Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tạm giam trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.96 KB, 17 trang )

LI M U
Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta là nhà nớc của dân, do
dân và vì dân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân nên quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân luôn đợc luật pháp trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định
rõ ràng, để bảo vệ quyền lợi ca mọi công dân đợc công bằng. Để bảo vệ lợi ích
của mọi công dân, trong Luật tố tụng hình sự cũng nêu rõ một số biện pháp cần
thiết để hạn chế các quyền và lợi ích của công dân nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
thực hiện tốt các nghĩa vụ các quyền cho nhà nớc cho cộng đồng.
Luật tố tụng hình sự cũng nêu rõ một số biện pháp ngăn chặn để phục vụ
cho việc điều tra truy tố, xét xử bảo đảm tính trung thực công minh đúng ngời ,
đúng tội, không gây oan ức cho ngời vô tội và không bỏ xót kẻ phạm tội. Việc
sử dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng hình sự là điều cần
thiết, trong những biện pháp ngăn chặn đó. Tạm giam trong Luật tố tụng
hình sự Việt Nam là một trong những biện pháp quan trọng và hữu hiệu trong
cỏc bin phỏp ngng chn.
PHN I : NHNG VN CHUNG.
I/- Khái niệm :
1. Khái niệm của biện pháp ngăn chặn :
Biện pháp ngăn chặn là một trong những biện pháp cỡng chế trong tố
tụng hình sự đợc áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc ngời cha bị khởi tố về hình
sự bị bắt trong những trờng hợp khẩn cấp hoặc quả tang nhằm ngăn chặn những
hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh
pháp luật hoặc có hành vi gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án hình sự.
í nghĩa của việc quy định những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình
sự là để đảm bảo cho việc đấu tranh, phòng chống tội phạm đạt hiệu quả cao.
Nó đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng đợc thuận lợi, thể
hiện sự chuyên chính của nhà nớc XHCN.
Sử dụng biện pháp ngăn chặn nhằm đảm bảo sự dân chủ, tôn trọng các
quyền cơ bản của công dân đợc hiến pháp quy định nh : quyền bất khả xâm
phạm về thân thể, quyền tự do c trú và đi lại... thể hiện tính u việt của chế độ


XHCN.
Từ mục đích trên, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn không thể áp
dụng tràn lan, tuỳ tiện mà khi áp dụng phải tuân theo những căn cứ nhất định và
khi cần thiết mới áp dụng để ngăn chặn tội phạm hoặc có dấu hiệu của tội phạm
bỏ trốn, gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hay tội phạm sẽ tiếp tục
phạm tội, nhằm đảm bảo cho việc thi hành án.
Các biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự bao gồm : bắt, tạm giữ,
tạm giam, cầm đi khỏi nơi c trú, bảo lãnh đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm. Do vậy tạm giữ, tạm giam là một trong số biện pháp ngăn chặn trong tố
tụng hình sự.
2
2. Khái niệm tạm giam :
Trong quá trình tiến hành tố tụng, để đảm bảo cho việc phát hiện, tìm ra
kẻ phạm tội. Xác định tội phạm không để lọt kẻ phạm tội và phục vụ công tác
xét xử ngời phạm tội đợc chính xác, nghiêm minh, các cơ quan và những ngời
có thẩm quyền theo pháp luật quy định áp dụng biện pháp tạm giam theo quy
định trong bộ luật tố tụng hình sự.
Tạm giam là việc thể hiện sự bắt buộc của nhà nớc đối với bị can bị cáo,
sự bắt buộc đó thể hiện ở chỗ biện pháp tạm giam đợc bảo đảm thực hiện bằng
sức mạnh cỡng chế của Nhà nớc, do các cơ quan có chức năng thẩm quyền thực
hiện. Mặt khác nó còn thể hiện việc hạn chế các quyền tự do của ngời bị áp
dụng biện pháp tạm giam trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, biện
pháp tạm giam trong Tố tụng hình sự cũng thể hiện tính chất ngăn chặn một
cách rõ nét.
Việc quy định của Pháp luật về tạm giam cũng đợc quy định cụ thể về
thẩm quyền nh : Chỉ có Viện trởng, Viện phó Viện kiểm sát nhân dân, Viện
kiểm sát quân sự các cấp, Trởng công an, phó Trởng công an cáp huyện, thành
phố, thủ trởng, phó thủ trởng cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân
mới có quyền ra lệnh tạm giam.
Thực tế việc tạm giam làm hạn chế đi một số quyền công dân của ngời bị

tạm giam, nhng không phải là bị Luật pháp tớc bỏ hết các quyền công dân của
ngời bị tạm giam mà ngời bị tạm giam vẫn còn bị tớc bỏ một số quyền theo luật
định của ngời bị tạm giam chỉ dẫn ra trong một thời gian nhất định do các cơ
quan và ngời có thẩm quyền tiến hành theo luật định.
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ Luật hình
sự đã quy định hình phạt tù trên một năm và có căn cứ để cho rằng ngời đó có
thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tộ.
Khi áp dụng biện pháp tạm giam, mục đích là để ngăn chặn kịp thời hành
vi phạm tội và ngăn chặn tội phạm có thể xảy ra, phục vụ cho việc đấu tranh
3
phòng chống tội phạm có hiệu quả cao. Là một biện pháp ngăn chặn nghiêm
khắc nhất, nhng tạm giam không phải là hình phạt tù vì hình phạt là biện pháp
cỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nớc do Toà áp dụng không chỉ nhằm mục
đích trừng trị ngời phạm tội mà còn nhằm cải tạo trở thành con ngời tốt có ích
cho xã hội, có ý thức tuân thủ theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống
XHCN, ngăn ngừa họ phạm tội với hình phạt còn nhằm giáo dục ngời khác tôn
trọng pháp luật, góp phần đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.
Tạm giam cũng khác với giam giữ hành chính là một biện pháp phạt
đối với ngời vi phạm hành chính. Các cấp thẩm quyền áp dụng biện pháp giam
giữ hành chính để nhằm giáo dục họ về ý thức tuân thủ pháp luật chứ không
nhằm ngăn chặn tội phạm.
Từ đó, tạm giao và tạm giữ đều là biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình
sự nhng tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn tạm giữ. Thời gian
tạm giam dài hơn thời gian tạm giữ và cũng khác nhau về đối tợng. Đối tợng
của biện pháp tạm giam chỉ có thể là bị can, bị cáo : Còn đối tợng của biện pháp
tạm giữ là ngời cha bị khởi tố, họ bị bắt tạm giữ hành chính, tạm giữ trong
những trờng hợp khẩn cấp hay phạm tội quả tang.
II/- ý nghĩa và yêu cầu tạm giam.
1. Mục đích và ý nghĩa của việc quy định biện pháp tạm giam trong Bộ

luật tố tụng hình sự :
* Tạm giam tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình điều tra và xử lý tội
phạm.
Trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm là nhiệm vụ của toàn
dân theo tinh thần nghị quyết 09 của Chính phủ, việc ngăn chặn tội phạm nhanh
chóng làm rõ tội phạm và ngời phạm tội để kịp thời đa ra xét xử và xử lý là một
nghiệp vụ quan trọng và khó khăn đối với các cơ quan điều tra và các cơ quan
thẩm quyền chức năng. Để đem lại hiệu quả cao đối với công tác điều tra và xử
lý, các cơ quan chức năng phải sử dụng các biện pháp đợc pháp luật cho phép
4
cụ thể trong pháp luật tố tụng hình sự. Trong đó biện pháp tạm giam là mt
trong nhng biện pháp quan trọng và cần thiết.
Tạm giam với mục đích để kịp thời ngăn chặn tội phạm xảy ra nhằm hạn
chế và tránh đợc những thiệt hại mà các loại tội phạm có khả năng gây ra cho
các đối tợng và các mối quan hệ xã hội đợc luật hình sự bảo vệ. Biện pháp tạm
giam còn giúp cho quá trình điều tra vụ án bằng các hoạt động nh khám xét, hỏi
cung bị can... tránh đợc những cản trở do ngời phạm tội có khả năng gây ra.
Nh vậy, biện pháp tạm giam đã có ý nghĩa thuận lợi tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình điều tra và xử lý tội phạm.
Tạm giam : Góp phần vào việc đảm bảo thực hiện dân chủ, bảo đảm
quyền bất khả xâm phạm về thân thể và một số quyền cơ bản khác của công dân
đợc ghi nhận trong Hiến pháp.
Điều 71 Hiến pháp năm 1992 quy định : Công dân có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể. Đợc Pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ và nhân
phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dan. Quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát nhân dân. Trừ trờng hợp phạm tội quả
tang. Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự nhân
phẩm của công dân.
Ngoài ra Hiến Pháp 1992 còn ghi nhận các quyền cơ bản khác của công
nhân nh quyền đi lại tự do c trú ... Điều 68 Hiến pháp, công dân có quyền bất

khả xâm phạm về chỗ ở... th tín, và việc quy định về khám xét chỗ ở... Điều 73.
Với các qui định của Hiến pháp nói chung và các quy định về tạm giam trong
Bộ luật tố tụng hình sự nói riêng, đã thể hiện sự đảm bảo về mặt pháp lý cho các
quyền cơ bản nói trên của công dân.
Qua thực tiễn cho thấy, các quy định về tạm giam trong Bộ luật tố tụng
hình sự đã phát huy tác dụng, góp phần đảm bảo việc tuân thủ thực hiện các chế
định trong Hiến pháp, đảm bảo việc thực hiện theo nguyên tắc dân chủ và cũng
thể hiện rõ mục đích đảm bảo quyền cơ bản của công dân. Mọi hành vi vi phạm
5
các quy định về tạm giam đều là vi phạm việc thực hiện dân chủ XHCN và sẽ bị
xử lý nghiêm minh.
Do vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng : Nếu không có các quy định
pháp luật về tạm giam thì quyền dân chủ của công dân khó có thể đảm bảo thực
hiện đợc một cách triệt để. Việc thực hiện theo đúng thẩm quyền, quyền hạn,
thủ tục tạm giam đúng ngời, đúng tội, đúng thời hạn sẽ làm hạn chế và tránh đ-
ợc sự vi phạm đến quyền công dân và vi phạm dân chủ XHCN.
Việc quy định về tạm giam trong Bộ luật tố tụng hình sự thể hiện tính u
việt của Nhà nớc XHCN.
Nhà nớc XHCN là nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Vì vậy mọi hoạt
động của Nhà nớc đều không nằm ngoài mục đích là phục vụ quyền lợi của
nhân dân.
Với bản chất của nhà nớc XHCN là một chế độ dân chủ, trong đó các
quyền tự do của công dân đợc tôn trọng, pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân... Do đó, khi áp dụng biện pháp tạm giam. Cơ quan và những
ngời có thẩm quyền theo Luật định phải triệt để tuân thủ những điều của Bộ luật
hình sự quy định.
Ngoi ra việc xây dựng các biện pháp tạm giam trong Bộ luật tố tụng
hình sự là cần thiết đều không có quy định về biện pháp tạm giam thì nhiều vụ
án không thể tiến hành điều tra đạt hiệu quả cao và nhanh đợc. Vì bị cáo có thể
trốn hoặc có thể thông cung, gây khó khăn cho quá trình điều tra dẫn tới việc

xét xử khó công bằng nghiêm minh.
2. Yêu cầu và nguyên tắc của việc tạm giam trong Luật tố tụng hình sự
:
Khi một đối tợng bị áp dụng biện pháp cỡng chế do Luật tố tụng hình sự
quy định là cá nhân đó bị tớc bỏ hay bị hạn chế quyền và lợi ích ca đối tợng
đó. Vì vậy khi các cơ quan tiến hành tố tụng hay ngời tiến hành tố tụng đợc
quyền áp dụng biện pháp tạm giam, cần phải nghiên cứu cụ thể xem xét các
điều khoản. Tình tiết để áp dụng, hay nói cách khác việc áp dụng các biện pháp
6

×