Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bàn Về Kế Toán Nguyên Vật Liệu Trong Các Doanh Nghiệp Sản Xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.52 KB, 28 trang )

Đề án môn học
BÀN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nước
ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội. Song bên cạnh đó còn nhiều khó khăn thử thách đòi hỏi sự nỗ lực
không ngừng của toàn dân tộc. Như đã biết kinh tế thị trường vừa là cơ hội
cho sự phát triển kinh tế xã hội đồng thời cũng là thử thách đôí với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là trong môi trường
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển
được các doanh nghiệp cần xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết
quả đầu ra là cao nhất, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản phẩm, giá
cả phù hợp có sức thu hút đối với người tiêu dùng và được thị trường chấp
nhận.
Góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, mỗi doanh nghiệp sản
xuất vật chất là một tế bào của nền kinh tế quốc dân có nhiệm vụ sản xuất
ra những sản phẩm đảm bảo nhu cầu của thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế mà ở đó mỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh của một đơn vị, doanh nghiệp không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với
các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của đơn vị trong
ngành và trong nội bộ đơn vị mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác trong nền kinh tế quốc dân.
Do vậy không chỉ muốn tồn tại và phát triển mà còn kinh doanh phải có lãi
đòi hỏi xí nghiệp phải tìm ra những biện pháp giảm chi phí một cách hợp lý
nhất, để từ đó phải hạch toán chính xác chi phí trong tất cả các khâu từ
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
khâu thu mua cho đến khâu sử dụng, nhằm tiết kiệm được chi phí , hạ giá
thành, tăng lợi nhuận. Để thực hiện được điều đó, hạch toán kế toán là


phương pháp hữu hiệu nhất trong công tác quản lý kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Qua quá trình học tập và được sự giúp đỡ của thầy TS phạm thành
long đã giúp em lựa chọn đề tài kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất. đề tài gồm ba chương:
Chương I: những vấn đề kinh tế cơ bản trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương II: kế toán nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành
Chương III: hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp sản xuất
Em xin chân thành cảm ơn thầy đã giúp em hoàn thành đề án nay.
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Khái niệm và bản chất của Nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất. Vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành lên
thực thể của sản phẩm. Tài sản cố định và công cụ dụng cụ khác không đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định là tư liệu lao động, còn lao động của con người
là yếu tố sức lao động. Như vậy có thể thấy nguyên vật liệu là một trong ba
yếu tố cơ bản của quá trình tạo ra sản phẩm.
2. Ý nghĩa của Nguyên vật liệu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các DNSX
Vật liệu có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và khi tham gia vào sản xuất, dưới tác dụng của lao động chúng bị
tiêu hao toàn bộ một lần hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị, khi tham gia vào sản xuất vật
liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của chúng vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại

khác nhau với nội dung kinh tế, tính năng lý, hoá học khác nhau. Để có thể
quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán chi tiết đối với từng loại cần thiết
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Có nhiều cách phân loại:
Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản lý doanh nghiệp, nguyên vật
liệu được chia thành các loại hình như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật châts, thực thể chính của
sản phẩm.
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
Trong chi phí về nguyên vật liệu nói chung thì chi phí về nguyên vật
liệu chính thường chiếm tỷ trọng lớn.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm
chất lượng của sản phẩm, hàng hoá, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật. Phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa
chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết
bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng
ơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Phế liệu, các loại vật tư đặc chủng:
Ngoài cách phân loại như trên còn có các cách phân loại khác.

Nếu căn cứ vào nguồn gốc bao gồm:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu tự gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
+ Nguyên vật liệu do được cấp, biếu, tặng...
Nếu căn cứ vào tình hình sử dụng bao gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp
+ Nguyên vật liệu dùng cho bộ phận bán hàng
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
4. Tính giá nguyên vật liệu
4.1- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Đánh giá vật liệu là việc biểu hiện giá trị của các vật liệu ra bằng tiền
theo những nguyên tắc nhất định và việc đánh giá đó là một sự cần thiết để
phục vụ cho việc hạch toán, tổ chức kế toán. Kế toán nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu phải phản ánh theo trị giá thực tế. Nội dung trị giá thực tế
của nguyên vật liệu được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài bao gồm giá mua ghi
trên hoá đơn gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua thực
tế trừ (-) các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).
Trong đó: Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào
sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất
kinh doanh các mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự
nghiệp, phúc lợi thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo

tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
(nếu có).
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do tự gia công chế biến, bao gồm
cả thực tế của vật liệu chế biến (+) chi phí gia công chế biến.
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao
gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến công
(+) chi phí vận chuyển vật liệu đến nới chế biến và từ nơi chế biến về đơn
vị cộng (+) tiền thuê ngoài gia công chế biến.
* Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
bao gồm giá thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh trách nhiệm
cộng (+) chi phí vận chuyển (nếu có).
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu do được cấp biếu tặng là giá trị của
vật liệu ghi trong biên bản cấp hoặc giao nhận.
Trường hợp không xác định được giá trị vật liệu trong biên bản giao
nhận thì có thể xác định theo giá thị trường của chúng.
* Đối với phế liệu nhập kho: Trị giá thường được đánh giá theo giá ước
tính.
4.2 - Tính giá vật nguyên liệu xuất kho
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một
trong các phương pháp:
- Theo theo giá thực tế bình gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối
kỳ.
- Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.
- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Đơn vị lựa chọn phương pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán.
Cụ thể của các phương pháp như trên là như sau:

* Theo phương pháp tính theo giá thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá TT
nguyên vật liệu
xuất kho
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
x
Đơn
giá bình
quân
Đơn giá bình
quân
=
Trị giá TT tồn đầu kỳ + Trị giá TT nhập
trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong
kỳ
Đơn giá bình quân còn có thể tính bằng đơn giá bình quân cố định hay
đơn giá bình quân di động, điều này còn tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ
quản lý hạch toán của đơn vị.
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đơn giá tồn kho đầu
kỳ
=
Trị giá TT tồn đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
Đề án môn học
* Theo phương pháp tính theo đơn giá tồn kho đầu kỳ:

Trị giá TT của
nguyên vật liệu xuất
kho
=
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
x
Đơn giá
tồn kho đầu kỳ
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước.
Theo phương pháp này phải xác định theo đơn giá TT của từng lần
nhập và giả định là hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá
mua thực tế của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho.
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trước.
Phương pháp này được dựa theo giả định hàng nào nhập sau thì được
xuất trước và trị giá hàng xuất kho được tính bằngcách căn cứ vào số lượng
hàng xuất kho, đơn giá của những lô hàng nhập mới nhất trong kho.
* Theo phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp này được áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao,
các loại vật tư đặc chủng. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất
kho từng lần.
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán
nguyên vật liệu thì đến cuối kỳ kế toán phải tính giá thực tế của số vật liệu
đã xuất kho trong kỳ trên cơ sở hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán của nguyên vật liệu theo công thức:
Giá thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ = Giá hạch toán của nguyên
vật liệu xuất kho trong kỳ (x) hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch
toán.

Trong đó:
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
Hệ số
chênh lệch
giữa giá thực
tế và giá hạch
toán
=
Giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho
đầu kỳ
+
Giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
Giá hạch toán của
nguyên vật liệu tồn đầu
kỳ
+
Giá hạch toán của
nguyên vật liệu nhập
trong kỳ
Giá hạch toán: Là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự quy định đề
dùng hạch toán nhập xuất vật liệu hàng ngày, giá này có thể là giá kế hoạch
hoặc một giá ổn định trong kỳ kế toán. Giá hạch toán được sử dụng để hạch
toán chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu hàng ngày. Giá hạch
toán thường được áp dụng với doanh nghiệp có qui mô lớn, chủng loại vật
tư nhiều sử dụng để làm giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán hàng ngày.
Mỗi phương pháp xác định giá thực tế của vật liệu xuất kho có nội

dung khác nhau, có điều kiện áp dụng khác nhau, có ưu nhược điểm khác
nhau, do vậy doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ, yêu cầu quản lý, điều kiện
trang bị kỹ thuật sử lý thông tin... mà nghiên cứu áp dụng phương pháp
thích hợp. Song áp dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo nguyên tắc
thống nhất, ổn định trong một niên độ kế toán và được ghi vào báo cáo tài
chính.
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
CHƯƠNG II:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH
1. Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Hoá đơn GTGT
Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT).
Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08-VT).
Ngoài ra còn sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn mọi
chứng từ kế toán vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự và
thời gian do kế toán hướng dẫn qui định.
2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà kế toán có
thể áp dụng một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư.
2.1- Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép
về mặt số lượng và ở phòng kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để

ghi chép về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu thống nhất (Mẫu 06-VT) cho từng
danh điểm vật liệu và phát cho thủ kho sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký
thẻ kho.
Tại kho: Hàng ngày khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng
thực nhập thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2
Đề án môn học
hoặc cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho phải
tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo
từng danh điểm vật tư.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với
số liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách luôn khớp nhau.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết vật tư tương ứng
với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ khác là
theo dõi cả về mặt giá trị và số lượng. Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên
kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ nhập xuất kho với chứng từ liên
quan, ghi đơn giá vào phiếu và tính tiền trên từng chứng từ nhập, xuất.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho.
Để thực hiện đối chiếu kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, kế toán
cần phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết để tổng hợp nhập xuất, tồn kho vật
liệu cả về số lượng, giá trị, loại vật liệu và sau đó bảng này được đối chiếu
với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Ghi chú:
SV: Lê Văn Khiêm Lớp: Kế toán K20-VB2

Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiếtvật tư
Bảng tổng hợp N-X-T vật tư

×