Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

VỊ TRÍ,TÍNH CHẤT, VAI TRÒ CỦA QUỐC HỘI QUA CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.77 KB, 8 trang )

Bài Tập Lớn Học Kì
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
Sáu mươi năm qua, với 11 khóa, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân cả
nước, Quốc hội nước ta đã xây dựng và thông qua 4 bản Hiến pháp.Tất cả các bản
Hiến pháp đều là sản phẩm trí tuệ của toàn dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của
đồng bào cả nước, quyết tâm tiến hành công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong
từng thời kỳ. Các Hiến pháp không phủ định nhau mà kế thừa và phát triển Hiến pháp
trước, với nội dung thể hiện sâu sắc ý chí và nguyện vọng của nhân dân, vừa thấm
đượm những giá trị vốn có của dân tộc ta, vừa tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của
nhân loại. Trên cơ sở các Hiến pháp, Quốc hội các khóa đã lần lượt được nhân dân bầu
ra, với tổ chức và hoạt động không ngừng được đổi mới, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động ngày càng nâng cao, được nhân dân quan tâm, đồng tình, ủng hộ .Qua đó thể hiện
tính đại diện cho nhân dân cả nước của Quốc Hội.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.VỊ TRÍ,TÍNH CHẤT, VAI TRÒ CỦA QUỐC HỘI QUA CÁC THỜI KÌ PHÁT
TRIỂN.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, Quốc hội đã trải qua gần XI
khóa hoạt động và có thể chia thành bốn thời kì căn cứ vào bốn bản Hiến pháp mà
Quốc hội đã ban hành như sau:
1.Thời kì 1946-1960
Quốc hội khóa I (1946-1960) với 12 kỳ họp đã có những đóng góp to lớn vào việc
xây dựng nhà nước dân chủ cộng hòa từ những năm tháng đầu tiên sau khi cách mạng
tháng tám thành công, Quốc hội đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công
sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc. Quốc hội đã thông qua các kế hoạch khôi phục, cải
tạo, phát triển kinh tế, văn hóa, xây dựng bộ máy nhà nước, thông qua bản Hiến pháp
1946 và Hiến pháp 1959. Đánh giá về công lao to lớn của Quốc hội khóa I, tại kì họp
thứ 12, Chủ tịch nước Hồ Chí Minh đã nói: “Quốc hội ta đã hết lòng vì dân,vì nước, đã
làm trọn một cách vẻ vang nhiệm vụ của những người đại biểu của nhân dân”.
Nội dung bản Hiến pháp 1946 đã tuyên bố tất cả quyền lực trong nước đều thuộc về
nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực bằng cách bầu ra cơ quan đại diện quyền lực.
Do đó, ngay từ Hiến pháp năm 1946, nhân dân ta đã thực hiện quyền làm chủ đất nước


bằng cả hình thức dân chủ đại diện và hình thức dân chủ trực tiếp. Cơ quan đại diện
quyền lực cao nhất của nhân dân là Nghị viện nhân dân.
2.Thời kì 1960-1980
Luật Hiến pháp-Lớp N05-TL4 Page 1
Bài Tập Lớn Học Kì
Trong thời kì này, Quốc hội hoạt động theo Hiến pháp 1959 và trải qua 5 khóa hoạt
động: Quốc hội khóa II (1960-1964), khóa III ( 1964-1971), khóa IV ( 1971-1975),
khóa V (1975- 1976), khóa VI ( 1976-1981).
Hiến pháp 1959 quy định rõ ràng và đầy đủ hơn trước về vị trí, vai trò của Quốc
hội. Theo đó, Quốc hội có 17 nhiệm vụ, quyền hạn như làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến
pháp, làm pháp luật, giám sát việc thi hành Hiến pháp, vv…Hiến pháp 1959 tiếp tục
khẳng định: “ Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đều thuộc về
nhân dân” và “Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân”( Điều 4).
Trong giai đoạn này, Quốc hội đã phát huy vai trò quan trọng của mình trong việc
động viên sức người, sức của để xây dựng Chủ nghĩa xã hội, kháng chiến dành thắng
lợi, thống nhất đất nước.
3.Thời kì 1980-1992
Đây là thời kì Quốc hội được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp năm 1980, theo
đó Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Quốc Hội là cơ
quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của
đất nước.
4.Thời kì từ năm 1992 đến nay
Đây là thời kì Quốc hội được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp 1992. Để thể
hiện sự tập trung ( thống nhất) quyền lực, Hiến pháp 1992 khẳng định Quốc hội vẫn là
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Ngoài ra trong tổ chức hoạt động của Quốc hội đã có những đổi mới cơ bản, khắc
phục tính hình thức, hạn chế trong hoạt động ở các khóa Quốc hội trước và ngày càng
khẳng định vị trí, vai trò quan trọng là cơ quan đại diện dân cử cao nhất, cơ quan quyền

lực nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II.QUỐC HỘI LÀ CƠ QUAN ĐẠI BIỂU CAO NHẤT CỦA NHÂN DÂN.
Theo điều 83, Hiến pháp 1992, Quốc Hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân,
là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước ta.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất
đã khẳng định Nhà Nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa việt nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Đồng
thời Hiến Pháp cũng xác định trách nhiệm của nhà nước là bảo đảm và không ngừng
phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, mọi người đều có cuộc sống ấm no,
hạnh phúc. Xuất phát từ bản chất nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Luật Hiến pháp-Lớp N05-TL4 Page 2
Bài Tập Lớn Học Kì
Hiến pháp đã chỉ ra cách thức nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước. Điều 6 Hiến
Pháp 1992 quy định:” Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc Hội và
Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân,
do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân”. Như vậy, có thể khẳng định
rằng, theo Hiến Pháp thì nhà nước Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội
và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân
dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Quốc hội và Hội đồng
nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, nhưng
Quốc hộ là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
1.Quốc Hội do toàn dân bầu ra.
Quốc hội Việt Nam là cơ quan duy nhất do toàn dân trực tiếp bầu ra dựa trên nguyên
tắc đã được Hiến pháp quy định đó là phổ thông, đầu phiếu, bình đẳng, và bỏ phiếu
kín. Thông qua bầu cử, cử tri cả nước lựa chọn những đại biểu đại diện cho tiếng nói
và nguyện vọng của mình để hình thành lên Quốc hội. Việc người dân tham gia bầu cử
đại biểu Quốc hội thể hiện tính dân chủ trong nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ
máy Nhà nước. Các đại biểu Quốc hội do cử tri trực tiếp bầu ra với nhiệm kì 5 năm. Hệ

thống bầu cử ở đây chỉ áp dụng chế độ đại cử tri hoặc chế độ đại diện theo các cơ cấu
chính trị- xã hội như ở nhiều nước khác. Quốc hội có cơ cấu thành phần phản ánh sự
đoàn kết rộng rãi,theo quy định của Hiến pháp và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, tất cả
các công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền tham gia bầu cử đại biểu
Quốc hội và từ đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội. Đại biểu
Quốc hội đại diện cho các tầng lớp nhân dân, từ đại diện của nông dân đến đại diện của
đội ngũ trí thức, các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
chính trị xã hội - nghề nghiệp, đại diện cho các giới .v.v…Tính đại diện cao nhất của
Quốc hội được thể hiện không chỉ ở thành phần, cơ cấu đại biểu Quốc hội mà còn được
thể hiện ở vai trò của đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ:” Các đại
biểu trong Quốc hội này không phải đại diện cho một Đảng phái nào cả mà là đại biểu
cho toàn thể quốc dân Việt Nam. Quốc hội là tiêu biểu cho ý chí thống nhất của toàn
dân tộc ta, một ý chí sắt đá không gì không gì lay chuyển nổi”. Quốc hội Việt Nam bao
gồm các đại biểu là người đại diện cho ý chí , nguyện vọng của nhân dân, không chỉ
đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho ý chí, nguyện vọng
cho nhân dân cả nước. Hoạt động của đại biểu tại kỳ họp của Quốc hội, phiên họp của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các hoạt động khác đều là hoạt động đại diện cho cử
tri đã bầu ra mình và cử tri cả nước.
2. Quốc Hội thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn được giao vì lợi ích của nhân
dân.
Luật Hiến pháp-Lớp N05-TL4 Page 3
Bài Tập Lớn Học Kì
Nền dân chủ nhà nước ta là nền dân chủ mà ở đó, người dân có quyền quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước, có quyền tham gia vào hoạt động quản lý nhà
nước. Cách thức để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình là tham gia bầu cử đại
biểu Quốc hội, hình thành nên Quốc hội.
Qua cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội , nhân dân cả nước lựa chọn những người có tài,
có đức hợp thành Quốc hội ( người đại diện) để thay mặt nhân dân( người được đại
diện) thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Hiến Pháp. Với tư
cách là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân , Quốc hội được Hiến Pháp xác định là

cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam và được giao ba chức năng quan trọng đó là: Lập hiến và lập pháp; quyết định
những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhiệm vụ
kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những chính sách đối nội và đối
ngoại ; quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước ( bao gồm tất
cả các hoạt động của Nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp). Ba chức năng này đã được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể tại
điều 84 Hiến Pháp 1992. Với tư cách là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, Quốc
hội có trách nhiệm cao cả là thay mặt nhân dân không chỉ thực hiện đúng và đầy đủ
những nhiệm vụ và quyền hạn được giao, mà còn phải một lòng, một dạ phục vụ nhân
dân, vì lợi ích của nhân dân. Để làm được điều đó thì đại biểu Quốc hội phải lắng nghe
ý kiến của nhân dân, liên hệ chặt chẽ với cử tri. Thu thập và phản ánh trung thực ý
kiến và nguyện vọng của cử tri với Quốc hội và các cơ quan nhà nước hữu quan. Xem
xét, đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn giúp
đỡ công dân thực hiện các quyền đó. Các đại biểu Quốc hội phải xuất phát từ lợi ích
của nhân dân để quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ , quyền hạn của Quốc hội. Để
góp phần bảo đảm cho Quốc hội, các đại biểu Quốc hội thực hiện tốt thuộc tính đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị
bầu ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước. Điều 4 Luật tổ chức Quốc hội quy
định, Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Ngoài ra, để có
thể thực hiện tốt các nhiệm vụ , quyền hạn được giao, điều 98 Hiến Pháp 1992 quy
định cho đại biểu quốc hội có các quyền như sau.
- Trình kiến nghị về luật và các dự án luật ra trước Quốc hội.
- Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Người bị chất vấn phải trả
lời trước Quốc hội tại kì họp; trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội có thể quyết
định cho trả lời trước Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội
hoặc tra lời bằng văn bản.
Luật Hiến pháp-Lớp N05-TL4 Page 4

Bài Tập Lớn Học Kì
- Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang trả lời những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm. Người phụ
trách của các cơ quan , tổ chức đơn vị này có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại
biểu Quốc hội yêu cầu trong thời hạn luật định.
- Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp, không có
sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội, thì không được bắt giam, truy tố đại biểu
Quốc hội. Nếu vì phạm tội quả tang mà đại biểu Quốc hội bị tạm giữ , thì cơ quan tạm
giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội xét và quyết
định.
Ngoài ra Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ , các thành viên khác
của Chính phủ và các cơ quan khác của nhà nước có trách nhiệm cung cấp tài liệu cần
thiết mà đại biểu Quốc hội yêu cầu và tạo điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ
đại biểu.
Điều 2 Hiến pháp 1992 (sửa đổi năm 2001) quy định: Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Điều đó khẳng
định nhân dân Việt Nam là người chủ thực sự của đất nước. Tuy nhiên, người dân
không trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý đất nước và điều hành xã hội, mà Quốc
hội thay mặt nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước, thành
lập các cơ quan nhà nước và bầu ra những người lãnh đạo cao nhất của đất nước.
Quyền lực nhà nước được xác định là thuộc về nhân dân nhưng nhân dân không trực
tiếp sử dụng quyền lực đó mà trao cho Quốc hội, chính vì vậy Quốc hội là cơ quan có
quyền lực cao nhất. Quyền lực của Quốc hội là quyền lực của nhân dân - những người
làm chủ đất nước trao cho. Khi được Quốc hội thành lập, các cơ quan nhà nước hoạt
động với một mục tiêu duy nhất là phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
3. Quốc Hội chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân

Với tư cách là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, Quốc hội chịu sự giám sát và
chịu trách nhiệm trước nhân dân( người được đại diện) về việc thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.Điều đó đã được thực hiện trong Hiến Pháp cụ thể là đại biểu
Quốc hội chịu sự giám sát của nhân dân; chịu sự giám sát của cử tri; thực hiện chế độ
tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Quốc hội; trả lời những
yêu cầu kiến nghị của cử tri . Ngoài ra, để tạo điều kiện cho nhân dân có thể giám sát
được hoạt động của Quốc hội, điều 66 Luật tổ chức Quốc hội quy định Quốc hội họp
công khai. Trong trường hợp cần thiết , đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội
Luật Hiến pháp-Lớp N05-TL4 Page 5

×