Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán mua bán hàng hoá tại công ty IMEXCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.75 KB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển cùng với sự tham gia
ngày một đa dạng của các thành phần kinh tế đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế
nước ta. Bên cạnh đó, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, toàn cầu hoá, hoạt
động thương mại quốc tế của Việt Nam đang diễn ra rất sôi động, đang hoà mình
vào cùng với sự phát triển của các nước trên thế giới.
Nhờ sự đóng góp to lớn của rất nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế
khác nhau ở nước ta. Đặc biệt, là những doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt
động xuất nhập khẩu và đầu tư đã góp phần mở rộng thị trường nhằm tiêu thụ
những mặt hàng thế mạnh trong nước như cà phê, gạo, … bổ sung những mặt hàng
chưa sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chưa đủ nhu cầu về số lượng và chất
lượng.
IMEXCO, một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
của cả nước, đã và đang hoạt động rất hiệu quả, từng bước phát triển lớn mạnh
vượt bậc, thường xuyên đổi mới nhằm khẳng định mình trên thị trường. Là một
công ty thương mại hoạt động kinh doanh chính là mua bán hàng hoá, do đó các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hàng hoá là chủ yếu.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định chọn đề tài :
“Kế toán mua bán hàng hoá tại công ty IMEXCO“ cho báo cáo thực tập của mình.
PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
VỀ CÔNG TY IMEXCO.


I. Lịch sử hình thành và phát triển :
1. Giới thiệu sơ lược về công ty :
* Tên công ty : Công Ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp & Đầu Tư TPHCM.
* Tên giao dịch : General Import Export And Investment Corporation Of HCM
City.
* Tên viết tắt : IMEXCO.
* Trụ sở chính : 111 -Trần Quốc Thảo- Quận 3- TPHCM.


* Điện thoại : 9321983.
* Fax : 9321972.
* Email :
* Ngành nghề kinh doanh : xuất nhập khẩu, dịch vụ, đầu tư trong và ngoài nước.
* Hình thức sở hữu vốn : Công ty cổ phần.
* Vốn kinh doanh :
+ Vốn điều lệ : 30.000.000.000đ chia thành 300.000 cổ phần, MG = 100.000đ
Trong đó : vốn sở hữu nhà nước : 6.000.000.000đ chiếm 20%.
vốn các CĐ là CBCNV của Cty: 18.064.500.000đ chiếm 60,125%.
vốn của cổ đông khác : 5.935.500.000đ chiếm 19,785%.
* Tổng số công nhân viên : 893 người.
* Các đơn vị trực thuộc :
+ Xí nghiệp may VITEXCO.
+ Xí nghiệp kinh doanh và chế biến lâm sản xuất khẩu.
+ Xí nghiệp Nông – Hải sản, thực phẩm xuất khẩu.
+ Xí nghiệp chế biến và cung ứng hàng xuất khẩu.
+ Chi nhánh IMEXCO tại Hà Nội.
+ Chi nhánh IMEXCO tại Bình Thuận.
2. Qúa trình hình thành và phát triển :
* Tiền thân Công Ty Xuất Nhập Khẩu Tổng hợp và Đầu tư TPHCM (IMEXCO)
là Công ty IMEX SÀI GÒN trực thuộc UBND TPHCM, được thành lập vào ngày
25/11/1982 theo quyết định số 298/QĐ-UB của UBND TPHCM.
* Ngày 01/06/1983 UBND TPHCM đã có quyết định số QĐ 77/QĐ-UB chuyển
công ty IMEX Sài Gòn thành công ty xuất nhập khẩu TPHCM, là đơn vị xuất nhập
khẩu trực tiếp lớn nhất của thành phố, tất cả các đơn vị xuất nhập khẩu khác đều
phải thông qua đầu mối này.
* Là đơn vị độc quyền ngoại thương, vừa kinh doanh vừa quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu của thành phố, trực tiếp đại diện là đối tác với nước ngoài, công ty còn
phải thực hiện những chiến lược mậu dịch của nhà nước, phục vụ thoả mãn nhu
cầu XNK trong nước. Những năm đầu đã để lại cho công ty một hậu quả hết sức

nặng nề đó là số nợ nước ngoài và sự thâm hụt khá lớn trong cán cân thanh toán
quốc tế. Khó khăn này đã tồn đọng và kéo dài đến ngày hôm nay và mới được giải
quyết dứt điểm.
* Năm 1986 IMEX Sài Gòn mất dần thế độc quyền. Do nhà nước chuyển hướng
chỉ đạo hoạt động XNK, cho ra đời ngày càng nhiều các công ty XNK trực tiếp.
Trước đây công ty có tất cả 14 công ty con hạch toán độc lập, nhưng lúc này các
công ty con đã dần tách ra khỏi hệ thống công ty mẹ để trở thành các công ty xuất
nhập khẩu trực tiếp của nhà nước.
* Ngày 04/02/1986 tổng công ty được bổ sung thêm chức năng đầu tư theo quyết
định số 45/QĐ-UB của UBND TPHCM và chính thức đổi tên thành tổng công ty
xuất nhập khẩu tổng hợp và đầu tư TPHCM (IMEXCO).
* Vào ngày 14/10/1989 tại trụ sở IMEXCO đã xảy ra vụ hoả hoạn rất lớn, gây
thiệt hại nghiêm trọng cho IMEXCO. Cộng với hậu quả của thời kỳ bao cấp còn
tồn đọng chưa giải quyết đã làm cho IMEXCO lâm vào cảnh khó khăn rất
lớn.Trước tình hình đó, nhà nước và chính phủ đã quan tâm khôi phục lại dần hoạt
động của công ty, giúp giải quyết phần nào những khó khăn trên. Nhờ đó
IMEXCO đã dần dần đứng vững trở lại và phát triển cho đến ngày hôm nay.
* Cuối năm 1994, theo quyết định về quy chế giải thể và thành lập doanh nghiệp
nhà nước, căn cứ nghị định số 388/HDBT, tổng công ty đã được tách ra và đổi tên
thành công ty XNK Tổng hợp và Đầu tư TPHCM theo quyết định số 09/QĐ-UB
của UBND TPHCM ngày 10/12/1994. Công ty sẽ không còn làm nhiệm vụ quản lý
các đơn vị hạch toán độc lập nữa, một số các đơn vị này sẽ do sở thương mại trực
tiếp quản lý và một số các đơn vị còn lại được UBND TP chuyển sang hạch toán
nội bộ trực thuộc công ty.
* Đến năm 2003 UBND TP có QĐ số 3375/QĐ-UB ngày 18/8/2003 về việc
chuyển DNNN Công ty XNK Tổng hợp và Đầu tư TPHCM (IMEXCO) thành
Công ty Cổ phần XNK Tổng hợp và Đầu tư TPHCM.
* Theo đề nghị của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn tại công văn số
1393/TCT-TC ngày 18/11/2003 và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền TP tại tờ
trình số 151/TCCQ ngày 28/11/2003.

II. Chức năng và nhiệm vu ï:
1. Chức năng :
* Theo quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước số 09/QĐ-UB của UBND
TPHCM, IMEXCO có quan hệ kinh tế với các đơn vị trong và ngoài nước. Những
ngành nghề kinh doanh:
+ Thu mua, gia công, chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông, lâm, thuỷ hải
sản, công nghệ phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ để XK và tiêu thụ nội địa.
+ Nhập khẩu và kinh doanh đồ dùng cá nhân và gia đình, vật tư, nguyên liệu,
máy móc, phương tiện vận tải.
+ Liên doanh hợp tác đầu tư.
+ Kinh doanh địa ốc khi được phép của Bộ Xây Dựng cho phép và kinh doanh
kiều hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Bổ sung:
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm ngành may (trừ tẩy nhuộm).
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư.
- Mua bán thực phẩm chế biến (trừ kinh doanh dịch vụ ăn uống).
- Kinh doanh nhà, cho thuê kho, xưởng, mặt bằng phục vụ mục đích kinh
doanh.
2. Nhiệm vụ :
* Trong hoạt động xuất nhập khẩu tổng hợp :
+ IMEXCO hướng vào nghiên cứu thị trường, phát triển các khả năng và cơ hội
giao dịch, tổ chức thực hiện XNK theo nhu cầu của tình hình sản xuất kinh doanh
tại TPHCM và các tỉnh lân cận.
+ Để thực hiện các chức năng trên, Công ty đã thiết lập và củng cố các mối quan
hệ hợp tác dài hạn với các đơn vị trong nước theo các phương thức:
- Hợp tác song phương, thực hiện các chương trình sản xuất hàng xuất khẩu
theo thoả thuận và cam kết giữa các bên.
- Thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế trong UT XNK đối với các đơn vị trong
nước.
- Thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế trong qui mô nguồn hàng XK phục vụ cho

việc sản xuất hàng xuất khẩu. Tổ chức sản xuất kinh doanh thep đơn hàng ký với
khách hàng trong và ngoài nước.
* Trong hoạt động đầu tư :
+ IMEXCO hướng vào việc hợp tác với các đơn vị kinh tế của TPHCM và các
tỉnh trong khu vực trong việc giao dịch, liên doanh với các tổ chức kinh tế của TP
và các tỉnh, xúc tiến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các dự án sản xuất
kinh doanh trong nước.
+ Hoạt động của IMEXCO theo phương thức :
- Nắm vững chương trình kinh tế của TP và các tỉnh trong khu vực để khởi
xướng các dự án đầu tư, cùng các đơn vị kinh tế trong nước hình thành “phía Việt
Nam” để liên doanh với nước ngoài.
- Nhận diện mục tiêu và phát triển các đơn vị có triển vọng, thực hiện hợp tác
với các đơn vị này để xây dựng phương án khả thi.
- Khảo sát thị trường nước ngoài, nghiên cứu, tìm kiếm các nhà đầu tư có triển
vọng của phía nước ngoài để giao dịch, xúc tiến việc thu hút đầu tư vào mục tiêu
đã xác định.
* Trong quan hệ đối ngoại :
+ Thực hiện việc mua bán hàng hoá XNK tổng hợp theo sự chủ động của mỗi
bên, nguồn hàng cung cấp theo phương thức linh hoạt.
+ Hợp tác đầu tư với nước ngoài theo chương trình sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Hạch toán đầy đủ, cân đối giữa xuất và nhập, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách
NN.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và
thực hiện các cam kết trong các hợp đồng mua bán và các hợp đồng khác có liên
quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
+ Quản lý sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm thực hiện nghĩa vụ kinh doanh
xuất nhập khẩu đạt kết quả ngày càng cao.
III. Tổ chức bộ máy của công ty IMEXCO :
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của toàn công ty:
1.1. Sơ đồ.

1.2. Diễn giải :
Dựa vào sơ đồ trên chia thành 3 khối cấp bậc :
* Khối quản lý : Ban Tổng giám đốc gồm : 1 Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám
đốc.
* Khối các phòng chức năng : gồm 4 phòng chính đó là : Phòng tổ chức hành
chánh, Phòng kế toán tài vụ, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng đầu tư – phát
triển. Tổ kiều hối do phòng kế toán tài vụ phụ trách và quản lý.
* Khối các đơn vị nội bộ : gồm 4 đơn vị hạch toán nội bộ : xí nghiệp may
VITEXCO, xí nghiệp chế biện cung ứng hàng xuất khẩu, xí nghiệp nông hải sản
thực phẩm xuất khẩu, xí nghiệp kinh doanh và chế biến lâm sản xuất khẩu. Ngoài
ra còn có 2 chi nhánh: chi nhánh Hà Nội và chi nhánh Bình Thuận.
2. Chức năng và nhiệm vụ :
2.1. Ban Tổng giám đốc :
* Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của công ty, hoàn thành nghĩa vụ với nhà
nước theo luật định.
* Điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật
của NN.
* Tiếp nhận các quy định, nghị định …
2.2. Khối các phòng ban :
Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc cùng nhau tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh, chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Tổng Giám Đốc. Các trưởng phòng lập ra
kế hoạch làm việc của phòng mình sao cho giữa các phòng ban phối hợp hoạt động
chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính :
+ Tham mưu cho Ban TGĐ về tổ chức bộ máy kinh doanh và bố trí nhân sự.
+ Quản lý lao động và các chế độ liên quan đến người lao động, đảm bảo quyền
lợi cho người lao động.
+ Thực hiện lưu trữ tài liệu, quản lý các công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và
con dấu của công ty.

+ Xây dựng lịch công tác.
+ Tổ chức hội nghị giao dịch với khách hàng.
* Phòng kế toán tài vụ :
+ Tham mưu cho Ban Tổng giám đốc và thực hiện các công tác quản lý, thu chi
tài chính của toàn công ty cũng như các hoạt động kinh tế phát sinh của từng đơn
vị giúp Ban Tổng giám đốc thấy rõ tình hình tài chính của toàn công ty theo từng
thời kỳ.
+ Tổ chức ghi chép các số liệu phát sinh và kiểm tra hạch toán của các ĐVNB.
+ Lưu trữ các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Liên hệ giao dịch với Ngân hàng, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế.
+ Thực hiện các chế độ thống kê và lập báo cáo, các mẫu biểu qui định nộp từng
kỳ.
* Phòng kế hoạch kinh doanh :
+ Cùng với Ban Tổng giám đốc tổ chức đàm phán, soạn thảo, kí kết các hợp
đồng kinh tế.
+ Lập kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, trực tiếp giao dịch và lên hợp đồng mua bán
với khách hàng, thu hồi công nợ.
+ Thực hiện các thủ tục, các chứng từ phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng.
* Phòng đầu tư – phát triển :
+ Vạch hướng kinh doanh trong thời gian tới, đề xuất những hoạt động mang
chiến lược lâu dài trong hiện tại cũng như trong tương lai.
+ Nghiên cứu thị trường để tìm kiếm những khách hàng đầu vào cũng như đầu
ra.
+ Thực hiện, nghiên cứu sản phẩm, thành phẩm, hàng hoá cũng như nguyên vật
liệu để đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Tham mưu, tư vấn cho khách hàng.
2.3. Khối các đơn vị nội bộ :
Gồm : 4 xí nghiệp và 2 chi nhánh :
* Các Ban Giám Đốc của ĐVNB do công ty quyết định bổ nhiệm. Cán bộ CNV
tại các ĐVNB thì công ty sẽ uỷ quyền cho các ĐVNB tự kiểm tra trình độ tay nghề

và đề xuất tuyển dụng.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị được quy định cụ thể trong điều lệ hoạt
động của từng đơn vị.. Đơn vị có thể thương lượng với đối tác một mình trước khi
trình BGĐ công ty nếu là hợp đồng nhỏ. Đối với những thương vụ lớn cần nhiều
vốn và kết quả kinh doanh của nó ảnh hưởng đến kết quả hoạt kinh doanh của toàn
công ty thì đơn vị cần phối hợp với các phòng nghiệp vụ của công ty trong quá
trình bàn bạc với khách hàng, lập hợp đồng trình BGĐ ký.
* Công ty cấp vốn cho các ĐVNB thực hiện các thương vụ trong từng trường hợp
các đơn vị có thể huy động thêm vốn khác nhưng phải có sự đồng ý của Ban Tổng
giám đốc công ty. Nói chung công ty chỉ đạo toàn diện khây sản xuất kinh doanh
và vốn tại các ĐVNB. Công ty có quyền điều vốn giữa các ĐVNB để đầu tư vào
thương vụ lớn.
3. Phạm vi hoạt động của công ty và đơn vi nội bộ:
3.1. Văn phòng công ty:
* Ngành nghề hoạt động : sản xuất, kinh doanh XNK tổng hợp và đầu tư.
* Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu : XNK tổng hợp, đầu tư, dịch vụ kiều hối và kinh
doanh địa ốc.
3.2. Xí nghiệp may Vitexco :
* Ngành nghề hoạt động : sản xuất, gia công hàng may mặc để XK và tiêu thụ nội
địa.
* Sản phẩm dịch vụ chủ yếu : sản phẩm may mặc các loại, dịch vu uỷ thác.
3.3. Xí nghiệp chế biến và cung ứng hàng xuất khẩu :
* Ngành nghề hoạt động : sản xuất, gia công, chế biến các loại sản phẩm bột
xương, bột cá, lông vũ.
* Sản phẩm chủ yếu : bột xương, bột cá, lông vũ.
3.4. Xí nghiệp kinh doanh và chế biến lâm sản xuất khẩu:
* Ngành nghề hoạt động : sản xuất, kinh doanh hàng lâm sản để XK và tiêu thụ
nội địa.
* Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu : các loại sản phẩm gỗ.
3.5. Xí nghiệp nông- hải sản, thực phẩm xuất khẩu :

* Ngành nghề hoạt động : thu mua, gia công, chế biến hàng nông hải sản, rau quả
và thực phẩm để XK và tiêu thụ nội địa.
* Sản phẩm dịch vụ chủ yếu : thuỷ hải sản khô, bánh tráng,… dịch vụ uỷ thác
XK, rau quả và thực phẩm.
3.6. Chi nhánh tại Hà Nội :
* Ngành nghề hoạt động : kinh doanh XNK, dịch vụ, đại lý trên địa bàn phía Bắc.
* Sản phẩm dịch vụ chủ yếu : tổng hợp.
3.7. Chi nhánh Bình Thuận :
* Ngành nghề hoạt động :chế biến bột cá
* Sản phẩm dịch vụ chủ yếu : bột cá
4. Kết quả kinh doanh đạt được, thuận lợi, khó khăn, ph/hướng phát triển :
4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của công ty :
Thuận lợi : Trong những năm qua, hoạt động của công ty đã đạt được những
thành quả nhất định, nắm bắt được những thời cơ thuận lợi sau :
* Trong những năm qua, công ty đã kiên trì xây dựng mô hình sản xuất kinh
doanh tổng hợp, tình hình hoạt động của công ty không ngừng phát triển và đi lên.
* Thị trường ngày càng được mở rộng, có nhiều đối tác hơn. Uy tín của công ty
đối với khách hàng trong, ngoài nước và các tổ chức tín dụng luôn được củng cố,
nâng cao là thuận lợi để bổ sung thêm nguồn lực trong quá trình phát triển SXKD.
Công ty tìm được thị trường tiêu thụ ở ngoài nước cũng như trong nước.
* Cùng với sự phát triển, công ty đã tạo được uy tín với khách hàng về chất lượng
sản phẩm, thời gian giao hàng, tài chính rành mạch.
* Hàng xuất khẩu của công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã, tạo được một
hệ thống phân phối hàng hoá rộng khắp và thường xuyên.
* Ban Tổng Giám Đốc Công ty và các phòng ban là những cán bộ có nhiều kinh
nghiệm, có năng lực, nhiều năm gắn bó, am hiểu về tình hình công ty cùng với
toàn thể CBCNV cùng nhau góp hết sức mình để góp phần vào sự tồn tại và phát
triển của công ty.
Khó khăn :
* Tình hình biến động giá cả bất lợi trên thị trường thế giới trong những năm qua

đã gây khó khăn cho việc kinh doanh XNK, nhất là những việc nông sản, thuỷ sản.
Trong tình hình như vậy công ty không mạo hiểm chạy theo doanh số.
* Ngoài những khó khăn do cạnh tranh gay gắt của thị trường, công ty còn gặp
khó khăn về tài chính phải vay vốn.
* Cơ chế chính sách quản lý của công ty còn có những bất cập chưa thực sự động
viên khuyến khích người lao động gắn bó với thành quả công việc, hiệu quả kinh
doanh, nhất là các cơ chế quản lý tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể … làm
cho 1 bộ phận lao động chưa thực sự gắn bó với công việc, tính năng lao động sáng
tạo không cao, còn ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước. Đây là yếu tố quan trọng
mà công ty phải quản tâm giải quyết khi chuyển đổi hình thức sở hữu, vừa làm cho
môi người nhận thức đầy đủ về quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi thành viên trong DN,
vừa phải nghiên cứu áp dụng các hình thức trả lương, tiền thưởng, phúc lợi gắn
liền với kết quả công việc, hiệu quả của mỗi người, mỗi bộ phận.
4.2. Những thuận lợi và khó khăn về tình hình tài chính và công nợ :
* Công nợ thời kì bao cấp : Vào cuối năm 1999 tình hình tài chính của công ty về
cơ bản đã tạm ổn. Tuy nhiên các khoản nợ tồn động thời kì bao cấp vẫn chưa được
giải quyết dứt điểm do 1 số khách hàng là chủ nợ lớn không chấp nhận tỷ lệ bán nợ
của Ngân hàng. Được sự giúp đỡ tích cực của UBNDTP, NH Ngoại Thương, đến
ngày 30/12/2000 công ty đã thanh toán được số nợ LC bảo lãnh thời kì bao cấp
như sau: trị giá gốc 8.669.943 USD, lãi phát sinh 6.219.432 USD. Như vậy với số
nợ LC bảo lãnh thời kì 1985-1986 trên sổ sách hiện còn 3.462.798 USD của 3 công
ty: VELK, Thái Bình và YUSIN. Công ty cổ phần sau này sẽ tiếp tục theo dõi và
giải quyết.
* Công nợ trong nước : Ngoài các khoản nợ luân chuyển trong kinh doanh, hiện
nay còn 1 số công nợ còn tồn động của các năm trước để lại như : công nợ của
EDC, UPA Đồng Nai, … công ty đã xử lý bằng biện pháp thu hồi công nợ bằng
hàng hoá, đất đai, … và đưa vụ việc qua toà án Viện kiểm sát nhân dân TP và
phòng cảnh sát điều tra CATPHCM. Đối với 1 số công nợ tồn động không có khả
năng thu hồi do các đơn vị này đã giải thể, công ty đã lập quỹ dự phòng để thanh
toán (tổng số dự phòng nợ khó đòi đến ngày 31/12/2000 là 7.927.860.296).


4.3. Phương hướng phát triển :
Mục tiêu phát triển :
* Từng bước củng cố, nâng cao và kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự của công ty
để đủ sức tạo ra chuyển biến tích cực, đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn bộ hoạt
động của công ty.
* Tạo thị trường trong nước và ngoài nước, có căn cơ trong hoạt động kinh doanh
trên cơ sở thành quả đã có sẵn, bên cạnh đó thiết lập tốt mối quan hệ cung-cầu
trong liên kết sản xuất kinh doanh … để nhằm tham gia chủ động sản xuất kinh
doanh ở những năm sau này.
* Tiếp tục phát huy tiềm lực xuất khẩu của công ty.
* Tiếp tục củng cố các đơn vị trực thuộc công ty, phát huy thế mạnh sẵn có của
các đơn vị trong quá trình triển khai kinh doanh, sắp xếp lại ngành nghề cho phù
hợp.
* Tận dụng và khai thác mọi tiềm năng hiện có của công ty về con người, cơ sở
vật chất kĩ thuật, nguồn vốn thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng mặt bằng
chủ lực của công ty và đầu tư phát triển mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ trên thị
trường.
* Phát huy nội lực và coi trọng hợp tác sản xuất, kinh doanh dưới nhiều hình thức
nhằm tăng thêm sức mạnh của công ty, đủ sức ứng phó, xoay chuyển mọi tình
huống.
* Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty về mọi mặt, phù hợp
với xu hướng phát triển của TP, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho
người lao động, lợi tức cho cổ đông và tăng nguồn thu cho NSNN.


Định hướng về chiến lược phát triển :
* Về thị trường xuất khẩu :
+ Công ty đã có chính sách tốt đối với thương nhân và thị trường, nhất là luôn
bảo vệ uy tín của mình bằng chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng hợp đồng và giữ

quan hệ tốt với khách hàng, cho nên từ chỗ ít khách hàng tăng dần nhiều khách
hàng ở nhiều nước. Khách hàng ngày càng được chọn lọc, có độ tin cậy nhất là khả
năng tài chính, khả năng thanh toán KH thấy cần thiết phải quan hệ với công ty để
mua hàng tốt, bán chạy, có lợi nhuận hợp lý, có nhiều chủng loại hàng hoá, có
những loại chẳng những có chất lượng tốt, mẫu mã bao bì đẹp mà còn giúp phổ
biến rộng rãi tên tuổi của công ty đến người tiêu thụ. Chính sách thương nhân thân
thiện đã gây được ấn tượng mạnh đối với 1 số KH quan tâm đến mối quan hệ làm
ăn lâu dài.
+ Duy trì quan hệ với KH truyền thống nhưng phải quan tâm khai thác thêm
những thị trường triển vọng như các nước Châu Aâu, Bắc Mỹ … tích cực mở thêm
thị trường mới ở các nước có khả năng nhu cầu tiêu thụ hàng hoá với khối lượng
lớn trị giá cao.
* Về dịch vụ xuất nhập khẩu:
+ Dịch vụ xuất khẩu là 1 nghiệp vụ có thu mà không cần vốn, tuy nhiên phức tạp
là khâu thanh toán hàng nhập và thuế, đối với hàng xuất thì ngại nhất là khách
hàng không đảm bảo kế hoạch giao hàng. Dù vậy, công ty vẫn làm rất tốt dịch vụ
này, góp phần tăng thu nhập cho đơn vị. Căn bản của vấn đề là ở chỗ đối tượng để
làm uỷ thác dù là xuất hay nhập. Đối với các đơn vị có khả năng tài chính thì việc
thực hiện hết sức thuận lợi, ngược lại nếu không đảm bảo thanh toán thì ảnh hưởng
đến bản thân công ty nhận uỷ thác.
+ Ngoài ra dịch vụ XNK còn đòi hỏi phải có nghệ thuật, phải có mối quan hệ tin
cậy lẫn nhau và uy tín đối với KH nước ngoài, có trình độ nghiệp vụ tốt và thái độ
phục vụ đúng mực. Công ty quyết tâm nâng cao thu nhập dịch vụ XNK trong thời
gian tới, góp phần tăng lợi nhuận mà không cần vốn đầu tư. Tất nhiên cần nhận
thức rõ các mối quan hệ và ảnh hưởng của nó trong quá trình thực hiện. Cần xây
dựng ý thức phục vụ tốt trong CBCNV, đề cao trách nhiệm và năng lực phục vụ
tránh những vấn đề bất lợi có thể xảy ra thì dịch vụ XNK mới đem lại hiệu quả và
dĩ nhiên có tác động ngược lại đối với công tác XNK của đơn vị.
* Liên doanh đầu tư trong và ngoài nước :
+ Nhiều năm qua công ty đã tìm đối tác để liên doanh đầu tư kể cả trong và

ngoài nước nhưng còn dừng ở mức độ khá khiêm tốn. Điều này có thể do định
hướng đầu tư chưa rõ, quyết tâm chưa cao, chưa tạo được nguồn vốn để đưa vào
đầu tư và cơ bản trong thời gian qu tổ chức công ty chưa ổn định, tài chính chưa
lành mạnh, khó khăn khi triển khai các chương trình đầu tư. Trong thời gian sắp tới
cần đẩy mạnh công tác này, đầu tư cũng là biện pháp tăng nguồn vốn mở rộng sản
xuất kinh doanh.
+ Liên doanh trong nước, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, mặt bằng, thiết bị để
tổ chức sản xuất mặt hàng thiết yếu phục vụ cho XK cũng như tiêu dùng. Bằng
biện pháp đó, trước mắt có thể liên doanh sản xuất các mặt hàng chủ yếu và truyền
thống của công ty và các đơn vị trực thuộc đáp ứng yêu cầu XK của công ty.
+ Liên doanh nước ngoài trên cơ sở vật chất hiện có của đơn vị để tạo ra hàng
XK bằng nguyên liệu lao động trong nước cộng thiết bị kĩ thuật, quy trình công
nghệ và thị trường bao tiêu nước ngoài, tạo ra sản phẩm mới, chất lượng cao, mẫu
mã đẹp, thâm nhập tốt vào thị trường.
+ Hợp tác liên doanh là hình thức tăng vốn nhanh nhất để làm ra lợi nhuận, vì
thế yêu cầu phải chọn đúng đối tác, đúng sản phẩm, đúng thị trường thì liên doanh
đầu tư mới đem lại hiệu quả. Không đầu tư tràn lan, không xác định mục tiêu trước
mắt và lâu dài, làm để có làm là hết sức nguy hiểm, vì bản thân ta không đảm bảo
nguồn vốn.
+ Liên doanh đầu tư là tạo điều kiện để tiếp thu trang thiết bị kĩ thuật mới, ngày
càng tiên tiến hiện đại để làm ra sản phẩm tốt hơn cho thị trường. Vì thế phải thận
trọng tránh tiếp nhận thiết bị kĩ thuật lạc hậu.
+ Với những điều kiện tốt, liên doanh đầu tư sẽ nâng cao tay nghề công nhân,
nâng cao năng suất lao động, mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động qua thu
nhập.
IV. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty :
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty :
Do địa thế mặt bằng không tập trung, các công ty con hoạt động tương đối độc
lập trên địa bàn rộng lớn nên công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán phân tán.
Theo hình thức này kế toán tại văn phòng công ty có nhiệm vụ hạch toán các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tai văn phòng công ty, đồng thời quản lý hướng dẫn và
kiểm tra việc hạch toán tại các đơn vị nội bộ. Sau đó tổng hợp thành báo cáo chung
của toàn công ty. Theo sơ đồ trên, công ty áp dụng tổ chức kế toán phân tán, gồm
có: 1 trưởng phòng, 2 phó phòng, 5 tổ nghiệp vụ và bộ phận kế toán ở các đơn vị
nội bộ.
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận :
Phòng KTTV : hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở VPCT, các nghiệp vụ có tính
chất chung toàn công ty. Đồng thời, hướng dẫn, kiểm tra việc hạch toán ở các
ĐVNB và cuối kỳ tổng hợp số liệu kế toán ở tất cả các đơn vị vào báo cáo quyết
toán toàn cty.
2.1. Trưởng phòng, phó phòng :
* Trưởng phòng : giúp Ban Tổng giám đốc quản lý, kiểm tra mọi hoạt động kinh
tế tài chính phát sinh trong toàn công ty, cũng như công tác hạch toán kế toán tại
công ty.
* Phó phòng : gồm 2 phó phòng, 1 phụ trách tổ công nợ, 1 phụ trách tổ kiều hối.
Bên cạnh đó còn phụ giúp cho Trưởng phòng, thay mặt Trưởng phòng khi Trưởng
phòng đi vắng, tham mưu cho Trưởng phòng các biện pháp quản lý tài chính một
cách hiệu quả.
2.2. Tổ thanh toán : có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán, tình hình tài chính,
tổ chức quản lý thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập kế hoạch và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch đó.
2.3. Tổ hàng hoá : phụ trách hạch toán hàng hoá XNK, hàng hoá ký gửi, hàng hoá
tiêu thụ nội địa và hàng hoá khác. Tổ có nhiệm vụ theo dõi, quản lý tình hinh
Nhập-Xuất-Tồn kho hàng hoá bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ. Theo dõi giá vốn
và doanh số hàng bán.
2.4. Tổ công nợ : theo dõi tình hình công nợ và khả năng thanh toán, thường
xuyên đối chiếu công nợ với kế hoạch, đôn đốc thu hồi nợ và theo dõi tình hình
liên doanh.
2.5. Tổ kiều hối: làm nhiệm vụ môi giới trong việc chuyển và gửi đồng ngoại tệ
trong nước và ngoài nước, hạch toán doanh thu từ việc hưởng hoa hồng dịch vụ.

2.6. Tổ tổng hợp và quản lý: hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh còn lại
nằm ngoài các tổ nghiệp vụ trên, lập báo cáo định kỳ và đột xuất. Quản lý việc
hạch toán ở các ĐVNB và tài sản cố định toàn công ty, đưa tất cả chứng từ số liệu
phát sinh vào máy tính.
 Trưởng phòng thường xuyên kiểm tra công việc của các nhân viên, còn các
nhân viên thì tham mưu cho Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng tìm ra hướng giải
quyết các vấn đề phát sinh một cách hiệu quả và nhanh chóng. Ngoài ra còn có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên, các tổ trong phòng kế toán, các phòng ban
khác nhau trong công ty, cụ thể là các bộ phận thường xuyên đối chiếu số liệu với
nhau, đảm bảo số liệu được đầy đủ, chính xác, nếu có sai sót thì kịp thời chỉnh sửa,
bổ sung, cùng nhau quản lý tài sản của công ty.
3. Công tác kế toán tại văn phòng công ty :
* Kế toán tại VP Công ty có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
văn phòng công ty, đồng thời quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hạch toán, kiểm toán
tại các đơn vị nội bộ. Công tác kế toán được tổ chức đồng bộ, thống nhất. Việc tổ
chức công tác kế toán tại IMEXCO phải tuân thủ theo quy chế tổ chức công tác kế
toán do công ty ban hành theo quyết định số 2079/QĐCty ngày 27/12/1995 của
Công ty XNK Tổng hợp và Đầu tư TPHCM.
* Quy chế tổ chức công tác kế toán tại công ty, quy định văn phòng công ty và
các ĐVNB hạch toán 1 cách thống nhất, khoa học, tuân thủ theo các nội dung sau :
+ Các đơn vị phải sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất do nhà nước ban hành
để thực hiện công tác hạch toán kiểm toán.
+ Các đơn vị phải tiến hàng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo sơ đồ
hạch toán đã được phòng kế toán tài vụ và lãnh đạo công ty thông qua cho phép
AD.
+ Mở hệ thống sổ sách kế toán theo hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết do
công ty quy định.
+ Lập báo cáo quyết toán định kỳ, theo hệ thống báo cáo tài chính ban hành
trong quy chế. Riêng các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo công ty hoặc
các cơ quan quản lý sẽ có biểu mẫu và hướng dẫn cho mỗi đợt báo cáo.

+ Để việc quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá, vật tư,
nguyên vật liệu thành phẩm được chặt chẽ, toàn công ty áp dụng phương pháp
kiểm kê là kê khai thường xuyên.
4. Công tác kế toán tại các đơn vị nội bộ :
* Các ĐVNB hạch toán toàn phần và song song với công ty để nắm được hiệu
quả SXKD và luân chuyển vốn tại công ty. Còn việc chịu trách nhiệm trước nhà
nước vẫn là công ty. Các ĐVNB thực hiện đầy đủ với công ty và nhà nước về thuế,
lãi phải nộp công ty, lãi vay ngân hàng…
* Các ĐVNB hạch toán thống nhất theo sơ đồ hạch toán của công ty đề ra trên cơ
sở hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành và tình hình thực hiện theo yêu cầu
điện toán hoá công tác kế toán tại công ty.
* Về công tác chứng từ ban đầu : các ĐVNB tự lập, phát hành và kí tắt trên một
số chứng từ như: hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và
các chứng từ liên quan đến tình hình SXKD tại các ĐVNB. Đồng thời đơn vị được
uỷ quyền kí trên một số chứng từ như phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Những chứng
từ liên quan đến đơn vị do công ty phát hành, phòng Kế toán của công ty gửi cho
ĐVNB bản sao để đơn vị theo dõi và hạch toán song song. Riêng những chứng từ
thu chi tiền gửi ngân hàng của ĐVNB trong tài khoản công ty thì phải do công ty
lập, kí và phát hành, đơn vị sẽ nhận được bản sao để hạch toán. Đối với chứng từ
thu chi tiền gửi ngân hàng có liên quan đến nhiều ĐVNB thì công ty sẽ cung cấp
cho đơn vị bảng phân tích ngoại tệ.
* Các ĐVNB phải tập hợp số liệu về VP công ty trước ngày 20 của tháng sau, bao
gồm số liệu chi tiết và tổng hợp tất cả các tài khoản. Trước khi tập hợp số liệu về
công ty, các ĐVNB phải đối chiếu số liệu TK 136 và 336 của VP công ty thông
qua bảng kê chi tiết các TK này, đối chiếu có lập văn bản.
* Hàng tháng ĐVNB phải nộp về VP công ty: BCĐSPS, sổ kế toán kèm theo bản
liệt kê toàn bộ các bút toán tập trung trong tháng, sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết
hàng hoá tồn kho cuối tháng. Riêng sổ chi tiết tài sản cố định nộp vào cuối tháng 6
và cuối năm.
5. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng khác :

* Phòng KTTV sẽ tiếp nhận chứng từ từ phòng KH-KD để hạch toán, phối hợp
cùng nhau thảo luận, đề xuất những biện pháp, quy trình SXKD có hiệu quả.
* Phòng KTTV cùng với phòng TC-HC theo dõi tình hình nguồn vốn kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn của toàn công ty. Phòng KTTV sẽ hạch toán TSCĐ khi có
quyết định tăng giảm TSCĐ của phòng TC-HC.
* Cụ thể : Theo quy định của công ty các vấn đề tài chính trước khi được công bố
đều phải thông qua phòng KTTV. Phòng KTTV phối hợp với phòng TC-HC,
phòng KH-KD về các vấn đề lương bổng, nộp trích bảo hiểm theo các chế độ, mua
sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ lao động, giải quyết các thủ tục, giấy tờ về
nhà đất, phân xưởng và việc thanh lý tài sản, công cụ.
* Đặc biệt phòng KTTV có quan hệ thường xuyên với phòng KH-KD, ta có thể
thấy rõ mối quan hệ này thông qua các quy trình thủ tục mua, bán hàng hoá:
+ Khi có nghiệp vụ mua hàng phát sinh thì phòng KH-KD căn cứ vào tờ trình
(mặt hàng gì, bán bao nhiêu, hình thức thanh toán, …) làm lệnh nhập kho chuyển
sang phòng KTTV để kiểm tra lệnh (thủ tục, hợp đồng, … ) rồi trình lên BTGĐ
duyệt, sau đó thì phòng nghiệp vụ mới làm phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho này
được chuyển đến phòng KTTV và sau đó được chuyển tiếp xuất kho sau khi có
chữ ký của người uỷ quyền của phòng nghiệp vụ ký thay.
V. Chế độ kế toán áp dụng :
1. Hệ thống tài khoản áp dụng :
1.1. Hệ thống tài khoản :
* Trước đây, công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành ngày
01/11/1995 và áp dụng thống nhất toàn công ty ngày 01/11/1996 căn cứ theo quyết
định số 1141TC/QĐ/CĐKT. Hiện nay, công ty sử dụng hệ thống TK do BTC ban
hành kèm theo bản sửa đổi, bổ sung 1 số TK theo thông ty số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/10/2002 của BTC và áp dụng thống nhất trong toàn công ty ngày
01/01/2003.
* Để tiện việc theo dõi, quản lý và đề phòng khi có yêu cầu sử dụng, công ty mở
thêm 1 số TK cấp 2 và cấp 3, chi tiết TK cấp 3.
* Công ty và ĐVNB có cùng số hiệu TK cấp 1, cấp 2, số hiệu TK cấp 3 có khác

nhau. Tài khoản cấp 3 có số hiệu là 6 thì được dùng cho ĐVNB, ở VPCT thì sử
dụng các số hiệu còn lại (riêng TK cấp 3 của TK 136 và 336 được dùng chung cho
VPCT và ĐVNB). Để việc hạch toán đồng bộ, dễ nhớ, thuận tiện cho việc thống
nhất cách ghi đối ứng trên tài khoản, các TK đều được mở đến TK cấp 3 và tất cả
các bút toán đều được ghi đối ứng trên TK cấp 3.
* Tóm lại, hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty rất chi tiết và đầy đủ. Việc mở
thêm 1 số tài khoản chi tiết để phục vụ cho yêu cầu hạch toán là hoàn toàn phù hợp
với quy định của BTC.
1.2. Các sơ đồ hạch toán :
* Để thuận tiện cho việc hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, kiểm tra và ghi sổ, phòng
KTTV đã thiết lập các sơ đồ hạch toán hệ thống hoá, tổng hợp tất cả các nghiệp vụ
phát sinh tại công ty.
* Sơ đồ hạch toán rất dễ hiểu, nêu rõ nội dung cùng với các chứng từ liên quan
đến nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ được lập riêng cho VPCT và ĐVNB để tiện việc
hạch toán. Xin giới thiệu sơ lược về sơ đồ hạch toán tại VPCT :
+ Thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vay và trả nợ vay.
+ Hạch toán cho nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ.
+ Hạch toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ.
+ Hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Hạch toán các nghiệp vụ tính thuế và nộp thuế vào ngân sách.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng XNK tự doanh.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm trong nội địa.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng ký gởi.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng XNK uỷ thác, uỷ thác gia công, nhận ký gởi.
+ Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Hạch toán các nghiệp vụ liên doanh đầu tư các nghiệp vụ tài chính khác.
+ Hạch toán chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại tài sản.
+ Hạch toán các nghiệp vụ phân phối lợi nhuận.
2. Nguyên tắc kế toán áp dụng :

* Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01/02/2004 đến ngày 31/12/2004.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam.
* Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: các ngoại tệ quy ra
USD theo tỷ giá thống kê của Ngân hàng, USD quy ra ĐVN theo tỷ giá hạch toán.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật biên.
* Phương pháp kế toán TSCĐ :
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao cơ bản : khấu hao theo quy định tại QĐ206/2003/QĐ-
BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc đánh giá: hàng nhập kho được xác định theo giá thực tế mua vào,
xuất theo giá bình quân gia quyền.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: theo giá BQGQ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kiểm kê thường xuyên.
• Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập
dự phòng: theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002.
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng :
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Công Ty trong việc mua bán hàng hoá
phát sinh thường xuyên. Hiện nay Công Ty TNHH TM MêKông đang sử dụng
hình thức sổ sách kế toán “nhật ký chung”.
Hình thức kế toán nhật ký chung có ưu điểm : cách ghi chép tương đối đơn giản, dễ
hiểu, các mẫu sổ gọn, số lượng hợp lý , tương đối phù hợp với Công Ty.
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

×