Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-KHẢO SÁT NHU CẦU HỌC TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.63 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI –DU LỊCH–MARKETING
BÀI TẬP NHÓM
ĐỀ TÀI :
KHẢO SÁT NHU CẦU HỌC
TIẾNG ANH
GVHD : Th.S ĐINH TIÊN MINH
SVTH : NHÓM 8
Lớp : K13NT1 –VB2
Khoá : 2010 - 2012
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
Tp.HCM, 03/2011
DANH SÁCH NHÓM 8
STT Họ tên MSSV
1 Nguyễn Phương Anh 33101023008
2 Đinh Vũ Anh Thư 33101025450
3 Nguyễn Phúc Tịnh Nhã 33101027264
4 Trần Thị Hồng Hạnh 33101024517
5 Trần Thị Thu Hằng 33101025991
6 Nguyễn Thị Kim Ngọc 33101021875
7 Lê Bá Kỳ 33101026435
8 Nguyễn Thị Kiều Tiên 33101023453
9 Nguyễn Trần Quang Hiển 33101022341
10 Phạm Tấn Hùng 33101025351
11 Nguyễn Thị Minh Hiền 1078250191
12 Nguyễn Thị Mỹ An 33101021181
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU 3
2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN NGHIÊN CỨU 5
Bài tập nhóm Trang 2
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH


2.1 Đối tượng nghiên cứu: 5
2.2 Không gian nghiên cứu: 5
2.3 Thời gian nghiên cứu: 5
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
3.1 Phương pháp định tính (nghiên cứu sơ bộ) 6
3.2 Phương pháp định lượng (nghiên cứu chính thức): 6
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu: 6
4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT 7
5. ĐỀ XUẤT CỦA NHÓM 10
6. KẾT LUẬN 12
1. MỞ ĐẦU
Những năm đầu và giữa thập kỉ 80, tiếng Nga chiếm ưu thế do quan hệ hữu nghị
và hợp tác với Liên Xô. Tiếng Anh và tiếng Pháp vẫn còn bị coi là “của tư bản chủ nghĩa”
nên xã hội vẫn còn dè dặt, mặc dù đã có những hợp tác nhất định với nước nói tiếng
Bài tập nhóm Trang 3
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
Anh và tiếng Pháp, tiếng Pháp còn được cởi mở hơn đôi chút do quan hệ Pháp – Việt
tốt hơn so với Anh, Mĩ.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, sự bùng nổ đầu tư của các công ty nước
ngoài vào Việt Nam ngày càng tạo nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Hơn
thế nữa tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, đó còn là
phương tiện giao tiếp tối ưu nhất khi trao đổi với người nước khác, học tiếng Anh trong
điều kiện đất nước đang hội nhấp thế giới là một thuận lợi lớn.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, một thách thức rất lớn của chúng ta ở buổi đầu hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới là yếu ngoại ngữ. Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều
trường Đại học, Cao đẳng đào tạo Anh khoa tuy nhiên vẫn còn rất ít so với nhu cầu của
thị trường. Chính vì thế hàng loạt trung tâm Anh ngữ với nhiều chương trình đào tạo
phong phú, đa dạng ra đời đã thu hút đông đảo học viên. Với khẩu hiệu “English is the
key to success” các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã tạo ra thị trường Anh ngữ đầy
sôi động và nhiều tiềm năng.

Bài khảo sát về nhu cầu Anh ngữ này được nhóm chúng tôi thực hiện một cách
nghiêm túc dựa trên sự đa dạng về độ tuổi và nghề nghiệp của từng cá nhân tham gia
nhằm giúp những nhà đầu tư có cái nhìn rõ nét nhất về thị trường đầy tiềm năng nhưng
còn bỏ ngõ. Do thời gian thực hiện không nhiều và kinh nghiệm còn ít nên không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định, vì vậy nhóm rất mong nhận được những đóng góp tích
cực để hoàn thiện hơn.
Bài tập nhóm Trang 4
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN NGHIÊN CỨU
Do giới hạn về mặt thời gian, bài nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên
phạm vi như sau:
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát bạn bè, đồng nghiệp, người quen, các bạn học
sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng và các đối tượng ở nhiều ngành nghề khác nhau có
sự quan tâm và nhu cầu học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh.
2.2 Không gian nghiên cứu:
 Trường học
 Công ty
 Nơi cư ngụ
2.3 Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu bắt đầu từ ngày 25/02/2011 và kết thúc vào ngày 11/03/2011.
Bài tập nhóm Trang 5
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu dựa trên hai phương pháp cơ bản là phương pháp định tính và
phương pháp định lượng:
3.1 Phương pháp định tính (nghiên cứu sơ bộ)
Thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp thảo luận trực tiếp với các thành viên
trong nhóm sinh viên đang theo học ngành Ngoại Thương thuộc khóa 13, văn bằng 2,
khoa Thương mại-Du lịch-Marketing trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh với

cỡ mẫu là 12 sinh viên. Thông qua thảo luận, chúng tôi sẽ tìm ra các khía cạnh có liên
quan đến vấn đề đang nghiên cứu và làm cơ sở cho việc chỉnh sửa, bổ sung các biến
yếu tố trong bảng câu hỏi.
3.2 Phương pháp định lượng (nghiên cứu chính thức):
Dựa vào những ý kiến thu thập được ở phần nghiên cứu sơ bộ để xây dựng bảng
câu hỏi, thu thập và xử lý dữ liệu. Trong nghiên cứu chính thức sẽ sử dụng phương
pháp chọn mẫu hạn mức trên cơ sở thuận tiện với cỡ mẫu là 240. Thông qua kết quả
nghiên cứu định lượng sẽ đưa ra kết quả nghiên cứu theo mục tiêu đã đề ra.
Chúng tôi đã sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến (questionnaires) và
phỏng vấn trực tiếp đối với 240 người bao gồm 131 nam và 109 nữ, với tỷ lệ độ tuổi
như sau:
Độ tuổi Tỷ lệ
<20 tuổi 4.58%
20-30 tuổi 78.75%
31-40 tuổi 12.08%
>40 tuổi 4.59%
3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu:
Với những dữ liệu thu thập được ở bảng câu hỏi sẽ được làm và xử lý bằng phần
mềm Excel.
Bài tập nhóm Trang 6
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Nhóm đã tiến hành khảo sát theo phương pháp định lượng như đã trình bày như
trên và kết quả khảo sát thu được như sau:
1. Mục đích việc học tiếng Anh
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Hỗ trợ công việc 188 68
Để đi phỏng vấn tìm việc làm 25 9

Du lịch 45 16
Định cư ở nước ngoài 9 3
Khác 8 3
2. Phương pháp học được yêu thích nhất
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Học trực tuyến trên website 55 23
Học tại trung tâm anh ngữ 132 55
Học qua bạn bè/ đồng nghiệp 41 17
Ý kiến khác 12 5

3. Chương trình đào tạo được ưa thích
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Giao tiếp, luyện phản xạ 139 50
Đọc hiểu, viết luận 47 17
Luyện thi A, B, C 6 2
Luyện thi bằng quốc tế (TOEIC, TOEFL,
IELTS) 76 27
Luyện thi GRE, SAT 9 3

`
4. Kỹ năng được quan tâm nhất
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Nghe 87 36
Nói 101 42

Đọc 25 10
Viết 27 11

5. Phương thức học được yêu thích nhất
Số lượng người tham gia
Tỷ lệ %
Bài tập nhóm Trang 7
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
khảo sát ( N=240 người)
Học bình thường trong lớp 26
11
Học theo nhóm thảo luận 103
43
Học bằng trò chơi 58
24
Học bằng các thiết bị hỗ trợ (máy tính, phòng
lab…) 53
22

6. Phương thức học tiếng Anh bổ sung
được yêu thích nhất
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Xem phim 128 53
Nghe nhạc 53 22
Đọc truyện, sách báo 53 22
Khác 6 3

`

7. Số buổi lên lớp của giáo viên bản ngữ
được cho là phù hợp
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
1 buổi 1 tuần 128 53
2 buổi 1 tuần 189 79
1 buổi 1 tháng 10 4
2 buổi 1 tháng 3 1
8. Phẩm chất quan trọng mà giáo viên Anh
văn nên có
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Phương pháp giảng dạy 174 73
Nhân cách tốt 16 7
Mối quan hệ tốt với học viên 34 14
Khả năng kiểm soát lớp tốt 16 7


9. Tiêu chí lựa chọn trung tâm Anh Ngữ
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Cơ sở hạ tầng 20 8
Bài tập nhóm Trang 8
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
Mức học phí 72 30
Đội ngũ giáo viên 108 45
Danh tiếng và mức độ uy tín của trường 95 40



10. Loại hình trung tâm Anh ngữ được yêu
thích nhất
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Chuyên và chỉ dạy 1 loại ngoại ngữ 163 68
Có thể dạy thêm 1 ngoại ngữ khác. 11 5
Có thể dạy nhiều ngoại ngữ. 35 15
Đa dạng nhiều ngoại ngữ và hình thức khác (tin
học, kỹ năng mềm…) 31 13


11.Lớp học vào chủ nhật cho người bận rộn
Số lượng người tham gia
khảo sát ( N=240 người)
Tỷ lệ %
Tôi ủng hộ 158 64
Tôi không thích, học vậy mau quên lắm 60 24
Không nên có lớp này 28 11

12. Việc đăng ký học các lớp ngoại khóa tại
trung tâm Anh ngữ
Số lượng người tham gia khảo
sát ( N=240 người)
Tỷ lệ
%
Có 190 79
Không 50 21



13. Ý kiến về việc mở thư viện tại trung tâm
Anh ngữ
Số lượng người tham gia khảo
sát ( N=240 người)
Tỷ lệ
%
Rất nên 205 85
Có cũng được, không cũng được 32 13
Không nên 4 2


14. Hình thức học bổng được yêu thích nhất
Số lượng người tham gia khảo
sát ( N=240 người)
Tỷ lệ
%
Học bổng theo % miễn giảm học phí. 124 52
Học bổng dưới hình thức khóa học khác. 37 15
Học bổng bằng tiền. 73 30
Khác : ……………………………………… 0 0

``
Bài tập nhóm Trang 9
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
15. Hình thức đóng học phí
Số lượng người tham gia khảo
sát ( N=240 người)
Tỷ lệ

%
Đóng theo từng tháng 26 11
Đóng theo học kỳ ( vd: 1 học kỳ 2 tháng) 79 32
Đóng theo khoá (vd: 1khoá gồm 3 học kỳ) 59 24


16. Học phí học viên có thể đóng cho khóa
học 3 tháng
Số lượng người tham gia khảo
sát ( N=240 người)
Tỷ lệ
%
< 1.5 triệu 92 38
Từ 1.5 triệu đến < 2.5 triệu 90 38
Từ 2.5 triệu đến < 3.5 triệu 38 16
Trên 3.5 triệu 20 8
5. ĐỀ XUẤT CỦA NHÓM
Đất nước ta đang thời kỳ đổi mới, xu hướng hội nhập ngày càng thể hiện rõ đó là
giao thương với cái nước khác trên toàn thế giời, với vai trò là ngôn ngữ thông dụng
nhất trên thế giới thì tiếng Anh ngày càng được chú trọng trong công tác ở đất nước ta.
Theo số liệu thống kế thì có đến 68% số người cho biết học tiếng Anh để hỗ trợ công
việc đã nói lên tất cả. Và với việc tỷ lệ học tiếng Anh tại trung tâm Anh ngữ mang tỷ lệ
55% áp đảo các phương thực học khác thể hiện nhu cầu có những trung tâm dạy Anh
ngữ là rất lớn. Vì thế việc xây dựng một trung tâm Anh ngữ đáp ứng đủ nhu cầu học
viên sẽ mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
Bài tập nhóm Trang 10
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
Cách đây khá lâu, khi hệ thống chứng chỉ Quốc gia A, B, C còn phổ biến thì đã có
rất nhiều các trung tâm Anh ngữ của các trường đại học mở ra để luyện thi vì khi xin
việc thì nơi tuyển dụng sẽ dựa trên chứng chỉ Quốc gia để đánh giá khả năng ngoại ngữ

của ứng viên. Nhưng hiệng nay thì các chứng chỉ Quốc gia chỉ mang tính tham khảo vì
nhiều lý do khách quan lẫn chủ quan như: Chất lượng không đồng đều và đảm bảo,
chứng chỉ giả…Thì xu hướng hiện nay là thực lực mỗi ứng viên mới là yếu tố quyết định.
Với tỷ lệ khảo sát là 50% số lượng thích học Anh văn giao tiếp, phản xạ và 27% học để
lấy chứng chỉ Quốc tế (TOEIC, TOEFL, IELTS) thì khi muốn xây dựng một trung tâm
Anh ngữ thì nên đi theo xu hướng mở các lớp Giao tiếp cho những học viên muốn nâng
cao khả năng giao tiếp và luyện thi các chứng chỉ Quốc tế để thu hút các học viên còn
lại.
Sự kết hợp giáo viên bản ngữ là rất quan trọng trong việc học tiếng Anh với tỷ lệ số
buổi học lên lớp mà học viên thấy cần thiết là 2 buổi/tuần với tỷ lệ 79%. Tuy nhiên, việc
tuyển chọn và trả lương cho giáo viên bản ngữ để mang lại kinh tế thì thật nan giải
(Lương giáo viên bản ngữ cao hơn lương giáo viên Việt Nam, nguổn giáo viên giỏi và
giảng dạy có phương pháp rất khó kiếm). Vì thế nên trừ những lớp đặc biệt mở ra cho
các học viên có nhu cầu đặc biệt và có điều kiện kinh tế thì với các lớp bình thường thì
kết hợp 1 buổi giáo viên bản ngữ với 2 buổi giáo viên Việt Nam trên 1 tuần là phù hợp vì
tỷ lệ học viên cần 1 buổi/ tuần là 53%. Với lớp giáo viên bản ngữ thì chú trọng vào 2 kỹ
năng nghe và nói, vì 2 kỹ năng này rất được học viên chú trọng (42% cho kỹ năng nói và
36% cho kỹ năng nghe) và chỉ có giáo viên bản ngữ là phù hợp để dạy 2 kỹ năng này.
Với cách học truyền thống (giáo viên giảng, học viên ngồi nghe) không tỏ ra hiệu
quả trong việc học ngoại ngữ nói chung và Anh ngữ nói riêng, điều này không chỉ đúng
ở kết quả học tập mà còn thể hiện trên nhu cầu học của học viên với 43% học viên thích
học theo nhóm, 24% thích học bằng trò chơi và 22% thích học với các thiết bị nghe nhìn.
Vì thế khi xây dựng giáo trình thì ta cần chú trọng đến việc phát huy khả năng của học
viên, cho học theo các phương pháp trên 1 cách hợp lý. Kèm với học chính khóa thì cần
có 1 thư viện chứa các tài liệu về phim ảnh, nhạc và sách báo truyện bằng tiếng Anh để
học viên trau dồi thêm Anh ngữ ở nhà bằng cách khi đăng ký học thì sẽ được phát cho 1
thẻ thư viện để học viên có thể ra vào thư viện, mượn tài liệu, phim ảnh mang về nhà .
Để làm được việc này tuy khó nhưng nếu làm được thì trung tâm sẽ được sự ủng họ rất
lớn từ học viên và thu hút họ vì sự khác biệt này.
Với tiêu chí lựa chọn trung tâm Anh Ngữ của học viên là 45% là đội ngũ giáo viên,

40% là mức độ uy tín của trường thì việc đầu tiên khi xây dựng 1 trung tâm Anh ngữ là
phải tuyển dụng lôi kéo được những giáo viên giỏi, có phương pháp giảng dạy tốt, qua
Bài tập nhóm Trang 11
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
đó sẽ dần dần xây dựng được uy tính cho trung tâm về lâu dài. Không những thế, trong
thời buổi cạnh tranh với các trung tâm Anh ngữ khác thì việc xét học phí phù hợp (dưới
2,5 triệu một khóa) là điều đáng lưu tâm, kèm theo các hình thức học bổng cho học viên
học giỏi bằng các phiếu miễn giảm học phí các khóa học sau nhằm khuyến khích và tiếp
thị cho trung tâm.
Với một số người bận rộn thì việc mở lớp chủ nhật là cần thiết, nhưng cái khó vẫn
là làm sao để cho để học viên nhớ và tiến bộ. Vì thế, nên các lớp chủ nhật chỉ mở theo
hướng tăng cường khả năng giao tiếp và sinh hoạt các Câu lạc bộ Anh ngữ theo mỗi
tuần 1 chủ đề. Có giá viên Bản ngữ kèm giáo viên Việt Nam. Kinh phí sẽ thu về 1 phần
nhờ cho đấu thầu bán nước giải khát. Mặc dù khoản đó không đủ bù vào chi phí mở câu
lạc bộ nhưng đó là 1 yếu tố để quảng cáo cho trung tâm.
Sau những buổi học căng thẳng thì định kỳ, sau 1 khóa học trung tâm sẽ tổ chức 1
buổi đi dã ngoại tại để các học viên có thể giao lưu với nhau và với lớp khác. Qua đó
nâng cao khả năng Anh ngữ bằng chơi các trò chơi tiếng Anh và nói chuyện với nhau.
6. KẾT LUẬN
Thế giới ngày càng phát triển và Việt Nam ta cũng không ngừng đổi mới để theo
kịp xu thế đó. Đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, Việt Nam thu hút được nhiều nhà đầu
tư nước ngoài và công ty trong nước có cơ hội mở rộng kinh doanh ra nước ngoài đồng
thời phải không ngừng cải tiến để giữ thị phần trong nước. Vì thế chúng ta không đơn
thuần học tiếng Anh để biết thêm một ngoại ngữ mà còn học để có thể tiếp cận với
khách hàng ngoài nước, hợp tác làm ăn và cạnh tranh với các công ty khác trên thế giới.
Bên cạnh đó, tiếng Anh còn giúp chúng ta dễ dàng tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện
đại, giao lưu và tìm hiểu thêm về văn hóa các nước.
Bài tập nhóm Trang 12
SVTH: NHÓM 8 GVHD: Th.S ĐINH TIÊN MINH
Điều này chứng tỏ cho chúng ta thấy rằng tiếng Anh nói riêng và ngoại ngữ nói

chung quan trọng như thế nào đối với người Việt Nam, là tấm phiếu thông hành trên con
đường hội nhập.
Tuy nhiên dạy và học tiếng Anh như thế nào để người học dễ dàng tiếp thu và vận
dụng một cách hiệu quả mới là điều đáng quan tâm nhất hiện nay. Đó là mục đích để
chúng tôi thực hiện bài khảo sát này. Bài viết cũng đưa ra một số đề xuất của nhóm để
xây dựng một chương trình giảng dạy tiếng Anh theo sát với nhu cầu của người học hơn
đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Bài tập nhóm Trang 13

×