Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ SỨC KHỎE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.08 KB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

TIỂU LUẬN
GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ SỨC KHỎE

Họ và tên: Trần Thị Hồng Nhung
MSV: A14001
Lớp: QA21a9
Năm học: 2009 - 2010
Hà Nội: 03/2010

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
LỜI NÓI ĐẦU
Con người trong quá trình tiến hoá, để sinh tồn trong sự đấu tranh với tự
nhiên đã hình thành và phát triển những kỹ năng như chạy, nhảy, bơi leo trèo Trải
qua quá trình sống, con người đã nhận biết rằng sự thành thục các kỹ năng trên sẽ
giúp ích nhiều trong việc tìm kiếm thức ăn, để có thể hình thành những kỹ năng đó
chỉ có thông qua tập luyện thường xuyên, từ đó các bài tập thể chất ra đời. Có thể
nói thể dục thể thao (TDTT) hình thành cùng với sự tiến hoá của loài người thông
qua con đường lao động và đấu tranh sinh tồn với thiên nhiên.
Thế kỷ XIX, ở chân Âu đã xuất hiện một thuật ngữ “Thể dục” (Physical
education - Giáo dục thể chất), hàm nghĩa của nó là một loại hình giáo dục nhằm
duy trì và phát triển cơ thể. Cùng với sự tiến bộ không ngừng của tiến bộ loài người
và thực tiễn TDTT ngày càng phong phú thì khái niệm TDTT với hàm nghĩa bên
trong và bên ngoài của nó cũng không ngừng thay đổi.
Ngày nay hàm nghĩa thể dục với nghĩa rộng lớn là một quá trình giáo dục đồng
thời cũng là một hoạt động văn hoá xã hội, lấy sự phát triển cơ thể, tăng cường thể
chất, nâng cao sức khoẻ làm đặc trưng cơ bản. Nó là hiện tượng xã hội đặc thù bao
hàm giáo dục thể chất, TDTT thành tích cao và rèn luyện thân thể. TDTT là những
hoạt động phục vụ cho một nền chính trị, xã hội, kinh tế nhất định, đồng thời cũng


chịu sự ảnh hưởng và hạn chế của nền kinh tế, chính trị, xã hội đó.
Giáo dục thể chất: Là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học
vận động (động tác) và phát triển có chủ đích các tố chất vận động của con người.
Ông bà ta thường nói: “Sức khỏe là vàng”, “có sức khỏe là có tất cả”. Thật vậy,
sức khỏe luôn luôn là món quà vô giá đối với chúng ta. Từ những suy nghĩ này mà
trong những ngày lễ lớn, trọng đại của đời người, câu mở đầu cho những lời chúc
tốt đẹp bao giờ cũng là lời chúc sức khoẻ. Và mong ước có một sức khoẻ tốt là ước
mơ chung của toàn nhân loại chúng ta.
Hiểu được điều đó, Trường Đại học Thăng Long đã đưa bộ môn Giáo dục thể
chất - sức khoẻ kết hợp song song cùng các môn học khác trong chương trình đào
tạo của nhà trường nhằm trang bị cho sinh viên toàn trường những kiến thức từ cơ
bản đến toàn diện về sức khoẻ. Thông qua môn học này, mỗi sinh viên tự nâng cao
sức khoẻ tâm thể, tạo cho mình một phong cách sống lành mạnh, một bản lĩnh tự
tin và tự xây dựng được cho mình một nếp sống văn hoá, có thể rèn luyện mọi kỹ
năng và ứng dụng lâu dài những kiến thức đã được học vào trong cuộc sống.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

3

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất - sức khỏe được viết trên cơ sở
tiếp thu kiến thức giảng dạy trên lớp, qua tra cứu tài liệu và qua thực tiễn cuộc
sống. Cấu trúc của bài tiểu luận gồm các phần:
Phần 1: Sức khỏe và tầm quan trọng của sức khỏe
Phần 2: Giáo dục thể chất
Phần 3: Phương pháp dưỡng sinh cổ truyền Việt Nam
Phần 4: Cân bằng cơ thể - Cân bằng âm dương
Phần 5: Phương pháp hít thở theo kinh nghiệm cố truyền (Khí công dưỡng sinh)
Phần 6: Kinh lạc huyệt đạo thực hành xoa bóp bấm huyệt phục hồi sức khỏe
Phần 7: Phương pháp thư giản thần kinh tập trung tư tưởng (Thiền dưỡng sinh)

Giáo dục thể chất không đơn thuần chỉ là thể dục cơ bắp thuần tuý và không
chỉ đánh giá lượng hoá bằng thành tích của các môn: chạy cự ly ngắn, dài, nhảy xa,
nhảy cao, đẩy tạ, xà đơn, xà kép mà nó phải là giáo dục sức khoẻ toàn diện. Bởi
vì, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã góp phần chuyển đổi tính chất, cơ cấu của
lao động từ cơ bắp giản đơn sang lao động trí óc, điều khiển thiết bị máy móc tinh
vi, phát minh sáng chế, xử lý thông tin cho nên gíáo dục thể chất phải giúp sinh
viên hiểu rõ sức khoẻ thực sự không phải là sức nhanh, sức mạnh của cơ bắp mà
còn là khoẻ mạnh về tâm lý thần kinh, khả năng tự điều chỉnh thích nghi, cân bằng
hài hoà với môi trường sống, có nếp sống lành mạnh kết hợp với hoàn cảnh thực tế,
có khả năng ứng xử hợp lý với mọi tác động biến đổi của môi trường thiên nhiên và xã
hội, nâng cao ngưỡng rung động, cảm xúc cũng như khả năng chịu đựng, nâng cao
chất lượng sống và khả năng tự chủ, phục vụ tốt cho học tập, nghiên cứu và lao động,
đặc biệt là đối với lực lượng trí thức trẻ - những tài năng tương lai của đất nước.
Hà Nội, tháng 03 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Hồng Nhung
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

4

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần I
SỨC KHỎE VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỨC KHỎE
Trang
I – Định nghĩa.…………………………………………….………………………………
8
II – Tầm quan trọng của sức khỏe………………………………………….……
9

Phần II
GIÁO DỤC THỂ CHẤT
I – Khái niệm
1. Giáo dục thể chất………………………………………….…………………
12
2. TDTT trong trường học………………………………………….…………
12
II – Chức năng, ý nghĩa của TDTT
1. Chức năng nâng cao sức khoẻ thế chất………………………………
15
2. Chức năng giáo dục và rèn luyện sức khoẻ tinh thần………
15
3. Chức năng quân sự…………………………………………………………
16
4. Chức năng kinh tế…………………………………………………………
16
5. Ý nghĩa chính trị - ngoại giao…………………………………………
16
III – Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với các hệ thống cơ quan
trong cơ thể
1. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ vận động………
17
2. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ hô hấp…………
17
3. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ tuần hoàn……….
17
4. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ tiêu hoá…………
17
5. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ thần kinh……….
17

IV – Các nguyên tắc trong tập luyện TDTT
1. Hiểu rõ về bản thân thực sự cầu thị……………………………………
18
2. Xây dựng niềm tin, ý chí tiến thủ………………………………………
18
3. Tập luyện toàn diện, chú trọng hiệu quả thực tế…………………
18
4. Kiên trì thường xuyên tập luyện………………………………………
18
5. Kế hoạch tập luyện hợp lý tuần tự, nâng dần……………………….
18
6. Tuân theo quy luật tự bảo vệ sức khoẻ……………………………….
19
V – Các chú ý trong tập luyện TDTT
1. Làm tốt công tác chuẩn bị về thân thể và tâm lý…………………
19
2. Chú ý trang phục tập luyện………………………………………………
19
3. Chuẩn bị dụng cụ tập luyện……………………………………………
19
4. Làm quen với dụng cụ sân bãi………………………………………….
19
5. Tình hình thời tiết khí hậu………………………………………………
20
6. Khởi động……………………………………………………………………
20
7. Các vấn đề trong vận động……………………………………………….
20
8. Thả lỏng………………………………………………………………………
21

9. Tắm sau vận động…………………………………………………………
21
Phần III
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

5

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
I – Khái niệm…………………………………………………………………………
21
II – Tác dụng của việc tập luyện
23
III – Phạm vi và đối tượng của phương pháp dưỡng sinh cổ truyền
1. Phạm vi ứng dụng…………………………………………………………
23
2. Đối tượng chính đã thử nghiệm có kết quả………………………….
23
Phần IV
CÂN BẰNG CƠ THỂ - CÂN BẰNG ÂM DƯƠNG
I – Khái niệm về cân bằng cớ thể………………………………………………
24
II – Khái niệm về cân bằng âm dương……………………………………….
24
Phần V
PHƯƠNG PHÁP HÍT THỞ THEO
KINH NGHIỆM CỔ TRUYỀN (KHÍ CÔNG DƯỠNG SINH)
I – Khái niệm
1 Khí công dưỡng sinh……………………………………………………….
25

2 Cân bằng cơ thể……………………………………………………………
25
3 Cân bằng âm dương………………………………………………………
25
II - Phân tích tác dụng phương pháp hít thở theo kinh nghiệm cổ
truyền - khí công dưỡng sinh (thở bụng)
1. Quy trình tập luyện…………………………………………………………
26
2. Tư thế ngồi: Tĩnh tọa………………………………………………………
26
3 Tư thế đứng: Hiệp khí âm dương………………………………………
27
4 Tư thế nằm: ngọa công……………………………………………………
27
5 Đạo dẫn khí công theo vòng châu thiên……………………………
27
Phần VI
KINH LẠC HUYỆT ĐẠO THỰC HÀNH
XOA BÓP BẤM HUYỆT PHỤC HỒI SỨC KHỎE
I - Khái niệm…………………………………………………………………………
28
II – Tác dụng của xoa bóp bấm huyệt………………………………………
28
III – Một số bệnh học đường sinh viên thường mắc phải
1. Bệnh đau đầu…………………………………………………………………
29
2. Người bị cận thị……………………………………………………………
29
3. Bệnh đau lưng………………………………………………………………
30

Phần VII
PHƯƠNG PHÁP THƯ GIẢN THẦN KINH,
TẬP TRUNG TƯ TƯỞNG (THIỀN DƯỠNG SINH)
I – Khái niệm về Thiền dưỡng sinh…………………………………………
31
1. Thiền định
33
2. Thiền minh sát……………………………………………………………….
33
II – Sự phát triển các phát triển
1. Thiền nguyên thủy………………………………………………………….
37
2. Thiền đại thừa………………………………………………………………
38
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

6

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
3. Như lai Thiền………………………………………………………………
39
4. Tổ sư Thiền…………………………………………………………………
39
III – Tác dụng của Thiền………………………………………………………….
41
IV – Một số tư thế ngồi Thiền và ngồi Thiền đúng phương pháp,
đúng cách……………………………………………………………………………….
46
V – Giới thiệu cách luyện tập tập trung tư tưởng với BaBa Nam
KeVaLam……………………………………………………………………………….

50
Kết luận
Phần I
SỨC KHỎE VÀ TẦM QUAN
TRỌNG CỦA SỨC KHỎE VỚI CUỘC SỐNG
I - ĐỊNH NGHĨA SỨC KHỎE
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO- World
Health Organization):
“Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần
và xã hội, chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế”
Hoàn toàn thoải mái về mặt thể chất là: Hoạt động thể lực, hình dáng, ăn,
ngủ, tình dục,… tất cả các hoạt động sống trên đều ở trạng thái tốt nhất phù hợp
với từng lứa tuổi.
Hoàn toàn thoải mái về mặt tâm thần là: Bình an trong tâm hồn. Biết
cách chấp nhận và đương đầu với các căng thẳng trong cuộc sống.
Hoàn toàn thoải mái về mặt xã hội là: Nghề nghiệp với thu nhập đủ sống.
An sinh xã hội được đảm bảo.
Không có bệnh tật hay tàn phế là: Không có bệnh về thể chất, bệnh tâm
thần, bệnh liên quan đến xã hội và sự an toàn về mặt xã hội.
Có một sức khỏe tốt nhất là một trong những quyền cơ bản con người dù thuộc
bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào.
Theo định nghĩa trên, mỗi người chúng ta cần chủ động để có một sức khoẻ
tốt. Cần chủ động trang bị cho mình kiến thức về phòng bệnh và rèn luyện sức
khoẻ. Thực hành dinh dưỡng hợp lý, luyện tập TDTT phù hợp, an toàn lao động
và khám bệnh định kỳ để chủ động trong việc phòng và chữa bệnh.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

7

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất

Để có sức khoẻ tốt với sự nỗ lực của mỗi cá nhân là chưa đủ mà cần có sự
đóng góp của cả cộng đồng, của toàn xã hội trong các vấn đề an sinh, việc làm
và giáo dục hay cụ thể hơn như các vấn đề về môi trường và vệ sinh an toàn
thực phẩm…
Vai trò của sức khoẻ là rất quan trọng đối với đời sống của con người.
Nó đem lại cho chúng ta một lối sống lành mạnh, một cuộc sống vui tươi lạc
quan và những thành công như mong đợi trong cuộc sống. Người ta vẫn
thường nói: "Có sức khoẻ là có tất cả", ai cũng nhận thức được ý nghĩa của
câu nói này nhưng không phải ai cũng có những thói quen và phương pháp
rèn luyện để mang lại cho mình một sức khoẻ sung mãn. Trong thời buổi
kinh tế thị trường hiện nay, khi sức ép của công việc cùng bao điều lo toan
trong cuộc sống đã tạo ra cho mọi người một căn bệnh mà người ta thường
gọi là bệnh "stres" thì biện pháp tốt nhất để cân bằng chính mình là tập
luyện TDTT hàng ngày.
Trong thời đại hiện nay, chúng ta đang hăng say học tập và lao động
với mong muốn rằng cuộc sống của mình và người thân sẽ trở nên tốt đẹp
hơn nhưng nhiều khi ta lại bất cần lãng quên đi sức khoẻ của chính bản
thân mình, đến khi nhận thấy tác hại của điều đó thì có khi chúng ta đã
phải chịu một cái giá quá đắt. Trong cuộc sống có rất nhiều điều có giá trị
nhưng chúng đều sẽ trở nên vô ích khi ta không có sức khoẻ.
Ngược lại, người có sức khoẻ dồi dào có thể sẽ được tận hưởng rất nhiều
niềm vui trong cuộc sống. Trước tiên, họ sẽ luôn cảm thấy mình có đủ khả năng
để hoàn thành nhiều công việc, họ sẽ cảm nhận được niềm hạnh phúc khi mình
là người có ích cho xã hội. Và với tâm lý thoải mái, niềm lạc quan yêu đời thì
bệnh tật cũng sẽ khó khuất phục họ.
II - TẦM QUAN TRỌNG CỦA SỨC KHOẺ VỚI CUỘC SỐNG
Trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục ngày 27/3/1946 Bác Hồ có nói:
"Mỗi một người dân khoẻ mạnh là đất nước mạnh lên một phần, mỗi một
người dân yếu ớt là đất nước yếu đi một phần ". Thực tế, từ bản thân mỗi
chúng ta khi ốm đau bệnh tật, lực bất tòng tâm, không thể thực hiện được

những dự định, không thể làm được những công việc có hiệu quả như mong
muốn, cuộc sống bị trì trệ bi quan, chán nản, sa sút tinh thần
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

8

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Trong gia đình chúng ta, nếu có người
ốm đau bệnh tật, cả nhà lo lắng, tốn
kém tiền của cho việc chạy chữa,
thuốc men, phải tiêu hao thời gian đi
lại, chăm sóc người bệnh Có nhiều
gia đình đã bị kiệt quệ vì có người nhà
đau ốm lâu dài. Trong cơ quan, nếu có
người ốm công việc sẽ bị bỏ dở, đình
trệ, không giải quyết kịp thời
Trong quân đội, nếu có người ốm thì
sức chiến đấu sẽ bị giảm sút , sự
phối hợp thiếu đồng bộ, chắp vá
Như vậy, sức khoẻ của mỗi người sẽ
ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống gia
đình nói riêng và các hoạt động kinh tế -
chính trị của xã hội nói chung.
Có một câu hỏi lớn được đặt ra là mỗi
người chúng ta đã dành được bao nhiêu thời
gian cho việc tìm hiểu kiến thức về sức
khoẻ và cần phải làm gì cho sức khởe của
chính mình một cách chủ động? Hầu hết
mọi người khi phát hiện ra mình có bệnh
lúc đó mới tìm cách chữa trị thậm chí có

chữa đôi
khi cũng không triệt để. Chỉ một số rất ít người là biết chăm lo cho sức khoẻ
của cá nhân mình, phòng chống bệnh tật, chăm chỉ luyện tập TDTT hàng
ngày một cách khoa học, có bài bản và duy trì việc tập luyện đó trong thời
gian dài. Chính vì hiểu rõ được tầm quan trọng của sức khoẻ mà Bác Hồ đã
ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục và chính Bác cũng nêu tấm gương của
bản thân mình "Tự tôi ngày nào cũng tập thể dục " để khuyến khích mọi
người cùng tập theo.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

9

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Hưởng ứng lời kêu gọi của Bác,
trong những năm qua phong trào luyện
tập TDTT, nâng cao sức khoẻ của nhân
dân ta đã ngày càng lan rộng. Hãy để ý
vào những buổi sáng trong lành, tại
những công viên hay tại những vườn
hoa thậm chí là trên vỉa hè của các
đường phố, chúng ta sẽ dễ dàng bắt gặp
những hình ảnh rất đẹp được tạo ra từ
những con người hăng say luyện tập thể
thao, không phân biệt đó là các em nhỏ
hay các cụ già,
là phụ nữ hay đàn ông vì thể thao không bao giờ phân biệt tuổi tác và giới tính.
Đây cũng chính là những con người đã thực sự hiểu rõ được sức khoẻ có tầm
quan trọng như thế nào.
Ngày nay, cùng với sự phát triển
không ngừng của đất nước, phong trào

luyện tập thể thao nâng cao sức khoẻ ngày
càng được chú trọng cả về bề rộng lẫn
chiều sâu. Không những Đảng và Nhà
nước ta quan tâm tới vấn đề này mà ngay
cả tại các cơ quan xí nghiệp, trường học
cho đến những người dân, tất cả đều ý
thức được việc luyện tập thể thao để có
được một sức khoẻ tốt nhằm góp phần
tích cực vào việc bảo vệ, xây dựng và
phát triển Đất nước.
Sau những giờ làm việc mệt nhọc, căng thẳng, việc luyện tập TDTT thư
giãn và giải trí là một nhu cầu thiết thực. các trò chơi vận động, các hình
thức biểu diễn TDTT luôn được coi là món ăn tinh thần giúp cho cuộc sống
lành mạnh và tươi vui.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

10

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Nói tóm lại, mỗi cá nhân đều nên đảm
bảo cho mình một trạng thái thật tốt về tinh
thần, trí tuệ, rèn luyện nâng cao thể trạng,
tầm vóc và cả sự tao nhã trong phong cách
ứng xử. Làm tốt được những điều này
chính là đem tới cho chúng ta một sức khoẻ
toàn diện.
Đối với các bạn thanh niên nói riêng
thì mong các bạn hãy nhớ rằng chúng ta
chính là tương lai của Đất nươc, và vì thế
các bạn cũng đừng quên câu nói: "Sức

khoẻ là vốn quý nhất của đời người".
Phần II
GIÁO DỤC THỂ CHẤT
(Thể dục thể thao trong trường Đại học)
I. KHÁI NIỆM
1. Giáo dục thể chất (GDTC) là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện
của Đảng và Nhà nước ta, và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
GDTC được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế
hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, và
kéo dài tuổi thọ của con người”.
GDTC cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với
đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với nguyên tắc sư phạm.
GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: Dạy học động tác (giáo dưỡng
thể chất) và giáo dục tố chất thể lực. Trong hệ thống giáo dục nội dung đặc
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

11

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
trưng của GDTC được gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và
giáo dục lao động.
GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là: “Phát triển toàn
diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, bảo
đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành theo hệ thống và tiến
hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng cho
cuộc sống”. Đồng thời chương trình GDTC trong trường học nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: “Trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn
luyện thể lực cho học sinh sinh viên”.
2. Thể dục thể thao trong trường Đại học

GDTC ở nước ta thường được gọi là TDTT trường học, nó là một bộ phận
quan trọng cấu thành nên TDTT và cũng là một bộ phận quan trọng để cấu
thành nên giáo dục ở trường học, đồng thời nó cũng là nền tảng của TDTT
toàn dân.
TDTT trường học trở thành một giao điểm của sự kết hợp giữa giáo dục
và TDTT, là một trong những trọng điểm của sự phát triển TDTT.
Nội dung chương trình GDTC trong trường Đại học được tiến hành
trong cả quá trình học tập của sinh viên trong nhà trường: Trang bị những
kiến thức hiểu biết về sức khoẻ toàn diện; nắm được một số kỹ năng luyện
tập, lựa chọn bài tập phù hợp; Rèn luyện tinh thần tự chủ, sáng tạo, ứng xử
tốt bằng các hình thức:
* Giờ học TDTT chính khoá:
Là hình thức cơ bản nhất của GDTC được tiến hành trong kế hoạch học
tập của nhà trường. Vì việc đào tạo cơ bản về thể chất, thể thao cho học
sinh sinh viên là nhiệm vụ cần thiết, nên trước hết phải có nội dung thích
hợp để phát triển các tố chất thể lực và phối hợp vận động cho học sinh
sinh viên. Đồng thời, giúp các em có trình độ nhất định để tiếp thu được các
kỹ thuật động tác TDTT.
Với mục tiêu chính của việc đào tạo cơ bản về thể chất và thể thao trong
trường học là: “Xúc tiến quá trình đào tạo năng lực đạt thành tích trong thể
chất và thể thao của học sinh sinh viên, phát triển các tố chất thể lực, phát
triển năng lực tâm lý, tạo ý thức tập luyện TDTT thường xuyên, giáo dục
được đức tính cơ bản và lòng nhân đạo cho sinh viên”.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

12

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Bản thân giờ học TDTT có ý nghĩa quan trọng nhiều mặt đối với việc quản lý
và giáo dục con người trong xã hội. Việc học tập các bài tập thể dục, các kỹ thuật

động tác là điều kiện cần thiết để con người phát triển cơ thể một cách hài hoà,
bảo vệ và củng cố sức khoẻ, hình thành năng lực chung và chuyên môn.
* Giờ học ngoại khoá - tự tập:
Là nhu cầu và ham thích trong khi nhàn rỗi của một bộ phận sinh viên với
mục đích và nhiệm vụ là góp phần phát triển năng lực, thể chất một cách
toàn diện, đồng thời góp phần nâng cao thành tích thể thao của sinh viên.
Giờ học ngoại khoá nhằm củng cố và hoàn thiện các bài học chính khoá và
được tiến hành vào giờ tự học của sinh viên, hay dưới sự hướng dẫn của
giáo viên TDTT, hướng dẫn viên.
Ngoài ra còn các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học bao gồm:
Luyện tập trong các câu lạc bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường được tổ
chức hàng năm, các bài tập thể dục vệ sinh chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như
giờ tự luyện tập của học sinh sinh viên, phong trào tự tập luyện rèn luyện thân
thể. Hoạt động ngoại khoá với chức năng là động viên lôi kéo nhiều người tham
gia tập luyện các môn thể thao yêu thích, góp phần nâng cao sức khoẻ phục vụ
học tập và sinh hoạt.
Tác dụng của GDTC và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích áp
dụng trong các trường học là toàn diện, là phương tiện để hợp lý hoá chế độ
hoạt động, nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động, học
tập của học sinh sinh viên trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường,
cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực chung và chuẩn bị thể lực chuyên môn
phù hợp với những điều kiện của nghề nghiệp trong tương lai.
TDTT là một hoạt động văn hoá - xã hội, lấy sự phát triển cơ thể, tăng
cưởng thể chất, nâng cao sức khoẻ làm đặc trưng cơ bản. Nó phục vụ cho một
nền chính trị - kinh tế xã hội nhất định và đồng thời cũng chịu sự ảnh hưởng của
nền chính trị - kinh tế xã hội đó.
Người ta chia ra làm hai phạm trù: Thể dục và thể thao
a. Thể dục:
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9


13

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Là những hình thức tập luyện để
giữ gìn và nâng cao sức khoẻ cho bản
thân người tập, không mang tính chất
thi đấu, xếp đẳng cấp, tranh huy
chương. Thể dục mang tính chất
phong trào, quần chúng, cho mọi đối
tượng xã hội, phát triển trên tinh
thần tự chủ và ý thức tự giác.
Nhìn chung, luyện tập thể dục có thể chia thành ba nhóm theo tác động
nói chung lên cơ thể con người:
- Tập luyện về cơ bắp: chẳng hạn như uốn dẻo nhằm chăm sóc chức năng
vận động của cơ và các khớp. Các bài tập Aerobic như đi bộ và chạy tập trung
vào việc tăng sức chịu đựng của hệ tuần hoàn. Bài tập Anaerobic chẳng hạn
nâng tạ hoặc chạy nước rút tăng sức mạnh của cơ trong thời gian ngắn.
- Tập luyện với khí huyết tinh thần: chẳng hạn như việc hô hấp, hít thở, nhằm
chăm sóc chức năng vận động khí huyết, thư giãn và tập trung tinh thần. Các bài
tập thái cực quyền, khí công, Yoga làm tăng sự lưu thông khí huyết và hướng
tinh thần vào các động tác tập luyện. Từ đây làm tăng khả năng tập trung, rèn
luyện trí nhớ.
- Tập luyện thế dục rất quan trọng trong việc giữ hìn sức khoẻ thế chất gồm
có trọng lượng, thế hình và xương, cơ, khớp, tăng cường hoạt động của hệ
miễn dịch. Tập luyện tinh thần làm vững chắc hệ thần kinh, làm hoạt hoá
các hoạt động về khí huyết.
b. Thể thao:
Là các nội dung tập luyện nâng cao kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn
để thi đấu, xếp hạng thắng thua, tranh huy chương vàng, bạc, đồng. Có thể
coi thể thao là các hoạt động khai thác thành tích, chuyên sâu của thể dục.

Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

14

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Thể thao thành tích cao dành cho những
người có tố chất thế lực tốt, có năng khiếu
và sự say mê, cống hiến toàn tâm toàn ý
cho sự nghiệp thể thao, phải tuân thủ kỷ
luật và các qui định nghiêm ngặt và
chuyên môn.
Thể dục là nền tảng, là cở sở của thể thao.
Thể thao thành tích cao khuyến khích
động viên cho thể dục.
Chính vì hiểu rõ khái niệm này, để phát triển phong trào quần chúng luyện tập nâng
cao sức khoẻ với ý thức tự giác và rộng khắp, Bác Hồ đã ra lời kêu gọi toàn
dân tập thế dục chứ không ra lời kêu gọi toàn dân tập thể thao là ý nghĩa này.
II- CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨA CỦA THỂ DỤC THỂ THAO
1. Chức năng nâng cao sức khoẻ thế chất:
Khoa học và thực tế chứng minh rằng tập luyện TDTT là phương pháp
hiệu quả, tích cực nhất trong việc nâng cao sức khoẻ, tăng cường thể chất.
Thông qua các hoạt động, vận động khoa học hợp lý, thông qua cơ chế y
học, sinh học để cải thiện và nâng cao hiệu quả của quá trình trao đổi chất,
trao đổi khí, tổng hợp năng lượng phân giải và điều phối các chất dinh
dưỡng, năng lượng trong cơ thể, nâng cao sức khoẻ và phát triển thể chất.
2. Chức năng giáo dục và rèn luyện sức khoẻ tinh thần:
Tuy chế độ xã hội, quan niệm chính trị,
các hình thức tôn giáo, tín ngưỡng và nhận
thức của các quốc gia trên thế giới không
giống nhau, nhưng tất cả đều coi trọng tác

dụng của TDTT nhất là trong giáo dục.
Khêu gợi kích thích lòng yêu tổ quốc,
tinh thần tự hào đoàn kết dân tộc.
Giáo dục tinh thần tự chủ, bản lĩnh,
lòng tự tin, tính trung trực và cao
thượng.
GDTC ở trường học, TDTT giúp cho học sinh sinh viên nâng cao thể chất,
rèn luyện tinh thần, ổn định tâm lý, nâng cao phẩm chất đạo đức và ứng xử xã
hội.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

15

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
3. Chức năng quân sự:
Trong cuộc đấu tranh sinh tồn và bảo vệ quyền lợi của các bộ lạc, bộ tộc,
quốc gia…TDTT đã góp phần tích cực trong việc huấn luyện thể lực, kỹ
năng
chiến đấu cho binh sỹ. Các môn tập bắt
buộc trong quân đội và ngành an ninh:
Chạy, nhẩy, bơi lội, võ thuật chiến đấu, tự
vệ luôn là nội dung huấn luyện quan
trọng trong chương trình đào tạo và có ý
nghĩa đặc biệt trong việc nâng cao sức chiến
đấu, ý chí kiên cường, tinh thần quyết chiến
quyết thắng của quân đội.
4. Chức năng kinh tế:
TDTT và kinh tế có mối quan hệ tương hỗ. Khi đánh giá giá trị sản xuất
thì tố chất của người lao động là tiêu chuẩn quan trọng nhất, trong đó sức
khoẻ về thể lực và tinh thần của người lao động là tiêu chí đầu tiên để lựa

chọn, tuyển dụng người lao động.
Mặt khắc luyện tập TDTT thường xuyên góp phần nâng cao sức khoẻ,
phòng và chống được bệnh tật, góp phần giảm chi phí chữa bệnh tốn kém
cho đông đảo người lao động và quần chúng. Ngoài ra sự phát triển của
TDTT đặc biệt là những môn thi đấu đỉnh cao nếu được tổ chức ở một địa
điểm nào đó sẽ kéo thêm hàng loạt các loại dịch vụ: du lịch, thương mại,
thông tin, xây dựng … có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế ở
vùng đó, đất nước đó.
5. Ý nghĩa chính trị - ngoại giao:
Cùng với văn hoá nghệ thuật TDTT đã đóng góp vai trò hết sức quan
trọng trong việc đặt nền móng cho các mối quan hệ chính trị, ngoại giao
giữa các dân tộc, quốc gia. Các hoạt động TDTT, thi đấu giao lưu góp phần
làm chó các mối quan hệ dễ gần gũi, tôn trọng, hiểu biết lần nhau, tạo tiền
đề cho các hợp tác kinh tế, chính trị, ngoại giao … Mặt khác trong các giải
thi đấu quốc tế khi vận động viên hoặc đoàn vận động viên nước nào đoạt
giải vô địch thì lá cờ quốc gia đó được kéo lên cao nhất, quốc ca nước đó
được vang lên đem lại vinh quang và niềm tự hào cho dân tộc, cho đất nước
đó.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

16

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
III- SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA TẬP LUYỆN THẾ DỤC THỂ THAO ĐỐI
VỚI CÁC HỆ THỐNG CƠ QUAN TRONG CƠ THỂ
1. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ vận động:
Thường xuyên tập luyện TDTT có thể tăng cường các chất của xương, sức
mạnh cơ bắp, tinh thần ổn định và biên độ hoạt động của các khớp từ đó mà
năng lực hoạt động của cơ thể đã được nâng lên, xương và khớp được cấu tạo
thành.

Thường xuyên tập luyện TDTT xẽ đẩy mạnh sự phát triển chiều cao của
các em thiếu niên nhi đồng.
2. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ hô hấp:
Khi tập luyện TDTT cơ thể đòi hỏi nhiều hơn về oxy, chính vì vậy mà tần
số hô hấp tăng lên từ đó nâng cao được chức năng của các cơ quan trong hệ
thống hô hấp làm cải thiên cơ năng hệ hô hấp.Cơ hô hấp được phát triển
dần có lực, có sức bền, có thể chịu đựng lượng vận động lớn.
Dung tích sống tăng lên, tăng cường hấp thụ oxy và thải khí cacbonic.
3. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ tuần hoàn:
Tập luyện TDTT có thể nâng cao chức năng của tim, tăng nhanh tốc độ
tuần hoàn máu, nâng cao chức năng của hệ thống huyết quản.
" Tiết kiệm hoá" trong làm việc của tim. Tiến hành vận động nhẹ nhàng
ở một lượng vận động, tần số mạch đập và biên độ biến đổi huyết áp ở
người thường xuyên tập luyện TDTT nhỏ hơn người bình thường và không
dễ bị mệt mỏi, hồi phục nhanh, tăng tính dẫn truyền của huyết quản.
4. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ tiêu hoá:
Năng lực tiêu hoá của dạ dầy và ruột tốt sẽ có nhiều ảnh hưởng tốt đối với
sức khoẻ con người. Thường xuyên tập luyện TDTT sẽ nâng cao được công
năng tiêu hoá của dạ dầy và ruột, tăng cường sự khoẻ mạnh cho gan, đồng
thời có tác dụng trị liệu và phòng ngừa một số bệnh về hệ thống tiêu hoá.
5. Sự ảnh hưởng của tập luyện TDTT đối với hệ thần kinh:
Hệ thống thần kinh khống chế các loại hành vi của con người, thường xuyên
tập luyện TDTT sẽ làm nâng cao năng lực làm việc của các tế bào thần kinh
ở đại não, nâng cao tính linh hoạt và sự hưng phấn của hệ thần kinh, phản
ứng nhanh, tăng thêm tốc độ linh hoạt và sự chuẩn xác nhịp nhàng của
động tác.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

17


Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Ngoài ra thường xuyên tập luyện TDTT còn có thể phòng ngừa được
bệnh suy nhược thần kinh.
IV- CÁC NGUYÊN TẮC TRONG TẬP LUYỆN TDTT
1. Hiểu rõ về bản thân thực sự cầu thị:
Nguyên tắc này xuất phát từ thực tế là chỉ việc tập luyện TDTT, rèn luyện
thân thể làm việc. Căn cứ vào tình trạng thực tế của bản thân cá nhân và
hoàn cảnh bên ngoài để xác định mục đích tập luyện, lựa chọn môn thể
thao thích hợp, sắp xếp hợp lý thời gian vận động và lượng vận động.
2. Xây dựng niềm tin, ý chí tiến thủ:
Tập luyện TDTT là quá trình tự bản thân tập luyện, tự bản thân hoàn
thiện. Nếu như không tự giác thì người khác cũng bất lực. Tập luyện TDTT
có thể nâng cao sức khoẻ có hiệu quả. Tự giác trong tập luyện TDTT và
trong quá trình tập luyện có được sự vui vẻ sảng khoái.
3. Tập luyện toàn diện, chú trọng hiệu quả thực tế:
Nguyên tắc tập luyện toàn diện là chỉ thông
qua tập luyện TDTT làm cho hình thái cơ thể,
chức năng tố chất cơ thể và tố chất tâm lý
đều được phát triển toàn diện hài hoà.
Nội dung và biện pháp tập luyện nên phong
phú đa dạng, tránh tập luyện nhưng bài tập chỉ
phát triển một loại tố chất nào đó. Trong mỗi lần
tập luyện TDTT có thể dùng một môn nào đó
làm chính số còn lại là những nội dung tập
luyện phụ.
4. Kiên trì thường xuyên tập luyện:
Muốn đạt được mục đích tập luyện bắt buộc phải thường xuyên tham gia tập
luyện TDTT. Chỉ có thường xuyên tham gia tập luyện TDTT, sắp xếp hợp
lý những môn vận động mà bản thân yêu thích và hứng thú, lập ra một kế
hoạch rèn luyện cơ thể một cách khoa học mới có thể không ngừng tăng cường

thể chất có hiệu quả. Rèn luyện thân thể mà bỏ giữa chừng thời gian càng dài
thì sự mất đi càng rõ rệt hơn, rèn luyện thân thể trong thời gian ngắn sẽ không
có hiệu quả rõ rệt.
5. Kế hoạch tập luyện hợp lý tuần tự, nâng dần:
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

18

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Nguyên tắc tuần tự tăng dần chủ yếu là chỉ khi sắp xếp nội dung, độ khó,
thời gian và lượng vận động tập luyện cần căn cứ vào quy luật phát triển của cơ
thể và nguyên lý của lượng vận động hợp mức, có kế hoạch, có tiến trình để
từng bước nâng cao yêu cầu làm cho cơ thể không ngừng thích nghi, thể
chất từng bước được nâng cao.
6. Tuân theo quy luật tự bảo vệ sức khoẻ:
Muốn đạt được sức khoẻ tập luyện thật tốt bắt buộc phải tuân theo những
quy luật khoa học trong tập luyện, đồng thời tăng cường sự giám sát của bản
thân, bảo vệ sức khoẻ của bản thân. Tăng cường tự bảo vệ sức khoẻ có thể làm
giảm bớt những chấn thương không cần thiết.
V- CÁC CHÚ Ý TRONG TẬP LUYỆN THỂ DỤC THỂ THAO.
1. Làm tốt công tác chuẩn bị về thân thể và tâm lý:
Hiểu rõ về tình trạng cơ thể bản thân, điều chỉnh tốt về trạng thái tâm lý, điều
quan trọng nhất là công tác chuẩn bị để hoạt động cực nhọc.
2. Chú ý trang phục tập luyện:
Yêu cầu cơ bản về y phục trong hoạt động TDTT là "gọn nhẹ", trong khi
vận động phải cố gắng hết mức có thể không mặc quá nhiều để quần áo quá
nặng ảnh hưởng đến năng lực vận động.
Ngoài ra trọng điểm phải là " tiện ".
Khi lựa chọn trang phục nên lựa chọn
những trang phục rộng rãi, nhẹ nhàng hoặc

những trang phục có tính đàn hồi.
Khi xem và lựa chọn trang phục tập
luyện cần chú ý nguyên tắc " từ dầy đến
mỏng ". Nên căn cứ vào tình trạng phát
nhiệt của cơ thể trong quá trình vận
động để cân nhắc việc cởi bỏ áo ngoài
sau khi vận động, phải mặc quần áo
ngoài kịp thời bởi lẽ vận động đã toát
mồ hôi ra rất nhiều rất dễ dẫn đến cảm
lạnh.
3. Chuẩn bị dụng cụ tập luyện
Trước khi tiến hành tập luyện TDTT cần phải làm tốt công tác chuẩn bị
dụng cụ tập luyện mà môn thể thao đó yêu cầu.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

19

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
4. Làm quen với dụng cụ sân bãi
Trước khi tập luyện TDTT cần phải tiến hành xem xét, hiểu rõ về dụng
cụ sân bãi tập luyện, đồng thời cần phải kiểm tra những dụng cụ cần phải
sử dụng và sân bãi xem có vấn đề gì không, có phù hợp không, kiểm tra
điều kiện bốn xung quanh xem có gì ảnh hưởng đến tập luyện hay không.
5. Tình hình thời tiết khí hậu
Tình hình thời tiết khí hậu là một nhân tố không thể không chú ý trong tập
luyên TDTT, điều kiện thời tiết, khí hậu tốt sẽ đảm bảo tốt cho tập luyện TDTT
được tiến hành bình thường.
Cần phải đặc biệt chú ý việc tiến hành tập luyện TDTT trong đặc thù
thời tiết lạnh. Hiểu rõ đặc điểm, chức năng cơ thể trong hoàn cảnh đặc thù,
làm tốt công tác chuẩn bị phù hợp.

6. Khởi động
Trước khi tiến hành những vận động tối đa bắt buộc phải làm tốt những bài
tập khởi động. Khởi động tốt có thể nâng cao sự hưng phấn của hệ thống trung
khu thần kinh và khắc phục tính ỳ của chức năng các cơ quan nội tạng, cũng
phòng ngừa được sự phát sinh chấn thương vận động, điều chỉnh tốt trạng thái
vận động.
7. Các vấn đề trong vận động
a. "Cực điểm" và "hô hấp lần hai".
Trong khi chạy ở các cự ly trung bình và dài thưưòng xuất hiện sau khi chạy
một thời gian không lâu hiện tượng tức ngực, khó thở, cảm giác chân nặng,
động tác không còn nhịp nhàng. Hiện tượng này gọi là "cực điểm".
Sau khi xuất hiện "cực điểm" chỉ cần
giảm tốc độ chạy thích hợp, hít thở sâu,
kiêm trì với động tác chạy về trước thì
những cảm giác không tốt do "cực điểm" tạo
ra sẽ mất đi, động tác sẽ nhịp nhàng, nhẹ
nhàng có lực trở lại, năng lực làm việc lại
bắt đầu được nâng lên. Hiện tượng này được
gọi là "hô hấp lần hai".
b. Chú ý tính hợp lý giữa lượng vận
động và cường độ vận động
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

20

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Căn cứ vào thực trạng cơ thể để xây dựng một kế hoạch vận động tương ứng,
sắp xếp lượng vận động và cường độ vận động khi bắt đầu không nên quá lớn để
tránh việc phát sinh những chấn thương.
8. Thả lỏng

Thả lỏng là một phương pháp tiêu giảm mệt mỏi, thực tiễn sự phục hồi thế
lực của cơ thể. Thông thường mà mà nói, sau khi con người tham gia vào các
hoạt động kịch liệt mà dừng hoạt động ngay lập tức thì sẽ khó có thể phát sinh
hiện tượng chóng mặt, bị ngất thậm chí còn dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng
khó lường.
Khi kết thúc các vận động, bắt buộc phải thực hiện các vận độg thả lỏng làm cho
cơ thể chuyển từ trạng thái vận động căng thẳng sang trạng thái vận động yên tĩnh.
Sau khi vận động, đặc biệt là sau những vận động kịch liệt nhất định phải
tiến hành thả lỏng.
9. Tắm sau vận động
Sau vận động không được tắm nước lạnh hoặc bơi lội.
Sau vận động nên tiến hành tắm với nước ấm là một phương pháp tiêu trừ
mệt mỏi đơn giản và dễ thực hiện nhất. Nuớc ấm vào khoảng 40 - 44°C là thích
hợp, thời gian tắm khoảng 10 - 15 phút.
Phần III
PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
I - KHÁI NIỆM
Là môn khoa học nhân thể, có lý luận khoa học dựa trên phương pháp luận Á
Đông và triết học của phương Đông. Là phương pháp thể dục toàn diện bao
gồm thể dục cơ khớp, nội tạng, thần kinh. Kết hợp hài hoà, tinh giảm, chọn
lọc những thành tự của phương pháp dưỡng sinh cổ truyền, các môn phái
võ thuật, khí công, yoga, xoa bóp bấm huyệt… Được đúc kết từ những tinh
hoa truyền thống, kinh nghiệm hàng ngàn năm và có khả năng ứng dụng
rộng rãi trong thực tế cuộc sống.
Ví dụ:
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

21

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất

YOGA là một lối luyện tập và kiến thức đã có từ lâu đời, 95% của nó là
từ thực tiễn. YOGA là một hệ thống của nhiều kỹ thuật làm sao cho thân
thể và trí não khỏe mạnh. Nó là một khoa học làm thế nào đem lại sự hài
hòa hoàn toàn và quân bình cho đời sống. Bằng chứng là những ai luyện
tập YOGA đều đặn đều có sức khoẻ tốt.
YOGA rất hữu ích, nó tự tại như
ánh sáng mặt trời hay không khí, nó
không thuộc bất cứ một ai, một
quốc gia nào hay một dân tộc nào ,
mà nó là của cả nhân loại. YOGA
đã được phát triển tại vùng Hy Mã
Lạp Sơn hàng ngàn năm về trước từ
những nhà nghiên cứu cổ xưa thông thái. Họ quan sát thân thể và tâm trí con
người một cách sâu xa. Họ cũng nhận rõ các động tác của các loài động vật khác
nhau, họ bắt chước những tư thế đó và thử nghiệm trên chính thân thể của họ.
Đó chính là lý do tại sao nhiều bài tập được lấy tên từ các con thú. Những tư thế
yoga đó được gọi là ASANA và có thể có tới 50.000 tư thế.
ASANA có nghĩa là một tư thế, nó có thể giữ được một cách thoải mái và dễ
chịu. Các bài tập YOGA có liên quan đến hệ thống thần kinh, hơi thở, toàn bộ
cơ quan nội tạng và đặc biệt là hệ thống nội tiết. Asana làm tăng sức mạnh hệ
thống nội tạng và làm cho chúng hoạt động một cách điều hòa. Tác dụng lớn của
Asana là trên các tuyến nội tiết. Các tuyến tiết xuất các hormone (nội tiết) vào
dòng máu và tuỳ theo đó mà chúng ta cảm thấy những loại tình cảm khác nhau.
Ví dụ tuyến giáp trạng (Thyroid gland) tiết xuất Thyroxin. Nếu tiết xuất quá
nhiều hormone con người cảm thấy nóng nảy và tâm trí dễ cáu giận. Nếu tiết
xuất quá ít hormone con người cảm thấy trì độn và suy nhược.
Các tư thế YOGA tạo sức ép từ nhiều
phía khác nhau trên các phần của cơ thể
con người giống như một loại xoa bóp
nhẹ. Điều này làm tăng sức kiểm soát

chức năng đúng của các tuyến. Khi việc
điều tiết hormone trở nên quân bình, nó
cũng cân bằng tình cảm của chúng ta,
giúp chúng ta kiểm soát tốt hơn những
xu hướng tình cảm xấu như giận hờn,
ganh tỵ, thèm muốn, sợ hãi
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

22

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Hầu hết các bệnh tật đều do chức năng bất toàn của các tuyến. Các Asana
YOGA là các thế tự nhiên nhất để chữa trị tất cả các loại bệnh tật liên quan đến
vấn đề nội tiết. Nhiều loại bệnh tâm sinh lý cũng có thể chữa dễ dàng nhờ kết
hợp đặc biệt các Asana. Cơ thể và trí não liên hệ với nhau qua các kênh năng
lượng rất tinh vi (trung tâm năng lựợng) và não bộ. Các bài tập YOGA làm cho
những kênh lượng tinh tế và trung tâm tinh thần mạnh lên. Kết quả là ta cảm
thấy tinh thần mạnh hơn sau khi tập Asana đều đặn.
Asana cũng liên quan đến hệ thống hô hấp. Bằng cách thở sâu và thoải mái
trong khi luyện tập Asana giúp ta làm biến mất tất cả những căng thẳng nghiêm
trọng về vật chất lẫn tinh thần và cho ta sức sống khi ta luyện tập đều đặn.
II - TÁC DỤNG CỦA VIỆC TẬP LUYỆN PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG
SINH TỔNG HỢP CỔ TRUYỀN
- Nâng cao thể lực, phục hồi và tăng cường chức năng vận động của hệ thống
cơ khớp, cơ bắp.
- Tăng cường phản xạ thần kinh linh hoạt, khéo léo, chức năng thăng bằng.
- Tăng cường chức năng hoạt động của các cơ quan tạng phủ.
- Giải tỏa các ức chế tâm lý, thư giãn thần kinh, tập trung tư tưởng, cân bằng
âm dương, điều hòa khí từ đó có thể điều chỉnh một số rối loạn chức năng và
chữa được một số loại bệnh.

- Tăng cường khả năng giao tiếp, làm chủ thần kinh trong ứng xử xã hội và
có khả năng tự vệ khi cần thiết.
- Nâng cao sức chịu đựng của cơ thể và ngưỡng rung động, cảm xúc phát
huy nội lực, lòng tự tin và sáng tạo trong học tập và công tác.
III - PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA PHƯƠNG PHÁP
1. Phạm vi ứng dụng
Có thể ứng dụng cho mọi đối tượng xã
hội, mọi lứa tuổi, mọi lúc, mọi nơi, trong
và ngoài nước.
2. Đối tượng chính đã thử nghiệm
có kết quả
- Sinh viên các trường Đại học và
Trung học chuyên nghiệp.
- Tầng lớp trí thức, lao động trí óc, người nước ngoài.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

23

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
- Người cao tuổi, hưu trí, người có sức khỏe yếu.
- Người tàn tật, mù, câm điếc.
Phần IV
CÂN BẰNG CƠ THỂ - CÂN BẰNG ÂM DƯƠNG
I - KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG CƠ THỂ
Theo quan niệm của y học cổ truyền, nếu cơ thể mất thăng bằng, khí huyết
trì trệ, không lưu thông, sự vận hành thiếu sự đồng bộ thì chắc chắn có bệnh "
thông thì bất thống, thống thì bất thông".
a. Có ba loại mất cân bằng cơ thể:
- Mất cân bằng hệ thống vận động: xương, cơ, khớp.
- Mất cân bằng hệ thống chức năng lục phủ ngũ tạng.

- Mất cân bằng hệ thống thần kinh.
b. Nguyên nhân:
- Tư thế làm việc, học tập.
- Làm việc quá sức.
- Vận động quá ít không đồng bộ.
- Ăn uống không đồng bộ, thức ăn kém phẩm chất, có độc hại.
- Căng thẳng thần kinh (stress).
II - KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG ÂM DƯƠNG
Theo triết học phương Đông, học thuyết âm dương là cốt lõi để nhìn
nhận đánh giá và nhận định trong nhân sinh và vũ trụ hai mặt đối lập âm
dương luôn luôn vận động, biến hóa không ngừng tương thôi, tương tác, tạo
ra muôn vạn trạng thái hình thể diệu tướng của mọi sự vật, sự việc.
a. Nguyên nhân cơ bản:
- Âm dương căn hỗ.
- Âm dương tiêu trưởng.
- Âm dương chuyển hóa.
b. Ứng dụng trong phạm trù vận động:
- Động và tĩnh
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

24

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
- Cương và nhu.
- Chủ động và thụ động.
- Ý thức và vô thức.
- Bản chất và hình tượng.
Phần V
PHƯƠNG PHÁP HÍT THỞ THEO
KINH NGHIỆM CỔ TRUYỀN (KHÍ CÔNG DƯỠNG SINH)

I. KHÁI NIỆM
1. Khí công dưỡng sinh:
Là quá trình luyện cho khí sinh ra đầy đủ, vận hành thông suốt khiến
cơ thể được điều hòa âm dương, thích nghi tốt với các biến đổi môi trường,
phương pháp này giúp rèn luyện thể lực và ý chí con người, luyện tập nó có
thể giúp chúng ta phòng chống và chữa trị được một số loại bệnh như đau
khớp, đau thần kinh toại, đau đầu, mất ngủ…
2. Cân bằng cơ thể:
Theo quan niệm của y học cổ truyền, nếu cơ thể mất cân bằng, khí huyết trì
trệ, không lưu thông, sự vận hành thiếu đồng bộ thì chắc chắn có bệnh, “Thông
thì bất thống, thống thì bất thông”.
a. Có 3 loại mất cân bằng cơ thể:
+ Mất cân bằng hệ thống vận động: Xương, cơ, khớp.
+ Mất cân bằng hệ thống chức năng lục phủ, ngũ tạng.
+ Mất cân bằng hệ thống thần kinh.
b. Nguyên nhân:
+ Tư thế làm việc, học tập.
+ Làm việc quá sức.
+ Vận động quá ít không đồng bộ.
+ Ăn uống không điều độ, thức ăn kém phẩm chất, có độc hại.
+ Căng thẳng thần kinh (stress).
3. Cân bằng âm dương:
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

25

Trường Đại học Thăng Long - Bài Tiểu luận Lý thuyết môn Giáo dục thể chất
Theo triết học phương Đông, học thuyết âm dương là cốt lõi để nhìn nhận
đánh giá và nhận định trong nhân sinh và vũ trụ hai mặt đối lập âm dương luôn
luôn vận động, biến hoá không ngừng, tương thôi, tương tác, tạo ra muôn vạn

trạng thái hình thể diện tướng của mọi sự vật, sự việc.
a. Nguyên nhân cơ bản:
+ Âm dương căn hỗ.
+ Âm dương tiêu trướng.
+ Âm dương chuyển hoá.
b. Ứng dụng trong phạm trù vận động.
+ Động và tĩnh.
+ Cương và nhu.
+ Chủ động và thụ động.
+ Ý thức và vô thức.
+ Bản chất và hình tướng (hiện tượng).
+ Cục bộ và đồng bộ.
II. PHÂN TÍCH TÁC DỤNG PHƯƠNG PHÁP HÍT THỞ THEO KINH
NGHIỆM CỔ TRUYỀN – KHÍ CÔNG DƯỠNG SINH (THỞ BỤNG)
Theo quan điểm của cổ truyền phương đông, bụng là 1 nơi tích tụ năng
lượng chính của cơ thể (Đan điền, khí hải) các trường phái võ thuật, khí công,
Yoga đều nhấn mạnh vấn đề tập trung khí ở bụng.
1. Quy trình luyện tập
Đầu tiên là bước chuẩn bị: chỗ tập phải tương đối yên tĩnh, sạch sẽ, phải
thoáng khí, không được sáng quá ( kẻo gây chói mắt ), không nóng quá cũng
không lạnh quá. Về cá nhân, cần sắp xếp công việc để có đủ thời gian tập luyện,
khi tập không phải lo lắng về việc gì. Mặc quần áo quá rộng, không bó chặt
thân, không tập lúc quá no, quá đói hoặc lúc đang say rượu. Chuẩn bị tinh thần
thoải mái trước khi luyện tập.
Sinh viên: Trần Thị Hồng Nhung MSV: A14001 - Lớp: QA21a9

26

×