Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 210 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
oo0oo
TRẦN TRUNG TƯỜNG
QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 62. 31. 12. 01
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.,TS. NGUYỄN ĐẮC HƯNG
2. TS. LÊ HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
LỜI CAM ĐOAN
  
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2011
Tác giả
TRẦN TRUNG TƯỜNG
Tôi tên là: Trần Trung Tường
Sinh ngày 20 tháng 9 năm 1968 – tại: Sài Gòn
Quê quán: Quảng Ngãi.
Hiện công tác tại: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Lộc.
Là nghiên cứu sinh khóa X của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ
Chí Minh.
Mã số NCS: 010110050008
Cam đoan đề tài: “Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại
cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
Chuyên ngành: kinh tế tài chính, ngân hàng - Mã số: 62.31.12.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Nguyễn Đắc Hưng và TS. Lê


Hùng
Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được
công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích
dẫn trong luận án được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM CỔ PHẦN VÀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI 10
1.1.1. Về NHTM cổ phần 10
1.1.2. Về Tín Dụng NHTM 13
1.2. QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 31
1.2.1. Các vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng của NHTM 31
1.2.2. Công cụ thực hiện quản trị tín dụng của NHTM 35
1.2.3. Nội dung cơ bản quản trị tín dụng của NHTM 37
1.2.4. Phương pháp đánh giá và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tín dụng của
Ngân hàng thương mại 49
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tín dụng của NHTM 64
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG MỘT SỐ
NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 70
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị tín dụng của ngân hàng một số nước trên thế giới 70
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam 72
Kết luận Chương 1 75
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 77

2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH 77
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM cổ phần trên địa bàn TP Hồ Chí
Minh 77
2.1.2. Phát triển quy mô hoạt động 80
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 85
2.2.1. Quản trị vốn và nguồn vốn 85
2.2.2. Quản trị hoạt động cho vay 94
2.2.3. Chính sách phân cấp phán quyết tín dụng 99
2.2.4. Chính sách bảo đảm tiền vay 100
2.2.5. Phát triển màng lưới huy động vốn và cho vay 101
2.2.6. Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 101
2.2.7. Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề 105
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH 107
2.3.1. Những kết quả đạt được 107
2.3.2. Một số hạn chế 119
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 131
Kết luận Chương 2 145
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA CÁC
NHTM CỔ PHẦN Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 147
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ
TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH 147
3.1.1. Định hướng phát triển chung 147
3.1.2. Định hướng quản trị tín dụng 148
3.1.3. Yêu cầu hoàn thiện quản trị tín dụng 148

3.1.4. Mục tiêu 149
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM CỔ
PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM 151
3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng phù hợp với các chuẩn mực và thông
lệ quốc tế 151
3.2.2. Thiết lập và điều chỉnh các tỷ lệ an toàn tín dụng phù hợp với điều kiện kinh
doanh của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM 157
3.2.3. Xây dựng và quản lý một số chính sách tín dụng đặc thù đối với các NHTM
cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các chi nhánh trong từng khu vực 159
3.2.4. Thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt động tín
dụng 162
3.2.5. Phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý tín dụng đáp ứng nhu
cầu tiếp nhận vốn tín dụng và phù hợp với khả năng quản lý 163
3.2.6. Hoàn thiện chính sách huy động vốn 167
3.2.7. Đổi mới chính sách quản lý và điều hành tín dụng 170
3.2.8. Một số giải pháp khác 180
3.3. GIẢI PHÁP BỔ TRỢ 183
3.3.1. Đối với Chính phủ 183
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 186
3.3.3. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh 188
Kết luận Chương 3 191
KẾT LUẬN 192
Danh mục các công trình nghiên cứu có liên quan của tác giả đã được công bố 195
Danh mục tài liệu tham khảo 196
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBTD : Cán bộ tín dụng
2. CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
3. CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4. DN : Doanh nghiệp
5. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

6. KT-XH : Kinh tế xã hội
7. NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
8. NHTM : Ngân hàng thương mại
9. NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
10. NHNN : Ngân hàng nhà nước
11. NQH : Nợ quá hạn
12. QTDND : Quỹ Tín dụng nhân dân
13. RRTD : Rủi ro tín dụng
14. SX- KD : Sản xuất - kinh doanh
15. TCTD : Tổ chức tín dụng
16. TDNH : Tín dụng ngân hàng
17. TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
18. TSN-TSC : Tài sản nợ - tài sản có
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SỐ BẢNG, BIỂU
ĐỒ, HÌNH VẼ
TÊN BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ TRANG
Bảng 2.1 Tổng quan huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 - 2010
81
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay của các NHTM trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2001 - 2010
82
Bảng 2.3 Hiệu suất sử dụng vốn của các NHTM trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2001 - 2010
83
Bảng 2.4 Vốn điều lệ của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2006 - 2010
86
Bảng 2.5 Tỷ trọng vốn huy động phân theo nhóm các NHTM

năm 2007 - 2008
88
Bảng 2.6 Số lượng tài khoản khách hàng mở tại các NHTM
năm 2007
90
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay của NHTM cổ phần trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh giai đoạn 2001 - 2010
94
Bảng 2.8 Hiệu suất sử dụng vốn của NHTM cổ phần trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 - 2010
96
Bảng 2.9 Thực trạng phân loại nợ và xử lý rủi ro tín dụng tại các
NHTM cổ phần ở TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2008
104
Bảng 2.10 Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển của các
NHTM CP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2006 - 2010
111
Bảng 2.11 Hoạt động thị trường liên ngân hàng ở TP. Hồ Chí Minh
năm 2008 - 2009
121
Bảng 2.12 Thực trạng nợ xấu của các NHTM trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2001 - 2010
129
Bảng 2.13 Tỷ lệ nợ xấu của khối NHTM cổ phần so với các Tổ chức
tín dụng khác trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tính đến hết
năm 2009
130
Bảng 2.14 Dư nợ cho vay ngoại tệ của các NHTMCP so với các khối
TCTD khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2010

131
Bảng 2.15 Cơ cấu các loại cho vay của các NHTM cổ phần trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh năm 2010
132
Bảng 3.1 Thang điểm và đánh giá xếp hạng khách hàng DN, khách
hàng hộ kinh doanh và hộ gia đình theo tư vấn của Công ty
kiểm toán quốc tế Ernst&Young
153
Bảng 3.2 Phân loại nhóm nợ trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng
tín dụng nội bộ
154
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu vốn huy động năm 2007 - 2008 89
Hình 2.1 Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng của các NHTMCP và
tỷ lệ lạm phát từ năm 2000 đến năm 2008
92
Hình 2.2 Diễn biến lãi suất tín dụng 97
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) nước ta đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần của đất nước như: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng GDP với
tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa Nhiều NHTM đã chuyển hướng mạnh mẽ sang cho vay doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn
phát triển ổn định, đa dạng, hướng sản xuất các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. Đồng
thời chất lượng hoạt động tín dụng, hiệu quả hoạt động tín dụng của các NHTM cũng
không ngừng được nâng cao, hạn chế rủi ro tín dụng. Có được kết quả đó là do các
NHTM nói chung, các NHTM cổ phần nói riêng đã đổi mới quản trị tín dụng tiếp cận

dần thông lệ quốc tế.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) có số lượng NHTM cổ phần lớn nhất và quy
mô hoạt động tín dụng lớn nhất, cạnh tranh trong hoạt động tín dụng sôi động nhất
trong cả nước. Trong xu hướng nâng cao khả năng cạnh tranh, mở cửa hội nhập với thị
trường dịch vụ ngân hàng trong khu vực và quốc tế, các NHTM cổ phần thực hiện
nhiều giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nội bộ về hoạt động tín dụng, nâng cao
năng lực quản trị điều hành hoạt động tín dụng, nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín
dụng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động tín dụng, thông qua đó góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại TP.HCM và khu vực lân cận, góp phần phát triển
bền vững chính các NHTM cổ phần.
Tuy nhiên công tác quản trị hoạt động tín dụng của các NHTM cổ phần ở
TP.HCM đang gặp không ít khó khăn và đang đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải
quyết, đặc biệt là cần tìm ra giải pháp để tiếp tục mở rộng về qui mô và nâng cao chất
2
lượng tín dụng. Cần phải làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay mà vẫn đảm bảo
được sự tăng trưởng về quy mô tín dụng đang là sự quan tâm lớn của các nhà quản trị
điều hành và đội ngũ CBTD các nhà quản lý ngân hàng.
Từ trước đến nay đã có một số đề tài và công trình nghiên cứu về tín dụng, tuy
nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và có tính cập nhật về quản trị hoạt động
tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM cổ phần ở thành phố Hồ Chí
Minh. Từ thực tế đó luận án đã chọn đề tài: “QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH” để nghiên cứu là xuất phát từ yêu cầu cấp bách đó đang đặt ra trong
thực tiễn ở nước ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Từ trước đến nay có một số đề tài nghiên cứu về tín dụng, hoặc nghiên cứu riêng
về quản trị NHTM nói chung, chưa có đề tài nghiên cứu chuyên sâu về quản trị tín dụng
của NHTM cổ phần, có thể kể đến một số luận án tiến sỹ kinh tế đã bảo vệ như sau:
Đề tài: “Phát triển các nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” của NCS Nguyễn Kim Anh, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2004. Nội

dung của đề tài tập trung vào nghiên cứu đa dạng hóa các nghiệp vụ tín dụng của
NHTM giai đoạn cơ cấu lại sau khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực.
Đề tài: “Tín dụng ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt
Nam" của NCS Lê Quốc Tuấn, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2000. Nội
dung chủ yếu nghiên cứu về phát triển tín dụng đối với hộ sản xuất.
Đề tài: “Giải pháp tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” của NCS Hồ Phúc Nguyên, bảo vệ tại Đại
học Kinh tế quốc dân năm 1999. Đề tài tập trung nghiên cứu về tín dụng ngân hàng cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ đầu đổi mới.
3
Đề tài: “Hình thành ngân hàng cổ phần nông thôn, giải pháp quan trọng về vốn
để phát triển nông thôn Việt Nam” của NCS Nguyễn Hữu Tài, bảo vệ tại Đại học Kinh
tế quốc dân năm 1996, chuyên nghiên cứu về mô hình NHTMCP nông thôn.
Đề tài: “Hoàn thiện và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần đô thị trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta”, của NCS Nguyễn Tiến Minh,
bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 1995, chuyên nghiên cứu về mô hình NHTM
cổ phần thời kỳ mới thực hiện 2 pháp lệnh ngân hàng.
Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Văn Quang về “Hoàn thiện hệ thống tín
dụng nông thôn đáp ứng nhu cầu vốn phát triển nông nghiệp các Tỉnh miền núi Tây
Nguyên” (1999). Đề tài tập trung nghiên cứu mở rộng và hoàn thiện các mô hình tổ
chức tín dụng, chủ yếu là các NHTM để đảm bảo tiện ích cho người vay vốn phát
triển nông nghiệp vùng Tây Nguyên.
Đề tài luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Tằm về “Giải pháp tín dụng ngân
hàng nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên” (2006). Đề tài tập trung nghiên
cứu vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế trang trại Tây Nguyên;
thực trạng và giải pháp tín dụng nhằm phát triển kinh tế trang trại ở Tây Nguyên.
Nhìn chung hầu hết các luận án thường bị hạn chế bởi quy mô một vấn đề
nghiên cứu theo mục tiêu của đề tài, chưa đạt được tầm cỡ một công trình nghiên cứu
tổng thể từ lý luận đến thực tế nhằm hỗ trợ cho các nhà lập chính sách và điều hành
ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay…

3. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tín dụng
của NHTM trong nền kinh tế.
- Phân tích rõ thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần ở TP.HCM
trong giai đoạn hiện nay.
4
- Xác định những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quản trị
tín dụng tại các NHTM cổ phần ở TP.HCM; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đối với
quản trị tín dụng của NHTM cổ phần ở TP.HCM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung vào nghiên cứu quản trị tín dụng
NHTM nói chung, NHTM cổ phần nói riêng trong nền kinh tế thị trường .
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần ở TP.HCM, chủ yếu là hoạt động
cho vay.
+ Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2000 – 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu và thu thập điều tra dữ liệu
5.1. Tổng quan phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật tự nhiên, biện chứng duy
vật lịch sử trong nghiên cứu. Khi sử dụng phương pháp luận này dẫn đường cho việc
nghiên cứu sẽ cho phép trong nghiên cứu đứng trên quan điểm toàn diện, lịch sử cụ thể
và phát triển, đồng thời vận dụng các nguyên lý của phép biện chứng về mối liên hệ
phổ biến và trong vận động. Điều đó cho phép trong nghiên cứu xác định, phân loại
những mối liên hệ của quản trị tín dụng với hoạt động ngân hàng; xem xét quản trị tín
dụng với hoạt động chủ yếu là cho vay… xem xét quản trị tín dụng của các NHTM cổ
phần ở TP.HCM trong các hình thức vận động, giúp đưa ra những nhận xét, đánh giá
khách quan và phù hợp với thực tế hơn.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích, phương pháp định tính, định lượng như đã nêu trên.

Luận án còn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế,
phương pháp quy nạp, đến các phương pháp điều tra và khảo sát điển hình, tổng hợp
5
và phân tích, phương pháp toán, với sự trợ giúp của kỹ thuật vi tính và tham khảo các
công trình nghiên cứu khác có liên quan để làm nổi bật và sâu sắc nội dung nghiên
cứu của đề tài.
5.2. Thu thập và phân tích dữ liệu
5.2.1. Thu thập dữ liệu
Giai đoạn đầu của thu thập dữ liệu là việc xác định nguồn dữ liệu nghiên cứu,
mẫu biểu và cách tiến hành điều tra. Nghiên cứu này tập trung vào việc quản trị tín
dụng của các NHTMCP ở TP.HCM. Lựa chọn này được biện luận như sau:
Thứ nhất, các NHTM cổ phần ở TP. Hồ Chí Minh là một thành phố được coi là
trung tâm kinh tế, xã hội lớn của cả nước. Số lượng giao dịch tín dụng mà trong đó cho
vay là rất lớn, do vậy đã phát sinh rủi ro tín dụng tại các NHTM cổ phần ở TP. Hồ Chí
Minh, nên cần thiết phải nghiên cứu về quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần ở TP.
Hồ Chí Minh.
Thứ hai, sự phát triển của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội khác là
rất lớn do vậy hoạt động tín dụng ngân hàng sẽ rất phức tạp.
Thứ ba, dữ liệu được thu thập tại các nguồn như báo cáo hoạt động kinh doanh
của các NHTM cổ phần ở TP.HCM, của NHNN Việt Nam Chi nhánh TP.HCM, các số
liệu từ cơ quan thống kê… Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ số liệu thứ cấp,
đây là kỹ thuật lấy dữ liệu, mẫu biểu đơn giản, dễ kiểm tra và có thực.
Ngoài ra luận án còn tham khảo các văn bản như nghị định, quyết định của chính
phủ, các văn bản pháp quy, định hướng phát triển của ngân hàng nhà nước, của
TP.HCM; các thông tin trên các tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa học liên quan.
Đồng thời sử dụng các kiến thức được trang bị và những hướng dẫn của các nhà khoa
học, các góp ý khác của các đồng nghiệp và các nhà quản lý kinh tế ngành ngân hàng
trong nghiên cứu.
6
Quy trình thu thập điều tra dữ liệu:

5.2.2. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh, mã hoá và
phân tích, đánh giá, đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ… để minh hoạ cho những nội
dung phân tích. Qua đó sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ bản chất của các dữ liệu thu
thập được nhằm đảm bảo độ tin cậy khoa học cho các kết quả nghiên cứu.
5.3. Vấn đề đặt ra là những câu hỏi, giả thuyết và những lập luận cơ bản về ý
nghĩa của đề tài nghiên cứu
5.3.1. Vấn đề nghiên cứu dẫn đến những câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu sau
- Phương pháp nghiên cứu nào sẽ được sử dụng trong nghiên cứu? (Mở đầu)
- Trước đây có những nghiên cứu nào về thực trạng quản trị tín dụng của các
ngân hàng thương mại cổ phần chưa ? (Mở đầu)
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định là tập trung chủ yếu vào
loại hình cho vay? (Mở đầu)
Xác định dữ liệu cần thiết và
lên kế hoạch thu thập
Thu thập số liệu và lên mẫu biểu, bản vẽ
Lựa chọn dữ liệu và
phân tích, đánh giá độ tin cậy
Nhập dữ liệu theo sự sắp xếp nghiên cứu
7
- Ngân hàng thương mại cổ phần được xác định như thế nào? (Chương 1)
- Lý thuyết quản trị tín dụng ngân hàng? (Chương 1)
- Có thể xây dựng mô hình về quản trị tín dụng của ngân hàng từ cơ sở lý luận
không? (Chương 1)
- Thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM
được phản ánh qua những chính sách quản trị chủ yếu? (Chương 2)
- Những thành tựu, những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế đối với quản
trị tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM cần được xác định rõ ràng
nhưng phải được khái quát cao? (Chương 2)
- Nếu đưa ra những giải pháp phù hợp đặc thù quản trị tín dụng của các ngân

hàng thương mại cổ phần thì hiệu quả tín dụng của NHTM cổ phần trên địa bàn
TP.HCM như thế nào? (Chương 3)
- Những giải pháp bổ trợ có nội dung mang tính khuyến nghị nào đưa ra cho các
nhà quản lý, cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cho Chính phủ và cụ thể đối với
thành phố Hồ Chí Minh? (Chương 3)
5.3.2. Những lập luận cơ bản về ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các nhà quản lý ngân hàng trong loại hình ngân
hàng thương mại cổ phần, từ đó có quyết định về các giải pháp nâng cao khả năng quản
trị tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM.
- Những nghiên cứu về sự tác động có tính hệ thống đối với quản trị tín dụng
trong hoạt động ngân hàng, đánh giá năng lực quản trị tín dụng thông qua các chính
sách chủ yếu như quản trị vốn, nguồn vốn; cho vay (trong giới hạn chỉ tập trung
nghiên cứu loại hình cho vay), phân cấp phán quyết tín dụng, chính sách bảo đảm tiền
vay… Nghiên cứu này phản ánh thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần
trên địa bàn TP.HCM.
8
- Những công trình nghiên cứu về quản trị tín dụng ngân hàng ở các nước tiên
tiến, nơi đó đã có cơ chế thị trường hoàn chỉnh, do vậy sẽ có những khác biệt đối với
điều kiện ở Việt Nam, khi mà cơ chế thị trường còn là vấn đề khá mới và thiếu đồng bộ.
Do vậy, những bài học kinh nghiệm về quản trị tín dụng của các nước khác là có ích
cho các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM cũng như các ngân hàng thương mại
khác; cho chính phủ và cho ngân hàng nhà nước.
- Quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM là một
công trình nghiên cứu với nhiều công sức và những nỗ lực cao, những kết quả nghiên
cứu sẽ mang lại những đóng góp nhất định cho cả lý luận và thực tế trong việc nâng cao
khả năng tiếp cận quản trị tín dụng theo phương thức hiện đại. Nâng cao mức độ an
toàn trong tín dụng, góp phần to lớn vào kết quả kinh doanh của các NHTM cổ phần
trên địa bàn TP.HCM và góp phần an toàn cho nền kinh tế.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả, an toàn tín dụng, cho
nên việc nghiên cứu đề tài này sẽ là những đóng góp thiết thực dần được bổ sung, điều

chỉnh và hoàn thiện việc quản trị tín dụng cho các NHTM cổ phần trên địa bàn
TP.HCM và hệ thống các NHTM khi tiếp cận với thực tế hoạt động quản trị tín dụng
của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM.
5.4. Những hạn chế trong nghiên cứu
Nghiên cứu này chỉ được tiến hành với đối tượng là các NHTM cổ phần trên địa
bàn TP.HCM, do vậy những kết quả nghiên cứu chỉ ở TP.HCM mà không lặp lại y
nguyên ở những tỉnh thành khác, nên những kết quả nghiên cứu đó chưa thể áp dụng
cho các NHTM cổ phần trong cả nước. Do điều kiện, thời gian, khả năng nghiên cứu
của một nghiên cứu sinh là chủ yếu và ngân sách có hạn, trong khi lĩnh vực nghiên cứu
là rất phức tạp và liên quan đến nhiều ngân hàng, nhiều văn bản pháp luật của Nhà
nước, của ngành… nên để có được một nghiên cứu tổng hợp, logic cho các NHTM cổ
phần hay các NHTM khác trong cả nước đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu rộng hơn,
thời gian dài hơn với lực lượng nghiên cứu lớn hơn.
9
Nghiên cứu trên chỉ tập trung vào quản trị tín dụng với một hình thức chủ yếu là
cho vay và vì vậy mà tính tổng quát của thuật ngữ tín dụng bị hạn chế. Tuy nhiên hiện
thời thì khó có thể sưu tập, điều tra được các số liệu đối với các hình thức tín dụng khác
như bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao thanh toán… để phục vụ cho việc nghiên cứu một
cách đầy đủ và để đưa ra các kết quả nghiên cứu cần thiết.
Việc dùng mô hình định lượng theo thuật toán mà cụ thể là mô hình kinh tế
lượng không được chú trọng bởi việc sử dụng một dãy chỉ tiêu (ít nhất là 20) thật khó
mà sưu tập được và khó đảm bảo tính đồng nhất của chỉ tiêu để cho kết quả chính xác
và có độ tin cậy khoa học. Với lẽ đó luận án đã không sử dụng mô hình toán kinh tế
lượng trong nghiên cứu.
Quản trị tín dụng tuy mới được đề cập gần đây trong hoạt động ngân hàng, song
cũng không phải là mới mẻ, cụ thể là những nội dung có tính chất kinh điển, giáo khoa
và thông thường như tín dụng ngân hàng, NHTM, lý thuyết về cho vay, nên trong tiếp
cận, tổng hợp lý luận cũng như một vài giải pháp có tính chất chung trong nghiên cứu
của luận án có những trùng lắp nhất định, khó tránh khỏi. Tuy nhiên cần khẳng định dù
có những khía cạnh trùng lắp khó tránh khỏi đó song không phải là sự sao chép mà

được trình bày với văn phong và cách tiếp cận riêng.
6. Kết cấu của luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng
biểu số liệu, sơ đồ, hình vẽ; nội dung chính bao gồm 195 trang được kết cấu thành 3
chương; trong đó:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng NHTM trong nền kinh tế
thị trường
Chương 2: Thực trạng quản trị tín dụng của các NHTM cổ phần ở TP.HCM
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị tín dụng của các NHTMCP ở TP.HCM

15
đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về lòng tin tưởng là điều kiện hình thành
quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá
trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba.
Hai là, tính chuyển nhượng: TDNH là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người cho vay cho một người khác - người đi vay, người đi vay được sử dụng
lượng giá trị đó trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho
người cho vay.
Đối tượng của sự chuyển nhượng chủ yếu là sự chuyển nhượng tiền tệ. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết
quả của sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, hai bên tham gia vào quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng
lượng giá trị đó. Một khi thời gian chuyển nhượng thiếu phù hợp giữa thời gian nhàn
rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính
và hoạt động kinh doanh của cả hai bên, dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ tín dụng.
Thực chất trong TDNH chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời
nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối
với lượng giá trị đó; người nhận quyền sử dụng chỉ có quyền sử dụng theo cam kết mà
không có quyền sở hữu với lượng giá trị đó.

Ba là, tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng
hạn cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao gồm cả gốc và lãi.
Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Sự chênh lệch này là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, cái
giá phải trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, và giá trị đó
phải đủ lớn để có thể tạo nên sức hấp dẫn người sở hữu để họ có thể sẵn sàng bỏ qua
quyền sử dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của mình trong một khoảng thời gian nhất định
và mang tính chất tạm thời.
16
1.1.2.2. Nguyên tắc của TDNH
Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định
Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá
vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải cam kết
trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế ước vay
nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hai là, cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo
Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, trên
đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị
nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá nhân, thậm chí
có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp.
Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp
khác nhau.
Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồng
đã ký kết)
Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp,
của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình SX-KD, làm dịch vụ của các doanh
nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó phải
được pháp luật bảo hộ.
Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách

hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để ngân hàng
cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá trình kinh
doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ sử việc sử dụng món vay theo đúng mục
đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
17
1.1.2.3. Các hình thức và vai trò của tín dụng NHTM trong nền kinh tế
Một là, các hình thức tín dụng
Sự phát triển các hình thức tín dụng, nhất là TDNH, cho đến nay đã có nhiều
thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tác động như vũ bão của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ; của sự toàn cầu hóa và khu vực hóa thông qua các tổ
chức tiền tệ quốc tế và khu vực đã tạo điều kiện cho TDNH phát triển ở trình độ cao,
đặc biệt là việc áp dụng kỹ thuật điện toán, với sự phát triển chiến lược sản phẩm một
cách đa dạng song song với việc tiến hành các mặt hoạt động của marketing ngân hàng.
Các nhà quản lý và chuyên gia về hoạt động ngân hàng sử dụng nhiều tiêu thức
phân loại TDNH [5, 24]; [6, 36]; [12, 82], bao gồm:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng, tín dụng được chia làm các loại: tín
dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa, là loại tín dụng cấp cho các chủ thể kinh tế để tiến
hành sản xuất và lưu thông hàng hóa; tín dụng tiêu dùng, là hình thức tín dụng cấp cho
các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà ở, xe ô tô, các hàng hóa
tiêu dùng khác Ngày nay, tín dụng tiêu dùng là một trong những xu hướng phát triển
và trở thành một thị trường tín dụng rộng lớn [5, 24]; [6, 36].
- Căn cứ vào sự đảm bảo tín dụng, tín dụng được chia làm các loại: tín dụng
không có đảm bảo, là loại tín dụng mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng; tín dụng có đảm bảo, là loại tín dụng mà người cho vay đòi hỏi người
vay vốn phải có tài sản, cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. [5, 36]; [12, 82].
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, chia thành: tín dụng trả góp, là loại tín
dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ; tín dụng hoàn trả cố
định, là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận; tín dụng
hoàn trả theo yêu cầu, là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi

có thu nhập, [5, 24].
18
- Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng của các ngân hàng người ta chia tín dụng
thành các loại: cho vay (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, ), cho thuê tài chính, chiết
khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh tín dụng
- Căn cứ theo thời gian tín dụng thì TDNH được chia ra làm 2 loại [5, 25];
[6, 37]; [12, 83]:
* Loại một: tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là các khoản tín dụng mà thời hạn không quá 12 tháng nhằm
đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của khách hàng, như bổ sung ngân quỹ,
đảm bảo khả năng thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hay đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng cá nhân tạm thời thiếu hụt. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp do thời
gian hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro thường gặp trong quan hệ tín dụng: rủi ro lãi
suất, rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá cũng như sự bất ổn trong môi trường vĩ mô. Và
cũng vì tính đánh đổi rủi ro trong tín dụng, rủi ro thấp được trả giá bằng mức lãi suất
thấp hơn so với các loại tín dụng trung và dài hạn.
* Loại hai: tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn là loại tín dụng có thời hạn vay trả dài hạn - thường là
trên một năm, dùng để cấp vốn cho các đối tượng đầu tư dài hạn, như xây dựng doanh
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, đường giao thông, bến cảng, sân bay,
cải tiến mở rộng với qui mô lớn. Nhìn chung tín dụng trung và dài hạn đầu tư để hình
thành tài sản cố định. Do tính thời gian dài, lượng vốn cho vay lớn nên tính rủi ro khá
cao, xét gộp cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
Tín dụng trung dài hạn có những hình thức chủ yếu sau:
- Hình thức tín dụng thuê mua: thuê mua là hình thức tín dụng cho thuê tài sản
dài hạn, mà trong thời hạn đó, ngân hàng chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho doanh nghiệp thuê sử dụng. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê trong suốt thời gian thuê và có thể được sở hữu tài sản thuê hoặc được quyền mua
15
đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.

Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về lòng tin tưởng là điều kiện hình thành
quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá
trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba.
Hai là, tính chuyển nhượng: TDNH là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người cho vay cho một người khác - người đi vay, người đi vay được sử dụng
lượng giá trị đó trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho
người cho vay.
Đối tượng của sự chuyển nhượng chủ yếu là sự chuyển nhượng tiền tệ. Tính chất
tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết
quả của sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, hai bên tham gia vào quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng
lượng giá trị đó. Một khi thời gian chuyển nhượng thiếu phù hợp giữa thời gian nhàn
rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính
và hoạt động kinh doanh của cả hai bên, dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ tín dụng.
Thực chất trong TDNH chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời
nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối
với lượng giá trị đó; người nhận quyền sử dụng chỉ có quyền sử dụng theo cam kết mà
không có quyền sở hữu với lượng giá trị đó.
Ba là, tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng
hạn cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao gồm cả gốc và lãi.
Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Sự chênh lệch này là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, cái
giá phải trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, và giá trị đó
phải đủ lớn để có thể tạo nên sức hấp dẫn người sở hữu để họ có thể sẵn sàng bỏ qua
quyền sử dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của mình trong một khoảng thời gian nhất định
và mang tính chất tạm thời.
16
1.1.2.2. Nguyên tắc của TDNH
Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định
Đây là nguyên tắc đảm bảo thực chất của tín dụng. Tính chất tín dụng sẽ bị phá

vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải cam kết
trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế ước vay
nợ hoặc hợp đồng tín dụng.
Hai là, cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo
Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho, trên
đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn chuẩn bị
nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá nhân, thậm chí
có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp.
Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp
khác nhau.
Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp đồng
đã ký kết)
Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp,
của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình SX-KD, làm dịch vụ của các doanh
nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn. Do đó nó phải
được pháp luật bảo hộ.
Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách
hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, là điều kiện để ngân hàng
cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá trình kinh
doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ sử việc sử dụng món vay theo đúng mục
đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng tín dụng.

×