Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại Thái Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 61 trang )





2
thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm
Vốn lưu động gồm có 2 đặc điểm cơ bản sau:
Vốn lưu động lưu chuyển nhanh: Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động
chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị
hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Chu kỳ vận động của vốn lưu
động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn lưu động trong doanh nghiệp còn có
vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình
sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau từng giai đoạn. Các
giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất: Điều
khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chuyển dần giá trị
của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn bộ, một
lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được
thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
1.1.1.3. Vai trò
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong
sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò


chủ yếu sau:
Đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo quá trình tái sản xuất: Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.




3
Anh hưởng đến quy mô hoạt động: Vốn lưu động còn có khả năng quyết định
đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh
nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Gía cả hàng hóa: Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành
sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.

1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng,
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử
dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân
loại vốn lưu động là rất cần thiết. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường được phân
loại theo các tiêu chí sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một
loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác
hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho: nguyên liệu, vật
liệu, công cụ và dụng cụ; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Những vật tư, hàng hóa này
để đảm bảo nhu cầu cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có
đủ vật tư tiến hành bình thường, lien tục.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thang Long University Library




4
1.1.2.2. Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất

Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi
tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa
chữa tài sản cố định.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như:
xăng, dầu, than…
Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác
với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất
định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kì sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ
cho các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho
tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quĩ ngắn hạn…
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của

quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự
liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.





5
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn vốn hình thành nên doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động hình thành trong vốn nội bộ của doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn
điều lệ trong quá trình sản xuất. Nguồn vốn này còn có thể huy động từ việc
phát hành cổ phiếu mới tăng thêm vốn theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này thể hiện qua nợ người bán, nợ phải trả, tiền trả cho công nhân viên… chưa
đến hạn phải thanh toán.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận tái đầu tư của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn lưu động hình thành bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lau động liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
lien doanh của các bên tham gia lien kết lien doanh với doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất.
- Vốn đi vay: Doanh nghiệp thường có nguồn vay ở các Ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng, vay thong qua phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, thương
phiếu của tổ chức, cá nhân.

Doanh nghiệp phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành từ vốn giúp cho việc
quản lý nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, xem xét và quyết định huy động nguồn
vốn nào cho hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định,
không bị lãng phí và tránh được sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất.
1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời
Nguồn tạm thời
TSLĐ thường xuyên cần thiết và TSCĐ
Nguồn thường xuyên

Thang Long University Library




6
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút
ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng

hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn
lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta
thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các
giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện
pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động.
Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất,
bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, và các khoản
tiền đang chuyển. Trong đó:
- Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để lại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó phần lớn số tiền này là
tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa
dùng chi trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra những khoản phải trả nhưng
chưa đến hạn trả, các khoản quỹ chưa cần dùng tới… cũng được coi như tiền
mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được
các hoạt động này không ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ.
- Tiền gửi ngân hàng: Là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà
cung cấp khi họ cung cấp hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp.
- Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng
nhưng chưa nhận được giấy báo có.
Để kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh được và đứng vững trên thị
trường, một biện pháp vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp phải quản lý và thực hiện

tốt vốn bằng tiền của mình nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao
dịch giữa các thành phần kinh tế, nó sẽ kích thích nền kinh tế phát triển nhanhhơn. Mặt




7
khác vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của công
ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh toán của
doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián
tiếp đối doanh nghiệp, ngoài ra nó còn thể hiện vòng lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không, để từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, ứng trước
cho người bán… Chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt đối với doanh nghiệp, điều này
cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên trong quá trình
sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, nhiều doanh nghiệp thường áp dụng
phương pháp bán chịu đối với khách hàng. Việc áp dụng phương pháp này có thể làm
cho doanh nghiệp tăng them các khoản phải thu khách hàng như chi phí quản lí nợ
phải thu, chi phí thu hồi nợ… Nhưng bên cạnh việc tăng nhiều chi phí như vậy thì đổi
lại doanh nghiệp cũng được nhận những lợi ích như doanh thu bán hàng tăng, giảm
được lượng hàng tồn kho cũng như chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình… Cho
nên doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu
để hạn chế nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Có thể hiểu, hoạt động đầu tư tài chính
ngắn hạn là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận
cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức doanh nghiệp
tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các cơ hội
kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong
kinh doanh. Chỉ tiêu này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động nhưng cũng
phản ánh được phần nào khả năng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Bao gồm hàng mua đnag đi đường, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ… Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp có chính sách tốt trong công tác
bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các
doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối
trong vốn lưu động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn đó là nhờ có lượng dự trữ tồn
kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp cho ta nhìn nhận được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
Thang Long University Library




8
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ
chức quá trình sản xuất. Điều này cũng khiến cho tỷ trọng vốn lưu động ở trong các
khâu sản xuất kinh doanh(dự trữ, sản xuất, lưu thông) cũng khác nhau.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các

hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy, lựa chọn phương thức thanh toán khác nhau cũng ảnh hưởng
đến việc tăng giảm vốn lưu động bị chiếm dụng ở khâu này.
1.3. Quản lý vốn lưu động.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là nguồn vốn rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp dịch vụ, thương mại thì nguồn
vốn này càng được thể hiện rõ nét nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn
SXKD. Mặt khác, mọi phát sinh của doanh nghiệp đều có thể liên quan đến việc quản
lý vốn lưu động, đều ảnh hưởng trực tiếp làm vốn lưu động thay đổi. Vì thế, quản lý
vốn lưu động mang một ý nghĩa quyết định đến hoàn thành chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động được phân chia là nhiều loại khác nhau về tính chất, đặc điểm, vai
trò nên doanh nghiệp cần có những giải pháp tiến hành quản lý cho từng loại: Quản lý
tiền mặt, quản lý phải thu khách hàng, quản lý hàng tồn kho.
1.3.1. Quản lý tiền mặt.
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một qui mô nhất định. Nhu cầu dự trữ là để đáp ứng các nhu cầu giao
dịch hàng ngày cũng như nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất
thường chư dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sang sử dụng
khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất sinh lời cao.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là công việc thụ động.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đmả bảo cho doanh nghiệp có
đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan





9
trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa rủi ro về lãi suất hoặc tỉ giá
hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn; không làm mất khả năng mua chịu với nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu nhưng vẫn đủ đáp ứng
những nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp như chi trả cho các khoản phải trả phục vụ
hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng ngày, trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ, trả cho người lao động, trả thuế…. Mô hình Baumol khá hiệu quả để các doanh
nghiệp có thể áp dụng trong trường hợp này là:
C*=
C*: mức tiền dự trữ tối ưu
T: tổng nhu cầu tiền
F: chi phí một lần bán chứng khoán
K: lãi suất chứng khoán theo năm.
Sau khi xác định được lượng tiền mặt dự trũ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp
dụng những chính sách, qui trình thu chi tiền mặt để giảm thiểu rủi ro cũng như những
thất thoát trong hoạt động.
Thứ nhất, mọi khoản thu chi tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải áp dụng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho các quy chế thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử
dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiệu
quả hiệu quả kinh tế trong quá trình luân chuyển. Doanh nghiệp đưa ra những phương

án sau đó cân nhắc giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của mỗi phương án thu chi tiền,
dựa trên kết quả đó để đưa ra quyết định nên sử dụng chính sách nào cho có lợi
nhất.Quy trình này thường áp dụng mô hình sau để so sánh lợi ích cụ thể của từng
phương pháp.



Thang Long University Library




10

ΔB: lợi ích tăng thêm
TS: quy mô luân chuyển tiền
Δt: thay đổi về thời gian chuyển tiền
i : lãi suất đạt được khi lựa chọn phương án
Tính cả sự thay đổi chi phí ta có:

Doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án khi có ΔB>ΔC và doanh nghiệp sẽ không
lựa chọn phương án nếu có ΔB<ΔC.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và nguồn xuất ngân quỹ,doanh nghiệp có thể
thấy được mức dư hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu
chi ngân quỹ như tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc đọ
xuất quỹ nếu có thể thực hiện được hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong
quá trình thanh toán. Ngược lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn nguồn xuất ngân quỹ
thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư ngân quỹ để thực hiện các khoản đầu tư trong
thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
1.3.2. Quản lí nợ phải thu.

Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng của mình có nghĩa là doanh
nghiệp cấp tín dụng thương mại cho khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, các
khoản tín dụng thương mại ngày càng trở nên phổ biến và cũng thể hiện mối quan hệ
ràng buộc giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
Chính sách tín dụng thương mại
Việc lựa chọn chính sách tín dụng thương mại là hết sức quan trọng vì quyết
định bán hàng trả chậm có thể cùng một lúc gây nhiều tác động.
Việc cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể giúp tăng lợi nhuận do
tăng doanh thu, nhưng cũng gây ra những chi phí cơ hội đầu tư vào các khoản phải
thu, chi phí quản lí phải thu hay các chi phí dự phòng nợ phải thu khi khách hàng
không trả. Do vậy, nguyên tắc cơ bản để đưa ra chính sách tín dụng đó là:
- Khi lợi ích gia tăng lớn hơn chi phí gia tăng thì doanh nghiệp nên cấp tín dụng.
- Khi lợi ích gia tăng nhỏ hơn chi phí gia tăng thì DN nên thắt chặt tín dụng.
- Trường hợp cả lợi ích và chi phí đều giảm thì doanh nghiệp cần xem xét phần
chi phí tiết kiệm được có đủ bù đắp cho phần lợi ích bị giảm đi không.






11
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng.
Qui định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi
kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán,
doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất… của từng khách hàng. Có thể
đánh giá khách hàng theo quy trình sau:

Hình 1.1 Mô hình phân tích tín dụng








Ngoài ra doanh nghiệp cũng nên áp dụng các mô hình ra quyết định tín dụng giúp
có thêm cơ sở tiến hành cung cấp tín dụng hợp lý hơn. Mô hình cơ bản để làm căn cứ
ra quyết định là xem xét chỉ số NPV của doanh nghiệp.
NPV= – CFo
CFt: dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
K: tỷ lệ thu nhập theo yêu cầu
CFo: chi phí vào khoản phải thu
Trong đó:
CFo = VC
CFt =
VC: tỷ lệ chi phí biến đổi
S: CFin dự kiến mỗi ngày
ACP: thời gian thu tiền trung bình
BD: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD: CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Dựa vào mô hình cơ bản trên các doanh nghiệp có thể tính ra được NPV của
khách hàng, xác định khả năng thu hồi khoản tín dụng của mình. Doanh nghiệp sẽ
cung cấp tín dụng khi mà chỉ số NPV của khách hàng là dương.
NPV>0: cung cấp tín dụng
NPV<0: không cung cấp tín dụng

NPV=0: bàng quan
Các nguồn thông tin:
- Báo cáo tài chính
- Lịch sử tín dụng tại
các NHTM & TCTD.
- Kinh nghiệm.
Đánh giá uy tín của
doanh nghiệp.
Cấp tín
dụng
Không cấp
tín dụng
Thang Long University Library




12
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để
sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp, tài sản tồn kho dự trữ thường ở
ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán
thành phẩm; các thành phẩm chờ tiêu thụ. Tùy theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ
trọng các loại tài sản dự trữ trên khác nhau, nhưng dù là doanh nghiệp trong lĩnh vực
nào cũng cần quản lý tốt nguồn tài sản tồn kho để tránh tình trạng bị gián đoạn trong
sản xuất, đảm bảo đủ lượng hàng cung cấp ra thị trường, đồng thời có thể sử dụng hợp
lý và tiết kiệm vốn lưu động. Có nhiều cách khác nhau để xác định mức dự trữ kho tối
ưu, một trong số đó là phương pháp cổ điển (mô hình đặt hàng hiệu quả nhất) EQQ, là
một mô hình giả định cho ta tính được lượng hàng dự trữ tối ưu với chi phí là nhỏ
nhất. Theo mô hình này mức dự trữ tối ưu được tính như sau:


Q*=
Q*: mức dự trữ tối ưu
S: toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng
C: chi phí lưu kho cho một đơn vị hàng hóa
O: toàn bộ chi phí mỗi lần đặt hàng
Điểm đặt hàng: về lý thuyết ta giả định khi hết hàng mới tiến hành nhập kho
hàng mới. Nhưng thực thế hầu như không bao giờ như vậy, nếu đặt hàng quá sớm sẽ
làm tăng chi phí lưu kho, còn nếu quá muộn sẽ gây thiếu hụt hàng hóa, gián đoạn sản
xuất. Vì thế cần xác định chính xác thời điểm đặt hàng để hạn chế rủi ro.
Điểm đặt hàng= số hàng dùng 1 lần × thời gian giao hàng
1.4. Hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.4.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động
Hiệu quả là một khái niệm được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau. Song theo
cách nhìn chung nhất: “ Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Kết quả có thể đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau: Kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường. Còn chi phí có thể là tiền vốn, nhân công, thời gian.”
(trích dẫn “Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp” - Trường Học viện Tài chính)
Hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, quản lý, sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp được lượng hóa thông qua các hệ thống
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn… Nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước




13

đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Kết
quả thu được càng cao thì chứng tỏ hiệu quả quản lý vốn càng cao. Do đó nâng cao
hiệu quả quản lý vốn lưu động là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển vững
mạnh. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn lực một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi trong
một thời gian dài mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải quản lý vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn ứ đọng, sử dụng vốn
lưu động sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra các doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá
hiệu qủa quản lý vốn để nhanh chóng có những biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản lý vốn.
1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là loại vốn quan trọng nhất
phục vụ cho qúa trình kinh doanh lưu chuyển hàng hóa và thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động gắn liền với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đây là mục tiêu phấn
đấu lâu dài đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp có tác động rất lớn
trong việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, từ đó làm
tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý vốn lưu động trong
mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết, là yêu cầu khách quan phải thực hiện tốt để giúp
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận
1.4.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động.
a) Phương pháp so sánh.
So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động
phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để
tiến hành so sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định gốc để so
sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh và cần thoả mãn một số điều kiện

như: thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính Xác định
gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của so sánh tuy nhiên gốc thường được
chọn đó là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc
số bình quân, nội dung so sách gồm:
– Khi so sánh giữa số thực hiện kỳ này với với số thực hiện kỳ trước ( năm nay so
với năm trước, tháng này so với tháng trước ) để thấy rõ được xu hướng phát
Thang Long University Library




14
triển tài chính của doanh nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác sự tăng, giảm về tài
chính của doanh nghiệp là cao hay thấp để kịp thời đưa ra các phương sách
khắc phục.
– So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được sự phấn đấu của doanh
nghiệp.
– So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của nghành, của các doanh nghiệp
khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.
– So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sách theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đựoc sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
Đối với vốn lưu động chúng ta cần xem xét các chỉ số về quy mô, tỷ trọng vốn
lưu động so với tổng nguồn vốn. Sự thay đổi về tỷ trọng qua các năm đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp có thay đổi trong chính sách quản lý cuả mình. Nếu muốn có những
nhận xét chi tiết, rõ ràng về từng mảng riêng biệt trong hoạt động quản lý vốn lưu
động ta cần đi sâu vào việc tính toán, phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý
từng thành phần, so sánh với kết quả các năm để tìm ra sự thay đổi cũng như so sánh
với các doanh nghiệp cùng ngành để thấy sự khác biệt, từ đó tìm ra những ưu, nhược

điểm và biện pháp khắc phục cũng như định hướng cho tương lai.
b) Phương pháp phân tích tỷ số.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính.
Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định
mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sách
các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm
tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ
lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài
chính. Các chỉ số trong cùng một nhóm hay trong các nhóm với nhau có sự ảnh hưởng
lấn nhau. Khi chỉ sô này thay đổi có thể làm các chỉ số khác thay đổi theo. Nên khi
phân tích hiệu quả ta thường không chọn một nhóm tỷ lệ nhất định mà chọn nhiều
nhóm tỷ lệ rôi phân tích mối quan hệ, sự lien kết, ảnh hưởng lấn nhau của các chỉ tiêu
trong các nhóm tỷ lệ đó. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích,
người phân tích sử dụng những nhóm tỷ lệ khác nhau.
c) Phương pháp phân tích Dupont.
Phương pháp phân tích DUPONT là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích
tài chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng




15
phương pháp phân tích DUPONT để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm
hiểu được tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa
các chỉ tiêu đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm
của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các
nhà quản lý doanh nghiệp làm ưu hoá cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài

chính, tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Đối với vốn lưu động thì mô hình Dupont phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để phân tích tác động của hiệu quả sử dụng vốn đối với tỷ số
này mô hình Dupont đã phân tích như sau:

lợi nhuận ròng lợi nhuận ròng doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời trên VLĐ = = *
vốn lưu động doanh thu thuần vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động = ROS × vòng quay VLĐ
Như vậy qua khai triển chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động chúng ta có
thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi 2 yếu tố chính là ROS và còng quay VLĐ. Có
nghĩa là để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động doanh nghiệp có 2 sự lựa chọn cơ bản
là tăng một trong 2 yếu tố trên.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích các nhà phân tích nên tiến hành so
sánh các chỉ tiêu được lựa chọn muốn phân tích của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó
phân tích xem sự tăng trưởng hoặc sụt giảm của các chỉ số này qua các năm bắt nguồn
từu nguyên nhân nao, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của chúng trong
các năm sau để đưa ra những chiến lược quản lý phù hợp.
1.4.4. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động.
1.4.4.1. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được đảm bảo hoàn toàn bằng nguồn tài sản
ngắn hạn, còn nếu nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có nguy cơ gặp rủi ro tài chính. Hệ số
này cao thì chứng tỏ khả năng sẵn sang thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp càng tốt.
Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
không cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư- hàng hóa vì có thể mất thời gian lâu

hơn, mà chỉ dựa vào các tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao bao gồm tiền mặt,
các công cụ tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu. Hệ số này nói lên tình trạng tài
Thang Long University Library




16
chính ngắn hạn của một doanh nghiệp có lành mạnh không. Nếu một doanh nghiệp có
hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, nó sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay toàn bộ
các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh= Tổng tài sản ngắn hạn – kho
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời là hệ số phản ánh khả năng thanh khoản cao nhất của
một doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn mà không cần mất thời gian để chuyển
đổi như các tài sản ngắn hạn khác. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản
tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh
toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bắng 1. Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức
thanh khoản cao nhất của tài sản doanh nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương
đối hạn chế.
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
1.4.4.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung.
Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động chung bao gồm hệ số sinh
lợi, thời gian quay và mức tiết kiệm.
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
thuần trong kỳ. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp quản lý vốn lưu động
hiệu quả và ngược lại.
Số vòng quay của vốn lưu động= Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Chỉ tiêu này được gọi là “Hệ số luân chuyển vốn”. Cho biết vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh. Nếu số vòng quay tăng lên so với kỳ trước
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tăng được số lần sử dụng vốn lưu động để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã biết cách sử dụng, khai thác có hiệu quả hơn
đồng vốn lưu động của mình. Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thời gian một vòng luân chuyển = Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu động.
Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, tốc độ




17
luân chuyển càng lớn thì doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và
ngược lại.
Mức tiết kiệm vốn lưu động cho ta biết được giá trị vốn lưu động tiết kiệm được
khi số vòng luân chuyển vốn thay đổi. Để tính mức tiết kiệm người ta thường dùng 2
chỉ số tuyệt đối và tương đối. Kết quả từ 2 chỉ số này có sự chênh lệch với nhau nhưng
không lớn và có thể chấp nhận được.
VTuyệt đối = (
VTuyệt đối : giá trị vốn lưu động tuyệt đối tiết kiệm được.
Mt : tổng lượng tiền luân chuyển năm trước
Kt : kỳ luân chuyển vốn lưu động năm trước

Ks: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm sau
VTuyệt đối cho biết mức vốn lưu động giảm đi khi doanh nghiệp muốn giữ
mức doanh thu không đổi nhờ vào việc tăng số vòng luân chuyển vốn lưu động.
VTương đối =
VTương đối : gía trị vốn lưu động tương đối tiết kiệm được
Ms: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm sau
1.4.4.3. Quản lý từng thành phần vốn lưu động.
a) Quản lý khoản phải thu:
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro. Vì vậy, quản lý các khoản phải thu là doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu
phù hợp để vùa không làm mất khách hàng lại vừa giảm các rủi ro gặp phải. Để đánh
giá công tác quản trị khoản phải thu khách hàng nhà phân tích thường sử dụng hai chỉ
tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình:

Hệ số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần
Bình quân khoản phải thu
Hệ số này cho biết các khoản thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo
cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết
chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh
nghiệp.
Hệ số thu tiền bình quân = Các khoản phải thu thương mại bình quân * 360
Doanh thu thuần
Thang Long University Library




18

Hệ số này cho biết số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản phải thu
thương mại thành tiền mặt. Thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín
dụng thướng mại của doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ thì càng tốt, số ngày ngắn thể
hiện tính thanh khoản cao. Tuy nhiên khi tính toán kỳ thu tiền bình quân cần lưu ý đến
ngành nghề doanh nghiệp hoạt động và chính sách tín dụng thương mại mà doanh
nghiệp hiện tại đang sử dụng.
b) Quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho có ý nghĩa rất quan trọng do hàng tồn kho là một trong
những tài sản lưu động có giá trị rất lớn của DN. Hiệu quả quản lý hàng tồn kho sẽ tác
động trực tiếp đến quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả
quản lý hàng tồn kho có 2 chỉ tiêu được dùng là: vòng quay hàng tồn kho và thời gian
quay vòng hàng tồn kho trung bình.
Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay HTK = Gía vốn hàng bán
HTK bình quân
Thông thường nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với các doanh nghiệp
trong ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của doanh nghiêp là tốt,
doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm lượng vốn bỏ vào hàng
tồn kho.
Ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp thì điều này chứng tỏ hàng tồn
kho chậm luân chuyển, vốn bị ứ đọng, sản phẩm chậm tiêu thụ nên làm giảm khả năng
sinh lời của doanh nghiệp.
Thời gian tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho bình quân = 360/ Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này ngược với chỉ số vòng quay hàng tồn kho. Chỉ số này cao cho biết
mất nhiều thời gian thì hàng tồn kho mới quay được một vòng. Tức là hàng tồn kho bị
ứ động lâu và dẫn tới không có tiền để quay vòng vốn, chi phí lưu kho cao. Do đó DN
luôn muốn hệ số này thấp, tức hàng tồn kho quay vòng nhanh và dẫn đến ít tốn kém
cho chi phí lưu kho và có tiền mặt để phục vụ các hoạt động khác của DN.
c) Quản lý thời gian quay vòng tiền

Để xem xét mối quan hệ giữa nguồn nợ không mất chi phí lãi vay để tài trợ cho
hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng của doanh nghiệp, một trong những chỉ
tiêu thường sử dụng đó là thời gian quay vòng của tiền. Thời gian quay vòng của tiền
thể hiện khoảng thời gian kể từ khi công ty trả tiền cho nhà cung cấp, trả lương cho
người lao động, thuế cho nhà nước đến khi công ty thu được tiền bán hàng là bao lâu.






19
Thời gian quay vòng của tiền = chu kỳ kinh doanh – thời gian trả nợ

Trong đó:
Chu kỳ kinh doanh = thời gian tồn kho bình quân + thời gian quay vòng
khoản phải thu.
Thời gian quay vòng khoản phải trả = 360/ vòng quay khoản phải trả
Vòng quay = giá vốn + chi phí quản lý và bán hàng
khoản phải trả
phải trả người bán + phải trả người LĐ + thuế phải trả
Đối với nhà quản lý tài chính càng rút ngắn thời gian quay vòng khoản phải
trả càng ngắn thì càng tốt vì một đồng mà doanh nghiệp chi ra thu hồi sẽ sớm hơn, như
vậy vốn quay vòng nhanh hơn, công ty tiết kiệm được chi phí và khả năng sinh lời.
1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của
các nhân tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động nói riêng nhà quản trị tài chính phải xác định và xem xét những

nhân tố tác động tới qúa trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
được các giải pháp cụ thể:
Các nhân tố có thể lượng hóa:
Đó là các nhân tố mà khi chúng ta thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có thể dễ
dàng thấy qua các chỉ tiêu như: lượng tiền, các khoản phải thu, kho hàng… Khi xem
xét ảnh hưởng của các nhân tố này chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi.
Về quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.
Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán thanh khoản
cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản cao hoặc ngược lại
từ chứng khoán thanh khoản cao sang tiền mặt là một việc dễ dàng, tốn kém ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ quá nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy khi có nhu
cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn tại các ngân hàng.
Việc này tốt hơn so với việc bán chứng khoán, vì nếu cần tiền trong thời gian ngắn mà
bán chứng khoán là không có lợi.
Về quản lý dự trữ: dự trữ là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động, là
nhân tố đầu tiên, cần thiết cho quan trọng sản xuất kinh doanh, vì thế việc quản lý dự
trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức dự trữ vật
tư hợp lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn
Thang Long University Library




20
sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất
kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả tiếp theo như mất thị trường, giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Về quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
muốn bán được hàng thì phải áp dụng nhiều chính sách, biện pháp để lôi kéo khách

hàng đến với mình. Chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu không
thể thiếu đối với doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thương mại có những mặt tích
cực và tiêu cực nên nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải phân tích, nghiên cứu
và ra những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho những đối
tượng khách hàng hay không. Đó là việc quản lý các khoản phải thu.
Các nhân tố phi lượng hóa.
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu
quả sử dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm các nhân tố
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm các luật và các văn bản dưới
luật. Mọi quy định về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Môi trường pháp lý tạo ra sân chơi để doanh nghiệp cùng tham gia
hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác lẫn nhau. Mọi định hướng, mục tiêu
của doanh nghiệp khi đưa ra đều dựa trên cơ sở các luật định của Nhà nước, các doanh
nghiệp hoạt động dưới sự định hướng của Nhà nước thông qua các luật định.
Môi trường kinh tế: Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoàn
thiện môi trường kinh doanh và ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Môi trường kinh tế vừa tạo
ra các cơ hội phát triển cho doanh nghiệp, vừa có thể là nhân tố đầu tiên và chủ yếu
trong việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp nếu định hướng và hoạt động của
doanh nghiệp không tuân theo quy luật phát triển của nó. Đây chính là nhân tố tác
động trực tiếp nhất đến định hướng kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường khoa học công nghệ: Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công
nghệ trên thế giới làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu
tư thay đổi mới công nghệ mới. Sự thay đổi nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của
các thiết bị kỹ thuật ngày càng phải rút ngắn do công nghệ kỹ thuật của chúng theo
thời gian ngày càng không đáp ứng đáp ứng được với đòi hỏi của thị trường và thời
đại. Vì vậy, trong định hướng đầu tư của doanh nghiệp phải có sự suy xét chu đáo, lựa

chọn các loại máy móc sao cho vừa phù hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của thời




21
đại vừa phù hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu tư có thể cho phép của
doanh nghiệp.
Nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Lực lượng lao động bên trong công ty: Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ
và khoa học trên thế giới, nhân tố con người ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố
đảm bảo sự thành công của đơn vị. Doanh nghiệp muốn thành công thì cùng với sự
đầu tư về máy móc thì doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư cho yếu tố con người. Trong
bất cứ thời đại nào thì nhân tố con người cũng luôn là nhân tố quan trọng nhất trong
mỗi khâu sản xuất. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, khi công nghệ khoa học kĩ thuật
ngày càng hiện đại thì việc nâng cao trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực cho
phù hợp với trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh nghiệp càng trở lên quan trọng hơn
hết. Do đó, trong chiến lược đầu tư của bất kì một doanh nghiệp nào, nhân tố con
người cũng phải được đưa lên hàng đầu.
Khách hàng: Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc dành khách hàng – nhân tố
quyết định đến doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Mặt khác, trong chính sách
đầu tư của công ty, đầu tư mở rộng thị trường, chế độ chính sách thu hút khách hàng
đến với sản phẩm của công ty mình luôn được chú trọng đầu tư phát triển. Việc thu hút
chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của chính công ty.
Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu tư
của công ty, là nhân tố định hướng cho việc đầu tư của công ty.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố
không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của

nền khoa học kỹ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị
mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu
cầu của thời đại, một phần giúp đẩy nhanh tiến độ thi công công trình hơn. Do đó,
doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp
mình thì trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở
vật chất kỹ thuật phù hợp với định hướng sản xuất kinh doanh.
Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp: Trong một môi trường kinh tế phát
triển mạnh và luôn biến động như hiện nay, doanh nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các
nguy cơ tiềm ẩn từ môi trường kinh tế, doanh nghiệp nên biết cách làm chủ những
biến động đó thì sẽ hoạt động an toàn hơn và có nhiều cơ hội tồn tại, phát triển hơn so
với các doanh nghiệp khác. Việc xây dựng các kế hoạch, mục tiêu phát triển của các
doanh nghiệp chính là phương thức hữu hiệu để loại bỏ bớt các yếu tố rủi ro do môi
trường kinh tế đem lại.
Thang Long University Library




22
Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các
nhà quản trị cấp cao lãnh đạo công ty có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của
công ty. Các nhà quản trị là người hoạch định chính sách, chiến lược phát triển cho
công ty trong từng thời kỳ khác nhau, do vậy phẩm chất và năng lực của các nhà quản
trị có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của công ty. Sự tồn tại và
phát triển của công ty phụ thuộc vào phần lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp của các
nhà quản trị
Từ việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp, chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đưa ra những
biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.4.6. Kết luận chung.

Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào giá
trị sản phẩm. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc sử
dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn do đó tiết kiệm
được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu
vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo và
làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến hành
sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó. Việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là một phần đảm bảo sản
xuất theo kế hoạch đã đề ra.
Từ các lý do trên đã phản ánh được phần nào sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những
nhân tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp, rộng ra là cả sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Do nắm bắt được tầm quan trọng của vốn lưu động trong doanh
nghiệp, em xin phép được viết sang chương II nhắm phân tích và đánh giá vai trò và
hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại.













23

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI THÁI DƯƠNG.
2.1 Giới thiệu về công ty CP Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương.
2.1.1 Lịch sử hình thành công ty.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương.
Tên Tiếng Anh:Thai Duong Construction Consultancy and Trading Joint Stock
Company.
Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng- Tư vấn, Xây dựng-Thiết kế, Mền/Chăn bông- Bán
buôn, Quần áo- Bán buôn.
Địa chỉ giao dịch: 41/19 Kim Đồng, Quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại : (043) 6649326
Fax: (043) 6649327
Mã số thuế : 0102142564
Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương dưới sự quản lí
của Giám đốc Trần Chí Dũng đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng định vị
thế của mình trong nền kinh tế nước nhà cũng như trên trường quốc tế. Vào năm 2009,
nhận thấy ngành xây dựng và ngành sản xuất nệm\chăn ga là một ngành quan trọng và
thị trường tiêu thụ sản phẩm có rất nhiều tiềm năng, có thể ở rộng sự phát triển trong
tương lai. Vì vậy, vào ngày 11/06/2009, Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương
mại Thái Dương chính thức được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0103015477
do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Năm 2010, sau hơn một năm thành lập công ty đã phát triển không ngừng và
ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lòng người tiêu dùng. Về lĩnh vực xây
dựng- thiết kế, công ty đã tìm được nhiều đối tác quan trọng và thực hiện nhiều công
trình cỡ nhỏ, vừa và cả các công trình quan trọng trên các tỉnh thành cả nước. Một vài
công trình cụ thể mà công trình thực hiện như:
- Phòng trưng bày của công ty liên doanh Tacmin.
- Các khối văn phòng và khu xưởng sản xuất của công ty Cổ phần may Sông
Hồng.

- Trang trí nội thất khu văn phòng của công ty thời trang cao cấp NEWNEM
Công ty luôn chủ động trong việc áp dụng những công nghệ hiện đại, cùng với
đội ngũ nhân viên lành nghề và máy móc, trang thiết bị tiên tiến. Trong những năm
qua, nhiều công trình xây dựng do Công ty tổ chức thực hiện được chủ đầu tư đánh giá
cao về chất lượng cũng như kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ.
Thang Long University Library




24
Ngoài ra, công ty cũng đạt được những bước tiến quan trọng trong thị trường
tiêu thụ chăn-ga-gối-đệm. Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái
Dương là một đối tác quan trọng chiến lược, cùng liên kết với Công ty Cổ phần may
Sông Hồng trong việc mở rộng thị trường các mặt hàng, từ việc nhận đặt các đơn thiết
kế riêng lẻ tới việc bán buôn. Trong những năm gần đây, công ty CP Cổ phần Tư vấn
xây dựng và Thương mại Thái Dương còn hợp tác với Công ty Cổ phần may Sông
Hồng trong lĩnh vực thời trang, nhận gia công quần áo của các hãng thời trang lớn trên
thế giới và đưa các sản phẩm vào thị trường tiêu thụ trong nước.
Trong mấy năm vừa qua, công ty đã liên tục nhập khẩu các thiết bị hiện đại của
các nước phát triển và luôn luôn học hỏi, tìm hiểu các kinh nghiệm quản lí chuyên
nghiệp của các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ…. để đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy
uy tín cũng như vị thế của công ty ngày càng được nâng cao.
Trong kế hoạch định hướng đến năm 2015, công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng và
Thương mại Thái Dương sẽ đầu tư thêm nhiều thiết mới, liên tục cập nhật và thiết kế
các mẫu sản phẩm mới và tiếp tục mở rộng mạng lưới ra các thị trường thế giới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty.

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Tư vấn xây dựng và Thương

mại Thái Dương





















25





















(Nguồn: Phòng hành chính)
Hội đồng quản trị
Là người quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Hội đồng quản trị có trách
nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác.
Giám đốc Công ty
Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, điều
hành công ty theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của công ty. Giám đốc thay
mặt công ty kí các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh thường nhật của công ty, ban hành quy chế quản lí công ty, bổ
nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong công ty, và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của công ty.
Phó giám đốc điều hành.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm giúp đỡ giám đốc trong việc quản lí điều hành
các hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Phó giám đốc phải chủ
động tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng tài
chính-kế toán
Phòng kế
hoạch
Phòng
hành chính
Phòng
kinh doanh
Chủ nhiệm
công trình
Chủ tịch HĐQT
Thang Long University Library




26


Phòng tài chính- kế toán.
Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của công ty và chủ trì nhiệm vụ thu
chi, kiểm tra các việc chi tiêu các khoản tiền vốn, quản lí công nợ. Chiu trách nhiệm
lập báo cáo tài chính theo đúng tiến độ tài chính hiện hành của Nhà nước, phản ánh
trung thực hoạt động của công ty. Thực hiện chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thực
hiện thanh toán tiền lương và chế độ khác cho cán bộ công nhân viên của công ty, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ nêu trên.
Phòng kế hoạch
Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành, giám sát tiến độ thi công, lập các thủ tục về hợp

đồng, dự toán, thiết kế, quyết toán của các công trình và bảo đảm cho các hoạt động
SXKD của Công ty đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phòng hành chính
Có nhiệm vụ tổ chức quản lý các công việc hành chính, tổ chức điều động nhân
lực, thực hiện chế độ bảo hiểm, giải quyết chế độ chính sách với cán bộ, công nhân
viên và tổ chức lao động, công tác thi đua, lập ra các phương án đề xuất việc sử dụng
lao động hợp đồng dài hạn, ngắn hạn rồi trình lên Giám đốc Công ty để ký hợp đồng
lao động.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty trong từng giai đoạn sản xuất, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo tháng, quý, năm. Phòng kinh doanh chủ trì lập dự toán tài chính, mua sắm
thiết bị và soạn thảo các hợp đồng, quản lí, phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ kiểm
tra theo dõi các công tác lien quan đến việc thực hiện hợp đồng.
Chủ nhiệm công trình.
Chủ nhiệm công trình trực tiếp chịu trách nhiệm với Công ty về toàn bộ mọi
hoạt động diễn biến trên công trường. Chịu trách nhiệm về kỹ thuật- chất lượng- tiến
độ thi công công trình. Thi công đúng hồ sơ thiết kế dự toán đã được thẩm định phê
duyệt. Các văn bản nghiệm thu đúng trình tự, theo quy định quản lý chất lượng công
trình xây dựng số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005.
Chủ nhiệm công trình có nhiệm vụ điều phối, tổ chức tất cả các hoạt động trên
công trường.



×