Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

E – MARKETING TRONG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.17 KB, 29 trang )

Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành

A – MỞ ĐẦU
Theo thời gian, có rất nhiều doanh nghiệp ra đời nhưng lại có nhiều doanh
nghiệp bị phá sản rút khỏi thị trường, tại sao như vậy? Có phải vì họ không cố
gắng mà đã không thành công hay không, hay vì họ đã không làm đúng nguyên tắc
cơ bản trong kinh doanh dẫn đến người tiêu dùng không biết và không bỏ tiền ra để
mua sản phẩm của họ. Cũng là doanh nghiệp với sự khởi đầu khó khăn, thế nhưng
tại sao nhiều doanh nghiệp trong nước và trên thế giới lại thành công và đứng vững
lâu bền trên thị trường, một câu hỏi mà hầu như doanh nghiệp nào cũng trăn trở và
muốn tìm ra câu trả lời chính xác nhất.
Vậy mấu chốt là ở đâu ?
B – NỘI DUNG
I. LỢI ÍCH CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG MÔI GIỚI
BẤT ĐỘNG SẢN.
Công nghệ Thông tin, viết tắt CNTT, (Information Technology hay IT) là
một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi,
lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa trong
nghị quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993:
"Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện
và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ
chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".
Việc toàn cầu hóa thông tin là giải pháp hữu hiệu cho mọi khía cạnh hoạt
động của văn phòng môi giới. Nó giúp cho bản thân văn phòng môi giới có sự
thống nhất bên trong về tổ chức, cũng như tin học hóa tất cả các mối quan hệ với
môi trường bên ngoài ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Sự thống nhất về tổ chức cho
phép nâng cao năng suất làm việc, vì thế giảm chi phí và sớm hay muộn thì giá
1 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành


thành dịch vụ cũng sẽ được giảm cho khách hàng nếu như thị trường tạo ra sức ép
cạnh tranh giữa các văn phòng môi giới với nhau.
Hiện nay khá nhiều công ty môi giới đã đưa dịch vụ của mình lên mạng
internet. Đây là những công ty đi đầu trong việc chuẩn hóa dịch vụ của mình. Công
nghệ thông tin sẽ từng bước được phổ thông hóa cho ngày càng nhiều các tầng lớp
người dân, và đó sẽ là cơ sở để các văn phòng môi giới thực hiện chiến lược kinh
doanh của mình nhờ công nghệ thông tin.
Lợi ích của công nghệ thông tin trong môi giới bất động sản:
 Rút ngắn khoảng cách quảng bá sản phẩm : Với việc internet bao phủ toàn
cầu thì cách biệt địa lý không còn là vấn đề quan trọng. Hãy an tâm rằng khi
sản phẩm của doanh nghiệp được đưa lên internet thì cho dù ở xa cỡ nào
khách hàng vẫn biết thông tin và sản phẩm của doanh nghiệp.
 Tiếp thị sản phẩm toàn cầu : Thông qua internet doanh nghiệp có thể tiếp thị
sản phẩm đến khách hàng trên toàn thế giới (báo mạng, web, thông tin đại
chúng….)
 Tiết kiệm thời gian : Khách hàng sẽ dễ dàng tìm được thông tin sản phẩm
của doanh nghiệp thông qua internet. Và kết quả giao dịch sản phẩm cũng
diễn ra nhanh chóng hơn.
 Tiết kiệm chi phí : Như đã đề cập thì chi phí bỏ ra để thực hiện marketing sẽ
tiết kiệm hơn rất nhiều nhưng tiềm năng hiệu quả lợi nhuận sản phẩm mang
lại thì vô cùng lớn.
2 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
 Truyền tải đầy đủ thông tin đến khách hàng: Thông tin được gửi đi bởi sự hỗ
trợ dịch vụ internet được truyền đi một cách nhanh chóng, đầy đủ đến những
khách hang tiềm năng.
 Khả năng tìm kiếm đối tác nhanh hơn, hiệu quả hơn: Đó là một chiến lược
mang tính nghệ thuật rất cao, nên nhớ là một nghệ thuật chứ không phải là
một lĩnh vực khoa học khô khan. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong
kinh doanh đáp ứng được yêu cầu tìm kiếm đối tác trong nước và quốc tế

thông qua trao đổi thông tin đại chúng.
 Giúp doanh nghiệp khếch trương tên tuổi của mình: Phải tiến hành một
chương trình kiểm nghiệm nhu cầu đối với sản phẩm hoặc dịch vụ trước khi
tung chúng ra thị trường. Có thể đăng tải hình ảnh, thông tin trên những
website mang tính cộng đồng và và thăm dò ý kiến , phản hồi của người đọc.
Cách tốt nhất để thiết lập uy tín là tận dụng công nghệ PR với các hãng
truyền thông đại chúng. Báo chí hoặc phương tiện phát thanh truyền hình là
nơi đáng để chia sẻ những nội dung về sản phẩm, dịch vụ và chọn lựa làm
kênh phân phối thông tin cho doanh nghiệp.
II. MARKETING BẤT ĐỘNG SẢN
1. Khái niệm về marketing
Khi tham gia thị trường, doanh nghiệp luôn gắn liền với một nhiệm vụ cao cả
đó là thực hiện công tác marketing. Nhưng để làm tốt nhiệm vụ này, trước hết
doanh nghiệp phải hiểu được một cách thấu đáo marketing là gì ?
3 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
"Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu
cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các
bên". (Philip Kotler và Armstrong, 1994).
“Marketing là quá trình từ nắm bắt, tạo ra và chuyển giao giá trị cho khách
hàng và qua đó doanh nghiệp tạo ra giá trị cho mình”. (Đỗ Hòa – marketing
chienluoc).
Định nghĩa này về marketing dẫn chúng ta đến những khái niệm cốt lõi sau :
nhu cầu, mong muốn, yêu cầu, sản phẩm, trao đổi, giao dịch, thị trường.
a. Nhu cầu (needs)
 Là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được .
 Nhu cầu rất đa dạng: yêu và được yêu, tri thức, giải trí,
 Cách giải quyết: tìm kiếm đối tượng để thỏa mãn nhu cầu hoặc cố gắng tìm
kiếm.
b. Mong muốn(wants)

 Mong muốn là sự ao ước có được những thứ để có thể thõa mãn nhu cầu .
 Mong muốn mang tính đặc thù ,văn hóa, nhân cách.
c. Yêu cầu(demands)
 Là mong muốn có khả năng thanh toán.
 Mong muốn có được cái mình cần.
d. Sản phẩm(products): Sản phẩm (hàng hóa và dịch vụ ) là tất cả những gì
có thể đem ra bán để thỏa mãn nhu cầu.
e. Trao đổi (exchange)
 Trao đổi là hành vi nhận được một vật mong muốn từ người nào đó bằng
việc cung cấp trở lại một vật gì đó .
 Các cách trao đổi : tự cung tự cấp ,ăn xin ,chiếm đoạt ,trao đổi .
 Điều kiện trao đổi :
4 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
- Có ít nhất 2 bên.
- Có cái gì có giá trị.
- Có khả năng: giao dịch ,vận chuyển
- Tự nguyện.
f. Giao dịch (transactions)
 Là cuộc trao đổi mang tính chất thương mại những vật có giá trị giữa hai bên
tham gia. Bao gồm: giao dịch tiền tệ ,trao đổi hàng hóa & dịch vụ.
 Điều kiện giao dịch:
- Có ít nhất 2 vật giá trị.
- Có điều kiện.
- Thời gian .
- Địa điểm.
 Các hình thức khác : trao tặng ,từ thiện,tài trợ
g. Thị trường (marketing): Là tập hợp tất cả những người mua hiện thực hay
tiềm năng đối với một sản phẩm.(Philip Kotler).
VD:điện thoại di động, laptop,bất động sản ,

Từ những khái niệm trên, sẽ đưa chúng ta đến khái niệm chung về Marketing
BĐS:
 Marketing bất động sản là quá trình quản lý của doanh nghệp nhằm phát
hiện ra nhu cầu về bất động sản và môi trường liên quan đến bất động sản
của khách hàng để đáp ứng các nhu cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với
các đối thủ cạnh tranh.
2. Marketing mix (Chiến lược 4P)
Mô hình Marketing hỗn hợp (cũng được biết đến như là mô hình 4P) được
những người làm marketing dùng như một công cụ để thực hiện chiến lược
marketing.
Trưởng bộ phận marketing thường sử dụng phương pháp này để tạo ra phản
ứng tối ưu từ thị trường bằng cách “trộn lẫn” 4 (hoặc 5 hoặc thậm chí đến 7) yếu tố
theo cách tối ưu nhất. Điều quan trọng là cần hiểu là các nguyên tắc của Marketing
hỗn hợp là các biến số có thể kiểm soát được. Mô hình Marketing hỗn hợp có thể
được điều chỉnh định kỳ để đáp ứng các nhu cầu thường xuyên thay đổi của khách
hàng mục tiêu hoặc đáp ứng tính năng động của thị trường.
5 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
a. Sản phẩm (Product)
Theo suy nghĩ truyền thống, một sản phẩm tốt sẽ tự tiêu thụ được được trên
thị trường. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh ngày nay thì hiếm khi có sản
phẩm nào không tốt. Ngoài ra, khách hàng có thể trả lại hàng hóa nếu họ nghĩ là
sản phẩm không đạt chất lượng. Do đó, câu hỏi về sản phẩm là: doanh nghiệp có
tạo ra được sản phẩm mà khách hàng của họ muốn? Do đó cần phải xác định các
đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng của doanh
nghiệp.
Ví dụ: Chức năng, Chất lượng, Mẫu mã, Đóng gói, Nhãn hiêu, Phục vụ, Hỗ
trợ và Bảo hành.
b. Giá (Price)
Mức giá nào mà khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp sẵn sàng trả? Ở đây

là vấn đề chiến lược định giá – đừng để cho việc này tự nó diễn ra. Thậm chí nếu
doanh nghiệp quyết định giảm giá (bán phá giá), doanh nghiệp cũng cần phải xem
xét vấn đề này kỹ càng vì nó là một phần của chiến lược định giá. Mặc dù cạnh
tranh về giá là một phương pháp “xưa như trái đất”, khách hàng thường vẫn rất
nhạy cảm về giảm giá và khuyến mãi. Tuy nhiên, quan niệm về giá cũng có mặt
không hợp lý: chẳng hạn mọi người thường quan điểm là cái gì đắt thì phải tốt. Do
đó về mặt dài hạn thì cạnh tranh về giá đối với nhiều công ty không phải là một
giải pháp hay.
Ví dụ: Báo giá, Giảm giá, Tài trợ mua hàng, Thuê mua và Trợ cấp.
c. Thị trường (Place)
6 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
Điều này muốn nói tới tính sẵn có của thị trường về đúng nơi, đúng lúc và
đúng số lượng. Một số cuộc cách mạng về công nghệ đã làm thay đổi khái niệm thị
trường, chẳng hạn như thị trường internet và điện thoại di động.
Địa điểm, Hậu cần, Kênh phân phối,Thị phần, Mức độ phục vụ khách hàng,
Internet.
d. Tiếp thị (Promotion)
Tiếp thị là cách thông báo cho những khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp
và sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này bao gồm tất cả các loại “vũ khí” trong
“kho vũ khí” của marketing như quản cáo, bán hàng, khuyến mãi, quan hệ khách
hàng, v.v. So với các chữ P khác, tiếp thị là chữ P quan trọng nhất cần tập trung
vào.
Ví dụ: Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Truyền thông, Bán hàng trực tiếp,
Ngân sách.
 Chức năng của Marketing mix là giúp phát triển một tổ hợp trọn gói không chỉ
đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu mà còn giúp tăng cường hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đã có nhiều chuyên gia mở rộng mô hình
Marketing hỗn hợp từ 4P lên 5P và chữ P thứ năm thường được nhắc đến là Con
người (People). Thậm chí một số chuyên gia còn gợi ý mô hình 7P cho các công

ty dịch vụ (Tác giả của mô hình 7P là Booms và Bitner).
3. Mục đích, vai trò của marketing
a. Mục đích
 Thị trường và thị phần.
 Thương hiệu và định vị thương hiệu.
 Duy trì phát triển kinh doanh.
 Tạo sự khác biệt cho thương hiệu.
 Tối ưu hóa lợi nhuận.
7 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
 Duy trì và cải thiện quan hệ khách hàng.
b. Vai trò của marketing
 Dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau
đó định vị những sản phẩm này trên thị trường.
 Quyết định và điều phối sự kết nối các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp với thị trường.
 Đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng theo thị
trường, biết lấy thị trường - nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm chỗ
dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
 Giúp doanh nghiệp chỉ ra được những xu hướng mới, nhanh chóng trở thành
đòn bẩy, biến chúng thành cơ hội, giúp cho sự phát triển chiến lược và sự
lớn mạnh lâu bền của công ty.
III. CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ BẤT ĐỘNG SẢN HIỆU QUẢ
1. Cách thức tiếp thị bất động sản
 Bạn có thể lập một danh sách tất cả các đặc điểm về bất động sản của bạn
mà bạn cho là khác biệt so với đối thủ.
 Thậm chí bạn có thể thiết kế một tờ rơi quảng cáo bắt mắt để đưa cho khách
hàng tiềm năng, trong đó, những đặc điểm đó được mô tả chi tiết.
 Khi trưng bày bất động sản, đâu là những yêu tố bạn muốn làm nỗi bật và
nhấn mạnh.

 Làm cho bất động sản của bạn cảm thấy tuyệt vời và nổi trội hơn hẳn.
 Chon những phương án tiếp thị hiệu quả thu hút khách hàng.
Hãy đảm bảo rằng tất cả những ai nhìn thấy ngôi nhà đều nhìn thấy những đặc
điểm này….(Cách thức tiếp thị tiếng "xèo xèo" , đây là một cách thức xuất phát từ
8 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
người Trung Quốc. Họ dọn món thịt bò hoặc hải sản trong một cái xoong sắt nhỏ
có cán nóng hổi, kêu xèo xèo hấp dẫn đến nỗi khiến khách hàng chảy nước miếng
và những ai nghe những âm thanh đó cũng bị tác động tương tự. Món ăn trở nên
ngoan miệng hơn chỉ vì tiếng xèo xèo đó).
2. Trưng bày bất động sản
Việc trưng bày bất động sản, bạn cần soạn những tài liệu trình bày qua đó ca
ngợi những đặc điểm của bất động sản, thiết kế bài trình bày giới thiệu bất động
sản, để thu hút khách hàng và khiến họ nghiêm túc xem xét sản phẩm của bạn.
 Trưng bày: mô hình, kiến trúc, phong thủy, thiết kế nội thất, cảnh quan
 Trình bày: slide, video, máy tính, web….
3. Các chiến lược quảng cáo
Quảng cáo là điều cần thiết đối với hầu hết các loại hình bất động sản, nhưng
phải cẩn thận với nó.
 Bạn nên đăng quảng cáo trên những tờ báo phục vụ những độc giả mà bạn
muốn hướng đến.
 Khi đăng tin bạn nên đặt quảng cáo tại một vị trí thuận lợi trên tờ báo để hầu
hết khách hàng mà mình muốn hướng đến sẽ nhìn thấy với đủ màu sắc, đầy
tính thẩm mỹ, có kích cỡ đủ lớn để người đọc có thể nhìn thấy.
4. Tiến hành các chương trình xúc tiến bán hàng
Các nhà xây dựng lớn và các nhà đầu tư bất động sản có ngân sách lớn dành
cho việc tiếp thị tiến hành các chương trình xúc tiến bán hàng.
Ví dụ:
Nếu bán ngôi nhà đặc biệt trên một sân golf riêng, hãy tặng cho khách hàng
một lượt chơi golf miễn phí để thu hút họ đến chơi golf và mua thẻ hội viên câu lạc

9 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
bộ và có thể nhìn qua các căn dành cho một gia đình ở gần đó được bán với giá cao
hoặc các căn nhà ở gần đó có vị trí đẹp hơn.
Hay mua nhà tặng nội thất, ti vi, máy giắt…
Mua nhà trúng xe.
Thanh toán 35 – 50% giá trị căn nhà…
 Nếu bạn không quảng bá và xúc tiến những gì mình cần bán và những gì bạn
đang cố gắng để làm thì bạn sẽ không thành công trong việc thu hút khách
hàng.
5. Tiếp thị đến người mua
Chiến lược tiếp thị tốt nhất đến người mua bất động sản là thông qua đại lý
bán hàng có hiểu biết, thân thiện.
Nếu bạn, với tư cách là chủ bất động sản, có những đặc tính như thế thì việc
bạn làm đại lý bán hàng hoặc một nhà môi giới có khả năng và có thể cống hiến
nhiệt huyết cho sản phẩm. Phải đảm bảo rằng họ có đủ các công cụ để thực hiện
công việc hiệu quả.
Hầu hết mọi người bán hàng có phản ứng rất thiện chí với những người bán
hàng có ích nhưng lại cảm thấy không thoải mái với những người quá huênh hoang
tự cao.
6. E – marketing
a. E – marketing là gì?
E – marketing (Internet marketing hay online marketing – hay tiếp thị qua
mạng, tiếp thị trực tuyến ) là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua
mạng kết nối toàn cầu Internet.
Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền
tải thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông
10 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
điệp được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm

thanh, phim và trò chơi. Với bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận
thông điệp có thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông
điệp. Đây là lợi thế lớn của E-marketing so với các loại hình khác.
E – marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết
kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của E – marketing bao
gồm: search engine marketing (SEM), search engine optimization (SEO), web
display advertising, e-mail marketing, affiliate marketing, interactive advertising,
blog marketing, viral marketing và mobile marketing.
E – marketing là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng các
phương tiện trực tuyến. E – marketing không chỉ đơn giản là xây dựng Website. E
– marketing phải là một phần của chiến lược marketing và phải được đầu tư hợp lý.
b. Ưu điểm, nhược điểm của e – marketing
 Ưu điểm
- Thuận lợi khi chọn kênh theo đối tượng mục tiêu: Các công cụ quản trị
mạng hiện nay (đặc biệt là Google Analystics) có thể dễ dàng giúp nhà quản
trị mạng xác định những đối tượng người đọc thường xuyên truy nhập trang
web của mình. Điều này giúp các marketer có thông tin để chọn trang web
phù hợp với đối tượng mục tiêu cho các chiến dịch quảng cáo của mình.
- Chi phí hợp lý: Chi phí quảng cáo qua internet so với các công cụ truyền
thống khác là khá thấp. Với một ngân sách hạn chế, các doanh nghiệp vẫn có
thể làm quảng cáo được.
- Tốc độ nhanh: Đặc biệt là đối với những chương trình có yêu cầu gấp rút
về thời gian, internet có thể rút ngắn được thời gian từ khi hình thành ý
tưởng cho đến khi xuất hiện trước mặt đối tượng khách hàng mục tiêu một
cách đáng kể: sau khi đã thiết kế xong nội dung, bạn chỉ cần một cú click là
xong.
- Sự linh động: Hưởng lợi từ những đặc thù của internet, quảng cáo qua
internet bạn có thể thay đổi điều chỉnh nội dung nếu sau khi "phát đi" rồi mà
vẫn chưa hài lòng. Điều này bạn không thể có được nếu quảng cáo qua báo
chí.

11 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
 Nhược điểm
- Về kỹ thuật: E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới
và không phải tất cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng.
- Đường truyền: tốc độ chậm cũng là một tác nhân gây khó khăn trong việc
cập nhật thông tin trên internet. Do ảnh hưởng của tự nhiên và các điều kiện
khách quan bên ngoài.
- Mức độ thâm nhập không đồng đều: Do phải phụ thuộc vào mức độ phổ
biến của internet và thiết bị truy cập, hiệu quả quảng cáo qua internet cũng
có thể mang lại một mức độ thâm nhập không đồng đều giữa những vùng
lãnh thổ khác nhau.
- Hình ảnh thương hiệu: Khách hàng nói chung vẫn có những cảm nhận
khác nhau (tích cực lẫn tiêu cực) liên quan đến hình ảnh thương hiệu được
quảng cáo qua internet.
- Xâm nhập đời tư: Một số khách hàng không hài lòng khi thấy các công cụ
internet bám sát theo mình.
c. Sự ảnh hưởng của e – marketing đến ngành bất động sản
E-marketing đã và đang có ảnh hưởng rộng lớn với nhiều ngành công nghiệp
như âm nhạc, ngân hàng, thương mại, cũng như bản thân ngành công nghiệp quảng
cáo.
Trong ngành công nghiệp âm nhạc, nhiều khách hàng mua và tải các bản nhạc
qua Internet thay vì mua CD. Ngày càng nhiều ngân hàng cung cấp các dịch vụ
trực tuyến. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến được cho rằng sẽ hấp dẫn khách
hàng hơn khi họ không phải đến các chi nhánh ngân hàng để thực hiện.
Hiện tại, hơn 150 triệu người Mỹ sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến và tốc
độ tăng trưởng ngày càng cao. Sự cải thiện tốc độ kết nối Internet là nguyên nhân
chính cho sự tăng trưởng này. 44% những cá nhân sử dụng Internet thực hiện các
giao dịch với ngân hàng qua Internet.
12 Nhóm 5

Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
Đấu giá qua Internet cũng đang trở nên phổ biến. Những mặt hàng hiếm trước
đây chỉ có thể tìm ở các chợ trời nay đang được rao bán trên eBay. Trang Web nay
cũng có ảnh hưởng mạnh đến giá cả. Người mua và người bán thường tham khảo
giá trên eBay trước khi đến chợ trời và giá trên eBay thường trở thành giá mà sản
phẩm được bán. Ngày càng nhiều người bán hàng ở chợ trời rao bán hàng
trên eBay và điều hành công việc kinh doanh ở nhà.
Sự ảnh hưởng của E-marketing lên nền công nghiệp quảng cáo ngày càng lớn.
Chỉ trong vài năm, quảng cáo trực tuyến tăng trưởng đều đặn đến hàng chục tỷ
USD. Theo báo cáo của Pricewaterhouse Coopers, thị trường E-marketing Mỹ trị
giá tổng cộng 16,9 tỷ USD trong năm 2006.
d. Các loại hình e – marketing hiện nay
 Quảng cáo theo mạng lưới trên Internet (Ad-network)
Thay vì gõ cửa từng đại lý (agency) hoặc phòng quảng cáo của mỗi tờ báo,
giờ đây, nhà quảng cáo có thể thông qua mạng quảng cáo trực tuyến – phương tiện
hiệu quả để xây dựng các chiến dịch quảng cáo.
Mạng quảng cáo trực tuyến là hệ thống trung gian kết nối bên bán và bên mua
quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng cáo tìm thấy những vùng và website
bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền thông của mình từ hàng nghìn
website.
Hình thức này hiện được nhiều công ty đánh giá cao vì nó giúp tiết kiệm thời
gian và chí phí nhân. Tại Việt Nam, Innity, Vietad, Ambient là những mạng lớn có
thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của nhà quảng cáo.
 Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing)
Theo thói quen, người dùng Internet khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ
nào đó thường tra cứu trên Google, Yahoo, Bing… Nhà quảng cáo sẽ thông qua
các đại lý hoặc trực tiếp trả tiền cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ
của họ được hiện lên ở các vị trí ưu tiên.
Họ cũng có thể lựa chọn nhóm người xem quảng cáo theo vị trí địa lý, độ
tuổi và giới tính hoặc theo một số tiêu chí đặc biệt khác. Nhờ vậy, doanh nghiệp có

thể hướng tới đúng nhóm khách hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị, đồng thời có
13 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu quả của mỗi từ khóa để kiểm soát cả chiến dịch
và tạo dựng thương hiệu tốt hơn.
 Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Media Marketing)
Với sự phát triển của hàng loạt mạng xã hội như Facebook, Twitter, Go,
Yume…, người làm tiếp thị có thêm lựa chọn để tiếp cận cộng đồng.
Khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng hình
ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận (comment). Tính tương
tác chính là ưu điểm nổi trội của loại hình này so với các kiểu marketing truyền
thống.
Theo Tim O’Reilly thuộc công ty O’Reilly Media, social media (truyền
thông xã hội) “không phải để nói về bạn, về sản phẩm hay câu chuyện của bạn. Nó
phải tạo ra những giá trị cho cộng đồng mà có bạn trong đó. Càng nhiều giá trị bạn
mang lại cho cộng đồng thì sẽ càng nhiều lợi ích cộng đồng mang đến cho bạn”.
 Marketing tin đồn (Buzz Marketing)
Viral Marketing (phát tán kiểu virus), Buzz Marketing (marketing tin đồn)
hay Words Of Mouth Marketing (marketing truyền miệng) được thực hiện thông
qua blog, mạng xã hội, chat room, diễn đàn… bắt đầu từ giả thuyết người này sẽ kể
cho người kia nghe về sản phẩm hoặc dich vụ họ thấy hài lòng.
Viral Marketing là chiến thuật nhằm khuyến khích khách hàng lan truyền nội
dung tiếp thị đến những người khác, để sản phẩm và dịch vụ được hàng ngàn, hàng
triệu người biết đến.
Ví dụ: Trường hợp của Susan Boyle, thí sinh của chương trình Britain’s Got
Talent, là một ví dụ. Cô nổi tiếng toàn cầu chỉ sau một đêm khi đoạn video của cô
trên YouTube nhờ được hàng triệu người chia sẻ.
Chi phí thực hiện Buzz/Viral Marketing không nhiều và hiệu quả truyền
thông lại rất cao nhưng cũng là một phương thức marketing tiềm ẩn rủi ro nếu sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp chưa thực sự tốt như cách mà họ quảng cáo.

 E-mail marketing
14 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
Email đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và doanh nghiệp có thể
nhanh chóng gửi thông tin tiếp thị tới hàng loạt địa chỉ e-mail với chi phí rẻ.
Một hình thức khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khuyến khích đăng ký
nhận bản tin điện tử (eNewsletters) nhằm tạo sự chủ động tiếp nhận thông tin cho
khách hàng, từ đó tạo tâm lý thoải mái, thiện cảm với thông tin doanh nghiệp đem
đến.
Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng quả hình thức e-mail
marketing để tiếp cận khách hàng như Vietnamworks với bản tin việc làm, Jetstar
với bản tin khuyến mãi giá vé máy bay, Nhommua hay Muachung với các e-mail
thông tin về mặt hàng giảm giá.
 Đó phương thức marketing trực tuyến được đánh giá cao bởi hiệu quả truyền
thông, đồng thời tối ưu về mặt chi phí. Tuy nhiên, cũng như mọi phương thức
quảng cáo khác, tiếp thị trực tuyến cần bắt nguồn từ nhu cầu, thói quen của
khách hàng và hiểu các công cụ quảng cáo. Xác định đúng những mục tiêu cụ
thể cần phải đạt được và vận dụng linh hoạt các phương thức marketing trực
tuyến sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng ngân sách một cách tối ưu.
IV. EMAIL: CÔNG CỤ MÔI GIỚI HIỆU QUẢ TRONG KINH
DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
1. Giới thiệu về Email trong bất động sản
Email Marketing trong bất động sản
Trong Bất Động Sản, quan hệ ngoại giao là việc không thể thiếu nhưng việc
để ngoại giao với tất cả khách hàng là việc mất rất nhiều thời gian. Bạn tổ chức 1
sự kiện của công ty hay muốn giới thiệu về dự án mới của công ty, chúc tết đến
khách hàng…danh sách email khách hàng công ty bạn là bao nhiêu? Vài ngàn hay
vài chục ngàn? Bạn yêu cầu nhân viên của bạn liên hệ với tất cả khách hàng? Yêu
cầu của bạn sẽ được thực hiện có hiệu quả hơn mà không làm mất nhiều thời gian
và chi phí cho việc gửi email thông báo đến từng khách hàng. Với Email

Marketing bạn có thể làm được việc đó hiệu quả hơn.
15 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
Dịch vụ Email Marketing giúp bạn chủ động gửi đến tất cả email khách
hàng mà công ty hiện có được thông qua web hoặc phần mềm ứng dụng được cài
đặt trên máy tính nối mạng.
Vì sao nên sử dụng Email Marketing trong bất động sản?
Thị trường bất động sản đang có dấu hiệu hồi phục sau khoảng thời gian dài quá
ảm đạm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Yêu cầu đặt ra cho các công ty
môi giới bất động sản là làm sao được có càng nhiều người tiếp cận được các
thông tin về các dự án BDS, làm sao để có thể cạnh tranh được với các công ty mối
giới BDS khác.
Áp lực được đặt lên vai các nhân viên kinh doanh, bằng mọi cách để có thể tìm
kiếm và tiếp cận được khách hàng. Nhưng các phương pháp Marketing truyền
thống này rất tốn kém thời gian, mất nhiều công sức mà hiệu quả đem lại thì không
cao. Một giải pháp được đưa ra cho các nhân viên môi giới là nên sử dụng Email
Marketing trong bất động sản để tiếp cận khách hàng, đem lại doanh thu cao.
Bạn chỉ cần có cách soạn một email với nội dung hấp dẫn, thông tin đầy đủ, phần
mềm gửi Email hàng loạt của chúng tôi sẽ giúp bạn phát thông điệp này đi nhanh
chóng với chi phí cực kỳ thấp so với những gì bạn có thể thu về.

Chiến lược Marketing Online của bạn sẽ thành công với Email
Marketing bởi những công cụ hỗ trợ về lọc danh sách khách hàng (danh sách
email tồn tại : sử dụng phần mềm a23 Email Verify) .

Củng cố và phát triển thương hiệu của công ty với khách hàng cũ và mở
rộng thêm khách hàng mới.

Chăm sóc khách hàng bằng cách gửi Email hàng loạt: các khách hàng VIP,
khách hàng lâu năm, thường xuyên sẽ được chăm sóc hiệu quả, chuyên

nghiệp ( tính năng cá nhân hóa ).
16 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành

Chi phí bỏ ra là ít và hiệu quả đem lại là cao nhất.
2. Lợi ích của email marketing
 Chi phí thấp trong khi đối tượng người nhận (khách hàng tiềm năng) tương
đối rộng.
 Giá rẻ hơn so với các kênh quảng bá khác.
 Là cách tiết kiệm thời gian liên lạc.
 Gửi thông điệp quảng cáo đến đúng khách hàng mục tiêu.
 Phân phối thông điệp nhanh chóng tức thời.
 Là kênh giao tiếp được khách hàng sử dụng nhiều nhất và đã trở thành một
phần thiết yếu trong cuộc sống.
 Dễ dàng kiểm tra tình trạng. Người gửi quảng cáo có thể kiểm tra tình trang
e-mail đã gửi thông qua web, thư gửi trả về (bounce messages), hủy đăng ký
(unsubscribes), đã đọc (read-receipts), đã click (click-throughs),
 Người gửi dễ dàng quản trị sự phân chia các nhóm khách hàng đích và chỉ
gửi đến những thông tin mà họ quan tâm.
 Người quảng cáo đóng vai trò chủ động trong khi website chỉ chờ khách
hàng đến thăm, có nghĩa là đóng vai trò thụ động trong qui trình marketing.
 Không hạn chế hình thức thiết kế và khối lượng nội dung của thông điệp
quảng cáo.
 Email Marketing đem lại cho bạn những đơn đặt hàng. Việc marketing bằng
email có thể đem lại cho bạn những đơn đặt hàng ngay sau khi bạn gửi thư
chào hàng. Gửi thư chào hàng bằng email, thời gian gửi rất ngắn, khách
hàng nhận được thư chào hàng trong khi đang có nhu cầu về sản phẩm của
bạn.
17 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành

 Đó là các thông tin căn bản về email marketing giúp bạn đánh giá giá trị
thực của hoạt động này và quyết định cách thực hiện sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.
Bảng so sánh giữa e – marketing với đại diện của marketing truyền thống
E-marketing Tiếp thị truyền thống (báo
chí)
Chi phí Thấp Tùy thuộc vào kích thước ,vị
trí,
Lượng thông tin Lớn Tương đối
Nội dung Phong phú ,hình ảnh sống
động
Chuyên sâu,hình ảnh nghèo
nàn,màu sắc kém.
Đối tượng Số lượng lớn,chủ yếu
người trẻ
Chủ yếu Người tiêu dùng lớn
tuổi
Khả năng tiếp cận Nhanh ,mọi lúc mọi nơi Hạn chế chỉ một lần/ ngày
Thời gian tồn tại Lâu Ngắn
Sự cạnh trannh Không có cạnh tranh Cạnh tranh
3. Một số dự án có thể áp dụng Email Marketing
 Dự án căn hộ cho thuê
 Dự án trung tâm thương mại
 Dự án khách sạn, nhà hàng
 Dự án về dịch vụ nhà ở
 Dự án hạ tầng khu công nghiệp
 Dự án kết hợp cung cấp các loại hình dịch vụ trên……….
4. Ứng dụng hiệu quả nhất của Email Marketing trong Bất Động Sản
 Thông báo đến hàng ngàn khách hàng về các dự án khu đô thị mới.
 Thông báo về tiến độ thi công của dự án, thời gian bàn giao dự án dự kiến

cho khách hàng biết thông tin.
 Thông báo về việc tổ chức triển lãm quốc tế về Bất Động Sản.
18 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
 Thông báo các sự kiện đặc biệt của Công ty và gửi lời cám ơn khách hàng
sau sự kiện đó.
 Thông báo chương trình khuyến mãi trong các dịp lễ và gửi lời chúc mừng
đến khách hàng.
 Thông báo tới kỳ đóng tiền tiếp theo của hợp đồng dự án.
 Thông báo cho các cổ đông, các nhân viên tham dự Hội nghị hay party.
5. Hiệu quả đạt được khi dùng Email Marketing
 Củng cố và phát triển thương hiệu của Công ty với khách hàng cũ và mở
rộng thêm khách hàng mới.
 Chăm sóc các khách hàng VIP, Khách hàng lâu năm, thường xuyên và hiệu
quả.
 Chi phí bỏ ra ít nhất.
 Hiệu quả đem lại cao nhất.
Ngoài ra Email marketing còn có thể giúp bạn hẹn giờ tự động gửi tin: chúc
mừng sinh nhật,chúc tết…….đến khách hang
Công ty bạn sẽ tận hưởng những kỳ nghĩ lễ : Tết Nguyên Đán, Quốc Khánh,…mà
đảm bảo khách hàng vẫn được chăm sóc liên tục
.
V. THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CÁC CÔNG CỤ MARKETING
TRONG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thông tin, cơ sỡ dữ liệu
Chính là năng lượng, là "máu" cho cơ thể- dịch vụ môi giới bất động sản. Sở
hữu một lượng thông tin dồi dào, cơ bản và đa dạng về BĐS chính là thế mạnh
quan trọng nhất của mỗi nhà môi giới mà không một ngành nghề nào trong thị
trường BĐS có được.
Sau đây là một số dạng thông tin căn bản cần thu thập được để phục vụ cho

hoạt động môi giới BĐS:
 Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản
- Thông tin về nguồn cung bất động sản:
19 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
o Thông tin về chủ đầu tư?
o Loại hình?
o Số block, số tầng trong block?
o Vị trí bất động sản cách trung tâm bao nhiêu ?
o Các tiện ích xung quanh như thế nào?
o Tình hình an ninh khu vực ra sao?
o Các công trình tiêu biểu sẽ có trong tương lai?
Vị trí Đường 66, phường Thảo Điền, TpHCM
Loại hình Căn hộ
Diện tích 23,134 m
2
Số lượng căn hộ 1008 căn
Số tầng 27tầng/block
Tiện ích
Hồ bơi, khu vui chơi trẻ em, phòng tập
gym, phòng thể dục thể
Chủ đầu tư Novaland
Giá 1,8 tỷ/căn
 Thông tin về cầu bất động sản
o Phải thỏa mãn các yêu cầu, sở thích của khách hàng.
o Yếu tố tâm linh.
o Tình hình an ninh, thương mại dịch vụ
20 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
Tên khách hàng Nguyễn Trần Hoàng Anh

Địa chỉ và số điện thoại Quận 2, phường an phú – 0983244969
Email
Yêu cầu khách hàng Hướng nhà, số lượng phòng ngủ, vệ
sinh
Giá 2 tỷ - 2,5 tỷ
Loại hình Căn hộ
 Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản
- Xác định đối tượng của thương vụ
- Xác định các bên tham gia thương vụ
DANH SÁCH 6.750 QUẢN LÝ CẤP CAO TẠI TP.HCM (GOM 2
SHEET)
4761 4761 4761 4761 4761 0
100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 0.00%
ID
HO VA
TEN CHUC VU
DON VI CONG
TAC MOBILE EMAIL
GHI
CHU
2
NGUYỄN
TRẦN
HOÀNG
OANH
PHÓ
TRƯỞNG
PHÒNG
KINH TẾ -
KỸ THUẬT

CÔNG TY CỔ
PHẦN LICOGI
16.1 0983244969

m
3
ĐÀO VĂN
CƯỜNG
PHÓ GIÁM
ĐỐC
CÔNG TY THỰC
PHẨM ĐÔNG
LẠNH ANH
HOÀNG THY 0918082234
4
NGUYỄN
TẤN BÌNH
TỔNG
GIÁM ĐỐC SMARTVIEWS 0913 160019
21 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
5
NGUYỄN
VĂN THÊM
SENIOR
DEVELOPE
R TMA SOLUTIONS 0988644754
7
NGUYỄN
VIỆT

DŨNG
GIÁM ĐỐC
TRUNG
TÂM NGOẠI
NGỮ TIN
HỌC
TRƯỜNG CAO
ĐẲNG BÁCH VIỆT 0903990099

m
5423
BUI THI
THANH
THUY QVC
MAY SÀI
GÒN 3 0903592665
thuy@yahoo.
com
5424
PHAN LÊ
NAM VĂN
THIÊN
CHƯƠNG GIAM ĐỐC
CÔNG TY MAY
GIA LAM 01227274712
ladieubong_buon1307@yah
oo.com
5425
LÊ THỊ
THUÝ KẾ TOÁN

CTY TNHH PHỞ
24 0984477980

m
5426 QUANG
TRUONG
PHONG
CONG TY BDS
HOANG LINH 0903839394
cong_tu_hien_dai2004@ya
hoo.com
5427
DO THANH
SINH
TRUONG
PHONG
TRUNG TAM
R&D 0989694886

m
5428
PHẠM THI
SOA
CÁN BỘ
P.TÀI VỤ CTY DƯỢC TW 2 0983871956
5429
NGUYỄN
MINH
PHƯỚC NHÂN VIÊN
CTY TNHH HUY

LONG VIÊN 01223495182
5431
VŨ ĐỨC
PHONG KHÔNG
NHÓM THIẾT KẾ
WEB 0938712386
2. Công cụ markting trong môi giới bất động sản
 Hội chợ triển lãm
Tham gia hội chợ là một trong những công cụ marketing truyền thống nhằm
tiếp cận tới các khách mua quốc tế. Vấn đề quan trọng nhất khi tham gia hội
chợ là cần kết hợp thu thập thông tin, kiến thức về xu hướng thời trang, thị hiếu
của khách hàng và các đối thủ cạnh tranh ngay tại hội chợ.
 Website
Thương mại điện tử ngày càng trở nên quan trọng trong giao dịch quốc tế. Cả
người bán và người mua đều nhận thấy sự thuận tiện và hiệu quả chi phí khi
giao dịch qua interne
22 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
 Liên lạc trực tiếp với khách hàng
Liên lạc trực tiếp với các khách hàng là một công cụ marketing tốt. Liên lạc
trực tiếp có thể dưới các hình thức: gửi email hoặc gặp mặt trực tiếp với khách
hàng.
 Nhắc nhở khách hàng hiện tại
Thay vì thụ động chờ khách hàng quay trở lại, bạn cần tích cực, chủ động liên
hệ với khách hàng hiện tại.
Bạn có thể đưa ra một số lý do tốt để nhắc nhở khách hàng.
Bạn cũng có thể hỏi khách hàng xem họ có hài lòng với sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp bạn hay không, bạn cần phải làm gì để thỏa mãn hơn nữa nhu
cầu của họ và thể hiện rằng bạn mong muốn được giao dịch kinh doanh với họ
nhiều hơn nữa.

Bạn nên xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và cư xử với mỗi khách
hàng tận tình như một khách hàng chính duy nhất của mình.
 Tờ rơi
Tờ rơi không chỉ có tác dụng bảo vệ, mô tả và giới thiệu sản phẩm mà nó còn
chứa đựng rất nhiều nhân tố tác động đến khách hàng và việc quyết định lựa
chon mua hàng của họ.
 Sms marketing
Là dịch vụ quảng cáo, tiếp thị bằng tin nhắn cho phép các nhà cung cấp sản
phẩm, dịch vụ sử dụng kênh thông tin di động để quảng bá cho nhãn hàng, sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình đến các thuê bao di động
VI. THỰC HÀNH MẠNG XÃ HỘI TRONG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
1. Mạng xã hội là gì?
23 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
Mạng xã hội là những công cụ có chi phí thấp được sử dụng để kết hợp công
nghệ và sự tương tác xã hội cùng với việc sử dụng từ ngữ. Những công cụ này điển
hình dựa trên nền tảng internet hoặc nền tảng di động.
Một vài công cụ bạn có lẽ đã nghe đến bao gồm Twitter, Facebook, MySpace
và Youtube.
2. Vai trò của mạng xã hội trong môi giới bất động sản.
 Giúp giao tiếp được với những người quan tâm đến sản phẩm của bạn và
làm cho thương hiệu của bạn trở nên quen thuộc với những người chưa biết.
 Sử dụng mạng xã hội như một công cụ tạo nên tên tuổi đằng sau thương hiệu
của bạn và những mối quan hệ mà bạn chưa bao giờ có được. Điều này
không những gọi người mua quay trở lại mà còn giữ được lòng trung thành
của khách hàng. Thực tế là mạng xã hội rất đa dạng đến nỗi nó có thể được
sử dụng trên bất cứ cách thức nào phù hợp nhất với nhu cầu và lợi ích trong
kinh doanh.
 Mạng xã hội đem lại cho các nhà tiếp thị một tiếng nói và một cách thức để
giao tiếp với đồng nghiệp, khách hàng đã có và khách hàng tiềm năng. Nó cá

nhân hóa ‘thương hiệu’ của bạn và giúp bạn phát đi thông điệp thông qua
một cách thức giao tiếp thoải mái.
3. Có các loại mạng xã hội tiêu biểu nào?

- Facebook
24 Nhóm 5
Môi giới bất động sản ThS. Nguyễn Đức Thành
Facebook là một dịch vụ mạng xã hội ra mắt vào tháng 2 năm 2004, do
Facebook.Inc điều hành. Tính đến tháng 6 năm 2012, Facebook đã có hơn 955
triệu người dùng, hơn một nửa trong số này sử dụng Facebook trên thiết bị di động.
Người sử dụng phải đăng ký trước khi sử dụng website, sau đó họ có thể tạo
một hồ sơ cá nhân, kết bạn, trao đổi tin nhắn và gồm cả các thông báo tự động khi
họ cập nhật hồ sơ của mình.
- Twitter
Twitter là một mạng xã hội trực tuyến và dịch vụ tiểu blog cho phép người
dùng gửi và đọc các tin nhắn văn bản lên đến 140 ký tự, được gọi là “tweet”. Được
thành lập vào tháng 3 năm 2006 bởi Jack Dorsey và ra mắt vào tháng 7 cùng năm,
Twitter nhanh chóng trở nên phổ biến trên toàn thế giới, với hơn 500 triệu người sử
dụng tính đến năm 2012, hơn 340 triệu tweet hàng ngày và xử lý hơn 1,6 tỷ yêu
cầu tìm kiếm mỗi ngày.
- LinkedIn
LinkedIn là một mạng xã hội dành cho những người chuyên nghiệp. Được
thành lập vào tháng 12 năm 2002 và ra mắt vào ngày 5 tháng 5 năm 2003, website
chủ yếu được dùng cho mạng lưới chuyên nghiệp. Tính đến tháng 6 năm 2012,
LinkedIn báo cáo có hơn 175 triệu người đăng ký sử dụng ở hơn 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ.
- Myspace
Myspace là một mạng xã hội thuộc sở hữu của Specific Media LLC và ngôi
sao nhạc pop Justin Timberlake. Myspace ra mắt vào tháng 8 năm 2003, có trụ sở
tại Beverly Hills, California. Vào tháng 6 năm 2012, Myspace có 25 triệu lượt truy

cập ở Mỹ. Từ năm 2005 cho đến đầu năm 2008, Myspace là mạng xã hội có lượt
truy cập nhiều nhất trên thế giới, và trong tháng 6 năm 2006, Myspace đã vượt qua
Google để trở thành website được truy cập nhiều nhất tại Mỹ.
- Google plus+
Được tung ra vào ngày 28 tháng 6 năm 2011, Google+ (đôi khi viết tắt là G+)
là một mạng xã hội đa ngôn ngữ và dịch vụ nhận biết thuộc sở hữu và điều hành
25 Nhóm 5

×