Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
KHKT Khoa học kỹ thuật
TSCĐ Tài sản cố định
DN Doanh nghiệp
TSCĐVH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐHH Tài sản cố định vô hình
GTCL Giá trị còn lại
NG Nguyên giá
HM TSCĐ Hao mòn tài sản cố định
KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
TS Tài sản
CP SCL Chi phí sửa chữa lớn
KH Khấu hao
2
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng
của KHKT, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì DN cần có đầy đủ các
nguồn lực cần thiết như sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động...
Trong đó TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh luôn có sự giảm
giá trị. Do đó mọi tài sản trong DN phải được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích
khấu hao phù hợp với mức hao mòn tài sản, tạo nguồn để tái đầu tư tài sản cố
định. Muốn vậy phải lựa chọn phương pháp khấu hao một cách khoa học hợp lý
đảm bảo thu lợi nhanh vừa không gây biến động lớn về giá thành và lợi nhuận.
Hao mòn tài sản cố định là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán
do tính quan trọng của hao mòn tài sản cố định đối với mổi doanh nghiệp. Vì vậy
việc hạch toán khấu hao TSCĐ cũng rất quan trọng, cần được xem xét, đánh giá.
Bởi các doanh nghiệp khi sử dụng TSCĐ phải tính toán và phân bổ dần giá trị của
TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán nhằm mục đích thu hồi dần
vốn đầu tư, phản ánh hao mòn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí từng kỳ.
Xuất phát từ mục tiêu và tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán
khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài: “Bàn
về phương pháp tính khấu hao và kế toán khấu hao TSCĐ trong các doanh
nghiệp”. Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Thuận đã hướng dẫn tận tình
để em có thể hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng song do trình độ
còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi sai sót và chưa đầy đủ. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
3
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về khấu hao và kế toán khấu hao
TSCĐ trong các doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề chung về TSCĐ trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của TSCĐ
* Khái niệm TSCĐ:
Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn lực.
Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điều kiện ban
đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản trong đó được
chia làm hai loại là tài sản cố định và tài sản lưu động.
Vậy tài sản cố định là tất cả những tài sản của DN có giá trị ban đầu lớn, có
thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh
doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoặc bằng một năm). Tài sản được coi là
TSCĐ khi nó phải hội đủ bốn tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
* Vai trò của TSCĐ:
TSCĐ là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định sự sống còn
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp
TSCĐ còn là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao
4
động. Nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế
mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh
tế thị trường hiện nay nhất là khi KH-KT trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì
TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
* Đặc điểm của TSCĐ:
TSCĐ là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (trên một năm),
vì vậy TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và đặc biệt không
thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sử dụng tài sản. Trong quá trình tham
gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần, có thể là hao mòn vô
hình hoặc hao mòn hữu hình và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá
trị của sản phẩm mới tạo ra dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn đầu tư.
Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên một năm đều
được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng vì
giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động.
Theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có
đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 10 triệu đồng.
1.1.2. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
* Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ của DN được chia thành TSCĐHH và TSCĐVH.
- TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận
tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), thoả
mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa, vật kiến
5
trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; dụng cụ văn
phòng, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm ...
- TSCĐVH là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng
giá trị đã được đầu tư để đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho DN thoả mãn các tiêu
chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như quyền sử
dụng đất có thời hạn; quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả, giấy phép hoặc giấy nhượng quyền, lợi thế thương mại …
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của DN đối với TSCĐ
hiện có. Theo cách này TSCĐ chia làm hai loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
- TSCĐ tự có của doanh nghiệp: là những TSCĐ được xây dựng mua sắm
hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng nguồn vốn
vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp được quyền định đoạt như nhượng
bán, thanh lý v.v.. trên cơ sở chấp hành đúng quy định, thủ tục pháp luật của nhà
nước.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp đồng
thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm hai loại: thuê
hoạt động và thuê tài chính. Trong đó căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ của
nhà nước thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ điều kiện để trở thành TSCĐ.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng
thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài
6
chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là
tài sản cố định thuê hoạt động.
* Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành bốn loại:
- TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình được
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp
trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và
được sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành từ
quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng chờ xử lý, thanh lý hoặc
những tài sản không cần dùng, tài sản đang tranh chấp v.v..
1.1.3. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của tài sản. TSCĐ được đánh giá
lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. Nó được đánh giá theo
nguyên giá (giá trị ban đầu), giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.1.3.1. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại DN.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
7
- Nguyên giá của TSCĐ mua sắm( kể cả tài sản mới) và đã sử dụng gồm:
giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử( nếu có) trừ đi số
giảm giá được hưởng( nếu có)
- Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới, tự chế gồm giá thành thực tế( giá trị
quyết toán) của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt, chạy thử.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị gồm: giá trị
TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt( nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: nguyên giá bao gồm giá trị còn lại trên
sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận) và các chi
phí tân trang, chi phí sửa chữa, vận chuyển bốc dỡ lắp đặt, chạy thử mà bên nhận
tài sản phải chi trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên
giá, giá trị còn lại là số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí
tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không
tính vào nguyên giá TSCĐ.
Trong thời gian sử dụng, nguyên giá TSCĐ có thể bị thay đổi, khi đó phải
căn cứ vào thực trạng để ghi tăng hay giảm nguyên giá TSCĐ và nguyên giá
TSCĐ chỉ thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại giá trị TSCĐ
+ Nâng cấp, cải tạo làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ
+ Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
8
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và hạch toán theo các qui định hiện hành.
1.1.3.2. Giá trị hao mòn
Giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời
điểm xác định. Khi TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị
hao mòn coi như bằng không (trừ trường hợp TSCĐ chuyển giao giúp các đơn vị
thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn TSCĐ bên
nhận được tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sổ của đơn vị giao).
1.1.3.3. Giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá trị thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất
định và được xác định bằng công thức:
GTCL TSCĐ = NG TSCĐ – giá trị hao mòn
Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các DN, do đó
trong trường hợp góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, giải thể hoặc sáp nhập DN…
đòi hỏi phải đánh giá lại giá trị hiện còn của TSCĐ để xác định GTCL của TSCĐ
theo mặt bằng giá cả hiện tại.
1.2. Tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hao mòn và khấu hao TSCĐ
* Hao mòn TSCĐ:
HM TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
9
- Phân loại: được chia làm hai loại:
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ
sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình có thể diễn ra hai
dạng dưới đây:
Thứ nhất: Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
Thứ hai: Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm hơi nước, không
khí…) không phụ thuộc vào việc sử dụng. Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản
mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một
TSCĐ khác.
+Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản xuất ra
ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn. Trong
một nền kinh tế càng năng động, càng phát triển thì tốc độ hao mòn càng nhanh.
Vì vậy, đòi hỏi trước hết của các doanh nghiệp Nhà nước phải có một chính sách
hợp lý về quản lý và trích khấu hao, như thế mới đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù khách quan, muốn xác định giá trị hao
mòn của TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị
trường. Tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Tuy
nhiên, TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình sản xuất
kinh doanh, do đó việc xác định mức độ hao mòn một cách chính xác là rất khó,
thậm chí là không thể.
Bởi vậy làm thế nào để xác định mức độ hao mòn một cách tương đối? Đó
chính là khấu hao.
10
* Khấu hao TSCĐ
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của tài sản cố định.
Như vậy khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị tài
sản cố định đã hao mòn. Khác với hao mòn là hiện tượng khách quan làm giá trị
và giá trị sử dụng của tài sản bị giảm dần và cuối cùng bị loại bỏ thì khấu hao lại
là biện pháp chủ quan, trích dần giá trị phải khấu tài sản cố định vào chi phí kinh
doanh nhằm thu hồi vốn đầu tư hay các chi phí đã đầu tư vào tài sản cố định để
tái tạo lại tài sản cố định khi nó bị hỏng, bị lạc hậu; kết thúc hao mòn tài sản cố
định không còn sử dụng được nữa, hay nó không còn khả năng đem lại lợi ích
kinh tế.
- Mục đích của việc trích khấu hao
+ Giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để thu
hồi lại vốn đầu tư đã đầu tư vào TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm
soát hết hiệu lực.
+ Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mua sắm khi cần thiết.
+ Về phương diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được
giá trị thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi nhuận dòng của
doanh nghiệp.
1.2.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này việc tính khấu hao TSCĐ được dựa vào nguyên giá
và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó. Trong đó tỷ lệ khấu hao TSCĐ lại phải dựa vào số
11
năm sử dụng dự kiến. Mức khấu hao trung bình hàng năm (theo phương pháp
đường thẳng) của một TSCĐ khấu hao (M
khn
) được tính theo công thức sau:
M
khn
= Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm = x100
Mức trích khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay
đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ
bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại
hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến
năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Đối với những tài sản cố định được mua sắm đầu tư mới thì số năm sử
dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà
nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ
cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định (Thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế
hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của TSCĐ,…)
1
Số năm sử dụng dự kiến
12
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Được quyết định bởi thời gian kiểm
soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
- Ưu, nhược điểm của phương pháp:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phương pháp này cố định theo thời
gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng
số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận.
+ Nhược điểm: việc thu hồi vốn chậm, không theo kịp mức hao mòn
thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học kỹ thuật) nên doanh
nghiệp không có điều kiện để đầu tư trang bị TSCĐ mới.
Hiện nay, đây là phương pháp được dùng phổ biến trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
1.2.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được sử
dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay
đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (Chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo thông tư số
203/2009/TT - BTC của Bộ tài chính.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu
hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
M
khn
= Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh
13
Trong đó tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức sau:
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t < 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6 năm) 2,0
Trên 6 năm ( t > 6năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao
được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của
TSCĐ.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh giúp doanh
nghiệp có khả năng thu hồi nhanh vốn đầu tư, mua sắm đổi mới TSCĐ, phản ánh
chính xác hơn mức hao mòn TSCĐ vào giá trị sản phẩm, phù hợp với hầu hết các
sản phẩm có giá bán lúc đầu cao sau đó có xu hướng giảm dần. Đặc biệt nó phù
hợp với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng
X
Hệ số điều
chỉnh
14