Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa tại CN Công Ty TNHH SXHTD Bình Tiên – Trung Tâm kinh Doanh Biti’s Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.22 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển cùng với nó là sự đổi mới về các
chính sách pháp luật của nhà nước mở cửa giao thương với nhiều nước trong và
ngoài khu vực đã làm xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau và quy mô
hoạt động của các doanh nghiệp trong nước cũng được mở rộng. Tính toàn cầu hoá
của nền kinh tế mang xu hướng cạnh tranh khốc liệt đặt ra cho doanh nghiệp nhiều
cơ hợi thách thức địi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới cung cách quản lý, sử dụng
tối đa nguồn lực mình đang có để tăng hiệu quả kinh doanh tồn tại và đồng thời
phát triển vững mạnh.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung cũng như CN Công
ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên tại Đà Nẵng đều xác định được rằng “
muốn hướng đến mục tiêu kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận doanh nghiệp
phải có sự quản lý tốt về tài sản, nguồn vốn và xây dựng các kế hoạch kinh doanh
phù hợp với đơn vị và nhu cầu thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề đó, trong số các phần kế toán được học tập và khảo sát thực tế, em quyết định
chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Kế Toán Mua Bán Hàng Hóa tại CN Cơng
Ty TNHH SXHTD Bình Tiên – Trung Tâm kinh Doanh Biti’s Đà Nẵng”.
2. Mục Đích Nghiên Cứu:
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài này cho thấy được tầm quan trọng của việc
lựa chọn mặt hàng kinh doanh, cách thức kinh doanh, các công tác diễn ra trong quá
trình mua bán hàng hóa. Đồng thời tìm ra những ưu nhược điểm của quá trình mua
bán hàng hóa và đề xuất những giải pháp hữu hiệu.
3. Phạm Vi Nghiên Cứu:
Đề tài có phạm vi nghiên cứu ở lý luận chung về nghiệp vụ mua bán hàng hóa
tại doanh nghiệp thương mại, kết hợp với thực tiễn kinh doanh và công tác hạch
toán kế toán nghiệp vụ mua bán hàng hóa tại Trung Tâm Kinh Doanh Biti’s Đà
Nẵng trong tháng 06/2013.


1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4. Phương Pháp Nghiên Cứu:
Bài báo cáo có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thu thập thông tin,
thống kê, phân tích các chứng từ số liệu theo nguyên tắc cơ sở lý thuyết của kế toán
hàng hóa và thực tiến hoạt động mua bán hàng hóa của đơn vị.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động mua bán hàng hóa là vấn đề có nội dung rộng, phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nhiều yếu tố chứa đựng. Trong đó hàng loạt những nhiệm vụ cần
nghiên cứu. Với giới hạn nghiên cứu hoạt động kế toán mua bán hàng hóa của chi
nhánh công ty trong những năm gần đây với thị trường trong nước.
6. Kết cấu của đề tài gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán mua bán hàng hoá trong Doanh nghiệp
Thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế tốn mua bán hàng hố tại Chi Nhánh Cơng Ty
TNHH SXHTD Bình Tiên – Trung Tâm Kin Doanh Biti’s Đà Nẵng.
Chương3: Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn mua bán hàng hố
tại Chi Nhánh Cơng Ty TNHH SXHTD Bình Tiên – Trung Tâm Kinh Doanh
Biti’s Đà Nẵng.

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN MUA BÁN HÀNG HĨA TRONG

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Những vấn đề chung về mua bán hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại.
1.1 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp thương mại.

Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương
mại bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá. Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa
doanh nghệp kinh doanh thương mại và doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp
thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nó đóng vai trò trung gian môi giới cho
người sản xuất và người tiêu dùng. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp trực tiếp
tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Doanh nghiệp thương mại
thừa hưởng kết quả của doanh nghiệp sản xuất, vì thế chi phí mà doanh nghiệp
thương mại bỏ ra chỉ bao gồm: giá phải trả cho người bán và các phí bỏ ra để quá
trình bán hàng diễn ra thuận tiện, đạt hiệu quả cao.
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương
mại là lưu chuyển hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá thực chất là quá trình
đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao
đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh
nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Quá trình lưu chuyển hàng
hoá được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ. Trong đó bán buôn là
phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất...để thực
hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là
hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do đó, giá trị và
giá trị sử dụng hàng hoá chưa được thực hiện. Còn bán lẻ là phương thức bán hàn
3



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị kinh tế mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng
hợp công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua, bán hàng hoá
thì các doanh nghiệp thương mại còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công chế
biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh doanh
thương mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng khác nhau
có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá
cũng khác nhau giữa các loại hàng.
1.2 Khái niệm, thời điểm ghi chép và các phương thức mua hàng.

1.2.1. Khái niệm mua hàng
Mua vào là khâu đầu tiên của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, là chiếc cầu nối từ sản xuất đến tiêu dùng. Nó ảnh hưởng trực
tiếp đến giai đoạn sau và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Doanh nghiệp thương mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng
mua phải căn cứ vào nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và tạo điệu kiện thuận lợi
cho khách hàng.
1.2.2. Thời điểm ghi chép mua hàng
Trong thực tế, thời điểm ghi chép hàng mua là thời điểm:
- Doanh nghiệp đã được nhận hàng và đã thanh toán tiền hàng cho người bán.
- Doanh nghiệp đã được nhận đầy đủ toàn bộ chứng từ liên quan, hàng hoá và đã trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho bên bán.
- Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh toán cho người bán.
1.2.3. Các phương thức mua hàng
a) Mua hàng theo phương thức nhận hàng
- Theo phương thức này dựa vào hợp đồng đã ký, doanh nghiệp cử nhân viên của

mình trực tiếp đến mua hàng và chuyển về kho bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sau khi nhận hàng và ký vào hoá đơn của bên bán, hàng hóa đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình đưa hàng hóa về
doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
b) Mua hàng theo phương thức chuyển hàng
- Bên bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp
theo địa điểm đã được quy định trước trong hợp đồng, bên mua sẽ cử nhân viên thu
mua đến nhận hàng. Trường hợp này thì chi phí vận chuyển hàng hóa có thể do bên
mua hoặc bên bán chịu theo thỏa thuận của hai bên.
- Khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng
mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán.
1.2.4. Phương thức thanh toán
Thanh toán tiền mua hàng trên cơ sở hoá đơn và hợp đồng ký kết theo nhiều
hình thức: trả trước, trả ngay, trả chậm trả góp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản…
- Trả trước: Doanh nghiệp thương mại sẽ trả trước tiền hàng cho bên bán.
- Trả ngay: Sau khi nhận được quyền sở hữu hàng hoá, doanh nghiệp thương
mại mua hàng thanh toán ngay cho bên bán, hình thức thanh toán có thể bằng tiền
mặt hoặc hiện vật.
-Trả chậm trả góp: Theo phương pháp này thời điểm thanh toán tiền hàng sẽ
diễn ra sau thời điểm ghi nhận quyền sở hữu về hàng hoá. Thông thường doanh
nghiệp bán sẽ đặt điều kiện tín dụng cho doanh nghiệp mua trong đó quy định về
thời hạn thanh toán cho phép, thời hạn thanh toán được hưởng chiết khấu thanh
toán, tỷ lệ chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có).
1.3 Khái niệm, thời điểm ghi chép và các phương thức bán hàng.

1.3.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình mua bán hàng hóa. Đây là khâu
quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó trực tiếp
thực hiện chức năng lưu thông của hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống
xã hội. Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và các nguồn tích lũy
để mở rộng hoạt động kinh doanh.
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ như: bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT
bán hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất
cả 5 điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN khơng cịn nắm giữ qùn quản lý hàng hoá cũng như quyền sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại
chính là trị giá mua của hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất
bán trong kỳ.
1.3.2 Thời điểm ghi chép bán hàng
Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hoá cho người mua, người mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Trong
thực tế có một số trường hợp thực tế sau:

- Người mua đã nhận được hàng và đã trả tiền.
- Người mua đã nhận được hàng và chấp nhận trả tiền.
1.3.3 Các phương thức bán hàng
1.3.3.1. Bán hàng trực tiếp không thông qua đại lý
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức mà sản phẩm, hàng hoá được
chuyển giao quyền sở hữu từ người bán sang người mua. Khi hàng đã được giao
nhận xong tại kho của doanh nghiệp hoặc tại một địa điểm mà hai bên đã thoả
thuận, và được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
a) Phương thức bán lẻ

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
mua để tiêu dùng nội bộ không mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hóa là giai
đoạn vận động cuối cùng của hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ
hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc khối lượng nhỏ, giá bán thường không ổn định
và thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ có các hình thức sau :
- Bán lẻ trực tiếp: Hình thức này nhân viên bán hàng vừa là người trực tiếp
thu tiền, giao hàng cho khách hàng và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. Cuối
ngày hoặc cuối ca nhân viên bán hàng kiểm tiền, nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ
hoặc nộp thẳng vào ngân hàng, đồng thời kiểm kê hàng hóa, xác định lượng hàng
đã bán và lập bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và
thu tiền. Ở mỗi cửa hàng, quầy hàng bố trí nhân viên thu tiền riêng có nhiệm vụ
viết hóa đơn hay phiếu thu tiền và giao cho khách hàng đến nhận hàng tại quầy
quy định. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu tiền tổng hợp tiền và xác định
doanh số bán hàng.
- Bán hàng tại các siêu thị: Khách hàng tự chọn hàng hóa mang đến bộ phận

thu tiền. Tất cả các hàng hóa trong các siêu thị đều được dán mã vạch để phục vụ
cho yêu cầu quản lý và tính tiền nhanh chóng thông qua hệ thống máy vi tính.
Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ hoặc ngân hàng,
kế toán căn cứ vào các bảng giấy trên máy vi tính để xác định doanh số bán hàng.
- Các phương thức bán lẻ khác: Để phục vụ văn minh thương nghiệp, phục
vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, doanh nghiệp có thể thực hiện
việc bán hàng thông qua điện thoại, bàn hàng tại nhà…
- Hình thức bán trả góp: Là hình thức mà người mua có thể thanh toán tiền
hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu được theo giá bán
thơng thường thì doanh nghiệp cịn thu được khoản lãi do trả chậm.
- Bán hàng tự động: Sử dụng máy bán hàng tự động.
b) Phương thức bán buôn hàng hóa

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hay bán cho các đơn vị sản
xuất tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của nghiệp vụ bán buôn là hàng hóa chưa đến tay
người tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa thực hiện đầy đủ.
1.3.3.2 Bán hàng thông qua đại lý (gửi bán)
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý
theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ.
Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản
thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo
tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán. Khoản hoa hồng này doanh nghiệp ghi vào chi phí
bán hàng, bên đại lý sẽ ghi vào doanh thu bán hàng.
1.3.4 Các phương thức thanh toán tiền hàng
- Thu tiền bán hàng trên cơ sở hoá đơn và hợp đồng ký kết theo nhiều hình thức: trả

trước, trả ngay, trả chậm trả góp…
- Thu tiền mặt trực tiếp khi bán lẻ hàng hoá cho khách hàng.
- Thu tiền tự động bằng máy bán hàng tự động.
2. Phương pháp kế toán mua bán hàng hoá
2.1 Kế toán mua hàng
2.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (do bên bán lập).
- Bảng kê mua hàng hóa.
- Biên bảng kiểm nhận hàng.
- Phiếu thanh toán tạm ứng.
2.1.2. Tài khoản sử dụng
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên
- TK 1561: Giá mua hàng hóa.
- TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
- TK 151: Hàng mua đang đi đường.
TK 1561
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
SDĐK: Trị giá mua hàng hoá tồn kho - Trị giá mua hàng hoá thực tế xuất kho

đầu kỳ.
- Trị giá hàng mua vào nhập kho theo
hoá đơn.
- Thuế nhập khẩu phải nộp.
- Trị giá hàng hoá giao gia công chế
biến nhập lại kho (gồm giá mua vào +
chi phí gia công chế biến)

- Trị giá hàng hoá thừa phát hiện khi
kiểm kê.
SDCK: Trị giá mua hàng hoá tồn kho
cuối kỳ.

- Khoản giảm giá được hưởng vì hàng
hoá cung cấp không đúng hợp đồng đã
ký.
- Trị giá hàng hoá thiếu phát hiện khi
kiểm kê.

TK 1562
SDĐK: Chi phí thu mua phân bổ cho
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá
đã tiêu thụ trong kỳ.

hàng tồn kho đầu kỳ.
- Chi phí thu mua hàng hoá thực tế phát
sinh liên quan tới khối lượng hàng mua
vào.
SDCK: Chi phí thu mua phân bổ
hàng tồn kho cuối kỳ.

TK 151
SDĐK: Trị giá hàng mua đang đi đường - Giá mua theo chứng từ của số hàng đã
đầu kỳ.

kiểm nhận, nhập kho, hoặc đã giao bán

- Giá mua theo hoá đơn đã nhận trong thẳng cho khách hàng.

kỳ, cuối kỳ hàng chưa về nhập kho.

- Kết chuyển giá trị hàng mua trên

- Trị giá hàng mua đang đi đường cuối đường (theo phương pháp KKĐK).
kỳ (theo phương pháp KKĐK).
- Chi phí kèm theo hàng mua (ghi theo
chứng từ nhận được).
SDCK: Trị giá hàng mua đang đi đường
cuối kỳ.
b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

TK 611(6112): Mua hàng hoá
TK 6112

- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng tồn đầu - Các khoản giảm trừ phát sinh trong quá
kỳ.

trình mua hàng.

- Trị giá hàng mua phát sinh trong kỳ.

- Cuối kỳ xác định và kết chuyển trị giá
hàng hoá tồn cuối kỳ.


TK 6112 không có số dư cuối kỳ.
2.1.3. Phương pháp kế toán
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên
156

111, 112,…

632

157

Hàng hóa mua ngoài nhập kho

Hàng gửi bán

Kết chuyển giá vốn

133
Thuế

151
Hàng mua đang đi đường

Giá vốn hàng bán

331
Giá trị hàng hóa nhập kho

1381


3381
Thừa

Thiếu

133

33312
Thuế

Thuế GTGT hàng nhập kho

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
151, 156, 157

6112

151, 156, 157

Kết chuyển trị giá hàng tồn đầu kỳ
Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ
632

111, 112, 331


Giá thực tế hàng mua trong kỳ (giá mua vàCuốiphí thu mua) giá vốn hàng tiêu thụ kỳ
chi kỳ, kết chuyển

2.1.4. Nhiệm vụ kế toán mua hàng
- Ghi chép phản ánh đúng, đầy đủ về tình hình mua hàng hóa ở doanh nghiệp
về mặt giá trị và hiện vật.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá của DN.
- Tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho…
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch và quá
trình mua hàng. Cung cấp thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng
hóa mua vào kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tính toán các chi phí liên quan đến quá trình mua hàng hóa, các khoản thanh
toán công nợ với nhà cung cấp…
2.2 Kế toán bán hàng
2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ.
- Báo cáo bán hàng.
- Giấy nộp tiền.
- Phiếu thu
- Giấy báo có.
2.2.2 Tài khoản sử dụng

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ
kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ.
Nợ

TK 511

Có

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất - Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
khẩu, thuế giá trị gia tăng phải nộp thực hiện trong kỳ.
theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển chiết khấu thương mại,
giảm giá háng bán, hàng bán bị trả
lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản xác định kết quả kinh doanh.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 632: “Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong
kỳ.
TK 632
- Giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong - Giá vốn hàng bán bị trả lại.
kỳ.
- Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho
- Giá
chính (chênh lệch giữa số
111,112,131 trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát cuối năm tài642
333
111,112,131
sau khi trừ bồi thường.

cần lập nhỏ hơn số cần hoàn nhập).
Xác định thuế
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải nộpchuyển giá vốn của hàng hóa đã
VAT - Kết
(số chênh lệch giữa số cần lập lớn hơn số tiêu thụ trong kỳ.
Bán hàng thuộc đối tượng nôp
cần hoàn nhập). Thuộc đối tượng
nộp thuế khấu trừ

bị trả lại

thuế khấu trừ.

- Thuế GTGT đầu vào không được khấu
Hàng bán
trừ.

Tổng giá

511

thanh toán

TK 632 không có số dư cuối kỳ.
2.2.3 Phương pháp kế tốn

Đối trượng nợp

Kêt chủn hàng


a) Theo phương thứctiếp hàng trựctrả lại
bán
tiếp
thuế trực
bị

156,155

632

Trị giá vốn
hàng xuất kho

Bán hàng không thuộc đối

911

Kết chuyển
giá vốn

DTBH

tượng nộp thuế khấu trừ
Kết chuyển
doanh thu thuần

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

531

13


b) Theo phương thức đại lý (gửi bán)
111,112,131

641

333
thuộc đối tượng nộp

Thanh toán tiền hoa hồng

111,112,113
Bán hàng thuộc đối tượng

thuế khấu trừ

nộp thuế khấu trừ
531

511

Hàng bán bị trả lại

DTBH

K/C hàng bán trả lại


thuộc đối tượng nộp

Bán hàng không thuộc

thuế trực tiếp

đối tượng nộp thuế
532

K/C giảm giá hàng bán

155,156

157

632

911

Xuất hàng gửi

Giá vốn

K/C giá vốn

đại lý

hàng bán


K/C doanh thu

hàng bán

DN nhân lại hàng do
khơng bán được

c) Theo phương thức trả góp
333

642
Xác định th́ GTGT phải nộp
511
Xác định thuế
TTĐB,XK
111,112,131

156

632
Trị giá vốn
hàng bán

911
K/C giá

GIá bán 1 lần
K/C doanh thu

vốn hàng bán

711
K/C lãi
trả chậm

14
Trang 14

chưa có thuê
Giá bán
trả một lần đã có thuế


d) Theo phương thức đổi hàng
333

642
Xác định thuế GTGT phải nộp
511
Xác định thuế
TTĐB,XK
111,112,131

156

632
Trị giá vốn

911
K/C giá


hàng bán

GIá bán 1 lần
K/C doanh thu

chưa có thuê

vốn hàng bán

e) Theo phương thức khác

Giá bán

711

trả một lần đã có thuế

- Khi xuất sản phẩm trả lương hoặc cho, biếu, tặng:
K/C lãi

TK 512

trả chậm
Doanh thu bán hàng nội bộ

TK 334,4311

TK 3331

Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)


- Khi xuất sản phẩm để khuyến mãi, quảng cáo
TK 512
Doanh thu bán hàng nội bộ

TK 627,641,642

TK 3331

Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)

- Kế toán doanh thu từ các khoản trợ giá, trợ cấp của nhà nước cho đơn vị:
TK 5114

TK3339

TK 111,112

Số tiền nhà nước trợ cấp trợ giá cho Khi nhận được tiền trợ cấp,trợ giá của ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp

2.2.4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng
- Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời tình hình bán hàng cả về số lượng
và trị giá theo từng mặt hàng và nhóm hàng.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ.
15
Trang 15


+ Phải xác định đúng thời điểm bán hàng đây là thời điểm doanh nghiệp

mất quyền sở hữu hàng hóa và nhận quyền sở hữu tiền tệ hay quyền đòi tiền, cụ
thể là khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giao hàng người mua ký hóa đơn thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Tình hình quản lý hàng tồn kho và tình hình bán hàng phải được báo cáo
thường xuyên, kịp thời, chi phí liên quan phải xác định chính xác.
+ Quản lý tình hình công nợ chặt chẽ theo từng mặt hàng, từng khách hàng
và đặc biệt là theo thời gian.
- Theo dõi tình hình tồn kho hàng hóa, giảm giá hàng hóa ...Tổ chức kiểm
kê hàng hóa đúng theo quy định.
- Phản ảnh kịp thời chính xác tình hình xuất bán hàng hoá, tổ chức hệ
thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, đảm bảo yêu
cầu quản lý và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
- Phân bổ chi phí mua hàng cho lượng hàng bán ra.

Chương 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA BÁN HÀNG HỐ
TẠI CN CƠNG TY TNHH SXHTD BÌNH TIÊN- TRUNG TÂM
KINH DOANH BITI’S ĐÀ NẴNG
16
Trang 16


PHẦN I. Khái quát chung về Chi Nhánh công ty TNHH sản xuất hàng tiêu
dùng Bình Tiên – Trung tâm kinh doanh Biti’s Đà Nẵng
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cơng ty
1.1 Q Trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên gọi tắt là công ty Biti’s
(Biti’s là chữ viết tắt của Bình Tiên Shoes) là công ty hàng đầu trong ngành giày
dép tại Việt Nam hiện nay. Được thành lập vào năm 1982 tại 22 Lý Chiêu
Hoàng – Phường 10 Quận 6 TP Hồ Chí Minh. Lúc đầu là tổ hợp tác nhỏ Bình

Tiên và Vạn Thành. Tính đến nay công ty đã thành lập và đi vào hoạt động ổn
định được 31 năm. Phát triển và cơ cấu các đơn vị trực thuộc như sau:
02 công ty bao gồm:
- Công Ty TNHH Sản Xuất Hàng Tiêu Dùng Bình Tiên ( gọi là Công ty
Biti’s)
- Công Ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai (Công ty Dona Biti’s)
06 Trung tâm chi nhánh hiện nay bao gồm:
- Trung Tâm thương mại Biti’s Miền Bắc tại Hà Nội.
- Trung Tâm thương mại Biti’s Lào Cai đóng tại Lào Cai.
- Trung Tâm kinh doanh Biti’s Tây Nguyên đóng tại thành phố Buôn Ma
-

Thuật – Đắclắc.
Chi nhánh Biti’s Miền Tây đóng tại TP Cần Thơ.
Chi nhánh Biti’s Miền Nam đóng tại 20 Lý Chiêu Hoàng TP HCM
Trung tâm kinh doanh Biti’s Đà Nẵng đóng tại đường số 02 KCN Hòa
Khánh - TP Đà Nẵng. Đây là chi nhánh thực hiện phân phối, tiêu thụ sản
phẩm Biti’s đến 09 tỉnh Miền Trung từ Bình Định ra Nghệ An.

1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh tại TTKD Biti’s Đà Nẵng.
- Trung tâm kinh doanh Bití’s Đà Nẵng là công ty con của Công Ty
TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên có trụ sở tại 22 Lý Chiêu Hoàng –
Phường 10 Q6 TP HCM. Trung tâm chỉ thực hiện việc phân phối và tiêu thụ sản
phẩm, không có thực hiện sản xuất. Sản phẩm được tiêu thụ thông qua hệ thống
các Đại Lý Biti’s, Cửa hàng chuyên doanh Biti’s (gọi chung là trung gian phân
phối), các kênh siêu thị, các cửa hàng tiếp thị. Sản phẩm ở đây được nhập về từ

17
Trang 17



hai nguồn bao gồm ( Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên là công
ty Mẹ và Công Ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai Biti’s).
- Sản phẩm tiêu thụ : Được chia làm hai loại chính thành phẩm và hang
hóa. Đối với các sản phẩm có nguồn gốc sản xuất tại Công ty Mẹ tức là Công Ty
TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên được gọi là thành phẩm, đối với các
sản phẩm nhận từ Công ty Đồng Nai Biti’s là hàng hóa. Dấu hiệu để nhận biết
đâu là hàng hóa, đâu là thành phẩm dựa vào ký tự của các mã hàng. Đối với hàng
hóa tất cả các sản phẩm bắt đầu bằng chữ D, các sản phẩm cịn lại khơng bắt đầu
bằng chữ D là thuộc thành phẩm. Chủng loại hàng hóa tiêu thụ là các sản phẩm
giày dép mang thương hiệu Biti’s được chia làm 14 nhóm hàng bao gồm: Hài,
Da, Si, Giày thể thao, Thời trang, Giày Tây, Evaphun, Pu phun, Thể Thao, Xốp,
Lào, Lưới, Sandal học sinh, các loại phụ kiện với hơn 4000 mã sản phẩm.
- Thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Trung
tâm là các cá nhân, doanh nghiệp trong nước, trải dài trên 9 tỉnh Miền Trung từ
Bình Định ra Nghệ An.
Bên cạnh việc tiêu thụ sản phẩm thông qua các trung gian phân phối, cơng ty
cịn phân phối, tiêu thụ sản phẩm thông qua hệ thống các siêu thị, các cửa hàng tiếp
thị bao gồm:
- Hệ Thống Cửa Hàng Tiếp Thị:
+ Cửa hàng tiếp thị Coopmart Huế thuộc TP Huế
+ Cửa hàng tiếp thị Coopmart Tam Kỳ thuộc TP Tam Kỳ - Quảng Nam
+ Của hàng tiếp thị 393 Lê Duẩn thuộc TP Đà Nẵng
GIÁM ĐỐC

+ Cửa hàng tiếp thị Coop Đông Hà thuộc TP Đông Hà - Quảng Trị
+ Cửa hàng tiếp thị 175 -177 Tăng Bạt Hổ thuộc TP Quy Nhơn - Bình Định.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kế toán của Trung Tâm Kinh Doanh
Biti’s Đà Nẵng
Phòng Kế Toán & Phân Tích Tài Chính


Phòng Kế Hoạch – Kinh DoanhPhịng Tở Chức Nhân Sự & Hành Chính Pháp Lý

2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
2.1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý tại TTKD Biti’s Đà Nẵng

Ban Kế Hoạch – Kinh Doanh

Ban tiếp thị thị trường

18
Trang 18
Mối quan hệ điều hành trực tuyến.
Quan hệ kiểm tra kiểm soát và hỗ trợ lẫn nhau.

Khối các cửa hàng tiếp thị


2.1.2 Phân công phân nhiệm quản lý
-

Giám Đốc là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm quản lý điều hành
Công ty, đưa ra các quyết định, là người đại diện pháp nhân duy nhất của
Công ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về mọi hoạt động của
Công ty.

-

Phịng tổ chức – Hành chính

Là cơ quan chun mơn, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc

trong công việc tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công việc hành chính
khác theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước.
-

Phòng kinh doanh:
Là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và

chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc tổ chức, xây dựng thực hiện công tác tổ
chức kinh doanh của Công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hóa, xây dựng các hợp
đồng mua bán, đại lý, ký gửi hàng hóa trong phạm vi Cơng ty.
-

Phịng kế tốn:
Là cơ quan chuyên môn giúp giám đốc Công ty trong việc quản lý tài chính,

xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn, thực hiện công tác kế toán
của Công ty.
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Trung Tâm Kinh Doanh Biti’s
ĐàNẵng
2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
19
Trang 19


Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức nhân sự P.KT&PTTC/TTKD Biti’s Đà Nẵng
Kế toán trưởng kiêm
Trưởng phòng Kế toán & Phân tích tài chính


Phó phòng kế toán và phân tích tài chính

Kế Toán tổng hợp và Phân Tích Hiệu Quả
hoạt động kinh doanh

Nhân
Nhân viên kế toán thanh toán và thẩm tra giá nợ - Kiểm soát cửa toán Nhân
Nhân viên thủ quỷ kiêm kế toán ngân hàngviên kế toán công tài sảnNhân viên kế hàng hàng hoáviên kế toán thuế

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
- Kế toán trưởng: Kiểm tra hồ sơ kế toán của nhân viên cấp dưới thuộc
lĩnh vực kế toán. Thực hiện xét duyệt hồ sơ, thẩm định giá của các bộ phận cấp
dưới. Quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực
kế toán và phân tích tài chính của cơng ty.
- Phó phịng kế tốn và phân tích tài chính: Thực hiện việc theo dõi và
kiểm soát cơng việc của các nhân viên nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát công tác
hoạch toán chứng từ, số liệu kế toán của các nhân viên thuộc cấp. Thay mặt kế
toán trưởng những lúc vắng mặt quản lý điều hành công tác kế toán tại đơn vị. Hỗ
trợ thực hiện việc kiểm soát cơng việc chung tại phịng.
- Kế tốn tổng hợp: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán tại Trung
Tâm. Ghi sổ tổng hợp và chi tiết, Xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài
chính .
- Kế tốn thuế: Thực hiện cơng tác quản lý hoá đơn, lập báo cáo thuế
chính xác kịp thời, theo đúng quy định của trung tâm và công ty về báo cáo
tháng.

20
Trang 20



- Kế toán thanh toán và thẩm tra giá tài sản: Theo dõi thanh toán và
phản ánh chính xác, kịp thời các khoản phải thu phát sinh. Lập báo cáo tháng các
khoản công nợ, tạm ứng, các khoản thu phải trả của Trung Tâm chính xác và kịp
thời theo yêu cầu quản trị của Ban Giám Đốc hay của cơ quan Nhà Nước có
thẩm quyền.
- Kế toán hàng hoá : Theo dõi, quản lý công tác Nhập – Xuất – Tồn hàng
hoá, phục vụ công tác quản lý Tài Chính – Kế Toán.
- Kế tốn cơng nợ - kiêm kế toán kiểm soát các cửa hàng tiếp thị : Theo
dõi chi tiết và phản ánh chính xác kịp thời các khoản phải thu của cửa hàng,và
công nợ của Trung gian phân phối. Thường xuyên đối chiếu, xử lý các chênh
lệch so với ghi chép ở cửa hàng. Kiểm tra đôn đốc việc thu hồi công nợ của các
nhân viên thị trường. Là người có trách nhiệm làm bảng công nợ chi tiết của từng
khách hàng để khách hàng biết và thanh toán chính xác.
- Nhân viên thủ quỹ kiêm kế toán Ngân Hàng: Ghi chép chính xác tình
hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của các loại vốn bằng tiền, chi tiết cho
từng loại tiền, Giám Đốc chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền. Thường
xuyên kiểm kê quỹ tiền mặt, định kỳ đối chiếu với ngân hàng về số dư tiền gởi
của trung tâm, ngăn ngừa, xử lý các sai phạm về các nghiệp vụ liên quan đến vốn
bằng tiền.
2.2.2 Hình thức kế tốn áp dụng
Trung tâm áp dụng hình thức kế toán máy có sự hỗ trợ của phần mềm kế
toán SAP được thiết kế căn cứ theo hình thức chứng từ ghi sổ để tiện cho việc tổ
chức công tác hoạch toán kế toán.
Ở phần danh muc tài khoản trong phần mềm đã được cài sẵn hệ thống tài
khoản cấp 1 theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
Chính.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê
thường xuyên.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Áp dụng phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính khấu hao : Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng.
21
Trang 21


Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty : Hình thức “ Kế toán máy”.
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ ban đầu, sau khi phân loại và định khoản
Sổ tổng hợp
kế toán
Sổ chi tiếtnhập liệu vào phần mềm theo đúng phần hành đã phân loại.Từ đó phần
mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ sách kế toán có liên quan, lên báo cáo.
Khi cần xem sổ sách hoặc báo cáo thì kế toán chỉ cần vào mục cần xem và in ra.
Sổ kế toánsau khi khóa sổ kế toán, kế toán in báo cáo để lưu trữ và thực hiện gởi về
Cuối kỳ
công ty.
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán máy
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC KẾ TỐN MÁY

Chứn
Bảng tởng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Báo tính
Máy vicáo tài chính

: Nhập số liệu hằng ngày

: In báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra

Trình tự hạch tốn theo sơ đồ

Khi các nghiệp vụ phát sinh, căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản Nợ -Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu trong từng phần hành được thiết
kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ cái) và các sổ, các thẻ chi tiết liên quan.

22
Trang 22


Cuối tháng, cuối năm (hoặc bất kì thời điểm nào theo yêu cầu quản trị) kế
toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) .Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Kế toán có thể đối chiếu, kiểm tra số liệu
giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính đã in ra giấy.
Thực hiện in các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo tài chính theo quy định
của Trung Tâm, của công ty và theo các quy định của Pháp Luật.
Phân chia nhiệm vụ trong qua trình làm kế tốn trên máy ở Trung
Tâm:
Mỗi nhân viên kế toán được giao một mật khẩu thuộc phần hành kế toán
của mình và được phép nhập dữ liệu, kiểm tra, sửa đổi các thông tin của phần
hành đó. Các thông tin của phần hành khác không thuộc trách nhiệm, kế toán chỉ
được đọc xem thông tin. Chẳng hạn kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số
liệu lập báo cáo tài chính nên được lấy thông tin thuộc tất cả các phần hành từ
phần mềm nhưng không được phép thêm, bớt, thay đổi, sữa chữa các thông tin
đó. Riêng kế toán trưởng được phép sữa chữa, thay đổi thông tin và kiểm tra,
giám sát tất cả các phần hành trong bộ máy kế toán. Như thế nhiệm vụ của từng
nhân viên kế toán được phân chia rõ ràng, giúp bộ máy kế toán làm việc kịp thời,
nhịp nhàng, không chồng chéo công việc, và tránh được việc xảy ra gian lận, sai

sót. Nếu có xảy ra sẽ dễ dàng tìm kiếm nguyên nhân và những người có liên
quan, từ đó đưa ra những biện pháp xử lý hợp lý.

PHẦN II: Thực tế công tác hạch tốn mua bán hàng hố tại CN Cơng Ty
TNHH SXHTD Bình Tiên – Trung Tâm Kinh Doanh Biti’s Đà Nẵng
1. Khái quát chung về công tác tiêu thụ tại trung TTKD Biti’s Đà Nẵng
1.1 Sản phẩm tiêu thụ tại Trung tâm kinh doanh Biti’s Đà Nẵng
Trung tâm kinh doanh Biti’s Đà Nẵng là đơn vị kinh doanh thương mại, về
các mặt hàng tiêu dùng chủ yếu là các loại giày, dép thời trang. Là nơi tiêu thụ
thành phẩm của Công ty TNHH Sản Xuất Hàng Tiêu Dùng Bình Tiên có trụ sở
tại 22 Lý Chiêu Hoàng Phường 10 Quận 6 TP HCM và hàng hóa của công ty
TNHH Bình Tiên Đồng Nai có trụ sở tại TP Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai.
23
Trang 23


Sản phẩm chính là các giày dép mang thương hiệu Biti’s bao gồm các mặt
hàng chủng loại chính như: Xốp Trẻ Em, Xốp Nam Nữ, Thời Trang, giày thể
thao, giày Da, Si, dép evaphun. Bên cạnh sản phẩm chính là giày dép đơn vị cịn
kinh doanh thêm sản phẩm bở sung là Vớ dành cho Nam, Nữ và Trẻ Em. Thành
phẩm và hàng hóa của Trung Tâm kinh doanh Biti’s Đà Nẵng tiêu thụ tất cả được
nhận từ công ty Mẹ là Công ty TNHH Sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên và
Công ty TNHH Bình Tiên Đồng Nai với công nghệ sản xuất của Đài Loan luôn
đạt được tiêu chuẩn chất lượng và tạo được uy tín cao trên thị trường.
1.2

Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Trung Tâm kinh

doanh Biti’s Đà Nẵng
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Trung tâm là những khách hàng quen

thuộc, có mối quan hệ gắn bó lâu dài trên toàn hệ thống công ty như: các hệ thống
siêu thị Coop Mart, Big C, công ty Mabuchi...., và các đại lý, các cửa hàng chuyên
doanh là các trung gian phân phối của Trung Tâm. Ngoài ra Trung Tâm còn có 05
Cửa hàng Tiếp Thị là nơi tiếp thị sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng do Trung
Tâm quản lý như Cửa hàng tiếp thị Coop Tam kỳ, Cửa hàng tiếp thị Coop Huế,
Cửa hàng tiếp thị Coop Quảng Trị, Cửa hàng tiếp thị 393 Lê Duẩn, cửa hàng tiếp
thị Bình Định
1.3

Phương pháp tiêu thụ áp dụng tại Trung tâm kinh

doanh Biti’s Đà Nẵng
Hiện nay trung tâm đang áp dụng hai hình thức tiêu thụ chính đó là: hình
thức bán buôn và hình thức bán lẻ.
* Hình thức bán bn
Phương thức bán bn được áp dụng đối với hệ thống khách hàng là các
Đại Lý, cửa hàng chuyên doanh được gọi chung là Trung gian phân phối, các
siêu thị tất cả trước khi làm khách hàng với công ty sẽ thực hiện ký hợp đồng
kinh tế với các điều khoản ràng buộc về thời gian thanh toán, tỷ lệ chiết khấu,
trưng bày…. Đây là các trung gian thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm cho công ty.
Thông qua các trung gian này sản phẩm của công ty được đưa đến người tiêu
dùng trực tiếp sản phẩm. Đối với hình thức bán buôn thì lượng hàng mà khách

24
Trang 24


hàng lấy thường là lớn, các đơn hàng phát sinh với trị giá lớn và phát sinh thường
xuyên ở tất cả các tháng trong năm.
* Phương thức bán lẻ

Hình thức bán lẻ được thực hiện tại các cửa hàng tiếp thị mà trung tâm quản
lý. Theo phương thức này khi khách hàng đến mua hàng tại cửa hàng sẽ được nhân
viên tại cửa hàng tư vấn cho khách hàng, sau khi khách hàng lựa chọn được sản
phẩm nhân viên bán hàng của cửa hàng sẽ đưa khách lại bộ phận thu ngân kiểm
hàng và thu tiền trực tiếp.
1.4 Các phương pháp thanh toán áp dụng tại Trung tâm kinh
doanh Biti’s Đà Nẵng
Tùy thuộc vào phương thức bán hàng và mối quan hệ giữa khách hàng với
công ty mà công ty áp dụng từng phương thức thanh toán phù hợp.
- Phương thức thanh toán trực tiếp: áp dụng chủ yếu với phương thức
bán lẻ tại các cửa hàng tiếp thị và khách hàng không thường xuyên tại Công ty.
Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt Việt Nam đồng hoặc thanh toán qua tài
khoản ngân hàng của trung tâm.
- Phương thức thanh tốn trả chậm: áp dụng đối với phương thức bán
bn, bán đại lý và các khách hàng thường xuyên, có uy tín đối với công ty. Theo
phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên, công ty tiến
hành xuất hàng giao cho khách hàng, khách hàng ký nhận nợ và thanh toán theo
thời gian quy định trong hợp đồng.Với phương thức này công ty phải thường
xuyên theo dõi, tổ chức tốt việc thu hồi công nợ của khách hàng. Hầu hết các
khoản công nợ này được khách hàng thanh toán qua tài khoản ngân hàng của trung
tâm.
2. Kế tốn q trình mua hàng tại Công ty
2.1 Phương thức mua hàng và phương thức thanh tốn
2.1.1 Phương thức mua hàng
- Mua hàng từ Tởng Cơng Ty TNHH SXHTD Bình Tiên
2.1.2 Phương thức thanh tốn
Cơng ty thanh toán tiền mua hàng theo các phương thức sau:
Thanh toán bằng chuyển khoản
25
Trang 25



×