấp vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (75,14%).đây là
lực lượng trực tiếp sản xuất.kế tiếp là Cao đẳng (20%).Đại học (17,14).sau
cùng là lao động phổ thông làm các công việc như vệ sinh,phục vụ ăn uống
cho các công nhân viên.
Qua số liệu trên ta có thể rút ra kết luận trình độ lao động của Công ty
khá cao.Công ty đang tăng sản lượng, mở rộng quy mô sản xuất bằng cách
tăng thêm lao động gián tiếp
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 19
Đề án môn học Lớp:QT 18D
2.1.5 Khả năng tài chính và cơ sở vật chất:
* Khả năng tài chính
Bảng 2.2 Bảng tài chính của công ty năm 2011-2012
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Bằng tiền
(nghìn đồng)
Bằng tiền
(nghìn đồng)
Bằng tiền
(nghìn đồng)
1.vốn cố
định
70.832.436 116.675.142 40.842.706
2.Vốn lưu
động

200.913.285 241.356.198 40.442.913
Tổng
nguồn vốn
580.745.721 671.031.340 90.285.619
Nguồn:phòng kế toán
Qua bảng trên ta thấy :Nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng lên
so với năm 2011 là 90.285.619 nghìn đồng
Nguyên nhân làm cho nguồn vốn tăng trong 2 năm 2011- 2012
Vốn cố định:Tăng 40.842.706 nghìn đồng từ năm 2011 đến năm 2012
vốn cố định tăng là do công ty đã đầu tư vào mua thêm loại máy móc để
mở rộng quy mô sản xuất làm tăng thêm sản lượng
Vốn lưu động:tăng 40.442.913 nghìn đồng vố cố định tăng là do công
ty cần nhập nguyên vật liệu để tăng quy mô sản xuất của mình đồng thời
cũng để phục vụ cho việc phát triển kênh phân phối,lập quỹ phòng trừ rủi
ro…
* Cở sở vật chất
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 20
Đề án môn học Lớp:QT 18D
Công ty NCC Việt Nam có tổng diện tích 50 nghìn m2.với 2 nhà
xưởng sản xuất vành xe ô tô sản lượng 700.000 bộ/năm, một nhà xưởng
chuyên sản xuất kết cấu thép với sản lượng 15000 tấn/năm, là đơn vị gia
công kết cấu thép quan trọng phía Bắc Việt Nam.
- Có phần mềm đồ họa tiên tiến thế giới: phần mềm bản vẽ chi tiết
kết cấu thép Phần Lan xsteel12.0 (Tekla.structure)
- Phần mềm thiết kế kết cấu thép chủ yếu gồm: Phần mềm phân tích
kết cấu thép chịu lực Stand- pro của Mỹ và các hệ thống phần mềm
PKPM của Viện nghiên cứu khoa học kiến trúc Trung Quốc.
* Giới thiệu phần mềm thiết kế của công ty Phần Lan:
- Mô hình tham số thực thể 3 chiều: đơn giản, trực quan, có thể nhìn ra
hiệu quả

- Mô hình kỹ thuật và công nghệ tiên tiến có thể thực hiện nhanh và
chính xác mô hình kết cấu
- Tự động tạo sơ đồ : Mặt phẳng, đứng, cắt.
Sơ đồ lắp đặt,sơ đồ chi tiết.
Bản vẽ gia công chi tiết kết cấu, bản vẽ cấu kiện và linh kiện.
- Tự động tạo ra danh sách bu lông, danh sách cấu kiện, danh sách linh
kiện và danh sách vật tư vv
- Trực tiếp tạo ra văn bản CNC và kết nối với máy CNC
- Phối hợp cấu trúc và kiểm tra va chạm, để đảm bảo lắp đặt được
thuận lợi
- Cung cấp giao diện phần mềm nổi tiếng của nước ngoài

SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 21
Đề án môn học Lớp:QT 18D
- Bản vẽ thực tế:
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 22
Đề án môn học Lớp:QT 18D

Sơ đồ quy trình chế tạo kết cấu khung thép
Hàn ghép thép tấm
Lắp đặt tại xưởng
Gia công đục lỗ
Hàn tổ hợp vách ngăn
Hàn tổ hợp chữ U
Hàn tổ hợp lập phương
Hàn góc 90
0
Hàn tự động hồ quang
Tổ hợp lần 2
Vệ sinh mối hàn

Phun bi đánh gỉ
Hàn ghép lần 2
Chỉnh sửa lần 2
Cắt thanh sắt
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 23
Đề án môn học Lớp:QT 18D
Vận chuyển
Phun sơn
Chế tạo thép
RH
Chỉnh sửa lần 2
Lưỡi cưa cắt gọt
Chỉnh sửa
Khoan lỗ bằng CNC
Gia công đục lỗ
Hàn tổ hợp vách ngăn
Hàn nối
Tổ hợp
Cắt thanh sắt
Hàn ghép thép tấm
nối hàn
Hàn ghép lần 2
Tổ hợp lần 2
gia công lần 2
RH
Xin phê duyệt bản thi công
cccôcô cô
Lập bản chế tạo công nghệ
Kiểm tra chất lượng vào xưởng
Bản vẽ chế tạo

Kiểm tra trước khi thi công
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 24
Đề án môn học Lớp:QT 18D
* Dây chuyền sản xuất gồm có:
- Máy gá dầm: Thiết bị này có thể thực hiện lắp đặt điểm hàn một lần
hoàn chỉnh.
- Máy hàn giàn đôi:Loại máy này có công suất lớn. Hệ thống hàn hồ
quang tự động hàn .nối 2 vòng 2 lần, có thể hàn 1 lần hoàn chỉnh các tấm dày.
- Máy hàn theo chiều dọc:Công ty sử dụng thiết bị hàn góc 2 mỏ hàn
đơn cực nhập khẩu, thông qua hệ thống hiển thị tham số hóa thiết lập tất cả
các tham số, dễ dàng kiểm tra lại, đảm bảo chất lượng mối hàn.
- Máy hồ quang chìm:Là máy hàn hồ quang tự động, có thể điều chỉnh
hàn tiếp góc,kiểm soát hiệu quả hình dạng mối hàn.
SVTH:Nguyễn Thị Thảo Page 25
hàn
hàn

×