Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 61 trang )

1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
-------------------
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
2
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
-------------------
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................


..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
3
L

I C

M
Ơ
N
--------------
Chuyên đề tốt nghiệp là một phần quan trọng trong kết quả học tập tại
trường Đại học và cũng là một hình thức vận dụng lý thuyết vào thực tế.
Qua hai tháng tiếp cận với Công ty cổ phần Sông Đà 6.06, ít nhiều đã
giúp đỡ tôi hoàn chỉnh được những kiến thức mà trong ba năm học qua tôi
đã được các thầy cô giáo trường Đại học Thủy sản Nha Trang hết lòng
truyền đạt. Bằng những kiến thức tôi đã được học, cộng thêm sự nhiệt tình
hướng dẫn của các anh chị phòng Tài chính-Kế toán Công ty và sự cố
gắng học hỏi của bản thân, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp thực tập
của mình.
Hai tháng tiếp cận với công việc thực tế so với quá trình tôi học tại
trường thì thật là ngắn. Mặc dù bản thân đã có cố gắng trong việc học hỏi
và nghiên cứu thêm, nhưng do năng lực hạn chế về mặt kinh nghiệm thực
tế cũng như kiến thức, cho nên chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến nhận xét,

góp ý hướng dẫn thêm của phòng Tài chính-Kế toán, của giáo viên hướng
dẫn cùng các thầy cô trường Đại học Thủy sản Nha Trang. Chắc chắn đó
sẽ là những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn chỉnh thêm kiến thức của
mình và là nền tảng vững bước cho nghề nghiệp của tôi sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại học Thủy sản
Nha Trang và đặc biệt là cô Đặng Thị Tâm Ngọc, người đã trực tiếp và
nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
Qua đây tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh chị phòng Tài
chính-Kế toán của Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô giáo
cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại Công ty dồi dào sức khỏe và
thành đạt trong sự nghiệp và cuộc sống.
Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 10 năm 2006
Sinh viên thực tập
Đỗ Thị Thanh Bình
4
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06................................... 13
1.1. Khái quát chung .......................................................................... 13
1.1.1. Khái niệm về vốn.................................................................... 13
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh........................................................... 13
1.1.2.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh................................. 13
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn....................................................... 15
1.1.3. Vai trò của vốn....................................................................... 16
1.1.4. Nội dung của vốn................................................................... 17

1.1.4.1. Vốn kinh doanh.............................................................. 17
1.1.4.2. Đầu tư vốn kinh doanh................................................... 17
1.1.4.3. Bảo toàn vốn kinh doanh................................................ 18
1.2. Phương pháp phân tích................................................................. 19
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu để phân tích hiệu quả sử dụng vốn........... 20
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định................................................ 20
1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................................. 21
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.......... 23
1.3.4. Phân tích Dupont ........................................ .......................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ
6.06.................................................... 26
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Sông Đà 6.06.................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...................... 26
2.1.2. Chức năng hoạt động của Công ty......................................... 27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty.................... 28
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................... 28
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty................................ 30
2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh 31
5
2.1.4.1. Nhân tố thuộc về lao động................................................ 31
2.1.4.2. Nhân tố thuộc về vật liệu sử dụng.................................... 31
2.1.4.3. Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị................................... 32
2.1.4.4. Nhân tố thuộc về trình độ quản lý..................................... 32
2.1.4.5. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh......................... 33
2.1.5. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................. 33
2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động SXKD .......... 34
2.1.6.1. Thuận lợi .......................................................................... 34
2.1.6.2. Khó khăn .......................................................................... 35
2.1.7. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới..... 35

2.1.7.1 Mục tiêu phấn đấu: ............................................................ 35
2.1.7.2. Một số biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên:............ 36
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty............ 37
2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty .................................. 37
2.2.1.1. Cơ cấu vốn của Công ty ................................................... 37
2.2.1.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ........................................ 38
2.2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ............ 39
2.2.2.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn cố định ............................... 39
2.2.2.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định ............................. 40
2.2.2.3. Tình hình sử dụng tài sản cố định .................................... 41
2.2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty....... 42
2.2.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định ..................................... 43
2.2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......... 44
2.2.3.1. Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động ............................. 44
2.2.3.2. Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động của Công ty....... 46
2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ....................................... 46
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ......................................... 49
2.2.4.1. Hệ số quay vòng vốn ........................................................ 49
2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh............................. 49
2.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ............................. 50
2.2.5. Phân tích Dupont ......................... ......................................... 52
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty................ 55
6
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................... 55
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân. .............................................. 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06 ........................ 56
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung 56
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ...56
3.3.Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 58

KẾT LUẬN ............................................................................................. 60
7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa
VCĐ - Vốn cố định
CĐ - Cố định
VLĐ - Vốn lưu động
LĐ - Lưu động
TSCĐ - Tài sản cố định
TSLĐ - Tài sản lưu động
QĐ-BXD - Quyết định - Bộ Xây dựng
ĐVT - Đơn vị tính
NSNN - Ngân sách Nhà nước
TC - Tài chính
XDCBDD - Xây dựng cơ bản dở dang
VCSH - Vốn chủ sở hữu
LN - Lợi nhuận
DT - Doanh thu
KD - Kinh doanh
BQ - Bình quân
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng Tên bảng
Bảng 1
Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm 2004 -
2005
Bảng 2 Cơ cấu vốn của Công ty trong 2 năm 2004-2005
Bảng 3 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong 2 năm 2004-2005
Bảng 4 Kết cấu vốn cố định trong 2 năm 2004-2005
Bảng 5 Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định trong 2 năm 2004-2005

Bảng 6 Tình hình sử dụng tài sản cố định trong 2 năm 2004-2005
Bảng 7 Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong 2 năm 2004-2005
Bảng 8 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong 2 năm 2004-2005
Bảng 9 Kết cấu vốn lưu động trong 2 năm 2004-2005
Bảng 10 Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động
Bảng 11 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Bảng 12 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong 2 năm 2004-2005
Bảng 13 Hệ số quay vòng vốn của Công ty trong 2 năm 2004-2005
Bảng 14 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh danh trong 2 năm 2004-2005
Bảng 15 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2004-2005
DANH MỤC SƠ ĐỒ
9
Số sơ đồ Tên sơ đồ
Sơ đồ 1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 2 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
LỜI MỞ ĐẦU
10
Giới thiệu đề tài.
Trong mỗi Doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần
thiết để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều kiện tiền đề
để đưa nền kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu quả nền kinh tế
là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển của
Công ty. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Nó đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn
diện, để từ đó tìm ra những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
Nước ta đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do
hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng Doanh
nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các Doanh nghiệp của nước ta

hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững
chắc trên thương trường, mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành
công đó là tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào để huy động nguồn
ngân quỹ với chi phí thấp và phương thức thanh toán nhanh nhất. Tóm lại,
doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể đứng
vững được trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Như chúng ta đã biết, một nền kinh tế được coi là phát triển thì phải có
một kết cấu cơ sở hạ tầng vững chắc. Từ đó, đòi hỏi việc xây dựng các công
trình, hạng mục hạ tầng ngày càng cao. Việt Nam nói chung, tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vì thế, ngành xây dựng hiện
nay là ngành được Đảng và Nhà nước xem là ngành mũi nhọn trong chiến lược
phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước. Do đó, để duy trì được thành quả này
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp phải hoạt động
thật sự có hiệu quả, phải sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có, cải tiến máy móc
thiết bị. Những vấn đề cần quan tâm giải quyết trên hết là hiệu quả trong việc sử
dụng đồng vốn, góp phần ổn định tình hình tài chính của Doanh nghiệp, thúc
đẩy nền kinh tế địa phương và nền kinh tế quốc dân.
11
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng tình của Ban lãnh đạo Công ty
Cổ phần Sông Đà 6.06, Trường đại học Thủy sản - Khoa Kinh tế và được sự chỉ
dẫn nhiệt tình của Cô Đặng Thị Tâm Ngọc nên em quyết định chọn chuyên đề:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 6.06”
Mục tiêu nghiên cứu.
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu
sau:
- Thực trạng tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được tình hình sử dụng vốn có
hiệu quả hay không ?
- Một số đề xuất nhằm nâng cao tình hình sử dụng vốn.
Quá trình tiếp xúc tại Công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quát về Công ty,

đánh giá khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh,
thấy được cách sử dụng vốn của Công ty. Nguồn vốn đó được huy động ra sao,
được sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như mong
đợi hay không ? Và hiệu quả mang lại cao hay thấp ? Tóm lại, mục tiêu nghiên
cứu là tình hình sử dụng vốn tại Công ty. Từ đó, đề ra một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn trong những
năm tiếp theo.
Nội dung nghiên cứu.
Hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp có thể rõ hơn thông qua hiệu
quả sản xuất kinh doanh, như chúng ta đã biết hoạt động kinh doanh chịu sự tác
động của nhiều nhân tố khách quan như: chính sách, pháp luật của nhà nước, áp
lực cạnh tranh, thị trường... Nhân tố chủ quan như: chi phí, giá cả, lợi nhuận, ...
Nhưng trong chừng mực nào đó, đề tài chỉ đi sâu phân tích những nội dung sau:
- Cơ cấu vốn trong công ty.
- Tình hình sử dụng vốn của Công ty.
- Khả năng bảo toàn vốn.
- Hiệu quả sử dụng vốn.
12
Phạm vi nghiên cứu.
Kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục và lâu dài. Muốn
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một Doanh nghiệp cần phải có thời gian
nghiên cứu, đi sâu vào từng lĩnh vực họat động kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhưng do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên em chỉ nghiên cứu
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động và kết quả họat động sản xuất kinh
doanh trong 2 năm, từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Phương pháp nghiên cứu.
Có nhiều phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, đề
tài đã chọn những phương pháp sau:
Thu thập số liệu: khi thực tập tại Công ty, để có được những thông tin sơ
cấp em thường tiếp xúc với nhân viên, quan sát cách làm việc của họ tại Công

ty. Liên hệ với các phòng, ban để có báo cáo tài chính, đồng thời tìm thêm trên
sách, báo tài chính. Tham dự các buổi họp thu vốn hàng kỳ cùng với Ban thu
vốn và thu hồi công nợ.
Cách xử lý số liệu:
- Phương pháp thống kê: Chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp
đầy đủ về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng
trong điều kiện thời gian và đặc điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử
dụng chủ yếu là thu thập số liệu từ báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình
tự để thuận lợi cho quá trình phân tích.
- Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu các hiện tượng kinh tế được
lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng
biến động của các chỉ tiêu. Nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra
được những nét riêng của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có
thể đánh giá được một cách khách quan về tình hình của Công ty, những mặt
phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để từ đó đưa ra
cách giải quyết nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
Kết cấu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của chuyên
đề gồm có ba chương:
13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6.06
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG.
1.1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý
và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ
sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp, nhưng
chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành
vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.

Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dưới hai hình thức: Vốn
cố định và vốn lưu động.
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác,
huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Từ đó cho thấy,
việc huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhưng việc sử dụng có hiệu quả
đồng vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và để đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi Doanh nghiệp là rất cần thiết
cho sự tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Huy động được nguồn vốn để kinh
doanh không thì chưa đủ mà phải có hình thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy
vào việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, làm cho vốn ngày càng sinh
lợi và đạt được chiến lược kinh tế cao.
Đối với Doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị tài
sản do Doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những nguồn
14
vốn nào. Nguồn vốn của Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh
nghiệp đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó
nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong Doanh
nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:
a) Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực
của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi Doanh

nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ
pháp lý.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều
cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa
vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở
hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành
hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp
phải trả khác.
b) Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu
của người chủ về các tài sản của Doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn vốn sau:
Vốn của các nhà đầu tư có thể là vốn của chủ Doanh nghiệp, vốn góp, vốn
cổ phần, vốn Nhà nước.
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước: Nguồn vốn này được Nhà nước cung
cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh hay hoạt động công
ích. Đây là nguồn vốn được hình thành từ các khoản thu của Ngân sách Nhà
nước phân bổ cho mục đích đầu tư thông qua các chi phí đầu tư cho phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội.
Nguồn vốn chủ Doanh nghiệp: Đối với Doanh nghiệp mới hình thành và
bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu là Doanh nghiệp Nhà nước
15
vốn tự có là vốn chính là vốn điều lệ, nếu là Doanh nghiệp tư nhân vốn tự có do
chủ Doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư, đối với Công ty cổ phần và các loại hình
Công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do các Cổ đông hay thành viên trong
Công ty góp.
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng góp
vốn giữa các tổ chức kinh tế trong nước với nhau, hoặc giữa các tổ chức kinh tế
ở trong nước với các tổ chức kinh tế ở nước ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ thuộc

vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
Các nguồn vốn tín dụng: là nguồn vốn Doanh nghiệp phải đi vay dài hạn
từ các Ngân hàng, Công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác để
phục vụ cho quá trình kinh doanh.
1.1.2.2. Phân loại nguồn vốn.
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực (vốn
phi tài chính) và vốn tài chính.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu hình
và vốn vô hình.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm ba loại: vốn ngắn
hạn, vốn trung hạn và vốn dài hạn.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn cố
định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định: Vốn cố định của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước
vào tài sản cố định hiện có và đầu tư tài chính dài hạn của Doanh nghiệp, mà đặc
điểm của nó là luân chuyển từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi
tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định hoàn thành một vòng luân
chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn).
b) Vốn lưu động: Vốn lưu động của Doanh nghiệp là lượng giá trị ứng
trước về tài sản lưu động hiện có và đầu tư ngắn hạn của Doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp được thường xuyên, liên
tục.
16
1.1.3. Vai trò của vốn.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là
một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu
đầu tư phát triển của Doanh nghiệp. Vốn của các Doanh nghiệp Nhà nước được
Nhà nước cấp hầu như toàn bộ trong cơ chế bao cấp trước đây. Vì thế, vai trò
khai thác thu hút vốn không được đặt ra như một nhu cầu cấp bách mang tính
sống còn đối với các Doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung

cầu tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho mục
đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý phải xác định chính
xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ
các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế thị
trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu quả. Yêu
cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các Doanh nghiệp hết
sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường nên người quản lý cũng như kế toán
phải tham mưu để có hình thức sử dụng vốn phải bảo toàn và phát triển được
vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của Doanh
nghiệp. Mục đích của các Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc kích thích điều tiết được biểu hiện
rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, ...
Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình hoạt
động kinh doanh.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiêp:
Vốn kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo
tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai
trò của nó và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của Doanh nghiệp
đã sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho Doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.

17
1.1.4. Nội dung của vốn.
1.1.4.1. Vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh trong các Doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.
Mục tiêu của quỹ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục tiêu tích lũy -
không là mục tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong Doanh nghiệp. Vốn

kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh - người ta
nói vốn là số tiền phải được ứng trước cho kinh doanh. Song khác với một số
quỹ tiền tệ khác của Doanh nghiệp, vốn kinh doanh sau khi ứng ra, được sử
dụng vào kinh doanh, và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp
cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn kinh doanh không thể bị tiêu mất đi như một
“quỹ“ khác trong Doanh nghiệp. Mất vốn đối với Doanh nghiệp đồng nghĩa với
nguy cơ phá sản.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn luôn tồn tại dưới ba hình thức:
Tiền tệ - Hàng hóa - Tiền tệ (T-H-T’).
Các Doanh nghiệp tự chủ trong vấn đề sử dụng vốn trong giai đoạn hiện
nay. Đây là điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp sử dụng các biện pháp linh
hoạt, sáng tạo trong quá trình huy động và sử dụng vốn vào mục đích kinh
doanh của Doanh nghiệp mình nhằm thu được hiệu quả cao.

1.1.4.2. Đầu tư vốn kinh doanh.
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn đầu tư được
đồng nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là vốn được dùng vào kinh doanh trong lĩnh
vực nhất định nhằm mục đích sinh lời. Còn đầu tư vốn là hành động chủ quan có
cân nhắc người quản lý trong việc bỏ vốn và một mục tiêu kinh doanh nào đó
với hy vọng là sẽ đưa ra hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Như vậy, việc bỏ
vốn cho bất kỳ hoạt động kinh doanh nào mục đích thu được lợi nhuận cũng đều
được gọi là đầu tư vốn. Động lực của đầu tư vốn là lợi nhuận cao với khả năng
an toàn cao. Trong thực tế, khả năng thu được lợi nhuận cao về đầu tư thường
mâu thuẫn với khả năng an toàn về vốn: Mức lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn và ngược lại. Chính vì vậy, công tác đầu tư phải biết lựa chọn phương án
đầu tư thích hợp.
18
Mỗi Doanh nghiệp đều mong muốn tìm cho mình một hướng đầu tư có
hiệu quả đồng thời cũng tìm cách thu hút những nguồn vốn đầu tư vào Doanh
nghiệp nhằm mở rộng quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp

mình. Vốn đầu tư bên trong và vốn đầu tư ra bên ngoài là hai hướng đầu tư
chính đối với một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trước khi tiến hành đầu tư, vấn đề hết sức quan trọng là nghiên cứu nhu
cầu và khả năng vốn đầu tư. Người quản lý phải tính toán rõ ràng, chính xác
giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh để tìm hướng
đem lại hiệu quả cao trong công tác đầu tư. Đó là cơ sở quyết định để tìm hướng
đem lại hiệu quả cao trong công tác đầu tư vào bên trong hay bên ngoài một
cách khả thi nhất.
Những vấn đề mà Doanh nghiệp cần quan tâm trong việc đầu tư vốn:
- Khả năng lợi nhuận và khả năng thu hồi vốn.
- Khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất.
- Khả năng số lượng, chủng loại sản phẩm sẽ sản xuất và khả năng tiêu
thụ sản phẩm.
- Lựa chọn công nghệ.
- Lựa chọn mô hình và phương pháp quản lý.
- Lựa chọn phương pháp giao dịch và ngân hàng.
- Tổng hợp nhu cầu và khả năng vốn cần được đầu tư.
1.1.4.3. Bảo toàn vốn kinh doanh
Sự không làm mất đi giá trị của đồng vốn là bảo toàn vốn. Phương pháp
bảo toàn vốn khác nhau do những đặc trưng của từng loại vốn khác nhau.
a) Bảo toàn vốn cố định:
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư chứng khoán dài
hạn của doanh nghiệp. Vốn cố định là giá trị của tài sản cố định có đặc điểm
luân chuyển, phục vụ nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng
khi tài sản cố định hết thời gian quy định.
Với những đặc thù riêng của vốn cố định và đòi hỏi riêng của loại vốn này
cho thấy sự cần thiết phải bảo toàn và phát triển vốn cố định. Trong nền kinh tế
thị trường, bảo toàn vốn cố định có nghĩa là phải thu hồi đủ lượng giá trị thực
19
của tài sản cố định, để sao cho ít nhất cũng có thể tái đầu tư được giá trị sử dụng

ban đầu của tài sản cố định. Có thể nguyên giá tài sản cố định và giá trị thực tài
sản cố định là những đại lượng khác nhau, song đều quan trọng là cả hai đại
lượng này ít nhất cũng phải có cũng một sức mua để tạo ra cùng một giá trị sử
dụng tương đương.
b Bảo toàn vốn lưu động:
Vốn lưu động là số tiền ứng trước để nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất được thực hiện thường xuyên liên tục.
Vốn lưu động trong Doanh nghiệp được tồn tại dưới dạng vật tư, hàng hóa
và tiền tệ. Nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan trong quá trình luân
chuyển và chuyển hóa làm cho vốn lưu động giảm sút dần.
Để bảo toàn cho quá trình sản xuất kinh doanh thu được lợi nhuận, tức là
tái sản xuất giản đơn về vốn lưu động trong điều kiện quy mô sản xuất ổn định
đòi hỏi Doanh nggiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động.
Cần có biện pháp bảo toàn vốn lưu động hợp lý vì vốn lưu động ở các loại
hình kinh doanh dưới dạng vật tư, hàng hóa rất khác nhau, chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố tác động cũng khác nhau. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần thực
hiện một số giải pháp nhằm huy động những khả năng tiềm tàng, hạn chế
nguyên nhân thất thoát, ngừng trệ của vốn lưu động.
1.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích, nhưng trên thực tế người ta
thường sử dụng phương pháp so sánh.
Để áp dụng phương pháp so sánh, cần phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán, ...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích
được chọn là là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao
gồm:
20
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu

hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành
của các Doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp
mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN
Bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn.
Đó là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp.
Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng
thêm lợi nhuận nhưng không tăng nguồn vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách
hợp lý nhằm mở rộng quy mô để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc
độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
1.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a) Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố
định đạt hiệu quả như thế nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số vốn cố định bình quân trong kỳ =
2
21

Tỷ lệ sinh lời vốn cố định cho biết đồng vốn cố định có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Tỷ lệ sinh lời vốn cố định = * 100
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
b) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Tài sản cố định là bộ phận không thể thiếu
ở bất kỳ một Doanh nghiệp nào. Tỷ trọng tài sản cố định thay đổi tùy theo quy
mô, ngành nghề kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định phần nào phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định đo lường việc sử dụng tài sản cố định
như thế nào, càng cao càng tốt.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
Hệ số hao mòn tài sản cố định: thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố
định tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Số tiền khấu hao lũy kế của TSCĐ
tính tới thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
c) Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định: Phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc
từng loại TSCĐ của Doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép
đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở Doanh nghiệp.
1.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động biểu thị, cứ một đồng vốn lưu
động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất sẽ cho bao nhiêu giá trị tổng sản
lượng.

Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
22
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: được thể hiện qua hai chỉ tiêu là số lần
luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng
quay vốn).
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu
động thực hiện được một vòng quay trong kỳ.
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động
Các chỉ tiêu số lần luân chuyển vốn lưu động và số ngày luân chuyển của
vốn lưu động đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, hay nói lên vòng
quay của vốn lưu động. Nó còn nói lên cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ có
bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay vốn lưu động càng thấp thì chứng tỏ
vốn lưu động bình quân càng nhiều, Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tình
hình tài chính của Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là tăng số vòng quay của vốn
trong kỳ, hoặc giảm số ngày của vòng quay vốn dẫn đến kết quả là tiết kiệm
được vốn. Muốn vậy, phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp nhằm giảm lượng
vốn nằm ở các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vấn đề
giảm khối lượng vốn lưu động và nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất,
phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật, chất lượng của việc tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh.

Ngoài việc tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, việc xác định những chỉ tiêu kết quả về sử dụng vốn
lưu động là rất cần thiết và được đánh giá qua những chỉ tiêu sau:
- Mức đảm nhiệm vốn lưu động: Phản ánh lượng vốn lưu động cần thiết
để thu được một đồng giá trị sản lượng hàng tiêu thụ trong kỳ.
23
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Doanh thu thuần
- Mức doanh lợi của vốn lưu động: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn
lưu động bình quân làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Mức doanh lợi vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các
Doanh nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi là những chỉ tiêu tổng hợp.
Mỗi chỉ tiêu cung có những hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ tiêu
phân tích để có thể bổ sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó cải tiến việc sử dụng vốn lưu động.
1.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp.
a) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trước thuế và lãi vay: Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng vốn kinh doanh tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh =
doanh trước thuế và lãi vay Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
b) Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

Vốn KD bình quân sử dụng trong kỳ
c) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn chủ sở
hữu sử dụng trong kỳ có thể đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu BQ sử dụng trong kỳ
24
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
hoặc: = Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ + Vốn lưu
động bình quân sử dụng trong kỳ.
1.3.4. Phân tích Dupont.
Phương pháp phân tích Dupont cho thấy tác động tương hỗ giữa các tỷ số
tài chính, cụ thể là tỷ số hoạt động và doanh lợi đế xác định khả năng sinh lợi
của vốn đầu tư. Đây là mối quan hệ hàm số giữa các tỷ số: Hệ số quay vòng vốn,
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Mô hình phân tích Dupont
=
=
=
Bên trên của mô hình Dupont khai triển Hệ số quay vòng vốn. Nhìn vào
đây, chúng ta có thể thầy vòng quay toàn bộ vốn sẽ bị ảnh hưởng bởi những
nhân tố nào. Trên cơ sở đó, nếu Doanh nghiệp muốn gia tăng vòng quay vốn thì
cần phải phân tích các nhân tố quan hệ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Hệ số quay
vòng vốn
Doanh thu
Vốn KD

bình quân
Tỷ suất
lợi nhuận
trên vốn
Vốn LĐ bình
quân
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Doanh thu
Tỷ suất
LN/DT
Vốn CĐ
bình quân
+
=
=
-
=
=
X
=
=
25
Bên dưới của mô hình Dupont khai triển tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
để cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất này. Trên cơ sở đó, Doanh
nghiệp muốn gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì nhân tố chi phí của
hàng tiêu thụ cần được quan tâm, cụ thể hơn có thể đi sâu phân tích các loại chi
phí cấu thành để có biện pháp hợp lý.
* Phương pháp Dupont mở rộng với tỷ số nợ.

Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont, nếu được mở rộng và sử
dụng cả tỷ số nợ sẽ cho ta thấy mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu với tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
Công thức sau cho thấy rõ ảnh hưởng của tỷ số nợ trên lợi nhuận của chủ
sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Tỷ số tự tài trợ
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
=
1 - Tỷ số nợ
Công thức trên cho thấy tỷ số nợ có thể được sử dụng để tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu bằng cách sử dụng tỷ số nợ sẽ làm cho tỷ số nợ tăng dần, các chủ nợ sẽ
chống lại khuynh hướng này và do đó sẽ đạt giới hạn cho phương thức trên. Hơn
nữa, tỷ số nợ cao, Doanh nghiệp sẽ có nhiều rủi ro phá sản mà chủ nợ sẽ gánh
chịu.

×