Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-Lợi ích của khu vực mậu dịch tự do FTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.14 KB, 17 trang )

1


MC LC

LI M U
I. GII THI FTA 3
1. m 3
1.1 FTA (Free Trade Agreement) 3
1.2 FTA (Free Trade Area hay Trade Zone) 3
2. Mt s  gii 4
2.1 Khu vực mậu dịch tự do châu Âu (European Free Trade Association) 4
2.2 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) 5
2.3 Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) 5
II. A FTA 6
1. i ci 6
2. c cc gia 10
3.  13
III. S THAM GIA FTA CA VIT NAM  NHC 15
LI KT
U THAM KHO


: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến các đối tác trong ASEAN và một số quốc gia
khác (2001 – 2011) (đơn vị USD) 8
: Tình hình FDI vào Việt Nam 5 tháng đầu năm 2013 14

Bi 1: Tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2011 (đơn
vị USD) 9

: Vinamilk đang đầu tư mạnh vào vùng nguyên liệu để cung cấp cho nhà máy sữa


nước sắp được khai trương (Nguồn: Theo Thời báo kinh tế Sài Gòn) 12

2

LI M U
Trong vài thập niên gần đây, liên kết kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế
quốc tế đã trở thành một trong những thuật ngữ được nhắc đến nhiều nhất trên
thế giới. Liên kết quốc tế đã tạo ra những mối quan hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn
nhau, những tác động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế. Trong
các hình thức của liên kết quốc tế, khu vc mu dch t do (FTA hay Free
Trade Area) là hình thức cơ bản và thấp nhất. Tuy vậy, các FTA ngày càng
gia tăng về số lượng, chất lượng và cả quy mô. Trong lúc này đây vẫn có
nhiều quốc gia đang thực hiện quá trình thương lượng, đàm phán với mục đích
kí kết được hiệp định mậu dịch tự do này. Đó là vì FTA mang lại những thuận
lợi, cơ hội to lớn cho cho các quốc gia tham gia, tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế mạnh mẽ và tăng cường mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia.
Do đó, việc đánh giá những lợi ích của FTA đối với các quốc gia nói riêng
hay khối mậu dịch tự do nói chung là một bức thiết cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu này có thể góp phần cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch
định chính sách trong việc xây dựng các chiến lược hội nhập kinh tế của Việt
Nam trong thời gian tới.
Chính vì vậy, nhóm lựa chọn đề tài “La khu vc mu dch t do
FTA” cho bài nghiên cứu của nhóm mình.

3


I. GII THI FTA
1. m

1.1 FTA (Free Trade Agreement)
Hiệp định thương mại tự do (FTA) là một Hiệp ước thương mại giữa
hai hoặc nhiều quốc gia. Theo đó, các nước sẽ tiến hành theo lộ trình
vic ct gi   quan
nhm tin ti vip mt khu vc mu dch t do. Theo thống
kê của Tổ chức thương mại thế giới có hơn 200 Hiệp định thương mại tự
do có hiệu lực (16/8/2009). Các Hiệp định thương mại tự do có thể được
thực hiện giữa hai nước riêng lẻ (như: Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
Việt Nam – Nhật bản) hoặc có thể đạt được giữa một khối thương mại
và một quốc gia như Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu –
Chi Lê, hoặc Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc.

1.2 FTA (Free Trade Area hay Trade Zone)
Khu vực mậu dịch tự do là hình thức liên kết kinh tế trong đó hai hay
nhiều nước thỏa thuận ct gin t 
thu  quan trong buôn bán giữa các nước
thành viên trong khối, tạo môi trường thuận lợi cho thương mại phát
triển tiến tới xây dựng khu thương mại tự do của các nước, nhưng các
thành viên trong khối này vẫn duy trì chính sách thương mại riêng của
mình trong quan hệ với các quốc gia ngoài khối.

Sau đây là ví dụ của Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc
(ACFTA). Việc cắt giảm và tự do hóa thuế quan của Việt Nam trong
ACFTA được chia thành 3 danh mục hàng hoá: Thu hoạch sớm, thông
thường và nhạy cảm:
 Chương trình thu hoạch sớm (EHP): gồm hầu hết các mặt hàng
nông sản và thuỷ sản từ Chương 1-8 của Biểu thuế nhập khẩu. Các
4

mặt hàng hiện đã được thực hiện giảm thuế từ năm 2004 và xoá bỏ

thuế vào 2008
 Danh mục nhạy cảm (ST):
 Các mặt hàng nhạy cảm thường (SL): có thuế suất 20% vào
2015 và giảm xuống 0-5% vào năm 2020
 Các mặt hàng nhạy cảm cao (HSL): có thuế suất 50% vào 2018
 Danh mục thông thường: gồm 90% số dòng thuế của biểu thuế
nhập khẩu, đã thực hiện giảm thuế từ năm 2006
Ngoài việc giảm thuế theo lộ trình trên, Việt Nam cũng phải thực hiện
một số cam kết bổ sung sau:
 Phải giảm thuế suất của ít nhất 50% các dòng thuế trong Danh
mục Thông thường xuống 0-5% không muộn hơn ngày 1/1/ 2009
 Phải xóa bỏ thuế quan của 45% dòng thuế trong Danh mục
Thông thường không muộn hơn ngày 1/1/2013
 Phải xoá bỏ thuế quan của ít nhất 85% số dòng thuế vào năm
2015, số còn lại 5% số dòng thuế - nhưng không được vượt quá 250
dòng thuế ở cấp độ HS 6 số sẽ được xoá bỏ thuế quan vào năm 2018
 Theo Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam-Trung Quốc ký ngày
18/7/2005, một số mặt hàng cụ thể (thuộc cả danh mục thông thường
và danh mục nhạy cảm) có lộ trình giảm thuế nhanh hơn quy định
chung

2. Mt s FTA  gii
2.1 Khu vực mậu dịch tự do châu Âu (European Free Trade
Association)
Hiệp hội Thương mại châu Âu (EFTA hay European Free Trade
Association) là một tổ chức thương mại tự do giữa bốn quốc gia châu Âu
là Iceland, Liechtenstein, Na Uy và Thụy Sĩ. Thành lập ngày 03 tháng 5
năm 1960, đến nay Hiệp hội đã kí kết nhiều Hiệp địch mậu dịch tự do
5


với nhiều quốc gia trên thế giới (Hàn Quốc, Singapore, Ai Cập,…) và
vẫn đang thương thuyết với các nước khác.
Hiệp hội Thương mại châu Âu (EFTA) là một tổ chức liên chính phủ
được thành lập để thúc đẩy tự do thương mại và hội nhập kinh tế vì lợi
ích các nước thành viên của nó.
2.2 Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập ngày
8/8/1967. Khi bắt đầu thành lập, ASEAN gồm 5 nước thành viên là
Inđônêxia; Malaysia, Philippine, Singapore và Thái Lan. Brunei tham gia
vào ASEAN năm 1984, tiếp theo là Việt Nam năm 1995, Lào và
Myanmar năm 1999 và Campuchia trở thành thành viên thứ 10 vào năm
2000.
Với mục tiêu biến ASEAN thành một khu vực sản xuất cạnh tranh
trên thị trường thế giới, khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) đã
chính thức được thành lập tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ IV vào
năm 1992. Một trong những bước quan trọng nhằm thực hiện được mục
tiêu trên là tạo thuận lợi cho thương mại nội khối thông qua việc xoá bỏ
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các quốc gia thành viên.
2.3 Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA)
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (tiếng Anh: North America
Free Trade Agreement; viết tắt: NAFTA) là hiệp định thương mại tự do
giữa ba nước Canada, Mỹ và Mexico.
 Ký kết ngày 12/8/1992, có hiệu lực từ ngày 1/01/1994.
 Nội dung của hiệp định này là: Giúp cho kinh tế của 3 nước Mỹ,
Canada và Mexico được dễ dàng. Cụ thể là việc Mỹ và Canada có thể
dễ dàng chuyển giao công nghệ sang Mexico và Mexico cũng dễ dàng
chuyển giao nguồn nhân lực sang hai nước kia. Ngoài ra, hiệp định
này còn giúp cho 3 nước có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới về kinh tế với các khối như EU, AFTA,


6

II. A FTA
1. i ci
Ký Hiệp định thương mại tự do (FTA) đang dần trở thành xu thế
chung của các quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. Không ai có thế
phủ nhận tầm quan trọng ngày càng tăng của FTA đối với các quốc gia.
Mt trong nhng l      thy nht, FTA t 
ng thun lkhuyi cho ni b
khi, t ng l     
bc m rng th ng c
Thật vậy, xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường khác là việc không
đơn giản, bởi lẽ các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rất nhiều rào cản
như, các công cụ bảo hộ của Chính phủ nhằm giảm hạn chế nhập khẩu
như các quy định đối với hàng hóa, sản phẩm về số lượng nhập khẩu,
chất lượng, xuất xứ, mẫu mã,… hay phải chịu mức thuế quan nhập khẩu
giá cao, làm tăng giá các mặt hàng, gây khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm. Tuy nhiên, khi trở thành thành viên trong khối, các quốc gia sẽ
được hưởng lợi ích từ việc cắt giảm thuế quan, phi thuế quan, một số
công cụ bảo hộ và quy định cũng được gỡ bỏ dần. Với những thuận lợi
này, các quốc gia sẽ xuất khẩu sản phẩm với giá được giảm đang kể, tăng
số lượng, xâm nhập các thị trường mới của các nước trong khối và các
nước ngoài khối (các đối tác của khối). Bên cạnh đó, hàng hóa của quốc
gia thành viên sẽ trở nên ưu thế hơn đối với các quốc gia không thuộc
khối trên thị trường các quốc gia là đối tác của khối. Điều này làm các
quốc gia tham gia kí kết FTA ng m rng th 
th .
Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu Việt Nam đạt hơn 114 tỉ USD, tăng
18,2% so với năm 2011, giúp cán cân thương mại nước ta lần đầu tiên
đạt thặng dư 780 triệu USD sau 20 năm. Đối với tình trạng khủng hoảng

kinh tế đáng báo động hiện nay, kết quả đó là một tin tốt lành. Tuy nhiên,
theo nhiều chuyên gia kinh tế, ngành xuất khẩu của Việt Nam, mặc dù
thu được kết quả cao nhưng trong tương lai dẽ phải đối mặt với rất nhiều
7

trở ngại trong thị trường xuất khẩu. Cụ thể, những lợi thế cạnh tranh của
Việt Nam so với các nước khác trong thương mại như giá nhân công rẻ,
lợi thế tài nguyên hiện đã bão hòa, không có tính bền vững; trong khi đó,
những yếu tố như chất lượng, thương hiệu sản phẩm thì Việt Nam khó có
thể cạnh tranh lại các nước khác. Tuy nhiên, bằng việc tham gia kí kết và
thực hiện Hiệp định đối tác FTA về song phương lẫn trong khuôn khổ
FTA, hàng hóa Việt Nam đã có cơ hội dễ dàng tiếp cận với các thị
trường, các quốc gia đối tác trong FTA thông qua các lộ trình cắt giảm
và xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan với các nước trong khối
FTA. Bằng chứng là, trong những năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu
sang các thị trường có FTA liên quan đến Việt Nam đều có mức tăng
trưởng cao. Trong năm 2011 và 2012, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam sang ASEAN đều tăng tương ứng 30,7% và 27%; sang Nhật Bản là
39,5% và 25% Thêm vào đó, các doang nghiệp Việt Nam đã biết tận
dụng một cách có hiệu quả các FTA để xuất khẩu hàng hóa ra thị trường
nước ngoài. Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu có sử dụng các loại
C/O
1
ưu đãi đạt 18 tỉ USD, chiếm 33,6% tổng kim ngạch xuất khẩu sang
các thị trường có FTA với Việt Nam.
Bên cạnh đó, ngoài các thị trường xuất khẩu truyền thống của Việt
Nam như ASEAN, Trung Quốc, Hoa Kỳ, FTA với Liên minh Hải quan
Nga, Belarus và Kazakhstan đang thực sự mở ra nhiều cơ hội mới đối
với các mặt hàng như: gạo, thực phẩm, may mặc, đồ da, đồ gỗ… Liên
minh hải quan là một thị trường có mức tăng trưởng GDP khá (trung

bình 5-6%/năm) và là thị trường tiêu dùng không quá khó tính. FTA
được ký kết có thể sẽ giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga
tăng 63%, Belarus tăng 41% và Kazakhastan tăng 8%. FTA với Liên
minh Hải quan cũng sẽ tạo cơ hội mở rộng thêm thị trường xuất khẩu, là
cơ sở để Việt Nam mở rộng khai thác nhóm các thị trường rộng lớn và có


1
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
8

tài nguyên thiên nhiên phong phú, bao gồm các nước Đông Âu và các
nước thuộc Liên Xô cũ.
Đặc biệt, việc đang tiến hành đám phán và ký kết FTA với EU - một
thị trường lớn, với 500 triệu người tiêu dùng ở 27 quốc gia và GDP đạt
hơn 17.000 tỉ USD, chiếm 20% GDP toàn cầu tạo ra cơ hội mở rộng hơn
nữa cho xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam. Hiệp định này sẽ giúp đẩy
mạnh lượng hàng Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU, nhất là những
mặt hàng đang bị sức ép cạnh tranh từ Trung Quốc - quốc gia chưa có
FTA với EU và cả những quốc gia khác đang được hưởng mức thuế
thấp. Theo dự kiến, sẽ có khoảng 90% hàng hóa của Việt Nam vào EU
được hưởng mức thuế suất 0%. Như vậy, 5 mặt hàng xuất khẩu nhiều
nhất sang EU là giày da, may mặc, cà phê, thủy hải sản và đồ gỗ sẽ giữ
được thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường to lớn này.
Bảng số liệu sau và biểu đồ sẽ thấy rõ hơn sự thay đổi mạnh mẽ của
xuất khẩu Việt Nam qua từng năm.

2002
2003
2004

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
World
16706053
20149324
26485035
32447129
39826223
48561343
62685130
57096274
72236665
96905674
Thailand
227251
335411
518050
862978
897551
1030035
1288547
1314225
1182842
1938259
Cambodia

178412
267289
383974
555639
780611
1041068
1531600
1166536
1563822
2519029
Malaysia
347751
453839
624320
1028333
1216590
1554974
2030402
1775157
2093118
2770808
Indonesia
331967
467224
452861
468848
957926
1153201
751209
754054

1433419
2358900
Philippines
315221
340003
498556
828968
782833
965139
1824666
1461858
1706401
1535313
Laos
64683
51777
68426
69204
94958
109682
160342
172209
199987
286571
Brunei
1379
539
996
599
3909

0
4492
7690
14235
15362
Myanmar
7125
12526
14015
11978
16465
21811
32635
33942
49521
82458
Singapore
961126
1024709
1485257
1916973
1658842
2234386
2713824
2075621
2121314
2149252
China
1518330
1883115

2899135
3246384
3242838
3646128
4850110
5402978
7742950
11613324
Republic
of Korea
468716
492125
608109
663620
842893
1243353
1793525
2077777
3092225
4866729
Japan
2436958
2908600
3542130
4340272
5240087
6089978
8467750
6335602
7727660

11091713
Australia
1328423
1420936
1884738
2722592
3688927
3802213
4351580
2386092
2704004
2601965
New
Zealand
21186
24973
46853
47494
54134
67051
76642
70504
122645
151377
1 xut khu ca Vit s
qu2   USD) (Ngun: International Trade Center)

9



Bi 1: T sn phm xut khu ca Vin 2001
  USD) (Ngun: tng hp)
Đối với những nước có nền kinh tế hướng tới xuất khẩu như Việt
Nam, lợi ích chủ yếu và trực tiếp mà Việt Nam có thể hy vọng từ việc ký
các FTA với các đối tác là ở việc các đối tác FTA loại bỏ thuế quan cho
hàng xuất khẩu Việt Nam khi xuất sang thị trường đối tác. Điều này 
. Cụ thể, trong khuôn khổ ASEAN, Việt Nam
có cam kết gỡ bỏ dần hàng rào thuế quan để thực hiện khu vực mậu dịch
tự do ASEAN (ATIGA), và Hiệp định thương mại hàng hóa (FTA) giữa
ASEAN và sáu nước ngoài ASEAN gồm FTA ASEAN-Trung Quốc
(ACFTA), FTA ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), FTA ASEAN-Nhật Bản
(AJCEP), FTA ASEAN-Úc-New Zealand (AANZFTA), và FTA
ASEAN-Ấn Độ (AITIG). Nhiều hàng nhập từ ASEAN có thuế 0% như
thủy sản, cao su và sản phẩm cao su, dệt may, sản phẩm công nghệ thông
tin, thiết bị và sản phẩm y tế, gỗ và sản phẩm gỗ, điện tử. Kết quả là, từ
khi gia nhập ASEAN và trở thành một thành viên của AFTA từ tháng 7
năm 1995, GDP của Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Nếu
0
20000000
40000000
60000000
80000000
100000000
120000000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
USD
World
10

như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986-1990), GDP chỉ tăng trưởng bình

quân 3,9%/năm thì sau khi gia nhập ASEAN và kí kết hiệp định FTA thì
GDP Việt Nam tăng trưởng một cách tích cực. Đặc biệt là, trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu, Việt Nam vẫn đạt mức
tăng trưởng kinh tế là 6,2%. Ngoài ra, các hiệp định đã giúp Việt Nam
mở rộng thị phần xuất khẩu không chỉ dừng lại ở các nước láng giềng,
trong khu vực Đông Nam Á mà mở rộng ra cả Nhật bản, Hàn Quốc. Số
lượng hàng hóa và thị phần thị phần hàng Việt Nam ở các quốc gia này
luôn ổn định và ngày càng tăng nhanh. Phần lớn hàng Việt Nam được
hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi 0%, đặc biệt là mặt hàng thủy sản như cá,
tôm, cua,…. Trong giai đoạn 2006-2012, tốc độ xuất khẩu của Việt Nam
sang ASEAN+
2
là hơn 20%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung là
15% và tốc độ tăng nhập khẩu trong cùng thời kỳ.

2. c cnh tranh c gia
Vic m rng th ng  phn h qu vi
cao sc cnh tranh cho th ng na cc gia. (Sức cạnh
tranh là tổng hòa các đặc tính về tiêu dùng và giá trị vượt trội của sản
phẩm trên thị trường).
Khi các quốc gia kí kết Hiệp định mậu dịch tự do FTA, hàng rào thuế
quan, phi thuế quan không còn là trở ngại cho hàng hóa nước ngoài xâm
nhập vào quốc gia làm cho     ng n  
ng. Do đó, sc cnh tranh gi
t. Các vấn đề về mẫu mã, chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm, giá cả, luôn được người tiêu dùng chú trọng. Để tồn tại
trong thị trường này, p cn phi mi trong
phương thức sản xuất trước hết là tăng năng suất, chất lượng và giảm chi
phí sản xuất bằng cách đầu tư cải tiến khoa học công nghệ, nâng cao chất
lượng lao động,



2
Hiện nay là ASEAN + 6 gồm 10 nước Đông Nam Á (ASEAN) và sáu nước, gồm Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc và New Zealand
11

Mặt khác,     p v   i mt vi
vic cnh tranh để đạt thành công trong những thị trường
ngoại địa. Việc loại bỏ thuế quan cho các đối tác trong FTA chỉ áp dụng
đối với “hàng hóa có xuất xứ từ đối tác FTA”. Mỗi FTA thường sẽ có
một hệ thống quy định riêng về quy tắc xuất xứ, với các quy định chi tiết
hàng hóa nào (mức độ gia công ra sao, nguồn gốc của nguyên liệu như
thế nào) thì được xem là “có xuất xứ” (từ đối tác FTA) để đủ điều kiện
hưởng ưu đãi thuế quan. Nếu nước đó không đáp ứng được các điều kiện
để được coi là “có xuất xứ” phù hợp thì sẽ không được hưởng ưu đãi
thuế quan theo FTA. Trong các trường hợp như vậy, lợi ích lý thuyết mà
nước xuất khẩu hy vọng có được từ FTA sẽ bị vô hiệu hóa bởi các quy
tắc xuất xứ hàng hóa không hợp lý này. Ví dụ như: Hàng xuất khẩu đi
Hoa Kỳ là bánh bích quy (có mã HS
3
1905.90) được sản xuất tại Việt
Nam từ bột trộn của Trung Quốc (bột trộn có mã HS 1901.20), tất cả các
nguyên liệu còn lại đều là nguyên liệu trong nước (xuất xứ Việt Nam).
Khi đó bánh bích quy xuất khẩu vào Hoa Kỳ sẽ được xem là “không có
xuất xứ” (non-originating) và không được hưởng ưu đãi thuế quan theo
TPP
4
. Lý do là trong ví dụ này, nguyên liệu bột trộn là của Trung Quốc,
tức là không có xuất xứ nội khối, và bột trộn thuộc Chương 19, tức là

nằm cùng Chương mã HS với bánh bích quy, và do đó không đáp ứng
yêu cầu về xuất xứ theo quy định nói trên.

Ngoài ra, việc cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong và ngoài
nước đã     l  a    
c (trong ni b khi). Cơ hội được tiếp cận với nhiều hàng hóa hơn,
đa dạng phong phú về mẫu mã, chất lượng và giá thành giúp cho họ có
quyết định tiêu dùng đúng đắn.


3
Theo ngôn ngữ của Hoa Kỳ thì:
 Chương (Chapter ): Thể hiện ở 2 số đầu trong dãy mã số HS
 Mục (Heading): Thể hiện ở 2 số tiếp theo trong dãy mã số HS
 Tiểu mục (Subheading): Thể hiện ở 2 số thứ ba trong dãy mã số HS
4
TPP: Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (Trans-Pacific Partnership) – một FTA lớn giữa 9
nước hai bờ Đại Tây Dương
12

Có thể lấy ví dụ điển hình ở thị trường sữa Việt Nam. Hiện nay, thị
trường sữa ở Việt Nam ngoài những cái tên Vinamilk, Hanoimilk,
Lothamilk thì còn rất nhiều thương hiệu khác như Dutch Lady, Nutifood
Việt Nam, New Zealand Milk, Abbott, … ước tính có hơn 300 sản phẩm
sữa. Trước sự cạnh tranh gay gắt đó, các doanh nghiệp đã thực hiện
những bước đi mới. Cụ thể, TH Milk đã mạnh tay đầu tư 1,2 tỉ USD để
xây dựng nhà máy sữa tươi sạch lớn nhất Đông Nam Á ở Nghệ An.
Vinamilk cũng đã bỏ ra hơn 700 tỉ đồng để xây dựng năm trang trại bò
sữa hiện có 8.100 con và vẫn đang tìm đất để mở rộng đầu tư. Vinamilk
đã được Chính Phủ đồng ý về chủ trương để hợp tác với một nông

trường phát triển trang trại bò 25.000 con trên diện tích 2.600 ha.
Frieslandcampina cũng có chương trình hỗ trợ 3.000 nông hộ phát triển
đàn bò nguyên liệu lên tới hơn 30.000 con trong năm 2012. Ở quy mô
nhỏ hơn, Công ty Cổ phần sữa Quốc tế IDP dành khoảng 600 tỉ đồng hỗ
trợ các hộ nuôi đàn bò sữa 10.000 con, tạo nguồn nguyên liệu chủ lực
của công ty là sữa tươi và sữa chua.

1 cung c
c sNgun: Theo Th 



13

3. 
       ng trong tng v  
n l
ng GDP. Vốn FDI là nguồn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát
triển, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
FTA to ra mt th ng thng nht rng l
 sc gia ti
t th ng nhi ly. Không những thế, các
nước đang phát triển với nguồn lao động giá rẻ, nguồn tài nguyên dồi
dào và môi trường kinh doanh năng động đang là tâm điểm thu hút vốn
đầu tư của các nước phát triển. Do đó sau khi chấp nhận thương mại mậu
dịch tự do các dòng vốn vào các thị trường mới nổi trong thập niên 1980
và đầu những năm 1990, trong đó Đông Nam Á là một điểm nhận FDI
then chốt. Năm 1990, Đông Nam Á thu hút 36% tổng số vốn FDI đầu tư
vào các nước đang phát triển.
Với việc thu hút đầu tư nước ngoài, nguồn vốn của quốc gia được bổ

sung quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Theo báo cáo của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam ghi nhận đóng góp của FDI vào ngân sách
nhà nước ngày càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994 - 2000) lên 14,2 tỷ USD
(2001 - 2010). Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực FDI (không kể dầu
thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội
địa, trừ dầu thô). Từ đó góp phần tăng năng lực sản xuất, đổi mới khoa
học công nghệ quốc gia. Điển hình là Tập đoàn dầu khí Việt Nam hợp
tác cùng tập đoàn Idemitsu Kosan Company của Nhật Bản cùng một số
đối tác khác đang đầu tư 9 tỷ USD (theo Bloomberg) vào dự án xây dựng
nhà máy lọc dầu Nghi Sơn có công suất rất cao 200.000 thùng/ ngày.



14



5T.2012
5T.2013




FDI thực hiện
Triệu USD
4.510
4.580
70
1,55
FDI đăng ký

5

Triệu USD
7.819
8.517
698
8,93
- Cấp mới
Triệu USD
4.814
5.091
277
5,75
- Tăng thêm
Triệu USD
3.005
3.426
421
14,01
Số dự án

- Cấp mới
Dự án
485
398
-87
-17,94
- Tăng vốn
Lượt dự án
238

160
-78
-32,77
2 (Ngun: VOV)
Bảng trên là một điển hình cụ thể của một quốc gia thuộc khối Asean-
AFTA, nhưng thực tế tỷ trọng vốn FDI trong tổng đầu tư toàn xã hội
tăng nhanh qua các thời kỳ: từ 24,32% giai đoạn 1991 - 2000 lên
22,75%, giai đoạn 2001 - 2011 và 23,3% năm 2012. Trên thế giới hiện
nay cho thấy so với các khối mậu dịch tự do EFTA, NAFTA,… các nước
EFTA xếp hàng đầu trong nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, đóng
tàu, máy móc, thiết bị, dược phẩm, dệt may…. Đặc biệt, EFTA là một
trong những nguồn cung cấp vốn đầu tư trực tiếp lớn trên thế giới. Tính
đến nay, tổng vốn đầu tư ra nước của EFTA hiện lên tới hơn 1.000 tỷ
USD. Tỷ lệ đầu tư ra nước ngoài trên GDP của nhóm nước EFTA rất
cao: Iceland 59%, Na Uy 43% và Thụy Sỹ 164%. Đầu tư ra nước ngoài
của EFTA tập trung vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, nhựa và hóa
chất, dầu khí, chế tạo.

Tóm lại những tác động tích cực từ dòng vốn đầu tư là không nhỏ
trong nền kinh tế quốc gia, của khối khu vực và toàn thế giới. Tuy nhiên,
nó đòi hỏi sự giám sát và quản lý chặt chẽ hơn của nhà nước. Việc lựa
chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư cần hướng đến sự sàng lọc kỹ càng hơn
khi cấp phép để hướng dòng vốn đó theo mục tiêu chất lượng, hiệu quả.


5
Vốn đăng ký tính đến ngày 20-5-2013
15

Ngoài những lợi ích quan trọng trên, kí kết FTA còn mang lại một số

tác động tích cực khác như tăng thêm mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa
các nước, tăng cường an ninh – chính trị quốc gia và khu vực, …

III. S THAM GIA FTA CA VIT NAM  NHC
Song song với những lợi ích có được, FTA cũng mang lại những thách
thức không nhỏ. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước nói chung còn
hạn chế về hiểu biết thị trường thế giới, thông lệ quốc tế; luật pháp quốc
tế; năng lực và kinh nghiệm quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như khả năng cạnh tranh quốc tế còn yếu kém. Hầu hết các doanh nghiệp
chỉ chú trọng vào tính kinh tế của hàng hoá mà ít được chú trọng vào tính
xã hội của hàng hoá như một số nước văn minh, hiện đại ngày nay. Môi
trường kinh doanh ở nước ta tuy đã được cải thiện đáng kể song về nhiều
mặt còn hạn chế như hệ thống pháp luật còn thiếu và chưa đồng bộ chưa
đủ rõ ràng và nhất quán. Kết cấu hạ tầng phát triển chậm, chắp vá, đôi
nơi còn nóng vội dẫn đến làm mất đi những giá trị nguyên sơ mà thiên
nhiên ban tặng; bộ máy hành chính còn nhiêu khê, nhũng nhiễu, quan
liêu; tệ tham nhũng có phần tinh vi, phức tạp hơn; những biểu hiện khoa
trương, tự “đánh bóng hình ảnh doanh nghiệp” còn diễn ra đối với một
bộ phận không ít các doanh nghiệp nhà nước mà kỳ thực họ chưa đủ độ
“cứng vững” để chịu đựng sự va đập của thị trường. Bên cạnh đó, tình
hình thế giới và khu vực có những biến đổi phức tạp, thiếu sự ổn định
bền vững phần nào đã ảnh hưởng đến sự ổn định, hợp tác giữa các nước
thành viên trong khối.

16

LI KT

Bằng cách giảm bớt, xóa bỏ các rào cản thương mại thuế quan và phi
thuế quan, Hiệp định FTA đã tạo nên động lực thúc đẩy các quốc gia trong

khối phát triển mạnh mẽ. Đó là những lợi ích hai chiều cho các bên kí kết
Hiệp định FTA. Quốc gia tham gia vào FTA có cơ hội phát triển thương mại
quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế trong nước và thu hút lượng đầu
tư lớn từ bên ngoài. Mặt khác, khối mậu dịch tự do còn giúp phát triển mạnh
mẽ mối quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước thành viên, nâng cao vị thế
của khối và các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, đối với Việt Nam – một quốc gia có nền kinh tế non trẻ và
mới bắt đầu hội nhập trong thời gian gần đây, việc biến thách thức thành cơ
hội sẽ giúp nước ta vượt qua những khó khăn mà FTA mang lại, đưa quốc gia
vươn lên tầm cao mới.
17

U THAM KHO

1. TS. Bùi Thị Lý (Chủ biên) (2010), “Giáo trình Quan hệ Kinh tế Quốc tế”,
NXB Giáo dục Việt Nam
2. Nguyễn Hoàng Tuấn (2004), “Xu thế ký kết Hiệp định mậu dịch tự do (FTA)
quốc tế và tác động đối với Việt Nam”, Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương,
số 18
3. Nguyễn Hồng Thu (2009), “Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN -
Trung Quốc tới thương mại Việt Nam – Trung Quốc”, Internet
4. Urata Shujiro (2007), “Growing FTAs & Their Impact on World Trade”,
Japan Spotlight
5. Hyun Joung Jin, Won W. Koo And Bongsik Sul (2006), “The effects of the
Free Trade Agreement among China, Japan and South Korea”, Chung-Ang
University, North Dakota State University and Chung-Ang University
6. WTO và Chính sách Thương mại quốc tế - Văn bản pháp lý, thông tin, ấn
phẩm, tài liệu về WTO:
7. Wikipedia, bách khoa toàn thư mở:
8. Việt Báo Việt Nam:

9. Saigon Times Online - Thời báo Kinh tế Sài Gòn:

10. VGP News - BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM:

11. FTA - Foreign Trade Association:

×