Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị HUDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 76 trang )


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc thực hiện tất cả các công đoạn của quá
trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lời.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù khoa học của kinh tế vĩ mô nói chung,
gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: lao động, vốn, máy móc, nguyên vật liệu… Nó là mục tiêu mà tất cả các
nhà kinh tế đều hướng tới với mục đích rằng họ sẽ thu được lợi nhuận cao, mở rộng
được doanh nghiệp, chiếm lĩnh và nâng cao uy tín của mình trên thị trường. Vì vậy
doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu cần phải chú trọng đến điều kiện nội tại, phát
huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí yêu cầu của
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý
nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để
đưa ra các định nghĩa khác nhau.Mỗi nhà kinh tế lại có những quan điểm khác
nhau.Cụ thể như một vài quan điểm mang tính chất hiện đại. Có quan điểm cho rằng:
"Hiệu quả sản xuất kinh doanh diễn ra khi xã hội không tăng sản lượng một loại hàng
hoá mà cũng không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó".Thực chất quan điểm này muốn đề cập
đến vấn đề phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên phương
diện này, việc phân bổ các nguồn lực của nền kinh tế sao cho việc sử dụng mọi nguồn
lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả.
Một số tác giả khác lại cho rằng: "Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ngay tại
hiệu số giữa doanh thu và chi phí, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì kết luận doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí tức là doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ". Quan điểm này đánh giá một cách chung chung hoạt động của
doanh nghiệp, giả dụ như: Doanh thu lớn hơn chi phí, nhưng do khách hàng chiếm


dụng vốn của doanh nghiệp do vậy tiền chi lại lớn hơn doanh thu thực tế, khi đó doanh
nghiệp bị thâm hụt vốn, khả năng chi trả kém cũng có thể dẫn đến khủng hoảng mà
cao hơn nữa là có thể bị phá sản. Cũng có tác giả cho rằng "Hiệu quả sản xuất kinh
doanh được xác định bởi quan hệ tỉ lệ Doanh thu/Vốn hay lợi nhuận/vốn " quan điểm
này nhằm đánh giá khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm, khả năng sinh lời của một
đồng vốn bỏ ra cao hay thấp, đây cũng chỉ là những quan điểm riêng lẻ chưa mang tính
Thang Long University Library
khái quát thực tế.Nhiều tác giả khác lại đề cập đến hiệu quả kinh tế ở dạng khái quát,
họ coi: "hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó". Quan điểm này đánh giá được tốt nhất trình độ lợi dụng các
nguồn lực ở mọi điều kiện "động" của hoạt động kinh tế.Theo quan điểm này thì hoàn
toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế cùng sự biến động và vận động không
ngừng của các hoạt động kinh tế, chúng phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động
khác nhau.
Qua đó, chúng ta hiểu rằng hiệu quả kinh tế hay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động,
máy móc, thiết bị, khoa học công nghệ và vốn) nhằm đạt được mục tiêu mong đợi mà
doanh nghiệp đã đặt ra.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Các yếu tố chủ quan
Về chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là một yếu tố hàng đầu quyết định
sự phát triển của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng đánh giá
cao được ưa chuộng sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao phải coi trọng yếu tố chất lượng của sản phẩm. Nếu cơ sở sản phẩm được khách
hàng chấp nhận doanh nghiệp có thể đưa ra một số phương thức phát triển sản phẩm
mới chủ yếu.
Về khách hàng: khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng đây chính là lực
lượng tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, lực lượng quyết định đến sự phát
triển hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng được xem như là sự đe doạ mang tính

cạnh tranh khi họ đẩy giá bán sản phẩm xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản
phẩm và dịch vụ tốt hơn làm cho chi phí hoạt động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu
khách hàng có những yếu thế phụ thuộc rất nhiều vào sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra sẽ tạo cho doanh nghiệp cơ hội để tăng gia và tìm kiếm lợi nhuận. Khách hàng
là một yếu tố không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp, nếu như sản phẩm của
doanh nghiệp sản xuất ra mà không có khách hàng sản phẩm không tiêu thụ được ứ
đọng vốn doanh nghiệp không thể tái đầu tư mở rộng sản xuất. Tất cả các tiêu chí về
sản phẩm (giá cả, chất lượng, mức độ phục vụ, ) của khách hàng ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận đạt được hay ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cuả
doanh nghiệp.
Về lực lượng lao động: đi cùng với sự thay đổi của phương thức sản xuất thì
khoa học kỹ thuật công nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. áp dụng kỹ
thuật tiên tiến là điều kiện tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên dù máy móc hiện đại đến đâu cũng đều do con người tạo ra. Nếu không có
lao động sáng tạo của con người thì không thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt khác
máy móc thiết bị dù có hiện đại đến mấy cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình
độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động. Thực tế cho thấy ở nhiều
doanh nghiệp, để cho người lao động thích nghi với máy móc hiện đaị đòi hỏi phải trải
qua quá trình đào tạo trong thời gian dài và tốn kém do đó năng suất không cao dẫn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh có thẻ dẫn đến thua lỗ.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị: Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển cuả doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau:
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh các phương án hoạt động sản xuất kinh
doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh
doanh và phát triển của doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý.
- Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, các phương án, các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.

- Tổ chức kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với những chức năng và nhiệm vụ như trên có thể sự thành công nhay thất bại
trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào vai trò tổ
chức của bộ máy quản trị. Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với
nhiệm vự sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòng thời có sự phân công phân
nhiệm cụ thể giữa các thành viên của bộ máy quản trị sẽ đảm bảo cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Về cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất: cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố
vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ
thuật có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu càng góp phần đem lại hiệu quả
kinh doanh cao bấy nhiêu.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới
năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay lãng phí nguyên
vật liệu. Trình độ kĩ thuật và công nghệ hiện đại góp phần làm giảm chi phí sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm do đó làm hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có thể đưa
ra của mình chiếm lĩnh thị trường đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về chất lượng
và giá thành sản phẩm.
Về khả năng tài chính: Khả năng về tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu giúp
cho doanh nghiệp có thể tồn tại trong nền kinh tế. Doanh nghiệp có khả năng tài chính
Thang Long University Library
mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư
trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào
sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm giúp cho
doanh nghiệp có thể đưa ra những chiến lược phát triển doanh nghiệp phù hợp với
doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của
doanh nghiệp tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, khả năng tiêu thụ và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí

bằng cách chủ động khai thác sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Do đó tình hình
tài chính của doanh nghiệp có tác động rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.1.1. Các yếu tố khách quan
Về môi trường pháp lý: Mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực
tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì môi trường pháp lý tạo
ra sâu hơn để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh vù cạnh tranh lại
vừa hợp tác với nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng.
Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành
thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại vừa lại điều chỉnh các hoạt động kinh
tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú trọng đến kết quả và hiệu quả riêng mà còn phải
chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Môi trường pháp lý đảm bảo
tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh, cạnh tranh nhau một cách lành mạnh.
Về môi trường kinh tế: là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách đầu tư ưu
đãi, chính sách phát triển sẽ tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng
ngành từng lĩnh vực cụ thể do đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp trong từng ngành, từng lĩnh vực nhất định.
Về cơ sở hạ tầng: các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông,
hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước quá trình tuyển chọn đào tạo nguồn nhân lực
đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh ở những những khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi,
điện, nước đầy đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh
doanh và do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: là yếu tố quan trọng tạo ra cơ
hội hoặc mối đe doạ cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh này là yếu các doanh
nghiệp có cơ hội nâng giá nhằm thu được lợi nhuận cao hơn. Nếu sự cạnh tranh này là
gay gắt dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của

doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng một ngành với
nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau
nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh
tranh chính (có thể hình thành một tập đoàn nắm giữ về giá ) có khả năng chi phối
khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin phân tích
đánh giá chính xác khả năng của đôí thủ cạnh tranh này là để tìm ra một chiến lược
phù hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.3. Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục đích của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đó là phân tích các
hiện tượng kinh tế, các hoạt động trong quá trình kinh doanh đã xảy ra trong doanh
nghiệp dưới sự tác động của các nhân tố từ chủ quan cho tới khách quan nhằm tìm ra
giải pháp để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các hiện tượng quá trình
này được thể hiện dưới kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ
tiêu kinh tế.
- Kết quả hoạt động kinh doanh là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh
như doanh thu bán hàng, chi phí, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh
như nguồn lao động, diện tích…
- Các chỉ tiêu chất lượng phản ánh lên hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất sử
dụng các yếu tố kinh doanh như tài sản, nguồn vốn, chi phí…
1.1.4. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh.Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực
mà doanh nghiệp có khả năng tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề
ra.Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì họ đều có nhiều mục tiêu khác
nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của

doanh nghiệp.Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác,
các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau.Hiệu
quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị
thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất
kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay
Thang Long University Library
không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi
phí, tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tư cách
là một công cụ quản trị kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử
dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu
vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng ở từng bộ phận cấu thành
của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc
kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được
các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả sản xuất kinh
doanh như là các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện.Vì đối với các nhà quản trị khi
nói đến các hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của
nó. Do vậy mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm
vụ quản trị kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.1.5. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp
Như ta đã biết bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của
vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm các nguồn lực và sử dụng các nguồn
lực có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Điều đó đã
đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng một cách triệt để các nguồn lực. Để đạt được

mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp phải hết sức chú trọng và phát huy tối đa năng
lực của các yếu tố sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cần phân biệt được hai khái niệm về hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh.
Kết quả là một phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh
doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu
của doanh nghiệp và có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật như (tạ, tấn, kg, m2, ) và
đơn vị giá trị (đồng, nghìn đồng, triệu đồng, tỷ đồng, ) hay cũng có thể phản ánh mặt
chất lượng của sản xuất kinh doanh như uy tín của công ty, chất lượng của sản phẩm.
Kết quả còn phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một
doanh nghiệp đạt được kết quả lớn thì chắc chắn quy mô của doanh nghiệp cũng phải
lớn. Do đó việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh là tương đối khó khăn.
Trong khi đó, hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực
sản xuất hay phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
không phải là số tuyệt đối mà là một số tương đối, là tỷ số giữa kết quả và hao phí
nguồn lực để có kết quả đó. Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng rất phức
tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều
rất khó xác định một cách chính xác.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình. Khi tiến hành bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều phải huy động sử dụng tối
đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận và hiệu quả
kinh doanh là một trong những công cụ, phương pháp để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đó.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là góp phần nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trường đều gặp rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác nhau trong cùng ngành cũng
như là ngoài ngành. Do vậy chỉ có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mới có thể
tiết kiệm được chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
mới có thể nâng cao được sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy,

cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một tất yếu khách quan để mỗi doanh nghiệp có thể trụ vững, tồn tại
trong một cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp
Để phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta thường dùng các biện pháp
cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng
biệt của từng đơn vị kinh tế mà phân tích hoạt động lựa chọn từng phương pháp cụ thể
để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác
định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.Đây là phương pháp được
sử dụng lâu đời, rộng rãi và phổ biến nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Để tiến hành được cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để
so sánh, mục tiêu để so sánh.
1.2.1. 1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
gọi là gốc so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể
của phân tích.Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian.Kỳ
phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh
trước.Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Thang Long University Library
1.2.1. 2. Điều kiện so sánh
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất.Trong thực tế điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế
cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.
Về mặt thời gian: Các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian, hạch
toán phải thống nhất trên ba mặt sau:
Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.

Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và
thời gian).
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần được quy định về cùng quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải quan tâm tới phương diện được
xem xét mức độ đồng nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian
phân tích được cho phép …
1.2.1. 3. Mục tiêu so sánh
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động của chỉ tiêu
phân tích (năng suất tăng, giá thành giảm):
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước …
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị
số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên
quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
1.2.1. 4. Nội dung so sánh
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính trong
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
1.2.1. 5. Hình thức so sánh
- So sánh theo chiều ngang: So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của
việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng

báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay
giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh theo chiều dọc: Sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối
quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chúng và chúng có thể được xem xét trong
nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế – tài chính
của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
1.2.2. 1. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Mô hình chung phương pháp số chênh lệch được
xác định như sau:
Nếu gọi chỉ tiêu X cần phân tích. X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hưởng và được
sắp xếp theo thứ tự: a, b, c.
Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích X
Như vậy, chỉ tiêu X được xác định như sau: X = a.b.c
Quy ước kỳ kế hoạch là k, kỳ thực hiện ký hiệu bằng số 1. Từ quy ước này, chỉ
tiêu X kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện lần lượt được xác định:
X
1
= a
1
.b

1
.c
1
và X
k
= a
k
.b
k
.c
k

Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định:
- Số tuyệt đối: ΔX = X
1
- X
k

- Số tương đối:
X
1
X
k
.100
ΔX là số chênh lệch tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực hiện so với kỳ
kế hoạch. Bằng phương pháp số chênh lệch, có thể xác định sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố a, b, c đến chỉ tiêu phân tích X như sau:
- Ảnh hưởng của nhân tố a: ΔX
a
= (a

1
- a
k
).b
k
.c
k

- Ảnh hưởng của nhân tố b: ΔX
b
= (b
1
- b
k
).a
1
.c
k

- Ảnh hưởng của nhân tố c: ΔX
c
= (c
1
- c
k
).a
1
.b
1


Thang Long University Library
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ΔX = ΔX
a
+ ΔX
b
+ ΔX
c

Trường hợp 2: Các nhân tố a, b, c có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu
hiện dưới dạng kết hợp cả tích số và thương số
Như vậy, chỉ tiêu X được xác định như sau: X =
a
b
.c
- Kỳ kế hoạch là:X
k
=
a
k
b
k
.c
k

- Kỳ thực hiện là: X
1
=
a
1
b

1
.c
1

Đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối: ΔX = X
1
- X
k
=
a
1
b
1
.c
1
-
a
k
b
k
.c
k

- Số tương đối:
ΔX
X
k
.100
Các nhân tố ảnh hưởng được xác định như sau:

- Do ảnh hưởng của nhân tố a: ΔX
a
= (a
1
- a
k
).
c
k
b
k

- Do ảnh hưởng của nhân tố b: ΔX
b
=
1
b
1
-
1
b
k
.(a
1
.c
k
)
- Do ảnh hưởng của nhân tố c: ΔX
c
= (c

1
- c
k
).
a
1
b
1

Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ΔX = ΔX
a
+ ΔX
b
+ ΔX
c

1.3.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn được xác định
như sau:
Trường hợp 1: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được
biểu hiện dưới dạng tích số
Đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối: ΔX = X
1
- X
k

- Số tương đối: X =
ΔX

X
k
.100
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Do ảnh hưởng của nhân tố a: ΔX
a
= a
1
.b
k
.c
k
- a
k
.b
k
.c
k

- Do ảnh hưởng của nhân tố b: ΔX
b
= a
1
.b
1
.c
k
- a
1
.b

k
.c
k

- Do ảnh hưởng của nhân tố c: ΔX
c
= a
1
.b
1
.c
1
- a
1
.b
1
.c
k

Sau cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Trường hợp 2: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ kết hợp dưới dạng cả tích số và
thương số với chỉ tiêu phân tích X
- Đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối: ΔX = X
1
- X
k

Số tương đối:
ΔX

X
k
.100
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Do ảnh hưởng của nhân tố a: ΔX
a
= a
1
.b
k
.c
k
- a
k
.b
k
.c
k

- Do ảnh hưởng của nhân tố b: ΔX
b
= a
1
.b
1
.c
k
- a
1
.b

k
.c
k

- Do ảnh hưởng của nhân tố c: ΔX
c
= a
1
.b
1
.c
1
- a
1
.b
1
.c
k

Tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
1.3.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố
và quá trình kinh doanh. Dựa vào nguyên lý của sự cân bằng về lượng giữa hai mặt
của các yếu tố và quá trình kinh doanh, người ta có thể xây dựng phương pháp phân
tích mà trong đó, các chỉ tiêu được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Như vậy,
khác với phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với
chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc hiệu số. Khái quát mô hình
chung của phương pháp liên hệ cân đối, nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích được trình bày như sau:

Giả sử chỉ tiêu cần phân tích là A chịu ảnh hưởng của các nhân tố x, y, z và mối
quan hệ giữa ba chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng
số kết hợp với hiệu số: A = x + y - z
Cũng quy ước ở các kỳ giống như phần trên trình bày, ta có:
Kỳ kế hoạch: A
k
= x
k
+ y
k
– z
k

Kỳ thực hiện: A
1
= x
1
+ y
1
– z
1

Đối tượng phân tích:
Số tuyệt đối: ΔA = A
1
– A
k
= (x
1
+ y

1
- z
1
) - (x
k
+ y
k
- z
k
)
Số tương đối:
ΔA
A
k
.100
Các nhân tố ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng của nhân tố x: ΔA
x
= (x
1
– x
k
)
- Ảnh hưởng của nhân tố y: ΔA
y
= (y
1
- y
k
)

- Ảnh hưởng của nhân tố z: ΔA
z
= - (z
1
- z
k
)
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ΔA = ΔA
x
+ ΔA
y
+ ΔA
z
[6, tr.32 – 40]

1.2.3. Mô hình Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
Thang Long University Library
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
ROE
=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu






=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

x
Doanh thu
Tổng tài sản

x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


=
Tỷ suất lợi nhuận
biên
x
Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản
x
Đòn bẩy tài chính
Trong đó, ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Thông qua mô hình Dupont, ta thấy ROE phụ thuộc vào ba nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận biên: Phản ánh công tác chi phí của doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Mức độ sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Đòn bẩy tài chính: Trung bình một đồng tài sản tài trợ được từ bao nhiêu đồng
vốn chủ sở hữu.
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:
- Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
- Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ
vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với
quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của
doanh nghiệp. Dựa vào những lý thuyết trên, ta có thể đề ra được hệ thống các biện
pháp một cách tỉ mỉ và xác thực để quá trình cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp,
góp phần không ngừng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức
trong tương lai.
1.2.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân
tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị.Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất
định.
Phương pháp đồ thị có tác dụng minh hoạ kết quả tài chính đã tính toán được và
được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện
rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở đó,

xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích.Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị có thể phản ánh dưới những góc độ sau:
- Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian, như: Tổng tài
sản, tổng doanh thu, sản lượng, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỷ suất
lợi nhuận hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích theo thời
gian, như: tốc độ tăng tài sản, tốc độ tăng chủ sở hữu, tốc độ tăng hiệu quả sử dụng
vốn, tốc độ tăng vốn đầu tư
- Biểu thị mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: tỷ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu
thuần và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ
thuộc vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.3. Nội dung phân tích
1.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
1.3.1. 1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA )
ROA được xác định bằng công thức sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản
đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Đây là nhân tố giúp nhà quản
trị đầu tư theo chiều rộng như đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết
bị, mở rộng thị phần tiêu thụ…
1.3.1. 2. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS )
ROS được xác định bằng công thức:
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp thu được 100 đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thấp cho thấy nhà quản trị cần tăng cường kiểm soát
Thang Long University Library
chi phí của các bộ phận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí càng
tốt. Đây là nhân tố giúp nhà quản trị mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
1.3.1. 3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE )
ROE được xác định bằng công thức:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn
chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngày
càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Đây là nhân tố
giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán cung cấp cho ta biết về khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ở một thời kỳ. Bênh cạnh đó, việc xem xét các chỉ tiêu về khả năng
thanh toán cũng giúp cho doanh nghiệp nhận thức được quá khứ và chiều hướng trong
khả năng thanh toán của doanh nghiệp mình. Các chỉ tiêu sau thường được sử dụng để
phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
1.3.2. 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tíhc một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo

bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, hay doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm bằng các tài sản có thể
chuyển hóa thành tiền trong vòng một năm tới.
1.3.2. 2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán hàng
tồn kho.
1.3.2. 3. Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời được xác định bằng công thức:
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và
các loại tài sản có tính thanh khoản cao khác của doanh nghiệp.
1.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.3. 1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản )
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản được xác định bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết trong kỳ phân tích với mỗi đồng tài sản doanh nghiệp đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể thu về bao nhiều đồng doanh thu thuần. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tài sản càng hiệu quả.
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần

Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần được xác định bằng công thức:
Suất hao phí của tài sản =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Ngược lại với tỷ số hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tỷ số này cho biết để thu được
một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thời gian quay vòng tổng tài sản
Thời gian quay vòng của tổng tài sản=
365
Số vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, tài sản của doanh nghiệp mất bao nhiêu
ngày để quay hết một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp, tài sản vận động càng nhanh, hiệu
quả sử dụng tài sản càng được nâng cao.
1.3.3. 2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp là những tài sản thường có giá trị lớn và thời
gian sử dụng dài, thời gian sử dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn gồm nhiều loại, có vai trò và vị trí khác nhau trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, chúng thường xuyên biến động về quy mô, kết cấu và tính
trạng kỹ thuật. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn với mục đích để các
nhà quản trị có các quyết định đầu tư tài sản dài hạn hợp lý hơn, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (Vòng quay tài sản dài hạn )
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn được xác định bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn=
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Thang Long University Library
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ sẽ thu được

bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản dài hạn của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Thời gian quay vòng của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu thời gian vòng quay tài sản dài hạn có công thức như sau:
Thời gian quay vòng của tài sản dài hạn=
365
Số vòng quay tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, tài sản dài hạn của doanh nghiệp mất
bao nhiêu ngày để quay hết một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp, tài sản dài hạn vận động
càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng được nâng cao.
- Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu
Công thức xác định:
Suất hao phí của tài sản dài hạn=
Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, để tạo ra được một đồng doanh thu thì
phải cần bao nhiêu đồng tài sản dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp, càng cho thấy công ty
quản lý tốt tài sản dài hạn của mình, hiệu quả sử dụng càng được nâng cao.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng tốt.
- Sức sản xuất của TSCĐ
Ta có công thức:
Sức sản xuất của TSCĐ =
Doanh thu thuần

Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng vốn đầu tư vào TSCĐ thì đem lại được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Suất hao phí của TSCĐ
Suất hao phí của tài sản cố định=
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, để tạo ra được một đồng doanh thu
thuần thì phải cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng thấp, càng cho
thấy công ty quản lý tốt tài sản cố định của mình, hiệu quả sử dụng càng được nâng
cao.
1.3.3. 3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn được xác định bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn=
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết với mỗi đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ sẽ thu được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn
Thời gian quay vòng của tài sản ngắn hạn=
365
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp mất
bao nhiêu ngày để quay hết một vòng. Chỉ tiêu này càng thấp, tài sản ngắn hạn vận
động càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng được nâng cao.
- Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, để tạo ra được một đồng doanh thu thì
phải cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp, càng cho thấy công
ty quản lý tốt tài sản ngắn hạn của mình, hiệu quả sử dụng càng được nâng cao
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt.
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết bình quân hàng hóa lưu chuyển được bao nhiêu
vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý
hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm
được chi phí bảo quản, hao hụt và giảm được vốn tồn động ở hàng tồn kho.
Từ công thức vòng quay hàng tồn kho ta có công thức thời gian quay vòng hàng
tồn kho:
Thang Long University Library
Thời gian quay vòng của hàng tồn kho=
365
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết 1 vòng quay của hàng tồn kho hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu
này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng càng nhanh, sẽ giúp đẩy nhanh quá
trình chuyển thành tiền của hàng tồn kho.

- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý các khoản phải
thu (bán chịu )của công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để
thu hồi một khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân (ngày ) =
Khoản phải thu x 365
Doanh thu thuần
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ chiến lược
kinh doanh, phương thức kinh doanh, tình trạng cạnh tranh của doanh nghiệp trong
từng thời điểm cụ thể.
1.3.4. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
1.3.4. 1. Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Đây là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá
trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay. Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì
công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã
vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi
nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả
phần lãi của khoản đi vay, chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra
sao.
1.3.4. 2. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay =
EBIT
Số tiền vay
Chỉ số này cho biết với 100 đồng tiền vay công ty có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công ty sử dụng
nguồn vốn vay càng hiệu quả
1.3.5. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí

1.3.5. 1. Tỷ suất sinh lời trên giá vốn hàng bốn
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời trên giá vốn hàng bán =
Lợi nhuận gộp
x 100%
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn
hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có
lời nhất, do vậy doanh nghiệp cần đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.
1.3.5. 2. Tỷ suất sinh lời trên chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng =
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh
x 100%
Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí
bán hàng.
1.3.5. 3. Tỷ suất sinh lời trên chi phí quản lý doanh nghiệp
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN=
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh
x 100%
Chi phí QLDN
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này càng

cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý.
1.3.5. 4. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Chỉ tiêu này được xác định như công thức dưới đây:
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí =
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi
phí chi ra trong kỳ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Toàn bộ chương 1 đã trình bày những lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp. Về phần tổng quan, chương này đã làm rõ khái niệm, bản
chất, vai trò, phân loại cũng như ý nghĩa của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Về các phương pháp phân tích, chương 1 đã trình bày các phương pháp phân
tích hiệu quả kinh doanh được sử dụng phổ biến nhất trong hoạt động phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.Trong chương này còn đề cập đến
Thang Long University Library
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD. Và để hoàn thiện, phần nội dung phân tích
hiệu quả SXKD đã được trình bày theo từng phần nội dung phù hợp với hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Đây là cơ sở lý luận để so sánh và phân tích thực trạng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô
thị HUDS trong những năm gần đây tại chương 2.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ HUDS
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH dịch vụ nhà ở và khu đô thị HUDS
2.1.1. Giới thiệu về công ty

Tên công ty: công ty TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị (HUDS)
Địa chỉ: đường Nguyễn Hữu Thọ, phường Đại Kim, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chi nhánh tại TP.HCM: 159 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh.
Tel: 043.6412141
Website:
Email:
Mã số thuế: 0310031537
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.
Tiền thân của Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị
(HUDS) hiện nay là Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí được thành lập theo
quyết định số 1125/QĐ-BXD ngày 5/11/1998 và chính thức đi vào hoạt động kinh
doanh từ tháng 1 năm 1999 với cơ cấu tổ chức là 03 phòng ban chức năng, 04 đội, 02
tổ trực thuộc Xí nghiệp với tổng số CBCNV khoảng trên 70 người.
Đến năm 2000, năm đánh dấu bước trưởng thành của đơn vị cả về lượng và chất,
cùng với sự phát triển từ Công ty Đầu tư  phát triển nhà và đô thị thành Tổng công ty
Đầu tư - phát triển nhà và đô thị là sự kiện Bộ Xây dựng ra quyết định số 823/QĐ-
BXD ngày 19/6/2000 về việc thành lập Công ty Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí trên
cơ sở sắp xếp lại Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí.
Cùng với việc triển khai thực hiện nhiều Dự án khu đô thị mới và nhà ở trong
khắp cả nước của Tổng công ty là sự kiện 14/6/2001, Tổng công ty có Quyết định
thành lập Xí nghiệp Quản lý nhà ở cao tầng trực thuộc Công ty Dịch vụ tổng hợp vui
chơi giải trí đánh dấu sự phát triển của Công ty theo chiều hướng mới trọng điểm của
Công ty là quản lý nhà ở cao tầng nhưng không coi nhẹ các loại hình dịch vụ khác,
cùng với sự phát triển về quy mô, cơ cấu nhân sự của Công ty cũng tăng lên với tổng
số CBCNV trong toàn Công ty là 206 người.
Đến ngày 6/8/2010, Công ty đã đổi tên Công ty TNHH nhà nước một thành viên
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị thuộc Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị thành Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị theo Quyết định số 275/HUD -
HDTV ngày 6/8/2010 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Tập đoàn Phát triển nhà và đô
thị. Tại Quyết định số 892/NQ-HUD ngày 09/11/2011 của Chủ tịch Hội đồng thành

viên Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị phê duyệt vốn điều lệ của Công ty TNHH MTV
Dịch vụ nhà ở và khu đô thị là 255,752 tỷ đồng, cụ thể vốn chủ sở hữu tại thời điểm
Thang Long University Library
31/12/2010 là 49,106 tỷ đồng (trừ lợi nhuận chưa phân phối) và Tập đoàn giao vốn
bằng tài sản là 206,646 tỷ đồng.
Vốn điều lệ: 255.752 tỷ đồng tại thời điểm 6/8/2010.
Trong quá trình hơn 13 năm xây dựng phát triển, cán bộ công nhân viên Công ty
TNHH một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị (HUDS)luôn luôn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển đô thị và nhà ở trên địa
bàn cả nước. Qua đó được các cấp các ngành ghi nhận và tặng thưởng cho Công ty
nhiều phần thưởng và danh hiệu cao quý gồm: Huân chương Lao động Hạng Ba vào
năm 2008; Bằng chứng nhận của Bộ Xây dựng vào năm 2010; Bằng khen của Ban
chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam năm 2011; Bằng chứng nhận của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng vào năm 2012.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng của từng bộ phận
2.1.2. 1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của HUDS

(Nguồn: www.huds.com.vn )

Nhìn chung, bộ máy quản lý của công ty dịch vụ nhà ở và khu đô thị HUDS còn
khá cồng kềnh khiến cho việc quản lý còn gặp tương đối nhiều khó khăn. Vai trò của
từng bộ phận trong công ty là như sau:
2.1.2. 2. Chức năng, nhiệm vụ, chức danh công tác của từng bộ phận trong công ty
- Hội đồng thành viên
Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty;
không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy
định tại các điều 43, 44, 45 và 60 của Luật Doanh nghiệp;
Tuân thủ Điều lệ công ty;

Chấp hành quyết định của Hội đồng thành viên; Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật doanh nghiệp;
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau
đây:
Vi phạm pháp luật;
Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công
ty và gây thiệt hại cho người khác;
Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối
với công ty.
- Ban giám đốc
Là chức danh có thẩm quyền lớn nhất trong công ty. Giám đốc điều hành là
người đại diện theo pháp luật của công ty, có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phòng dịch vụ đô thị
Phòng này được lập ra và hoạt động với mục đích trực tiếp theo dõi và tư vấn các
dịch vụ nhà ở cho khách. Do đó có thể nói đây là phòng ban quan trọng nhất của công
ty, trực tiếp làm ra sản phẩm và tìm kiếm doanh thu lợi nhuận cho công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của công ty, tham mưu cho Giám đốc
phê duyệt để làm cơ sở thực hiện.
Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của công ty giao cho các
phòng ban, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển
vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn công ty.
Phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện hạch toán đúng chế độ kế toán đã ban
hành, phản ánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác, thanh toán công
nợ nhanh gọn, không tồn đọng, sử dụng vốn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp.
- Phòng Đầu tư
Đảm bảo được 2 việc:

Một là,đảm bảo cho công ty vận hành liên tục và làm ra doanh thu từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Thang Long University Library
Hai là, báo cáo và xử lý kịp thời các sai sót, các sự cố gặp phải trong lĩnh vực
kinh doanh chính của công ty
- Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng hành chính tổng hợp kiêm nhiệm nhiều chức năng. Trong đó:
Theo dõi, quản lý các thư từ trao đổi, khiếu nại, góp ý từ các đối tác làm ăn và
các khách hàng.
Theo dõi cập nhật các nghị định, nghị quyết, chính sách được ban hành từ Chính
phủ có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực kinh doanh của công ty. Qua đó báo cáo kịp
thời với cấp trên để đưa ra các điều chỉnh, phương án hoạt động hợp lý, đúng pháp
luật.
- Ban điều hành dự án
Nhiệm vụ của ban này là theo dõi sát, quán xuyến các dự án kinh doanh đã và
đang trong giai đoạn thực thi, các công trình xây dựng công ty đang thi công dở dang
để đảm bảo tính hiệu quả của chúng.
Ngoài ra, Ban điều hành dự án cũng đề xuất các phương án, dự án kinh doanh tốt,
có khả thi lên bộ phận kinh doanh và cấp trên xem xét quyết định.
- Ban quản lý kỹ thuật
Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh
vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn Công ty.
Chủ trì xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu của các phương tiện thiết bị theo
ca, Km… theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
Phối hợp với các phòng ban trong việc xây dựng đơn giá cho thuê phương tiện,
thiết bị.
Chủ trì trong việc lập kế hoạch vật tư , thiết bị phục vụ công tác vận hành và bảo
trì đường cao tốc trong toàn công ty.
Chủ trì trong việc xây dựng Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị và công
tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị.

Tham mưu công tác điều động các phương tiện, thiết bị, vật tư giữa các đơn vị
trong công ty. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên trong công tác quản lý vật
tư thiết bị như lập báo cáo quyết toán ca máy, vật tư, nhiên liệu vv
Tham mưu công tác xây dựng Quy định các phương pháp thử nghiệm và kiểm tra
chất lượng. Kiểm nghiệm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về thanh lý tài sản cố
định. …
- Phòng kinh tế kế hoạch
Trong lĩnh vực kinh tế Quản lý kinh tế các dự án, các công trình Công ty là nhà
thầu thi công chính, phụ, chủ đầu tư. Quản trị doanh nghiệp. Công tác hợp đồng kinh
tế. Công tác tiếp thị, đấu thầu. Công tác quản lý, phát triển thương hiệu. Trong lĩnh
vực kế hoạch Lập kế hoạch, báo cáo kết hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm;
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn và dài hạn. Công tác quản lý kế hoạch và báo
cáo thống kê. Trong lĩnh vực đầu tư Công tác xây dựng kế hoạch đầu tư. Công tác lập
dự án đầu tư, hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu. Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu
tư. Công tác liên danh, liên kết, hợp tác đầu tư.
- Các chi nhánh trực thuộc công ty
Có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai chiến lược kinh doanh của công ty.
2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh
Kể từ năm 2011, sau khi thực hiện những dự án đầu tư lớn, Công ty TNHH dịch
vụ nhà ở và khu đô thị HUDS đã đạt được sự tăng trưởng liên tục về các chỉ tiêu tài
chính thể hiện quy mô sản xuất ngày càng mở rộng. Dưới đây là một số đánh giá khái
quát về tình hình hoạt động của công ty từ năm 2011 đến 2013.
2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động SXKD
trong một chu kỳ nhất định, là một nguồn quan trọng để các nhà quản lý đưa ra các
quyết định về tài chính trong tương lai. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời bao
gồm ba chỉ số: Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS), Chỉ số lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA), Chỉ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Trong phần phân tích khả
năng sinh lời, một số chỉ tiêu cũng sẽ được so sánh với chỉ số sinh lời của trung bình

ngành xây dựng để thấy được khả năng sinh lời của HUDS trong giai đoạn 2011 –
2013. Chỉ tiêu sinh lời của công ty HUDS được tính cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
2013/2012
Tỷ suất sinh lời trên
tài sản (ROA)
2,6
2,5
3,5
0,1
1,0
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)
1,65
2,70
4,32
1,05
1,62
Tỷ suất sinh lời trên
VCSH (ROE)
2,56
3,68
6,13

1,12
2,45
(Nguồn: Số liệu được tính từ báo cáo tài chính )
2.2.1. 1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS )
Dựa vào bảng 2.1 ta biết Công ty thu được 100 đồng doanh thu thuần thì có được
1,65 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2011, thu được 2,70
Thang Long University Library

×