Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH MTV Kim loại mầu thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 101 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Lời nói đầu
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời gian thực tế của sinh
viên nhằm giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong Nhà trờng để
tìm hiểu đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn. Thực tập càng có ý nghĩa đối với
sinh viên chuyên nghành kế toán vì nó giúp cho sinh viên nắm đợc thực tiễn
công tác kế toán ở cơ quan hành chính sự nghiệp hay những đơn vị sản xuất
kinh doanh. Từ đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ học thức, năng lực thực hành,
khả năng xử lý thông tin, qua đó phối hợp với quá trình đã đợc học tập ở nhà tr-
ờng sẽ là những trang bị rất cần thiết của hành trang đối với sinh viên trớc khi ra
trờng.
Là một sinh viên sau khi hoàn thành nhiệm vụ học tập, đợc sự đồng ý của
Ban giám hiệu Nhà trờng và các thầy cô trong bộ môn, em đã liên hệ với địa
điểm thực tập là Công ty TNHH NN MTV Kim loại mầu Thái Nguyên để mong
muốn đợc học hỏi để áp dụng vào công việc thực tế.
Sau thời gian thực tập ở Công ty, em thấy đợc vị trí quan trọng của TSCĐ
trong công tác kế toán.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, do điều kiện về thời gian
thực tập, khả năng còn hạn chế em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: Kế
toán tài sản cố định tại Công ty TNHH NN MTV Kim loại mầu Thái
Nguyên.
Đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn: Thầy
Nguyễn Trọng Nghĩa cùng sự chỉ bảo của các cô chú phòng kế toán TNHH
NN MTV Kim loại mầu Thái Nguyên, em đã có đợc những kiến thức, những
hiểu biết hữu ích cho công việc sau này. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế nên
trong quá trình viết báo cáo em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất
mong đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú phòng kế toán
của công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Phi Hùng


Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Phần I
Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Nền kinh tế nớc ta vừa chuyển từ nền kinh tế theo kiểu tự cung tự cấp
sang hoạt động theo kiểu cơ chế thị trờng, có sự điều tiết của nhà nớc, theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Các ngành, các lĩnh vực kinh tế nói chung thay đổi và đi
lên một cách rõ rệt, ngày càng tiến nhanh và bắt nhịp với các nớc trên thế giới.
Mà cụ thể là các doanh nghiệp, các Công ty cũng theo vòng xoáy đó và đạt đơc
thành tựu đáng kể.
Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các đơn vị sản xuất làm ăn phải có hiệu quả
, phải tự bù đắp chi phí bỏ ra và phải sử dụng đồng vốn phải mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh
tranh gay gắt của các quy luật xã hội thì tất cả mọi ngành nghề muốn phát triển
đợc trớc hết phải tính đến uy tín, chất lợng hiệu quả để thu hút sự chú ý của ng-
ời tiêu dùng. Do vậy, nó đóng vai trò nh một yếu tố thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh đó là việc không ngừng đổi mới công nghệ, đổi mới máy móc thiết
bị, nâng cao dây truyền sản xuất là yêu cầu cấp thiết của Công ty nh hiện nay.
Một nguồn lực chính giữ vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh đó là
TSCĐ.
Đối với đơn vị kim loại màu , TSCĐ Là một bộ phận chủ yếu về cơ sở vật
chất, kỹ thuật của doanh nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất
kinh doanh. Việc theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm hao
mòn và hiệu quả sử dụng các TSCĐ, là nhiệm vụ của công tác quản lý hạch
toán TSCĐ.
Chức năng TSCĐ là tham gia thúc đẩy vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Hao mòn của TSCĐ đợc chuyển dần vào sản phẩm tạo lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Để hoàn thành tốt vào quá trính sản xuất kinh doanh đến khi đạt
đợc lợi nhuận của mình, mỗi doanh nghiệp đều có biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tuỳ vào các ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ
của doanh nghiệp đó. Trong đó, việc tổ chức tăng giảm, khấu hao TSCĐ là cần
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
thiết, cấp bách nên đòi hỏi nhà quản lý phải tác động một cách có khoa học hợp
lý góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổ chức hạch toán TSCĐ là những vấn đề chủ chốt trong công tác quản
lý doanh nghiệp. Cung cấp thông tin một cách chính xác, đây đủ, kịp thời cho
các nhà quản lý đa ra quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Với những lý do trên vì vậy em chọn đề tài công
tác kế toán TSCĐ ở Công ty kim loại mầu Thái Nguyên.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kế toán tài sản cố định trong doanh
nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty kim loại
mầu thái nguyên.
- Đề suất một số phơng pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung
và kế toán tài sản cố định nói riêng tại Công ty.
3. Đối tợng nghiên cứu :
Công ty kim loại mầu hoạch toán theo hình thức kinh doanh độc lập, có
lợng giá trị TSCĐ lớn. Do đó phải quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả và
hạch toán chính xác số lợng, giá trị khi có cũng nh khi biến động giá trị tăng
giảm TSCĐ, vốn cố định, vốn khấu hao của Công ty là một yêu cầu quan trọng
hiện nay nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Để kết hợp giữa lý luận đã học và thc tiễn đợc sự giúp đỡ của thầy giáo
Nguyễn Trọng Nghĩa và các cô chú trong phòng kế toán của Công ty. Với điều

kiện thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu chủ yếu là quá trình kế toán
quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty kim loại mầu Thái Nguyên.
5.Thời gian nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình thì em tập trung
nghiên cứu đề tài này từ ngày 15/5 đến 21/7/2005 tại Công ty kim loại màu
Thái Nguyên.
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Phần II
giới thiệu tổng quát về tình hình phát triển
của công ty Kim loại mầu TN

I. Quá trình phát triển của Công ty
1. Thời điểm thành lập.
Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp nớc ta. Xí nghiệp Liên hợp
Luyện kim mầu đợc thành lập ngày 25 - 09 - 1979 theo quyết định số 379/CP
của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở của các đơn vị thành viên. Sau một quá trình
vừa sản xuất, vừa đầu t mở rộng đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời để phù hợp
với cơ chế thị trờng và thực hiện lại chủ trơng thành lập lại doanh nghiệp. Xí
nghiệp Liên hợp Luyện kim mầu đợc thành lập lại và đổi tên thành Công ty
Kim loại mầu Thái Nguyên theo quyết định số 181/TTG ngày 24/04/1993 của
Thủ tớng Chính phủ và công văn số 1667/TCNĐT ngày 27/05/1993 của Bộ
công nghiệp.
2. Tên địa chỉ doanh nghiệp.
Công ty Kim loại mầu Thái Nguyên đợc cơ quan trọng tài kinh tế tỉnh Thái
Nguyên cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 1066629 ngày 09/06/1993,
với tổng mức vốn kinh doanh là 43.376.037.135 đồng
Tên: Công ty kim loại mầu thái nguyên
Tên giao dịch quốc tế:

Thai nguyen Non - Ferrous Metals corparation.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại:
Phờng Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280. 847218.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Là một doanh nghiệp có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc
lập, hoạt động theo điều lệ doanh nghiệp.
Hiện nay công ty Kim loại mầu Thái Nguyên có chức năng: Thực hiện việc
kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký, đúng với các quy định của pháp luật
hiện hành. Liên doanh hợp tác đầu t mở rộng sản xuất nhằm quản lý tận thu
những tài nguyên quý hiếm đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất các loại sản phẩm là
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
kim loại mầu, phục vụ cho nhu cầu trong nớc và nớc ngoài góp phần ổn định thị
trờng tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc cũng nh thu nhập của đơn vị đảm
bảo đời sống cho công nhân toàn doanh nghiệp.
- Số lợng lao động của công ty: 3.426 ngời
Trong đó:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất là : 2.853 ngời.
+ Công nhân gián tiếp là: 973 ngời.
4. Lĩnh vực kinh doanh và các mặt hàng chủ yếu của Công ty
* Lĩnh vực hoạt động chính là:
Khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến, kinh doanh các loại khoáng sản
và kim loại màu.
* Các mặt hàng chủ yếu của công ty.
- Thiếc thỏi 99,75% và các loại thiếc hàn.
- ăng ty mon thỏi 99% Sb.
- Bột kẽm ô xít các loại từ 60% ữ 90% ZnO.
- Quặng kẽm ô xít 30% Zn.

- Tinh quặng kẽm sunfua, tuyển nổi.
- Tinh quặng Crômit 46% Cr
2
O
3
.
- Tinh quặng đồng 18% Cu.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty kim loại mầu Thái
Nguyên:
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm của Công
ty bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau và đợc sản xuất ở nhiều phân xởng khác
nhau cho nên hình thức sản xuất của Công ty cũng mang đặc tính của sản xuất
công nghiệp đó là chuyên môn hoá các công đoạn. Với mô hình này ta thấy có
một số u nhợc điểm nh sau:
* Ưu điểm:
Có thể dễ dàng trong việc nâng cấp trang thiết bị và tự động hoá các quy
trình sản xuất, dễ kiểm tra các công đoạn sản xuất từ đó có thể kiểm tra đợc
chất lợng sản phẩm trong suốt quá trình.
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
* Nhợc điểm:
Do việc sản xuất theo bộ phận cho nên có thể do sự chậm trễ của một bộ
phận nào đó sẽ làm hạn chế tiến trình làm việc của những giai đoạn tiếp sau.
- Kết cấu sản xuất:
Công ty có các phân xởng sản xuất chính và sản xuất phụ
+ Phân xởng sản xuất chính: Thiếc, Tuyển tinh, Ăngtymoan.
+ Phân xởng sản xuất phụ: Điện, Xe khoán.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Kim loại màu Thái Nguyên là doanh nghiệp khai thác chế

biến khoáng sản, do đặc điểm của các ngành sản xuất nên các xí
nghiệp thành viên phân bố ở nhiều tỉnh khác nhau nhằm khai thác và
cung ứng nguồn nguyên liệu chính cho công ty. Hiện nay công ty bao
gồm 15 đơn vị thành viên sau:
1- Xí nghiệp chì kẽm Chợ Điền - Bắc Kạn
2- Xí nghiệp ăngtymon Chiêm Hoá- Tuyên Quang
3- Xí nghiệp bột kẽm Tuyên Quang
4- Xí nghiệp thăm dò và khai thác khoáng sản 109 Tuyên Quang
5- Xí gnhiệp kẽm chì Làng Hích - Thái Nguyên
6- Xí nghiệp thiếc Sơn Dơng - Tuyên Quang
7- Xí nghiệp thiếc Đại từ - Thái Nguyên
8- Xí nghiệp thiếc Bắc Lũng - Tuyên Quang
9- Xí nghiệp volframit Thiện Kế - Tuyên Quang
10- Nhà máy cơ khí 19/5 - Thái Nguyên
11- Xí Nghiệp Luyện kim màu II - Thái Nguyên
12- Xí Nghiệp crômmit Cổ Đinh - Thanh Hoá
13- Trung tâm điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi sức khoẻ- Nam
Định
14- Xí nghiệp Liên Doanh Sinh Quyền - Lào Cai
15- Các phòng ban và phân xởng trực thuộc Công ty
Công ty đang đầu t, xây dựng Nhà máy điện phân kẽm với tổng số vốn
287 tỷ VNĐ.
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Với quy mô khá lớn cho nên đòi hỏi tổ chức bộ máy quản lý phải đợc
chuyên môn hoá cao, mặt khác để đảm bảo yêu cầu của công việc quản lý. Bộ
máy quản lý của công ty ngày càng đợc cải tiến lại nhằm sử dụng tốt các nguồn
lực và đảm bảo hoàn thành tốt công việc đợc giao.
Để đảm bảo công tác quản lý có hiệu quả và khoa học bộ máy quản lý

của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
- Tính trực tuyến: Thể hiện ở việc Giám đốc điều hành công ty trực tiếp
và uỷ quyền cho phó giám đốc quản lý các phòng ban. Giám đốc ra chỉ thị các
phân xởng sản xuất.
- Tính chức năng: Thể hiện ở việc phó giám đốc sẽ quản lý trực tiếp các
phòng ban hoạt động riêng biệt tơng ứng với chức năng của mình và các phòng
ban thực hiện các chức năng đó dới sự chỉ đạo của cấp trên là giám đốc.
- Năm 1985 Công ty có 19 phòng ban đến nay đã giảm xuống còn 12
phòng ban. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty gồm: Cơ quan Giám đốc (1
Giám đốc, 2 Phó giám đốc) , 12 phòng ban, 5 phân xởng và 3 đội phụ trách các
công việc khác nhau.
Mỗi phòng ban đều có trởng phòng, các phòng lớn có nhiều nhiệm vụ thì
bố trí thêm phó phòng nhằm trợ giúp trởng phòng. Trởng phòng giúp việc cho
phó giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình.
Các phân xởng không hạch toán độc lập, mỗi phân xởng đều bố trí một
quản đốc, một phó quản đốc, một nhân viên kinh tế có nhiệm vụ về tài chính kế
toán giúp việc trực tiếp cho quản đốc phân xởng trong quản lý lao động, vật t,
thiết bị. Các phân xởng trực thuộc công ty bao gồm:
+ Phân xởng cơ điện.
+ Phân xởng tuyển tinh.
+ Phân xởng luyện thiếc
+ Phân xởng luyện bột thép.
+ Phân xởng ăngtymon.
Các đội đều bố trí một đội chuyên phụ trách các công việc nh xây lắp, gia
công, vận chuyển trực tiếp chịu sự quản lý của giám đốc. Các phân xởng trực
thuộc công ty bao gồm:
+ Đội gia công quặng kẽm.
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN

+ Đội xây dựng cơ bản.
+ Đội xe vận chuyển.
Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của
Công ty kim loại mầu nh sau:
* Cơ quan giám đốc: Gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc chỉ đạo
trực tiếp tới các phòng ban, phân xởng và các xí nghiệp thành viên. Quan hệ
giữa cơ quan giám đốc đối với các phòng ban, phân xởng và các xí nghiệp thành
viên là quan hệ chỉ đạo, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mu cho cơ
quan giám đốc các phơng án phục vụ SXKD.
* Văn phòng tổng hợp: Tổng hợp về công tác quản lý của Công ty, kiện
toàn công tác tổ chức hành chính cho phù hợp với cơ chế sản xuất của từng giai
đoạn, công tác hành chính quản trị, công tác thông tin liên lạc và quan hệ giao
dịch.
* Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của toàn Công
ty và các đơn vị thành viên. Lập và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch SXKD
hàng năm theo kế hoạch của công ty và Tổng công ty, phối hợp với các phòng
ban kinh tế chức năng khác, quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp, tham
gia hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để xây dựng giá thành sản
phẩm nội bộ của công ty cho phù hợp với thực tiễn sản xuất đảm bảo hiệu quả
SXKD của Công ty .
* Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về công tác điều động nhân
sự và công tác đào tạo, tổ chức hợp lý về lao động và tiền lơng, tính toán định
mức lơng và duyệt lơng cho các bộ phận, đề bạt nâng lơng cho CBCNV, thực
hiện chế độ khoán quỹ lơng và theo dõi quản lý các chế độ bảo hiểm, giải quyết
các chế độ cho CBCNV.
* Phòng kế toán thống kê: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công
ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc các cơ quan Nhà nớc và trớc cơ quan
giám đốc về việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích, đúng đối t-
ợng. Kiểm tra giám sát và thực hiện đầy đủ các quy định và chế độ kế toán tài
chính của Nhà nớc trong Công ty. Cung cấp đầy đủ vốn để đảm bảo cho quá

trình SXKD đợc bình thờng và liên tục.`
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
* Phòng vật t: Phụ trách việc cung cấp, dự trữ và bảo quản nguyên,
nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ kịp thời và đầy đủ cho quá trình
SXKD của Công ty.
* Phòng xây dựng cơ bản: Phụ trách công tác về xây dựng cơ bản nh
xây dựng các công trình nhà xởng, nhà ở, các công trình văn hoá . . . lập kế
hoạch và dự toán xây dựng và sửa chữa các công trình.
* Phòng cơ điện: Quản lý kỹ thuật về thiết bị cơ khí, cơ điện, phơng tiện
vận tải, phơng tiện bốc xúc. Lập phơng án và bảo dỡng sửa chữa thiết bị, lập các
chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật về điện, quản lý mạng lới điện cung cấp điện
cho quá trình SXKD.
* Phòng luyện kim: Phụ trách công tác kiểm tra công nghệ, chịu trách
nhiệm về kỹ thuật và chất lợng của công nghệ luyện kim, lập các chỉ tiêu về
định mức kinh tế kỹ thuật cho công nghệ luyện kim.
* Phòng KCS: Phụ trách công tác kiểm tra giám sát chất lợng sản phẩm
trớc khi nhập kho, phân tích xác định các thành phần tạp chất trong kim loại
mầu.
* Phòng bảo vệ quân sự: Phụ trách công tác trật tự an ninh, bảo vệ tài
sản của Công ty, phòng chống các tệ nạn xã hội trong CBCNV, công tác dân
quân tự vệ, công tác phòng cháy chữa cháy.
* Phòng kỹ thuật mỏ: Làm công tác địa chất thăm dò và khai thác
khoáng sản, quản lý kỹ thuật và thiết bị tuyển khoáng.
* Ban thanh tra an toàn: Kiểm tra an toàn các máy móc thiết bị phơng
tiện sản xuất, giải quyết các vụ tai nạn lao động, thanh tra các vấn đề nội bộ
công ty.
* Mô hình quản lý của Công ty Kim loại mầu Thái Nguyên thể hiện ở
sơ đồ sau:

Sơ đồ: Sơ đồ bộ máy quản lý trong Công ty
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
9
Văn
phòng
tổng
hợp
Phòng
bảo vệ
quân
sự
Phòng
vật tư
Phòng
luyện
kim
Phòng

điện
Phòng
KCS
Phòng
kỹ
thuật
mỏ
Phòng
XDCB
Giám Đốc
Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật

Phó giám đốc phụ
trách nội chính
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
kế
hoạch
kinh tế
Phòng
kế
toán
thống

Các
XN
thành
viên
trực
thuộc
công
ty
Các
phân
xưởng
trực
thuộc
công

ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Kim loại màu Thái Nguyên là doanh nghiệp chuyên khai thác
chế biến các kim loại màu phục vụ cho các ngành công nghiệp khác với (20%
đến 25% Zn) thành các sản phẩm bột kẽm có phẩm vị từ 60% đến 90% nhiều
sản phẩm khác nhau nh tinh quặng đồng, kẽm, tinh quặng thiếc, thiếc thỏi... Do
đặc điểm riêng biệt của ngành nên việc khai thác chế biến sản phẩm đợc chia
thành nhiều công đoạn khác nhau cho từng phân xởng phụ trách.
Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc tổ chức thành 5 phân xởng trong đó 4
phân xởng sản xuất chính và một phân xởng phụ trợ (mỗi phân xởng chính phụ
trách việc sản xuất một loại sản phẩm ó quy trình công nghệ riêng).
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Nhiệm vụ sản xuất của các phân xởng nh sau:
* Phân xởng tuyển tinh: Có nhiệm vụ tuyển nổi quặng kim loại thô hoặc
kim loại đã qua sơ chế để cho ra tinh quặng. Tuỳ theo giá cả kim loại trên thị tr-
ờng mà công ty có thể quyết định bán ngay tinh quặng hoặc chế biến tiếp ở các
khâu tiếp theo.
* Phân xởng luyện thiếc: Có nhiệm vụ chế biến tiếp tinh quặng tiếc
thành thiếc thỏi có phẩm vị 99,75% và 99,95%.
* Phân xởng luyện bột kẽm: Có nhiệm vụ chễ biến từ quặng kẽm thô
ZnO.
* Phân xởng ăngtymon: Có nhiệm vụ chế biến quặng ăngtymon thành
ăngtymon thỏi cung cấp cho thị trờng.
* Phân xởng cơ điện: Có nhiệm vụ theo dõi và sửa chữa toàn bộ máy
móc thiết bị ohục vụ sản xuất, đồng thời sản xuất các loại khuôn mẫu phục vụ
cho phân xởng sản xuất chính.
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất
Công ty Kim loại màu Thái Nguyên hiện nay sản xuất và tiêu thụ rát
nhiều sản phẩm khác nhau, thông thờng sau mỗi một công đoạn chế biến có thể
cho ra một sản phẩm tiêu thụ. Tuỳ theo giá cả kim loại màu trên thị trờng, công
ty có thể quyết định bán ngay quặng thô hoặc tinh quặng hay
Chế biến đến sản phẩm cuối cùng. Sản phẩm chính của công ty hiện nay
là: Thiếc thỏi (99,75% và 99,955), bột kẽm ôxit (60% - 90%), tinh quặng kẽm,
tinh quặng chì, quặng ô xít kẽm 285 ZnO, quặng Sunfua tuyển nổi 485 Zn,
quặng W03 655, tinh quặng đồng 28% Cu, ăngtymon thỏi 99% Sb. Nguyên liệu
đầu vào của các sản phẩm này là quặng đợc khai thác từ các mỏ thành viên đợc
chuyển về công ty để chế biến. Quy trình chế biến của các sản phẩm chính đợc
thể hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bột kẽm ôxit
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
12
Kho vật liệu Phân xưởng
cơ điện
Phân xưởng
luyện thiếc
Phân xưởng
tuyển tinh
Phân xưởng
ăngtymon
Phân xưởng
bột kẽm

Phòng KCS
Kho thành
phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN

Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ chế biến thiếc thỏi
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
13
Quặng thô
Đập, nghiền
Bàn đãi
Quặng 20%-25%Zn
Lò luyện kim
Sản phẩm
ZnO
Kiểm tra
Đóng bao
Nhập kho
Không
đạt
tiêu
chuẩn
Kiểm tra Điện phân
Thiếc thỏi
99,95%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
14
Qặng thô
Đập, nghiền

Tuyển tinh
Tinh quặng
Luyện kim
Thiếc thỏi
99,75%
Đóng bao
Nhập kho
Không
đạt
tiêu
chuẩn
Kiểm tra
Điện phân
Thiếc thỏi
99,95%
Đóng bao
Nhập kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tinh quặng chì
- kẽm
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để đánh giá đợc đúng những thành tích và những tồn tại của công ty ta
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty qua một số chỉ tiêu
2 năm.
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
15
Quặng thô
Đập nghiền
Tuyển tinh
Tinh quặng

kẽm
Tinh quặng
chì
Kiểm tra Kiểm tra
Đóng bao Đóng bao
Nhập kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003-2004
So sánh 2004/2003
Tuyệt đối Tơng đối
%
Tổng doanh thu 96.555.449.999 92.357.268.342 -4.198.181.657 95,65
Gia vốn hàng bán 78.331.709.863 76.773.226.088 -1.558.483.775 98,01
Tổng chi phí 15.335.021.025 12.906.675.848 -2.448.345.177 84,16
Các loại thuế 2.798.734.111 2.551.168.717 -247.565.394 91,15
Lợi nhuận 89.985.000 126.197.689 +36.212.689 140,24
Nhận xét: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đợc đánh giá
thông qua hoạt động của công ty bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động khác. Thông qua kết quả kinh doanh năm 2003 và
2004 của công ty ta thấy giá trị tổng doanh thu năm 2004 so với 2003 giảm, chi
phí cũng giảm. Việc sản xuất kinh doanh vẫn có lãi tuy nhiên kết quả đạt đợc
vẫn còn hạn chế. Sở dĩ có tình trạng trên là do nguồn tài nguyên ở các mỏ nhất
là mỏ thiếc, mỏ ăngtymoan đã cạn kiệt. Ngoài ra các chi phí đầu vào tăng nh
giá than, giá điện, giá xăng dầu. Mặt khác thiết bị công nghệ còn lạc hậu trong
khi đó thị trờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định do có nhiều đối thủ cạnh
tranh, giá bán của một số sản phẩm hạ nhng không kéo theo giá thành hạ nên
công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đây là một vấn đề mà công ty đang tìm mọi
giải pháp để từng bớc khắc phục.
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Phần III
Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán
TSCĐ trong doanh nghiệp
I. Các vấn đề chung nhất về TSCĐ:
1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ :
Trong mọi quá trình sản xuất đều bao gồm các yếu tố :
Sức lao động và t liệu sản xuất. Nếu căn cứ vào tính chất và tác dụng
tham gia vào quá trình sản xuất thì t liệu lao động chia thành 2 nhóm
- Đối tợng lao động
- T liệu lao động
TSCĐ là t liệu lao động chủ yếu đợc tham gia một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để t liệu lao động đợc coi là TSCĐ thì tài sản đó phải có đủ hai tiêu chuẩn sau
là về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định của cơ quan quản lý tài chính
hiện hành của Công ty thì mới đợc xếp là TSCĐ
1. 1. Khái niệm về TSCĐ :
TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Khi TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, bị hao mòn dần và giá
trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng
lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của chúng chuyển dần vào giá thành
sản phẩm, từng bớc nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho mọi thành viên
trong xã hội .
Việc tăng cờng quản lý sử dụng hiệu quả tốt nhất, năng lực sản xuất hiện
có nâng cao, sử dụng tối đa năng lực sản xuất của các thiết bị và biện pháp quan
trọng để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mọi đơn vị nói chung.
Do vậy quản lý chặt chẽ sử dụng có hiệu quả và hạch toán chính xác số lợng và
giá trị hiện có cũng nh sự biến động tăng, giảm TSCĐ, vốn cố định, vốn khấu

Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
hao của doanh nghiệp là một yêu cầu quan trọng hiện nay nhằm góp phần hạ
giá thành sản phẩm.
Bên cạnh TSCĐ hữu hình còn có nhiều loại TSCĐ khác : TSCĐ vô hình,
thuê tài chínhTSCĐ tài chính. Mỗi loại mang tính chất, đặc điểm về nguồn vốn
hình thành, sử dụng quản lý khác. Song đều giống nhau ở thời gian đầu t, thời
gian sử dụng lâu dài ( 1 năm trở nên).
1. 2. Đặc điểm của TSCĐ :
Do tiêu chuẩn về thời gian sử dụng, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh, nhng vẫn giữ đợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h
hỏng.
Trong quá trình hoạt động, TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị TSCĐ đợc
chuyển vào giá thành sản phẩm đợc làm ra. Khi sản phẩm tiêu thụ đợc thì hao
mòn này của TSCĐ đợc chuyển thành vốn điều lệ. Số vốn này hàng tháng phải
tích luỹ thành một nguồn vốn. Đó là nguồn vốn xây dựng cơ bản để tái sản xuất
lại TSCĐ khi cần thiết. TSCĐ là hàng hoá vì nó là sản phẩm của lao động(vừa
có giá trị và giá trị sử dụng) do đó nó đợc mua bán, chuyển nhợng, trao đổi trên
thị trờng t liệu sản xuất. Do đó việc sử dụng TSCĐ cần thiết phải nghiên cứu
các phơng pháp phân loại và tính giá thành sản phẩm.
2. Phân loại và tính giá thành TSCĐ :
2. 1. Phân loại TSCĐ :
Việc phân loại TSCĐ thuận lợi cho việc quản lý, hạch toán ngời ta
thừơng phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu t, theo cách
phân loại này thì TSCĐ của Công ty đợc chia nh sau:
- TSCĐ hữu hình (TSCĐHH): Là những t liệu lao động chủ yếu có tính
chất vật chất, có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng lâu dài và nó tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu( hiện nay theo quy định của Bộ tài chính thì giá trị của TSCĐ

>=10tr, thời gian sử dụng >=1 năm)
- TSCĐ vô hình (TSCĐVH) : Là những TSCĐ không có hình thái vật
chất nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất, bằng phát minh sáng
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
chế( hiện nay theo quy định của Bộ tài chính thì giá trị của TSCĐ >=10tr, thời
gian sử dụng >=1 năm)
- TSCĐ đi thuê tài chính : Là những TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê của
nhng Công ty cho thuê tài chính và hợp đồng đợc Công ty cho thuê tài chính
trao quỳên quản lý, sử dụng. Hầu hết thời gian tuổi thọ đủ cho ngời đi thuê
trang trải đợc chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận đầu t đó. Nay theo
quy định của hợp đồng thuê TSCĐ phải thoả mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng thì bên thuê
đợc quyền chuyển, quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc thuê theo sự thoả thuận
của hai bên.
+ Điều kiện 2: Nội dung hợp đồng thuê có quy định khi kết thúc hợp
đồng thì bên thuê đợc quyền mua tài sản thuê theo danh nghĩa thấp hơn giá trị
thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
+ Điều kiện 3: Thời gian cho thuê một lọai tài sản ít nhất phải =60% thời
gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
+ Điều kiên 4: Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
thuê ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó trên thị trờng tại thời điểm
ký kết hợp đồng.
Trong các loại tài sản kể trên lại chi tiết thanh từng nhóm theo kết cấu, theo tính
chất nh trên.
2. 1. 1. Phân loại TSCĐHH:TSCĐHH đợc chia thành 6 lọai:
- Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ đợc hình thành quá trình thi
công nh trụ sở làm việc, kho tàng, nhà trờng
- Loại 2: Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ máy móc thiết bidùng trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp nh dây truyền công nghệ, thiết bị công tác.
- Loại 3: Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền đẫn là phơng tiện vận tải gồm
: Phơng tiên vận tải đờng sắt, đờng bộ, đờng thuỷ, hệ thống điện
- Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy pho to, máy vi tính,
thiết bị đo lờng kiểm tra, thiết bị điện tử
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
- Loại 5: Vờn cây lâu năm, xúc vật làm việc hoặc cho sản phẩm nh chè,
cà fê, ca cao, súc vật nh: Trâu, bò, ngựa, voi
- Loại 6: TSCĐ khác : Là TSCĐ cha liệt kê vào 5 loai tài sản trên.
2. 1. 2. Phân loại TSCĐVH: TSCĐVH cũng đợc chia làm 6 loại
- Loại 1: Chi phí thành lập doanh nghiệp bao gồm chi phí phát sinh liên
quan đến việc thành lập có giá trị tơng đối cao với mục đích tổ chức cơ cấu
thăm dò dự án đầu t
- Loại 2; Chi phí nghiên cứu phát triển là chi phí mà doanh nghiệp tự
thực hiện hoặc thuê ngoài thực hiện các công trình nghiên cú phát triển. Lập kế
hoạch dài hạn đem lại lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp. Các dự án nghiên
cứu này có nhiều khả năng sinh lời, nhiều cơ may thành công nh:
+ Lợi thế thơng mại : Là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả thêm
ngoài giá thực tế của TSCĐHH bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh doanh nh vị trí
thơng mại, tín nhiệm của khách hàng.
+ Quyền đặc nhợng : Là chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua đặc
quyền thực hiện khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc đặc quyền sản xuất
tiêu thụ một loại sản phẩm nh nhà nớc cấp đặc quyền khai thác đầu khí ở thềm
lục địa. Công ty Petrolimex đợc đặc quyền kinh doanh xăng dầu nhập khẩu.
- Loại 3: Quyền thuê nhà : Các khoản chi phái bỏ ra cho ngời thuê nhà tr-
ớc đó để đợc quyền thừa kế các quyền lợi về thuê nhà theo luật định.
- Loại 4: Nhãn hiệu bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để

mua một nhãn hiệu nào đó. Thời gian có lợi của nhãn hiệu đợc kéo dài xuất thời
gian ở. Nó tồn tại trừ khi có dấu hiệu mất giá .
- Loại 5: Quyền sử dụng đất : Phản ánh toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra có liên quan đến việc giành quyến sử dụng đất đai, mặt nớc sông hồ.
Trong một khoảng thời gian nhất định trong hợp đồng.
- Loại 6: Bản quyền tác giả : Là tiền chi phí thù lao cho tác giả và đợc
nhà nớc công nhận cho tác giả đợc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình.
2. 2. Tính giá TSCĐ :
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Việc tính giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi rõ tài sản trong mọi trờng
hợp, tài sản phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do đó việc ghi
sổ phải đảm bảo phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về TSCĐ là
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn
- Giá trị còn lại
Cả ba đại lợng trên có liên quan mật thiết với nhau theo công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
2. 2. 1. Nguyên giá TSCĐ :
*TSCĐ hữu hình(TSCĐHH)
- TSCĐ do mua sắm :

- TSCĐ do xây dựng cơ bản bàn giao:
- TSCĐ đợc cấp phát không phải trả tiền:

- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh
Nguyên giá của TSCĐHH chỉ khi tăng khi doanh nghiệp đợc bổ xung,
tháo bớt đánh giá lại theo quy định của nhà nớc, góp vốn liên doanh.
Ngoài việc tính theo nguyên giá TSCĐHH còn đợc tính theo giá trị còn lại nh

TSCĐ khác.
2. 2. 2. Giá trị khôi phục hoàn toàn của TSCĐ :
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
21
Nguyên giá
Giá mua theo hoá
đơn người bán
Các khoản chi phí trước khi dùng
(vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt)
=
+
Giá trị được
quyết toán
Chi phí lắp đặt chạy
thử (nếu có)
Nguyên giá =
+
Nguyên giá
Nguyên giá ghi sổ
của đơn vị cấp cho
Chi phí lắp đặt
chạy thử
=
+
Nguyên giá mới
Giá trị thực
tế điều động
Phí tổn mới
=
+

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
Đây là giá trị của TSCĐVH cùng loại đợc tái sản xuất trong điều kiện
hiện tại của nền kinh tế thị trờng. Đó là tổng số tiền cần thiết phải chi ra để mua
sắm hoặc xây dựng TSCĐ cùng loại theo giá trị hiện hành. TSCĐ tính theoGKP
thực chất là đánh giá lại tài sản theo giá thống nhất hiện thời.
2. 2. 3. Giá trị còn lại của TSCĐ :
Đồng thời với việc đánh giá lại TSCĐ thì kế toán có nhiệm vụ điều chỉnh
giá trị của tài sản, hao mòn và nguồn vốn cố định trên sổ sách. Có thể nói việc
đánh giá lại TSCĐ là một bớc khởi đầu quan trọng cần thiết trong công tác hạch
toán TSCĐ của doanh nghiệp.
II. tổ chức hạch toán TSCĐ :
1. Khái niệm, mục đích tổ chức công tác hạch toán TSCĐ :
- Tổ chức công tác hạch toán TSCĐ là quá trình hình thành, lựa chọn và
cung cấp thông tin về tình hình hiện có, tăng, giảm TSCĐ của doanh nghiệp
đó. Trên cơ sở đó thiết lập hệ thống chứng từ, sổ sách, trình tự phản ánh giám
sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm quản lý có hiệu quả TSCĐ.
- Mục đích : Đảm bảo tính khoa học, hiệu quả hạch toán, từ đó theo dõi,
quản lý chặt chẽ có hiệu quả trên cơ sở thông tin về TSCĐ đợc cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời.
2. Hạch toán chi tiết TSCĐ:
Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ nói riêng đều căn cứ
chứng từ gốc thích hợp đảm bảo tính pháp lý chứng minh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Hệ thống chứng từ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Là cung cấp, thủ tục giao nhận TSCĐ giữa các đơn vị kinh tế do mua
hoặc đợc tặng, các đơn vị góp vốn liên doanh không đợc lập khi thanh lý TSCĐ
thừa hoặc thiếu khi kiểm kê. Trên cơ sở biên bản TSCĐ này kế toán ghi sổ, thẻ
TSCĐ, sổ kế toán có liên quan lấy đó làm cơ sở căn cứ để vào sổ sách thích
hợp.
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập cho từng đối tợng TSCĐ, biên bản đợc

lập thành 2 bản, một bản bên giao giữ còn bản kia bên nhận giữ.
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
- Thẻ TSCĐ:
Dùng để chép kịp thời tình hình tăng nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích
hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập kế toán trởng xác
nhận, mỗi đối tợng lập riêng một thẻ. Thẻ TSCĐ đợc lu ở phòng kế toán hoặc
kho vật t, khi lập song đợc đăng ký vào sổ TSCĐ Sổ TSCĐ lập chung cho toàn
doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ căn cứ vào sự sắp xếp, phân loại TSCĐ này mà
tổng hợp giá trị TSCĐ. Số khấu hao tăng, giảm hàng tháng, quý, năm.
- Biên bản thanh lý TSCĐ:
Dùng để thanh lý TSCĐ do h hỏng (từng phần, toàn bộ) lấy đây làm căn
cứ để ghi giảm TSCĐ, đơn vị thành lập, ban thanh lý TSCĐ bao gồm:
+ Đại diện kỹ thuật
+ Đại diện kế toán tài vụ
+ Đại diện bộ phận sử dụng
Sau khi đã thanh lý song, căn cứ chứng từ tính toán tổng chi phí thanh lý
thực tế và giá trị thu hồi để ghi vào biên bản, giá trị phụ tùng, giá trị phục hồi
phế liệu tính theo giá trị thực tế ớc bán hoặc giá bán ớc tính. Biên bản thanh lý
do ban thanh lý lập, gồm đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trởng ban thanh lý,
kế toán trởng thủ trởng đơn vị. Một biên bản thanh lý bên sử dụng giữ, một bản
lu lại ở phòng TCKT. Kế toán TSCĐ căn cứ vào biên bản này để ghi sổ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn, hoàn thành:
Dùng xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa
lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa và bên nhận thực hiện sửa chữa. Kế toán lấy
đây làm căn cứ ghi sổ và thanh toán chi phí sửa chữa lớn. Biên bản này mỗi bên
giữ một bản sau đó chuyển cho kế toản trởng ký duyệt và lu ở phòng kế toán
tài chính. Sau đó kế toán TSCĐ căn cứ vào đây để ghi sổ.
- Biên bản dánh giá lại TSCĐ:

Dùng để xác nhận đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán, tài
liệu liên quan đến tăng, giảm do đánh giá lại TSCĐ. Khi đánh giá song hội
đồng có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung. Thành viên trong hội đồng ký rõ họ
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
tên và biên bản đánh giá. Biên bản này đợc lập thành 2 bản, một bản lu ở
phòng HC-KT còn bản kia lu cùng hồ sơ TSCĐ.
3. Hạch toán tổng hợp TSCĐ :
3. 1 Mục đích của hạch toán TSCĐ :
Ghi chép phản ánh số lợng, giá trị hiện có của TSCĐ, tình hình tăng,
giảm hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra giữ gìn, sử dụng, bảo dỡng, lập kế hoạch
đầu t mới, tính toán phân bổ chính xác, tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, tham gia vào lập kế hoạch sửa chữa. Qua đó cung cấp thông tin
về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện
các cân đối cũng nh lấy làm căn cứ để tính toán có hiệu quả kinh tế cao.
3. 2 Tài khoản sử dụng để hạch toán TSCĐ :
TK211:TSCĐ hữu hình
TK211. 1:Đất (bỏ chuyển sang 213. 1quyền sử dụng đất theo thông t ngày
30/03/1997 của bộ tài chính )
TK211. 2: Nhà cửa, vật kiến trúc
Tk211. 3: Máy móc
TK211. 4: Phơng tiện , vận tải truyền dẫn
TK 211. 5: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK211. 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK211. 8: TSCĐ khác
TK212: TSCĐ thuê tài chính
TK213:TSCĐ vô hình
TK213. 1: Quyền sử dụng đất
TK213. 2: Chi phí thành lập sản xuất

TK213. 3: Bằng phát minh sáng chế
TK213. 4 Chi phí nghiên cứu, phát triển
TK213. 5: Chi phí về lợi thế thơng mại
TK213. 8: TSCĐ vô hình khác
TK214: Hao mòn TSCĐ
TK214. 1: Hao mòn TSCĐ hữu hình
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Vũ Phi Hùng - CĐ03KTDN
TK214. 2: HMTSCĐ đi thuê tài chính
TK214. 3: HMTSCĐ vô hình
TK221: Đầu t chứng khoán dài hạn
TK221. 1: Cổ phiếu
TK221. 2: Trái phiếu
TK222: Góp vốn liên doanh
TK228: Đầu t dài han khác
TK229: Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
TK241:Xây dựng cơ bản
TK241. 1: Mua sắm TSCĐ
TK241. 2: Xây dựng cơ bản
TK241. 3: Sửa chữa lớnTSCĐ
3.3. Sổ kế toán và sơ đồ trình tự kế toán :
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thực hiện theo
niên độ kế toán hiện hành quy định. Sổ kế toán đợc mở và ghi khi bắt đầu một
liên độ kế toán (01/01) và khoá sổ vào (30/12). Việc hạch toán TSCĐ bắt buộc
ghi vào hệ thống sổ chính thức này. Tuy vậy từng loại doanh nghiệp theo mô
hình sản xuất phơng pháp hạch toán, tổ chức bộ máy kế toán tạo ra. Kết cấu và
quan hệ kế toán thế nào để tổ chức hệ thống sổ ra sao cho phù hợp cụ thể với
từng doanh nghiệp.
Công ty hạch toán theo hình thức: Nhật ký chứng từ

Trình tự hạch toán: Đặc điểm hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng
từ số liệu ghi sổ cái TK phải đợc lấy ở các nhật ký chứng từ theo nguyên tắc
ghi Có bên TK đợc lấy ở một nhật ký chứng từ duy nhất, còn bên Nợ lấy ở nhật
ký chứng từ liên quan.
Trình tự sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Trờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
25
Chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp CT gốc
Sổ, thẻ chi tiếtChứng từ ghi sổSổ quỹ
Sổ đăng ký CT ghi sổ Sổ cái TK Bảng TH chi tiết TK
Báo cáo kế toán
Bảng đối chiếu số phát sinh

×