Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và gia tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua phân tích tác động của hệ thống đòn bẩy tại công ty TNHH đồ gỗ nghĩa phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA HỆ THỐNG ĐÒN BẨY TỚI RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI
CỦA DOANH NGHIỆP 1
1.1. Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp 1
1.1.1. Đòn bẩy kinh doanh 1
1.1.1.1. Khái niệm 1
1.1.1.2. Đo lường mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh 3
1.1.1.3. Yếu tố tác động đòn bẩy kinh doanh 5
1.1.1.4. Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy kinh doanh 5
1.1.2. Đòn bẩy tài chính 6
1.1.2.1. Khái niệm 7
1.1.2.2. Đo lường mức độ tác động của đòn bẩy tài chính 9
1.1.2.3. Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS 11
1.1.2.4. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính 13
1.1.3. Đòn bẩy tổng hợp 13
1.1.3.1. Khái niệm đòn bẩy tổng hợp 13
1.1.3.2. Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp 14
1.1.3.3. Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp 15
1.2. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tới rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh
nghiệp 15
1.2.1. Mối quan hệ giữa đòn bẩy với rủi ro của doanh nghiệp 15
1.2.1.1. Mối quan hệ giữa đòn bẩy kinh doanh với rủi ro kinh doanh 15
1.2.1.2. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với rủi ro tài chính 17
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy với rủi ro của doanh nghiệp 18
1.2.2. Mối quan hệ giữa đòn bẩy và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp 19
1.2.2.1. Đòn bẩy hoạt động và điểm hòa vốn 19
1.2.2.2. Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến ROE/EPS 22


1.2.2.3. Ảnh hưởng của đòn bẩy đến tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp. .23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đòn bẩy tại doanh nghiệp 25
1.3.1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp 25
1.3.2. Các nhân tố khách quan 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ĐÒN BẨY
TỚI RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI TẠI CÔNG TY TNHH ĐỒ GỖ
NGHĨA PHÁT 28
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.1.1. Tên gọi, địa chỉ công ty 28
2.1.1.2. Quá trình hình thành của công ty 29
2.1.1.3. Quá trình phát triển của công ty 29
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 30
2.1.2.1. Chức năng của công ty 30
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty 30
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 30
2.1.3.1. Đặc điểm chung của bộ máy tổ chức 30
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý 31
2.1.4. Các hoạt động chính của công ty 32
2.1.4.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 32
2.1.4.2. Các sản phẩm chính của công ty 35
2.1.4.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty 37
2.1.4.4. Thị trường 38
2.1.4.5. Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty 38
2.1.5. Khái quát kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa
Phát giai đoạn 2011 - 2013 38
2.1.5.1. Khái quát kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa
Phát giai đoạn 2011 - 2013 38
2.1.5.2. Khái quát hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa
Phát giai đoạn 2011 – 2013 40

2.2. Phân tích tác động của hệ thống đòn bẩy tại Công ty TNHH Đồ gỗ
Nghĩa Phát 42
2.2.1. Phân tích đòn bẩy kinh doanh 42
2.2.1.1. Phân loại chi phí 42
2.2.1.2. Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo số dư đảm phí 45
2.2.1.3. Đo lường tác động của đòn bẩy kinh doanh 46
2.2.1.4. Yếu tố tác động đến đòn bẩy kinh doanh của công ty 48
2.2.1.5. Ý nghĩa và tác động của đòn bẩy kinh doanh 50
2.2.2. Phân tích đòn bẩy tài chính 50
2.2.2.1. Mối quan hệ giữa EBIT và ROE 50
2.2.2.2. Các chỉ số tài chính 51
2.2.2.3. Đo lường mức độ tác động của đòn bẩy tài chính 53
2.2.3. Phân tích đòn bẩy tổng hợp 56
2.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tới rủi ro và tỷ suất sinh lời tại Công ty
TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát 57
2.3.1. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tới rủi ro tại công ty 57
2.3.2. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tới tỷ suất sinh lời tại công ty 58
2.4. Đánh giá tác động của việc sử dụng đòn bẩy tới rủi ro và tỷ suất sinh
lời tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát 61
2.4.1. Những kết quả đạt được 61
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 62
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ GIA
TĂNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH ĐỒ GỖ NGHĨA
PHÁT 64
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 64
3.2. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và gia tăng tỷ suất lợi
nhuận tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát 64
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua điều
chỉnh hệ số nợ 64

3.2.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp 64
3.2.1.2. Nội dung thực hiện giải pháp 65
3.2.1.3. Dự kiến kết quả đạt được 68
3.2.2. Quản lý hiệu quả chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng 70
3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp 70
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp 71
3.2.2.3. Dự kiến kết quả đạt được khi thực hiện giải pháp 75
3.2.3. Một số giải pháp khác 76
3.2.3.1. Gia tăng doanh số nhằm nâng cao tỷ suất sinh lời 76
3.2.3.1. Xây dựng kế hoạch huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ-công nhân
viên trong công ty nhằm giảm các khoản nợ vay ngân hàng và lãi vay góp
phần tiết kiệm chi phí 78
3.2.3.2. Khai thác tốt cơ sở vật chất kỹ thuật 79
3.2.3.4. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn nhằm tăng nguồn vốn CSH trong
tổng nguồn vốn của Công ty 79
3.2.3.5. Tổ chức và đào tạo tốt lực lượng lao động. Khuyến khích lợi ích
vật chất cho cán bộ công nhân viên 79
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
2 CP Chi phí
3 CPBH Chi phí bán hàng
4 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
5 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

6 CPKH Chi phí khấu hao
7 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 CPTC Chi phí tài chính
9 CPSXC Chi phí sản xuất chung
10 CSH Chủ sở hữu
11 DTT Doanh thu thuần
12 ĐBHĐ Đòn bẩy hoạt động
13 ĐBTC Đòn bẩy tài chính
14 ĐBTH Đòn bẩy tổng hợp
15 ĐVT Đơn vị tính
16 EAT Lợi nhuận sau thuế
17 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
18 EBT Lợi nhuận trước thuế
19 GVHB Giá vốn hàng bán
20 HSN Hệ số nợ
21 HTK Hàng tồn kho
22 KPT Khoản phải thu
23 LN Lợi nhuận
24 NPT Nợ phải trả
25 NV Nguồn vốn
26 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
27 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
28 TS Tài sản
29 TSCĐ Tài sản cố định
30 TSNH Tài sản ngắn hạn
31 TSDH Tài sản dài hạn
32 VCSH Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
 BẢNG
Số hiệu Tên bảng

Tran
g
1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí 2
1.2
Lợi nhuận và độ bẩy hoạt động ở những mức sản lượng
khác nhau
21
2.1 Bảng tổng hợp sản phẩm theo đơn hàng năm 2013 35
2.2 Bảng kê danh mục tài sản 37
2.3
Kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đồ Gỗ Nghĩa Phát
qua các năm 2011 – 2013
38
2.4
Hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát
giai đoạn 2011-2013
40
2.5
Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí tại Công ty
TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát
43
2.6
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí tại
Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011-2013
45
2.7
Độ bẩy kinh doanh tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát
giai đoạn 2011-2013
47
2.8

Kết cấu chi phí tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai
đoạn 2011 - 2013
48
2.9
Biến động các khoản mục chi phí khả biến tại Công ty
TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 - 2013
49
2.10
Bảng thể hiện mối quan hệ giữa EBIT và ROE tại Công ty
TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 - 2013
51
2.11
Các chỉ số tài chính tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát
giai đoạn 2011 - 2013
51
2.12
Bảng tổng hợp vay ngắn hạn và dài hạn tại Công ty TNHH
Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 - 2013
54
2.13
Độ bẩy tài chính tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai
đoạn 2011 – 2013
54
2.14
Bảng tính độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp tại Công ty TNHH
Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 - 2013
56
2.15
Mối quan hệ giữa đòn bẩy kinh doanh tới EBIT tại Công ty
TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 – 2013

59
2.16
Mối quan hệ giữa đòn bẩy tới tỷ suất sinh lời tại Công ty
TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 – 2013
60
3.1
Chỉ số ROE tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai
đoạn 2011-2013
64
3.2 Hệ số nhân vốn chủ sỡ hữu 66
3.3
Bảng dự kiến tổng tài sản và tổng nợ phải trả theo từng
phương án
67
3.4 Bảng tính lãi vay dự kiến của giải pháp 67
3.4 Bảng tính ROE theo từng phương án 67
3.5 Bảng tính chỉ tiêu lợi nhuận đối với từng phương án 67
3.6 Hệ số khả năng thanh toán dự kiến 68
3.7 Kết quả dự kiến khi thực hiện giải pháp 69
3.8
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Đồ gỗ
Nghĩa Phát giai đoạn 2011-2013
73
3.9
Chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai
đoạn 2011-2013
74
3.10 Chi phí quản lý doanh nghiệp sau khi thực hiện giải pháp 75
3.11 Chi phí bán hàng sau khi thực hiện giải pháp 75
3.12 Kết quả đạt được sau khi thực hiện giải pháp 76

 BIỂU ĐỒ
Số
hiệu
Tên biểu đồ
Tran
g
2.1
Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế tại Công
ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 – 2013
39
2.2
Các chỉ tiêu khả năng sinh lời tại Công ty TNHH Đồ gỗ
Nghĩa Phát giai đoạn 2011 – 2013
41
2.3
Biến động các khoản mục trong chi phí khả biến tại Công
ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 - 2013
49
2.4
Mối quan hệ giữa DFL với tỷ suất sinh lời tại Công ty
TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát giai đoạn 2011 – 2013
60
 SƠ ĐỒ
Số
hiệu
Tên sơ đồ
Tran
g
2.1
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Đồ Gỗ

Nghĩa Phát
31
2.2
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH
Đồ Gỗ Nghĩa Phát
33
2.3
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa
Phát
34
 HÌNH
Số
hiệu
Tên hình
Tran
g
1.1 Xác định điểm bàng quang 12
1.2 Mối quan hệ giữa EBIT, EPS và đòn cân nợ 13
1.3 Điểm hòa vốn 20
1.4 Quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động 22
2.1 Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát 28
2.2
Một số hình ảnh về sản phẩm của Công ty TNHH Đồ gỗ
Nghĩa Phát
36

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh
nghiệp cũng phải đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh và những trở

ngại trong nội tại của doanh nghiệp trong việc hướng đến mục tiêu tối đa hóa
lợi ích cho chủ sở hữu.
Khi kinh doanh, một doanh nghiệp thường gặp phải hai loại rủi ro chính
đó là rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Tuy nhiên gắn với một rủi ro cao
hơn thì tỷ suất sinh lợi cũng sẽ lớn hơn. Ta có thể đánh giá được mức độ rủi
ro mà một doanh nghiệp có thể gặp phải thông qua tác động của các chỉ số
đòn bẩy. Do đó, công ty có thể căn cứ vào phân tích đòn bẩy để điều chỉnh
các yếu tố liên quan sao cho phù hợp với suất sinh lợi và thái độ chấp nhận rủi
ro của mình.
Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát là một trong các công ty kinh doanh
ngành chủ lực của nền kinh tế tỉnh Bình Định. Đi bên cạnh những thành tựu
đã đạt được, công ty phải đối mặt với những rủi ro nhất định. Chúng ta cũng
quan tâm Công ty đã được tài trợ từ những nguồn nào, công ty đã sử dụng các
đòn bẩy như thế nào để khuếch đại lợi nhuận của doanh nghiệp, gia tăng thu
nhập trên mỗi cổ phần.
Vì thế vấn đề đang quan tâm và cần xác định hiện nay là phân tích đòn
bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp ảnh hưởng như thế nào
đến lợi nhuận và rủi ro, nên thay đổi tác động của chúng ra sao, để công ty
kiểm soát được rủi ro tổng thể mà vẫn sử dụng chúng như công cụ tích cực để
đạt được lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần mong muốn, đưa ra những quyết
định phù hợp liên quan nguồn vốn. Đó là những lí do em chọn đề tài: “Giải
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và gia tăng tỷ suất lợi nhuận thông qua phân
tích tác động của hệ thống đòn bẩy tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát”
để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về tác động của hệ thống đòn bẩy tới rủi ro và tỷ
suất sinh lời của doanh nghiệp.
- Xem xét mức độ tác động của hệ thống đòn bẩy tới rủi ro và tỷ suất
sinh lời tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát.
- Đề ra các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và gia tăng tỷ suất sinh lời

tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát.
3. Phạm vi nghiên cứu
Xem xét tác động của hệ thống đòn bẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro
tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp: phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, đánh giá, để làm sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về hệ thống đòn bẩy và tác động của hệ thống đòn
bẩy tới rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tác động của hệ thống đòn bẩy lên rủi ro và tỷ suất
sinh lời tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát.
Chương 3: Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và tỷ suất lợi nhuận tại
Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát
Trong điều kiện hạn chế về thời gian và kiến thức, bài làm không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài
làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của Thầy
Phan Trọng Nghĩa đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 23 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG ĐÒN BẨY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG ĐÒN BẨY TỚI RỦI RO VÀ TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp

Trong tài chính, đòn bẩy được định nghĩa là việc doanh nghiệp sử
dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động cố định và chi phí tài chính cố định
trong nỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cổ đông.
1.1.1. Đòn bẩy kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Trong kinh doanh, chúng ta phải đầu tư, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
cung ứng dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được
chi phí thì doanh nghiệp sẽ có lời, nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí biến đổi không đủ để bù đắp chi phí cố định, công
ty sẽ bị lỗ.
Trong ngắn hạn, khi quy mô hay công suất hoạt động của một công ty đã
được thiết lập, chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản xuất
hay tiêu thụ thay đổi.
Chi phí cố định bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một
bộ phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. [2, tr 63]
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất hoặc
tiêu thụ thay đổi, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một
phần chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành
chính. [2, tr 63]
Đòn bẩy kinh doanh (operating leverage) hay còn gọi là đòn bẩy hoạt
động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty. Những công
ty sử dụng đòn bẩy hoạt động cao sẽ có khả năng gia tăng lợi nhuận rất nhanh
khi doanh thu tăng, nhưng lợi nhuận cũng sẽ sụt giảm nhanh hơn khi doanh
thu giảm. Ở đây chúng ta chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất
cả các chi phí đều thay đổi, khi quy mô hoặc công nghệ thay đổi sẽ làm thay
đổi chi phí cố định, làm thay đổi chi phí biến đổi và giá thành đơn vị sản
phẩm. [2, tr 66]
Những công ty sử dụng ĐBKD cao sẽ có khả năng gia tăng LN rất nhanh
khi doanh thu tăng, nhưng LN cũng sẽ sụt giảm nhanh hơn khi doanh thu
-11-

giảm. Để phân tích tác động của ĐBKD cần phân tích khái niệm tỷ lệ số dư
đảm phí để rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và LN.
Số dư đảm phí (contribution margin) là chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí khả biến. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra
sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại
sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm. Tỷ lệ số dư đảm phí là
tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính
cho tất cả các loại sản phẩm, hoặc cho một loại sản phẩm (cũng bằng một đơn
vị sản phẩm).
Tỷ lệ số dư đảm phí =
Số dư đảm phí
x 100%
Doanh thu
Tỷ lệ số dư đảm phí =
Giá bán – biến phí đơn vị
x 100%
Giá bán
Khi chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo cách ứng xử của chi
phí, người quản lý sẽ lập ra báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí.
Đây là một công cụ được sử dụng rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân
tích để ra quyết định, đặc biệt là quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, người
quản lý sẽ có căn cứ dự đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào vì các
biến động của mức độ hoạt động trong toàn doanh nghiệp.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí như sau:
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
Chỉ tiêu Tổng số Đơn vị
Doanh thu P.Q P
CP khả biến V.Q V
Số dư đảm phí (P –V).Q (P –V)
CP bất biến F

LN hoạt động (P –V).Q – F
Trong đó:
P: đơn giá bán
V: chi phí biến đổi của mỗi đơn vị sản phẩm
Q: số lượng sản xuất và tiêu thụ
F: chi phí cố định
Q: sản lượng
Tại sản lượng Q
1
=> doanh thu: P.Q
1
=> EBIT
1
= (P – V).Q
1
– F
Tại sản lượng Q
2
=> doanh thu: P.Q
2
=> EBIT
2
= (P – V).Q
2
– F
Khi doanh thu tăng 1 lượng: P.Q
2
- P.Q
1
LN tăng 1 lượng là: ΔEBIT = EBIT

2
- EBIT
1
= (P – V).(Q
2
- Q
1
)
-12-
Kết luận: Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: nếu doanh thu tăng (giảm) một
lượng thì lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên
(giảm xuống) nhân với tỷ lệ số dư đảm phí (điều kiện định phí không đổi).
Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: nếu tăng cùng một lượng doanh thu
(do tăng sản lượng tiêu thụ) ở tất cả những sản phẩm, những bộ phận, những
công ty thì những công ty nào, những bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí
lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
1.1.1.2. Đo lường mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh
Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng
hàng bán hoặc doanh thu sẽ đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với
tốc độ lớn hơn nếu công ty có đòn bẩy hoạt động cao.
Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng
chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) được định nghĩa như là
phần trăm thay đổi trong EBIT so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc
doanh thu).
Do đó:
Trong đó:
EBIT: Mức thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Sản lượng: Mức thay đổi của sản lượng

Hoặc ta có cách tính độ nghiêng đòn cân định phí thông qua các chỉ tiêu
như: Doanh thu, lợi nhuận trước thuế,…
Độ bẩy sẽ khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác
nhau. Do đó khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng
hoặc doanh thu nào.
Độ bẩy hoạt động thể hiện mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động lên
lợi nhuận hoạt động (EBIT) của một công ty tại một mức sản lượng hoặc
doanh thu. Độ bẩy hoạt động sẽ giảm khi doanh thu hoặc sản lượng hoạt động
của công ty càng cách xa điểm hòa vốn. Vì vậy cần phân biệt đòn bẩy hoạt
động và độ bẩy hoạt động.
-13-
Độ bẩy hoạt động (DOL) ở
mức sản lượng Q
(doanh thu S)
=
Phần trăm thay đổi EBIT
Phần trăm thay đổi doanh thu hoặc
sản lượng
(1)
DOL = EBIT/ EBIT
Q/ Q
Để xác định DOL, ta xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận hoạt
động (EBIT) bằng doanh thu trừ chi phí biến đổi và chi phí cố định, ta có:
EBIT = p.Q – (v.Q + F)
= p.Q – v.Q – F
= Q(p – v) – F
Bởi vì p, v và F cố định nên EBIT = Q.(p – v), ta có:
Thay vào công thức (1) ta có:
Công thức (2) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q. Hai công
thức này chỉ thích hợp với những công ty nào mà sản phẩm có tính đơn chiếc.

Đối với những công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm đa dạng và không thể
tính toán sản lượng, chúng ta chỉ sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu.
Công thức như sau tính độ bẩy theo doanh thu như sau:
DOL
S
=
S – V
=
EBIT + F
S – V – F
EBIT
[2, tr 74]
Trong đó S là doanh thu và V là tổng chi phí biến đổi.
Hay ta có thể tính độ bẩy hoạt động theo một cách khác đơn giản hơn là
tính theo số dư đảm phí như công thức sau:
Giả định có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một
lượng doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi
nhuận tăng lên càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy
hoạt động sẽ lớn hơn. Điều này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí
bất biến lớn hơn khả biến thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động
sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu, sản lượng bán .
1.1.1.3. Yếu tố tác động đòn bẩy kinh doanh
Yếu tố tác động đến đòn bẩy kinh doanh có ý nghĩa quan trọng và quyết
định nhất chính là kết cấu chi phí.
Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến
chiếm tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn nên nếu tăng (giảm) doanh thu
thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm
tỷ trọng lớn là những công ty có mức đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát
-14-
triển nhanh. Ngược lại nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ được, doanh

thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, sự phá sản diễn ra nhanh chóng.
Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả biến
chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ nên nếu tăng (giảm) doanh thu
thì lợi nhuận tăng (giảm) ít hơn. Ngược lại, những công ty có chi phí bất biến
chiếm tỷ trọng nhỏ là những công ty có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát
triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt
hại cũng sẽ thấp hơn.
Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh
nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm nếu việc bán
một sản phẩm tăng thêm đó chỉ làm gia tăng chi phí khả biến đơn vị nhỏ. Vì
hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận biên tế được tăng
lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn.
Rủi ro kinh doanh tùy thuộc một phần vào phạm vi định phí của công ty,
định phí của công ty càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn. Nếu mức cầu sụt
giảm, một công ty với các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng, trong khi công
ty với các định phí lớn sẽ mất tiền.
1.1.1.4. Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động
Độ bẩy hoạt động cho biết xem sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng thế
nào đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp bạn trả
lời câu hỏi này.
Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp biết được ở một mức định phí
nào đó, sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận hoạt
động. Sử dụng đòn bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng
EBIT. Khi doanh thu tăng hay giảm X% thì EBIT có chiều hướng tăng hay
giảm X%×DOL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến
động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận.
Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong
việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung,
công ty không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì
trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ

dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhuận.
Trái lại, một số DN dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh
số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện
đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng LN.
-15-
Sử dụng ĐBKD hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy nhiên
sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
1.1.2. Đòn bẩy tài chính
Có một điều khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài
chính là công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa
chọn đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy hoạt động phụ thuộc phần lớn vào đặc điểm
hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành
hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt
động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch có đòn bẩy hoạt động thấp.
Đòn bẩy tài chính thì khác, công ty có quyền lựa chọn những hình thức tài trợ
khác nhau như nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường. Thế nhưng trên
thực tế ít khi có công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính, bởi vì sử dụng
đòn bẩy tài chính rất có lợi cho công ty.
Trước hết, nợ vay có những lợi thế sau:
- Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, hạ
thấp chi phí thực của lãi vay.
- Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu.
- Không phải lo sợ vấn đề chia sẻ quyền sở hữu nếu phát hành bổ sung
cổ phiếu gọi vốn.
- Công ty có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn tuỳ theo từng thời kỳ.
Tuy nhiên, sức ép vận hành đảm bảo lợi suất cao hơn lãi suất, đảm bảo
điểm rơi lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán nợ gốc. Nếu công ty gặp khó khăn
tài chính và lợi tức kinh doanh không đủ bù đắp chi phí về lãi suất, các cổ
đông của công ty sẽ phải bù vào chỗ sụt giảm đó.
Cổ phiếu ưu đãi không phải trả vốn gốc nhưng không được khấu trừ thuế

khi tính thu nhập chịu thuế.
Khi hoạt động kinh doanh hiệu quả, công ty thường quyết định tài trợ
vốn từ những nguồn có chi phí cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi), bởi vì
người nắm giữ nợ có được lợi nhuận cố định nên các cổ đông không phải chia
sẻ lợi nhuận của họ nếu công ty rất thành công, có thể tận dụng lợi thế đòn
bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Cổ phiếu ưu đãi không được
khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần
ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ, vì thế công ty thích sử dụng đòn bẩy tài
chính bằng nợ hơn cổ phiếu ưu đãi.
1.1.2.1. Khái niệm
-16-
Đòn bẩy tài chính (financial leverage) liên quan đến việc sử dụng các
nguồn tài trợ có CP cố định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức
độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được
sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. [3, tr 508]
Đòn bẩy tài chính là mối quan hệ giữa tổng số nợ và tổng số tài sản hiện
có của doanh nghiệp. Đôi khi người ta còn gọi là hệ số nợ. Thông qua hệ số
nợ người ta còn xác định được mức độ góp vốn của chủ sở hữu, nó có một
tầm quan trọng đặc biệt và được coi như một chính sách tài chính của doanh
nghiệp.
Hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng được
hình thành từ các khoản nợ.
Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên các khoản nợ lớn hơn so với tiền
lãi phải trả thì HSN càng lớn thì chủ sở hữu càng có lời. Điều này được chứng
minh như sau:
Gọi ROE là doanh lợi vốn chủ sở hữu (Return on equipt – ROE)
ROA là doanh lợi tài sản (Return on assets – ROA)
EAT là lợi nhuận sau thuế (Earnings after tax)
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận ròng thu được từ 1 đồng vốn đầu tư
kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ.

Trong đó E là vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận ròng
thu được từ 1 đồng vốn chủ sở hữu.
Từ công thức ta thấy, khi lợi nhuận ròng của 1 đồng vốn đầu tư không
đổi, HSN càng cao (vay nợ càng nhiều), thì lợi nhuận ròng của một đồng vốn
chủ sở hữu càng lớn (doanh lợi vốn CSH càng lớn). Vì vậy người ta gọi hệ số
nợ là đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có hệ số nợ cao, và
ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có hệ số nợ
thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (HSN= 0) sẽ không có đòn bẩy tài
chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào hệ số nợ (HSN). Khi đòn
bẩy tài chính cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của EBIT cũng có thể làm
-17-
Tổng số nợ (D)
=
Hệ số nợ
Tổng tài sản của doanh nghiệp (A)
N
thay đổi một tỷ lệ cao hơn ROE, nghĩa là ROE rất nhạy cảm khi EBIT biến
đổi.
Cũng như ĐBKD, sử dụng ĐBTC như sử dụng con dao hai lưỡi. Có thể
thấy điều này như sau:
Gọi BEPR là suất sinh lời căn bản
EBIT là LN trước thuế và lãi vay
ir là lãi suất tiền vay
t% là thuế thu nhập doanh nghiệp
D là nợ
E là vốn chủ sở hữu
A là tổng tài sản
BEP
R

=
EA
T

EBI
T
=
BEPR.
A
E
Lãi tiền vay phải trả là D.ir
ROE =
EAT
=
(EBIT-D.ir).(1 – t%)
E E
= BEPR.E + BEPR.D - D.ir . (1 – t%)
E
Từ công thức trên ta
thấy: (1 + t%) là một hằng số. Do vậy doanh lợi vốn CSH chỉ phụ thuộc vào
lãi suất tiền vay (ir), hệ số sinh lời của đồng vốn đầu tư kinh doanh trước thuế
và lãi (BEPR) và tỷ lệ nợ và vốn CSH (D/E). Tỷ lệ nợ và vốn CSH (D/E) là
một số không âm. Vì vậy:
- Nếu BEPR > ir thì thu nhập ròng của một đồng vốn CSH bằng hệ số
sinh lời của tổng vốn kinh doanh cộng thêm một lượng là (D/E).(BEPR – ir)
(số liệu này được tính sau thuế):
ROE = [BEPR +
D
.(BEPR – ir) ] .(1 – t%)
E

Trong trường hợp này người ta gọi là đòn bẩy dương.
-18-
=
(BEPR.A –
D.ir). (1 – t%)
=
[BEPR.(E +
D) – D.ir].(1 –
t%)
E E
ROE =
[ BEPR
+
D
(BEP
R –
ir)]
.(1 – t
%)
E
- Nếu BEPR < ir thì thu nhập ròng của một đồng vốn CSH bằng hệ số
sinh lời của tổng vốn kinh doanh trừ đi một lượng là (D/E).(BEPR – ir) (số
liệu này được tính sau thuế):
ROE = [BEPR -
D
.(BEPR – ir) ] .(1 – t%)
E
Trong trường hợp này người ta goi là đòn bẩy âm.
Kết luận: Khả năng gia tăng LN cao là điều mong ước của các CSH,
trong đó ĐBTC là một công cụ được các nhà quản lý ưa dùng. Nhưng ĐBTC

vừa là một công cụ tích cực cho việc khuếch đại LN ròng trong một đồng vốn
CSH, vừa là một công cụ kiềm hãm sự gia tăng đó. Sự thành công hay thấy
bại này tùy thuộc vào sự khôn ngoan của CSH khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
Rõ ràng việc lựa chọn cơ cấu vốn (HSN cao hay thấp) sẽ làm tăng hay giảm
tính mạo hiểm của DN.
1.1.2.2. Đo lường mức độ tác động của đòn bẩy tài chính
Cũng như đòn bẩy kinh doanh, để đo lường mức độ tác động của đòn
bẩy tài chính ta dùng độ nghiêng đòn bẩy tài chính hay còn gọi là độ bẩy tài
chính. Độ bẩy tài chính (degree of financianl leverage – DFL) được định
nghĩa như là phần trăm thay đổi về doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) hay phần
trăm thay đổi EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm.
Độ bẩy tài chính là công cụ để biết trước xem ở một mức định phí tài trợ
nào đó, sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến
lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X% thì EPS có chiều
hướng tăng hay giảm (X% x DFL). Nếu doanh nghiệp có độ bẩy tài chính
cao, một sự biến động nhỏ của EBIT sẽ gây ảnh hưởng lớn đến EPS.
EPS được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
I : lãi suất phải trả.
PD : cổ tức cổ phiếu ưu đãi.
t : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
NS : số lượng cổ phần thông thường.
Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số
lượng cổ phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác
-19-
(3)
Phần trăm thay đổi EPS (ROE)
Phần trăm thay đổi EBIT
=
Độ bẩy tài chính (DFL)

ở mức EBIT
định trong mối quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương
án để đem lại lợi nhuận trên vốn cổ phần cao nhất.
Việc dùng phương trình (3) để do lường DFL của một DN khá bất tiện vì
cần sử dụng 2 dự báo EBIT và EPS. Phương trình này được viết lại đơn giản
như sau:
- Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường và nợ:


- Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường, nợ, cổ phẩn ưu đãi:

Trong đó:
I là chi phí trả lãi vay
D
p
là lợi tức cổ phần ưu đãi
t là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
X là mức EBIT tại đó ta tính DFL của DN
Không giống như chi phí trả lại, chia lợi tức cổ phần ưu đãi không được
khấu trừ thuế. Chia lợi tức cổ phần ưu đãi trong phương trình (4) cho (1 – t)
chúng ta đặt lãi vay và lợi tức cổ phần ưu đãi trên một cơ sở trước thuế tương
đương nhau.
Phương trình (4), (5) được dùng để xác định DFL cho những DN sản
xuất 1 sản phẩm. Những DN sản xuất kinh doanh nhiều sản phẩm DFL được
tính như sau:
Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường và nợ:
Cấu trúc vốn gồm cổ phần thường, nợ, cổ phẩn ưu đãi:
Trong khi các DN có thể thay đổi DOL bằng cách tăng hay giảm các CP
hoạt động cố định, DN có thể thay đổi DFL bằng cách tăng hay giảm các CP
tài chính cố định. Số lượng CP cố định cho một DN gánh chịu tùy thuộc chủ

yếu vào hổn hợp giữa nợ và vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn của mình.
Cấu trúc vốn được định nghĩa là tất cả các nguồn vốn trung và dài hạn có sẵn
cho DN, bao gồm nợ trung dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường.
-20-
(4)
(5)
DFL tại X =
Q.(P – V) – F
Q.(P – V) – F – I
DFL tại X =
Q.(P – V) – F
Q.(P – V) – F – I – D
P
/(1 – t)
DFL tại X =
EBIT
EBIT – I
DFL tại X =
EBIT
EBIT – I – D
p
/(1 – t)
EPS
EBIT
Nợ
CP ưu đãi
CP thường
Điểm bàng quan
Như vậy, một DN có tỷ lệ nợ và vốn cổ phần ưu đãi tương đối lớn trong cấu
trúc vốn sẽ có các CP tài chính cố định tương đối lớn và một DFL cao.

1.1.2.3. Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS
Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những
phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích
này, chúng ta sẽ tìm ra một điểm bàng quan (indifferent point). Dù phối hợp
các phương án tài trợ thế nào thì công ty cũng kỳ vọng EPS cao, tuy nhiên tại
EBIT bàng quan thì phương án tài trợ nào cũng đều mang lại EPS như nhau.
Chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng một trong hai phương
pháp: phương pháp đại số và phương pháp hình học.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số
Áp dụng công thức tính EPS theo EBIT cho mỗi phuơng án, sau đó thiết
lập phương trình cân bằng như sau:
2
222,1
1
112,1
)1)(()1)((
NS
PDtIEBIT
NS
PDtIEBIT −−−
=
−−−
Trong đó:
EBIT
1,2
: EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2.
I
1
, I
2

: lãi phải trả ứng với phương án 1 và 2.
PD
1
, PD
2
: cổ tức cổ phiếu ưu đãi theo phương án 1 và 2.
NS
1
, NS
2
: số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học
Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS để có thể tìm ra
được điểm bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó
EBIT theo bất kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm điều
này, chúng ta xây dựng đồ thị xác định điểm bàng quan theo ba phương án
như hình vẽ sau:
Hình 1.1: Xác định điểm bàng quang

-21-
X
2
EPS
2
X
1
EPS
1
EBIT
Nợ vay ít

Nợ vay nhiều
Vốn cổ phần
0
∆EPSA
∆EPSB
∆EBIT
Đối với mỗi phương án, lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa
EPS với tất cả các điểm của EBIT. Tìm điểm thứ nhất bằng cách lần lượt cho
EPS = 0 để tìm ra EBIT tương ứng. Điểm thứ hai, cho EBIT bất kỳ để tìm ra
EPS tương ứng. Mỗi phương án đều xác định được hai điểm, nối hai điểm đó
lại sẽ tạo thành đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EBIT và EPS của phương
án đó.
Ý nghĩa điểm bàng quan
Từ phương pháp hình học cũng như phương pháp đại số, chúng ta tìm
thấy điểm bàng quan giữa hai phương án tài trợ bằng nợ và cổ phiếu thường
là X
1
hay điểm bàng quan giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi X
2
. Điều
này có nghĩa là nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan X thì phương án tài trợ
bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ,
nhưng nếu EBIT vượt qua X thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao
hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường.
Sau khi phân tích quan hệ EBIT – EPS. Các công ty có thể lựa chọn tài
trợ hoạt động kinh doanh của mình hoặc bằng nợ vay, cổ phần ưu đãi hay vốn
cổ phần để tận dụng tối đa lợi ích từ đòn bẩy tài chính. Nếu như thế, các công
ty phải được tài trợ hoặc là toàn bộ nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay toàn bộ vốn
cổ phần. Nhưng nếu giải pháp tốt nhất là kết hợp tất cả các phương án tài trợ,
vậy tỷ lệ mỗi loại là bao nhiêu là tốt nhất?

Hình 1.2 thể hiện quan hệ giữa EBIT – EPS trong những kế hoạch tài trợ
khác nhau. Tỷ lệ nợ càng cao độ dốc các đường biểu diễn càng lớn, điều này
ngụ ý rằng độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT là rất lớn. Sử
dụng đòn bẩy tài chính phóng đại thu nhập cả dương và âm cho cổ đông, khi
EBIT vượt qua điểm hòa vốn sự gia tăng EBIT làm EPS tăng cao hơn đối với
phương án sử dụng nhiều nợ vay hơn. Ngược lại, khi chưa đạt đến EBIT hòa
vốn, thậm chí bằng 0 thì phương án có đòn bẩy tài chính lớn hơn làm EPS âm
càng nhiều.
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa EBIT, EPS và đòn cân nợ
-22-
EBIT
2
EBIT
1
EPS
Độ bẩy tổng hợp (DTL)
ở mức Q đơn vị (hoặc S đồng)
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi sản lượng
(hoặc doanh thu)
=
Các thay đổi về sử dụng nợ sẽ tạo nên các thay đổi EPS. Khi tỷ lệ nợ trên
tài sản càng cao làm EPS kỳ vọng gia tăng. Mặc dù các chi phí lãi suất tăng,
nhưng tác động này được bù trừ nhiều hơn do số lượng cổ phiếu đã phát hành
sụt giảm khi nợ vay được thay thế cho vốn cổ phần, đồng thời nó cũng làm
tăng rủi ro.
1.1.2.4. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong
việc điều hành DN. ĐBTC sẽ rất lớn trong các DN có HSN cao, và ngược lại
ĐBTC sẽ rất nhỏ trong các DN có HSN thấp. Những DN không mắc nợ (HSN

= 0) sẽ không có ĐBTC. Như vậy, ĐBTC đặt trọng tâm vào HSN. Khi ĐBTC
cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của EBIT cũng có thể làm thay đổi với
một tỷ lệ cao hơn của ROE, nghĩa la ROE rất nhạy cảm khi EBIT thay đổi.
Như vậy, mức độ ảnh hưởng của ĐBTC được định nghĩa như là tỷ lệ
thay đổi về doanh lợi vốn CSH (ROE) phát sinh do sự thay đổi LN trước thuế
và lãi vay (EBIT). Nó phản ánh nếu EBIT thay đổi 1% thì ROE sẽ thay đổi
bao nhiêu %.
1.1.3. Đòn bẩy tổng hợp
1.1.3.1. Khái niệm
Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động
chúng ta có đòn bẩy tổng hợp (Combined or total leverage). Như vậy, đòn bẩy
tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài
trợ cố định. [3, tr 520]
1.1.3.2. Độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi
người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total leverage – DTL).
Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó
bằng phần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc
doanh thu). [3, tr 520]
-23-
DTL
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi
sản lượng (hoặc doanh thu)
=
Phần trăm thay đổi EBIT
Phần trăm thay đổi EBIT
Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy
hoạt động với độ bẩy tài chính:
DTL

Q đơn vị hoặc S đồng
= DOL × DFL [3, tr 521]
Thay vào công thức tính DOL, DFL ta có được công thức tính độ bẩy
tổng hợp theo sản lượng:
và độ bẩy tổng hợp theo doanh thu:
Trong đó: Q : Sản lượng P : Giá bán
V : Biến phí F : Chi phí cố định
I : Lãi vay PD: Cổ tức ưu đãi
DTL là một hàm số của DOL và DFL. Nếu một doanh nghiệp có một
DOL tương đối cao chẳng hạn và muốn đạt được một DTL nào đó, doanh
nghiệp có thể bù trừ mức DOL cao này với một DFL thấp hơn. Hay doanh
nghiệp có một DFL cao, trong trường hợp này, doanh nghiệp nên sử dụng một
DOL thấp hơn. Để minh họa, giả dụ là một doanh nghiệp đang xem xét mua
tài sản, tức sẽ gia tăng các chi phí hoạt động cố định. Để bù trừ DOL cao này,
doanh nghiệp có thể cần giảm tỷ lệ nợ (hoặc lợi tức cổ phần ưu đãi) trong cấu
trúc vốn của mình, từ đấy giảm được các chi phí tài chính cố định và DFL.
Tóm lại, đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định
nhằm nỗ lực gia tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu
tăng. Tác động của đòn bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng
hợp (DTL). Tác động này tổng hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn
bẩy tài chính. Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng đòn bẩy trong tài chính là
con dao hai lưỡi. Nếu doanh nghiệp đạt được EBIT ít hơn định phí hoạt động
và chi phí tài trợ cố định thì sử dụng đòn bẩy có thể làm giảm lợi nhuận của
các cổ đông, khái niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đánh đổi rủi ro – lợi nhuận
của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau.
1.1.3.3. Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp
-24-
Ở mỗi mức doanh thu và sản lượng khác nhau thì mức độ tác động của
ĐBTH cũng khác nhau. DTL cũng là một thước đo cho phép đánh giá mức độ
rủi ro tổng thể của DN bao gồm cả rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính. Khi

xem xét đánh giá DTL nhà quản trị tài chính cần phối hợp DOL và DFL để
làm EPS tăng lên nhưng đồng thời phải đảm bảo an toàn tài chính cho DN.
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy phản ánh mức độ nhảy cảm của EPS đối
với thay đổi của doanh thu (sản lượng). Nói cách khác nếu doanh thu (sản
lượng) thay đổi 1% thì LN vốn CSH thay đổi bao nhiêu %.
1.2. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tới rủi ro và tỷ suất sinh lời của doanh
nghiệp
1.2.1. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tới rủi ro của doanh nghiệp
1.2.1.1. Mối quan hệ giữa đòn bẩy kinh doanh với rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là tính khả biến hay không chắc chắn về EBIT của
doanh nghiệp. Các số đo như độ lệch chuẩn EBIT hay hệ số phương sai có thể
dung để chỉ rủi ro kinh doanh của một doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố dẫn đến
tính bất ổn trong EBIT của doanh nghiệp. Các yếu tố đó bao gồm: tính khả
biến của doanh thu và việc sử dụng đòn bẩy kinh doanh. [1, tr 145]. Vì vậy
đòn bẩy kinh doanh có tác động trực tiếp đến rủi ro của doanh nghiệp. Một
phần của rủi ro kinh doanh là có hệ thống (chung cho cả nền kinh tế) và phần
còn lại là không hệ thống (riêng của doanh nghiệp). Chẳng hạn, khi doanh
nghiệp đang có mức đòn bẩy cao, khi lạm phát tăng cao thì giá cả tăng cao,
các khoản chi phí cũng tăng cao, công ty sẽ gặp rủi ro cao hơn. Nếu kinh
doanh không thuận lợi, lợi nhuận thu được không đủ để chi trả các khoản chi
phí, công ty sẽ bị lỗ và dễ dẫn đến phá sản. Hay về rủi ro không hệ thống,
chẳng hạn sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không có
đủ năng lực cạnh tranh doanh nghiệp sẽ mất các cơ hội kinh doanh, lợi nhuận
kém, khả năng thanh toán bị ảnh hưởng.
Độ bẩy hoạt động càng lớn chứng tỏ công ty sử dụng chi phí hoạt động
cố định cao, từ đấy dẫn đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
Nếu một doanh nghiệp lệ thuộc vào tính biến động đáng kể trong doanh
số theo chu kỳ kinh doanh, tính biến đổi của EBIT (tức rủi ro kinh doanh) có
thể cắt giảm được qua việc giới hạn sử dụng định phí đối với một số tài sản

trong quy trình sản xuất. Tương tự, nếu doanh số của một doanh nghiệp có
khuynh hướng ổn định theo chu kỳ kinh doanh, việc dùng một tỷ lệ phần trăm
-25-

×