Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.94 KB, 43 trang )

NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM
I. Mở đầu
Trong những năm gần đây sức cạnh tranh của các công ty Việt Nam và nước ngoài
diễn ra hết sức quyết liệt đặc biệt là các sản phẩm có xuất xứ từ các công ty đa
quốc gia, đang có mặt và thống lĩnh trên thị trường Việt Nam.
- Unilever là một trong những tập đoàn đa quốc gia cung ứng hàng tiêu dùng hàng
đầu thế giới với các ngành hàng thực phẩm và sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân
và gia đình. Có mặt tại Việt Nam từ năm 1995, tới nay công ty đã đầu tư hơn 120
triệu đô la Mỹ và đã trở thành một trong các nhà đầu tư thành công nhất ở Việt
Nam với 2 doanh nghiệp: Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam chuyên về các
sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình (bột giặt OMO, Viso, xà bông và sữa tắm
Lux, Lifebuoy, Dove, dầu gội Sunsilk, Clear, Lifebuoy, các loại nước vệ sinh gia
đình Vim, nước rửa chén bát Sunlight, các loại sữa rửa mặt và kem dưỡng da
Pond"s, Hazeline ) và Công ty TNHH Unilever Việt Nam chuyên về các sản
phẩm thực phẩm, trà và các đồ uống từ trà, các sản phẩm chăm sóc vệ sinh răng
miệng (trà Lipton nhãn vàng, Lipton Icetea, nước mắm và bột nêm Knorr).
Và Omo là một trong những sản phẩm nổi tiếng của công ty Unilever.
1 Cơ sở lý luận
2.1 Sản phẩm theo quan điểm Marketing
2.1.1 Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể đưa vào một thị trường để đạt được sự chú ý, chấp
nhận, sử dụng hay tiêu thụ, có khả năng thỏa mãn được một ước muốn hay một
nhu cầu. Sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng vật chất hay phi vật chất.
2.1.2 Các nhân tố cấu thành sản phẩm
Một sản phẩm được cấu thành ở 4 mức độ.
2.1.2.1Phân loại sản phẩm
• Theo mục đích sử dụng: hàng tiêu dùng, hàng tư liệu sản xuất.
• Theo thời gian sử dụng: hàng bền, hàng không bền.
• Theo cấu tạo: sản phẩm hữu hình, dịch vụ.
• Theo tính chất phức tạp: hàng đơn giản, hàng phức tạp.
2.1.2.2 Đặc tính của sản phẩm


• Đặc tính kỹ thuật, lý hóa: công thức, thành phần vật liệu, kiểu dáng, màu
sắc…
• Đặc tính sử dụng: độ bền, an toàn, tính đặc thù…
• Đặc tính tâm lý: đẹp, trẻ trung, thoải mái, vững chắc…
• Đặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu, đóng gói, tên gọi, các dịch vụ…
Chính những đặc trưng của sản phẩm là yếu tố quyết định nhất đến sự lựa chọn của
người tiêu thụ so với các sản phẩm cạnh tranh.
1.1.1 Nhãn hiệu
Người tiêu dùng cảm nhận về tên hiệu hàng hoá như một phần thực chất của
sản phẩm. Việc đặt tên hiệu có thể làm tăng giá trị cho sản phẩm.
Ví dụ. Một chai dầu gội đầu Hương Bưởi của Hãng Mỹ Phẩm Thorakao, một
chai dâu gội Bồ Kết của hãng P/S sẽ được coi là những loại dầu gội đầu tốt, chất
lượng cao nhưng nếu những thứ đó đựng trong một chai không nhãn hiệu sẽ bị coi
là chất lượng tồi, giá rẻ, dù mùi hương hay chất lượng y hệt. Sau đây là một số
khái niệm căn bản:
- Tên hiệu (Brand Name) là tên gọi nhằm xác định hàng hoá hay dịch vụ của người
bán và phân biệt với hàng hoá của những doanh nghiệp khác. Tên hiệu là phần đọc
lên được. Ví dụ: Pepsi, Tribeco
- Dấu hiệu (Brand Mark) là những biểu tượng, mẫu vẽ đặc trưng cho một hãng
hoặc một sản phẩm. Ví dụ: biểu tượng của hãng Mercedes là cái vô lăng hình ngôi
sao ba cạnh
- Nhãn hiệu (Trade Mark) là tên hiệu thương mại đã được đăng ký và được luật
pháp bảo vệ tránh hiện tượng làm giả.
Nhà quản trị phải đưa ra quyết định về tên hiệu và nhãn hiệu.Công ty phải quyết
định có nên đặt tên hiệu không.
Hình:
Quyết định
tên hiệu
cho sản
phẩm

1/ Quyết
định về người đứng tên hiệu
Sản phẩm có thể được tung ra với tên hiệu người sản xuất. hay tên hiệu của
người phân phối (trung gian). Thậm chí người ta có thể mướn tên hiệu. Ví dụ: năm
1981 Piere Carddin thu được 50 triệu đô la tiền bản quyền trên các sản phẩm trị giá
1 tỷ đô la của 540 hãng trên toàn thế giới, khách hàng lưỡng lự giữa hai sản phẩm
tương tự thì hầu như sẽ chọn sản phẩm có tên hiệu quen thuộc.
2/ Quyết định về chất lượng tên hiệu
Chất lượng là một trong những công cụ định vị chủ yếu của nhà làm
marketing, chất lượng thể hiện: tính bền, tính tin cậy, tính an toàn, dễ sử dụng, dễ
sửa chữa. Có 4 mức chất lượng: thấp, trung bình, cao và hảo hạng. Mức lời tăng
theo mức chất lượng của sản phẩm. Công ty nên nhắm vào chất lượng cao. Chất
lượng hảo hạng chỉ làm mức lời tăng nhẹ chút ít mà chi phí lại lớn
3/ Quyết định tên hiệu riêng hay tên công ty
Chúng ta có thể lựa chọn một trong hai hướng, tên hiệu riêng hoặc tên hiệu có
kèm theo tên công ty.Tên hiệu riêng không ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Còn
tên hiệu có kèm tên công ty: có nhiều thuận lợi khi công ty nổi tiếng, có uy tín.
Tuy nhiên nếu sản phẩm chất lượng yếu ảnh hưởng đến uy tín công ty.
4/ Quyết định mở rộng tên hiệu
Các công ty có thể sử dụng một tên hiệu đã thành công để tung ra những sản
phẩm mới hay sản phẩm cải tiến.Ví dụ: Hãng Honda dùng tên của mình để tung ra
mặt hàng máy xén cỏ. Trong khi đó hãng Gillette sử dụng tên Gillette để tung ra
các mặt hàng vệ sinh nam giới.
5/ Quyết định đa hiệu
Đây là quyết định triển khai nhiều nhãn hiệu trong cùng một loại sản phẩm.
Ví dụ: hãng P&G sản xuất được 10 loại bột giặt với tên hiệu khác nhau. Do đó,
công ty tăng nhanh được doanh số, lợi nhuận, chiếm được nhiều chỗ trên kệ bày
hàng.
6/ Quyết định, tái định vị tên hiệu
Dù một tên hiệu được định vị tốt thế nào trong thị trường thì sau đó nhà sản

xuất cũng phải tái định vị cho nó.Việc tái định vị có thể đòi hỏi thay đổi cả sản
phẩm lẫn hình ảnh của nó. Hãng P&G đã tái định vị xà bông Bold bằng cách thêm
chất giữ mềm vải.
Tóm lại, việc lựa chọn một tên hiệu phải hết sức cẩn thận.Tên hiệu phải nói
lên được phần nào về lợi ích và chất lượng sản phẩm.Phải dễ đọc, dễ nhận ra và dễ
nhớ. Tên hiệu phải độc đáo, phải dịch được dễ dàng sang tiếng nước ngoài và có
thể được đăng ký và pháp luật bảo vệ dễ dàng.
Tại sao phải đặt tên nhãn hiệu?
Nó có lợi cho ai? Họ hưởng lợi như thế nào? Và phải chịu tổn phí bao nhiêu?
Chúng ta phải nhìn vấn đề đặt tên hiệu từ quan điểm của người mua, người bán và
xã hội.
- Quan điểm người mua
Tên hiệu giúp người ta biết ít nhiều về chất lượng: Kodak, Honda, Sony…
Nếu hàng tiêu dùng không nhãn hiệu thì phải sờ, ngửi… khá mất thời gian. Nếu
nhờ người khác mua hộ sẽ rất khó khăn.
- Quan điểm người bán
+ Tên hiệu sẽ giúp công ty dễ thực hiện đơn đặt hàng.
+ Tên hiệu giúp quảng cáo, thu hút được khách hàng.
+ Tên hiệu tạo điều kiện chống cạnh tranh, được pháp luật bảo vệ.
+ Tên hiệu làm tăng uy tín của công ty.
- Quan điểm xã hội
+ Đặt tên hiệu đưa tới chất lượng sản phẩm cao hơn.
+ Có nhiều mặt hàng, dễ lựa chọn.
 Năm tiêu chí thường dùng để đặt tên cho nhãn hiệu
1. Dễ nhớ: Ðơn giản, dễ phát âm, dễ đánh vần
2. Có ý nghĩa: gần gũi, có ý nghĩa, có khả năng liên tưởng
3. Dễ chuyển đổi: tên nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều sản phẩm trong cùng một
chủng loại; dễ chấp nhận giữa các lãnh thổ và nền văn hoá khác nhau
4. Dễ thích nghi: dễ dàng trẻ hoá, hiện đại hoá
5. Ðáp ứng yêu cầu bảo hộ: có khả năng phân biệt, không trùng, không tương tự với

nhãn hiệu của người khác đã nộp đơn hoặc bảo hộ.
 4 cách đặt tên nhãn hiệu:
1. Sử dụng từ tự tạo: từ tự tạo được tổ hợp từ những ký tự, tạo thành một từ mới phát
âm được và không có trong từ điển (Elead, yahoo )
2. Sử dụng từ thông dụng: từ thông dụng là những từ hiện dùng, thực sự có nghĩa
trong một ngôn ngữ nào đó (Future, Rạng Ðông, Thống Nhất, Trung Thành )
3. Sử dụng từ ghép: từ ghép là sự kết hợp các từ hiện dùng và các âm tiết dễ nhận biết
(VINAMILK, Thinkpad…)
4. Sử dụng từ viết tắt: thông thường từ viết tắt được tạo thành từ những chữ cáI đầu
của tên công ty, từ viết tắt cũng có thể phát âm được và mang một thông điệp nào
đó (VNPT, FPT, IBM, LG )
1.1.2 Bao bì – Sự đóng gói
Việc tạo bao bì (Packaging) là những hoạt động nhằm vẽ kiểu và sản phẩm đồ
chứa hay đồ bao gói cho một sản phẩm. Bao bì gồm 3 lớp:
- Bao bì lớp đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm. Ví dụ chai đựng nước hoa là
bao bì lớp đầu.
- Bao bì lớp nhì là bao bì bảo vệ bao bì lớp đầu và sẽ bỏ đi khi ta sắp dùng sản
phẩm đó. Hộp đựng chai nước hoa là bao bì lớp nhì. Nó có tác dụng bảo vệ bổ
sung, vừa là chỗ để quảng cáo thêm.
- Bao bì vận chuyển là lớp bao bì cần thiết cho việc lưu kho và vận chuyển.
Một số hộp cứng đựng 6 tá chai nước hoa nói trên là bao bì vận chuyển.
Chương II:Thực trạng về sản phẩm trên thị trường
1)Phân tích thị trường
a. Thực trạng:
Trong những năm gần đây, sức cạnh tranh giữa hàng hoá Việt Nam và
hàng hoá thị trường nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt, đặc biệt là các sản phẩm
có xuất xứ từ các công ty đa quốc gia hiện đang có mặt và thống lĩnh trên thị
trường Việt Nam. Đứng trứơc cơn lốc cạnh tranh của nền kinh tế thời hội nhập
WTO, các doanh nghiệp luôn ý thức được về sự sống còn của sản phẩm là do
người tiêu dùng quyết định. Tại Việt Nam những năm gần đây sức cạnh tranh giữa

hàng hoá trong nước và hàng hoá nước ngoài diễn ra hết sức quyết liệt đặc biệt là
những sản phẩm có xuất xứ từ những công ty đa quốc gia và Unilever Việt Nam
cũng là một trong những đại gia lớn trên thị trường hàng tiêu dùng, hàng thiết yếu
cho sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng Việt Nam như bột giặt OMO. OMO
đến với Việt Nam khi thị trường hàng tiêu dùng ở đây còn mới nên có nhiều đất để
kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của Việt Nam còn thấp nên khả năng tiêu thụ
cao. Hiện nay thị phần của bột giặt Omo khá rộng và có uy tín đối với người tiêu
dùng trên cả nước nhưng thời gian gần đây trên thị trường xuất hiện những thương
hiệu bột giặt khác như: Tide, Viso, Surf, Vì Dân, Hoa Mơ…đe doạ thị phần của
bột giặt Omo.
Bên cạnh đó, nạn hàng nhái, hàng giả nhãn mác bột giặt Omo làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín và lợi nhuận của công ty.
b.Thị hiếu:
Gắn với nhu cầu thường xuyên, bột giặt trở thành mặt hàng thiết yếu và không thể
thiếu trong mỗi gia đình. Với công việc bận rộn và có ít thời gian vì vậy bột giặt
OMO tạo ra những tâm lý thích giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh…đã đưa
vào những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu, sở thích , thị hiếu của người tiêu
dùng. Tại nước ta thị phần của bột giặt OMO chiếm khá cao và được người tiêu
dùng tin tưởng về cả chất lượng và mẫu mã sản phẩm. OMO kết hợp 3 yếu tố: độ
an toàn cho da tay, độ giặt tẩy trắng và hương thơm của bột giặt vào cùng một sản
phẩm tung ra thị trường đã thu hút được sư yêu thích sản phẩm.
Bột giặt OMO là một trong những mặt hàng giặt tẩy được các bà nội trợ Việt Nam
rất tin dùng và ưa chuộng. Đồng thời nhắm vào tâm lý người Việt luôn đề cao lòng
nhân ái, các bậc phụ huynh mong con em mình học được những điều tốt đẹp nhất
nên những chương trình như: “OMO – áo trắng ngời sáng tương lai”, “ Triệu tấm
lòng vàng”, “ Tết làm điều phúc sung túc cả năm”…càng làm tăng uy tín cho
thương hiệu bột giặt OMO. Mặc dù hai thương hiệu OMO và Tide đều dễ nhớ,
ngắn gọn nhưng nhiều bà nội trợ Việt Nam cho biết họ lựa chọn bột giặt OMO vì
nhãn hiệu OMO dễ nhớ trong khi đó thì Tide lại mang lại cho họ cảm giác ngại
ngùng khi đọc tên nhãn hiệu bột giặt Tide.

Hơn nữa nguời tiêu dùng Việt Nam rất tin vào quảng cáo. Công ty Nielen công bố
kết quả nghiên cứu thị trường Việt Nam đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia tin vào
quảng cáo nhất vì vậy OMO có những chiêu thức quảng cáo rất hay thu hút được
nhiều nguời tiêu dùng chú ý đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Tâm lý chung của khách hàng rất thích các hình thức khuyến mãi. Đánh vào tâm lý
này OMO đã có những chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn và có những hoạt
động gắn kết với cộng đồng đã khẳng định thương hiệu trên thị trường, tạo được sư
tin tưởng của khách hàng.
c. Khả năng đáp ứng:
OMO là một thương hiệu bột giặt nổi tiếng không chỉ ở thị trường trong nước
mà còn là một thương hiệu bột giặt có uy tín trên thị trường quốc tế. Hơn nữa thị
phần của thương hiệu bột giặt OMO chiếm 60% thị trường bột giặt trong nước,
Tide-đối thủ cạnh tranh lớn nhất của OMO chiếm 30% thị phần, 10% còn lại dành
cho các thương hiệu bột giặt khác vì vậy khả năng đáp ứng của bột giặt OMO rất
lớn cung cấp đủ nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng. Hiện nay trên thị trường có
rất nhiều thương hiệu bột giặt khác như: Tide, Hoa Mơ, Surf, Vì Dân… vì thế
người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn và điều này đang đe doạ thị phần của bột
giặt OMO do đó OMO luôn tung ra những sản phẩm mới với nhiều tính năng để
đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hang đồng thời cũng để giữ được thị phần và
chiếm lĩnh 10% thị phần của các thương hiệu bột giặt khác trên thị trường.
Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao có nhiều gia đình
sử dụng máy giặt vì vậy OMO không chỉ phát triển dòng sản phẩm giặt tay mà còn
phát triển cả dòng sản phẩm giặt máy với những tính năng giặt tẩy khắc phục được
một số nhược điểm khi giặt quần áo bằng máy giặt .
a. Khái niệm sản phẩm
OMO-sản phẩm bột giặt- là một trong nhãn hiệu nổi tiếng của Unilever mang lại
nhiều danh tiếng cho tập đoàn này .Không chỉ nổi tiếng trong nước mà trên quốc
tế,sản phẩm này đang là thương hiệu bột giặt được ưa chuộng .Ngay sau khi đi vào
thị trường Việt Nam từ năm 1995,sản phẩm OMO cùng các sản phẩm nổi tiếng
như Susilk,Dove,Pond’s…đã được giới thiệu rộng rãi với cả ưu thế về chất lượng

và giá cả phù hợp với người Việt,nên nhanh chóng trở thành mặt hàng được tiêu
dùng nhiều nhất tại Việt Nam,cùng với công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và
thu được lợi nhuận không nhỏ.Sản phẩm này đã thực sự ăn sâu vào trong suy nghĩ
và được cân nhắc đầu tiên khi người Việt Nam mua hàng tiêu dùng cho chăm sóc
cá nhân và gia đình.OMO được biết đên trên rộng khắp phạm vi cả nước và các chi
nhánh.đại lí bán buôn,bán lẻ mọc lên nhanh chóng với tốc độ đáng kinh ngạc.Sản
phẩm bột giặt OMO cùng với 1 số sản phẩm như Sunsilk,Pond’s…. đã nhanh
chóng làm mở rộng thị trường của Unilever.Nếu như năm 1996 khi công ty chỉ có
khoảng hơn 30.000 đại lí phân phối cả bán buôn lẫn bán lẻ trên khắp cả nước thì
chỉ trong vòng 5 năm con số này đã tăng gấp 5 lần đạt tới 150.000 đvị đại lí,hình
thành nên 1 mạng lưới rộng khắp trên phạm vi quốc gia.Sản phẩm OMO thực sự
đã đến với tay người tiêu dùng trên cả nước,từ những nơi xa xôi hẻo lánh nhất
người ta cũng biết tới OMO như 1 sản phẩm giặt tẩy số 1 Việt Nam.
b. Đặc điểm.
Là một sản phẩm đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có thành phần chất tẩy cao hơn
so với các lọai bột giặt khác, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ dính bẩn khó giặt nhất
trên quần áo.
Nhãn hiệu: Omo mang tên gọi rất dễ nhớ, ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nằm long. - Nhãn
hiệu OMO với tên gọi dễ nhớ đối với người tiêu dùng. Chất lượng cảm thụ của
nhãn hiệu càng cao, các ấn tượng liên kết với nhãn hiệu càng dồi dào, mức độ nhận
biết về nhãn hiệu càng rộng rãii thì hướng trung thành với nhãn hiệu càng được
củng
cố. Một nhãn hiệu đã đạt được một mức độ nhận biết nhất định, đã có được chất
lượng
cảm thụ khác biệt, đã có các ấn tượng liên kết phong phú và qua đó đã duy trì và
nâng
cao được hướng trung thành của khách hàng, sẽ tạo được một uy tín, danh tiếng
(reputation),… nhất định hoặc nói một cách khác là lợi thế hình ảnh (trademark
goodwill) trên thương trường.
- Nói về OMO là khách hàng sẽ biết ngay đến loại bột giặt nổi tiếng có chất lượng,

giá cả hợp lí, thông dụng và được lòng nhiều khách hàng trong đó có cả những
khách hàng khó tính.
c.Đặc điểm nhận dạng:
Bên cạnh những màu sắc truyền thống của OMO là đỏ, trắng, xanh dương đậm thì
còn xuất hiện thêm hai màu khác là: Xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng
“splat” - biểu tượng của những vết bẩn “chơi mà học” . Tất cả được thiết kế theo
phong cách mới lạ, hài hoà, thân thiện, gần gũi và sống động hơn.
Nhãn hàng OMO vừa tung ra thị trường mẫu bao b. mới áp dụng cho tất cả các sản
phẩm thuộc dạng “thông dụng” ở các loại trọng lượng.Điều khác biệt ở mẫu bao bì
mới này là hình ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao b
OMO là sản phẩm tiêu dùng nhanh và thiết yếu, đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy,
có thành phần chất tẩy cao hơn so với các loại bột giặt khác
- Vì sản phẩm mang tính tìm kiếm cao, nên cần chú trọng đến kiểu dáng, mẫu mã
Kiểu dáng phải bắt mắt, gây chú ý và độc đáo, khác biệt với những sản phẩm cùng
loại có sẵn trên thị trường, để khi sản phẩm của ta được đặt trên cùng 1 giá với
những nhãn hiệu khác trong siêu thị, thì người mua sẽ chú ý ngay đến.
- Là sản phẩm đại trà, nên giá của sản phẩm không quá cao so với giá thị trường,
điều này cho thấy, trước khi lập chiến lược giá nhất là cho sản phẩm mới phải tham
khảo giá thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh.
- Một cải tiến mới đáng ghi nhận, mà có thể làm hài l.ng các bà nội trợ đó là:
Không cần phải cắt bao bì mà có thể dễ dàng xé bằng tay để sử dụng. Và quan
trọng hơn hết là sự cải tiến của chất lượng sản phẩm, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ
dính bẩn khó giặt nhất trên quần áo.
Bao bì: Bao bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và PrOmotion, “
Bao bì như một người bán hàng im lặng”, vì thế mà một điều phải công nhận rằng
bao bì của sản phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống
của Omo là đỏ, trắng, xanh dương đậm . Bao bì ngày càng được cải tiến nhằm tạo
sự tiện lợi, thẩm mỹ cao nhất cho người tiêu dùng đồng thời bảo quản sản phẩm tốt
nhất qua thời gian và không gian.
I. Giá và các yếu tố cấu thành sản phẩm :

Giá là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá
bán sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương xứng với giá trị
nhận được của khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Nhận biết 80% người tiêu
dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề
ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu
dùng. Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu
tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu; điều này vừa giảm được chi phí mua
hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn. Ngoài ra, công ty cũng phân bố việc sản
xuất, đóng gói cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung , Nam để giảm chi phí
vận chuyển và kho bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp
các doanh nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao
kỹ thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất. Thực tế thì ở Việt Nam sản
phẩm nổi tiếng thế giới Omo do người Việt Nam sản xuất. Omo đã đánh đúng nhu
cầu người tiêu dùng ở thời điểm đó: Người tiêu dùng cần một loại bột giặt chất
lượng tốt , đặc biệt khả năng giặt tẩy rất tốt, và giá vừa phải.
Omo đã sử dụng chiến lược giá thâm nhập thị trường . Trong khoảng 5 năm đầu,
công ty vẫn giữ giá bán và chất lượng không thay đổi dù giá các loại sản phẩm
khác cùng loại tăng do ảnh hưởng của giá nguyên liệu, giá xăng dầu tăng. Các biện
pháp này giúp Omo dần dần giành lấy thị phần cao. Bột giặt Omo và Tide chiếm
lĩnh thị trường và cạnh tranh gay gắt . Kinh nghiệm của Unilever trong môi trường
cạnh tranh với đối thủ truyền kiếp P&G: “nếu 2 đối thủ cạnh tranh có thị phần gần
ngang bằng nhau, đối thủ nào tăng thị phần có thể giành sự khác biệt cả về doanh
số và chi phí và do đó đưa đến lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ”. Không có lý do gì để
bị mất thị phần. Vì việc mất thị phần luôn đi kèm với giảm lợi thế cạnh tranh, giảm
lợi nhuận, chi phí cao hơn, và là mối đe dọa mất luôn thị trường.Vì thế, năm 2002,
thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide nhằm mục
đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. chiến lược hạ giá được khởi xướng hồi
đầu tháng 8/2002 giữa P&G và Unilever. Cuộc chiến này được mở đầu khi P&G
giảm giá mặt hàng bột giặt Tide từ 8000đ xuống 6000đ/gói400gr,Unilever phản
công ngay tức thì bằng cách giảm giá bột giặt Omo từ 7500đ xuống

5500đ/gói500gr. P&G tiếp tục khiêu chiến với việc giảm giá từ 6000đ xuống còn
4500đ sản phẳm tide loại 400gr.Unilever đưa ra chiêu mới khi khuyến dụ các đại
lí: bày 1 gói Omo sẽ nhận được 1000đ, đồng thời tăng giá bằng cách giảm trọng
lượng, gói Omo 500gr giá 5500đ chỉ còn 400gr.Tại các cửa hàng tạp hoá ,các siêu
thị nhãn hiệu Omo tràn ngập thị trường ,nhiều tháp Omo cao hàng chục mét trong
các siêu thị lớn.Giá của bột giặt Tide của P&G giảm 30% so với trước đây còn giá
Omo cũng giảm khoảng 26% và người hưởng lợi đầu tiên là người tiêu dùng .Sau
khoảng 6 tháng so kè, hai thương hiệu này bắt tay nhau, rồi cứ thế mà cùng nhau
tăng giá đến ngày hôm nay. Tính ra, từ năm 2002 đến nay, giá bột giặt Omo và
Tide đã tăng khoảng 10.000 đồng/kg".
Ngoài ra:
Nguyên vật liệu:
Yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sự thành công của Unilever Việt Nam trong suốt
15 năm qua là: Công ty không chỉ thành công như một Doanh Nghiệp độc lập, mà
để bám rễ sâu vào nền kinh tế và cộng đồng trong nước, xây dựng và phát triển
thành công các mối quan hệ hợp tác, đối tác chặt chẽ với các Doanh Nghiệp nhỏ và
vừa trong nước, dù đó là đối tác, khách hàng, nhà cung cấp, các bên thứ ba hay các
nhà phân phối. Unilever Vietnam đang duy trì quan hệ hợp tác chặt chẽ với mạng
lưới gồm 10 Doanh Nghiệp hợp tác sản xuất gia công, hơn 100 Doanh Nghiệp
cung cấp nguyên vật liệu, bao bì
Unliever đã hỗ trợ về vốn, công nghệ, kiểm soát chất lượng, các tiêu chuẩn an toàn
và môi trường cho nhiều hãng sản xuất và các nhà cung ứng
Xí nghiệp hoá Mỹ phẩm Bicico - nhà cung cấp kem giặt cho Unilever, đ. được
hỗ trợ về vốn và công nghệ xây dựng nhà máy sản xuất chất rửa dạng lỏng năm
1997 và nhà máy kế tiếp năm 1999.
Đối với 76 nhà cung ứng nguyên liệu và 54 nhà cung ứng bao b. Unilever đ.
xác định các tiêu chuẩn chất lượng, thiết lập đầu vào công nghệ và hỗ trợ tài
chính để đảm bảo sự tăng trưởng.
Vào năm 1999, NETCO là thành viên của VINACHEM (Tập đoàn hóa
chất Việt Nam) bắt đầu hợp tác gia công sản phẩm chất tẩy rửa (Bột giặt,

Nước rửa chén, Nước lau sàn nhà) cho Unilever ở cả 2 nhà máy: Biên
H.a và Hà Nội. Việc hợp tác toàn diện với Unilever trên tất cả các lĩnh
vực: Kỹ thuật, sản xuất, công nghệ, đào tạo huấn luyện để sản xuất các
sản phẩm giặt rửa cho thị trường nội địa.
Ngày 21/9/2010, tập đoàn Hoá chất Việt Nam (Vinachem) và Unilever đ. k.
kết Thoả thuận ghi nhớ thắt chặt hơn nữa mối quan hệ cung ứng nguyên vật
liệu giữa hai công ty. Nội dung hợp đồng là sẽ cung ứng cho Unilever 100.000
tấn/năm (trong đó: 65000 tấn bột giặt, 35.000 tấn chất tẩy rửa lỏng).
Mục tiêu của Thoả thuận ghi nhớ này là nhằm đưa Vinachem trở thành nhà cung
cấp chiến lược và là một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu của Unilever, bên cạnh
mối quan hệ hợp tác dài hạn sản xuất gia công chế biến hiện có giữa Unilever và
các công ty con thuộc tập đoàn hoá chất Vinachem, hiện đang được hai bên thực
hiện thành công. Theo nội dung căn bản của Thoả thuận ghi nhớ, Unilever sẽ trợ
giúp và cùng hợp tác với Vinachem phát triển sản xuất và cung ứng các nguyên
liệu chính ngay tại Việt Nam, qua đó giảm lệ thuộc vào nhập khẩu của Việt Nam,
tăng cường xuất khẩu và đồng thời giúp cải thiện giá thành sản xuất, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các bên.
Tại Việt Nam, hiện nay Unilever đang mua một số nguyên liệu chính từ Vinachem
và các công ty thành viên của Vinachem. Tuy nhiên một số nguyên liệu chính khác
như LAB, Sodium Sulphate, Soda Ash Light, Sorbitol và Zeolite vẫn phải nhập
khẩu, với giá trị ước tính trên 100 triệu USD/năm. Vì vậy Vinachem và các đơn vị
thành viên của Vinachem sẽ hợp tác với Unilever để phát triển và sản xuất những
nguyên liệu này tại Việt nam vì lợi ích của cả hai Bên. Hai bên sẽ cùng nhau phát
triển kế hoạch sản xuất cung ứng trên cơ sở giá cung ứng cạnh tranh và nhu cầu sử
dụng thực tế trong tương lai. Bên cạnh nhu cầu mua các nguyên liệu thay thế nhập
khẩu, Unilever sẽ tìm kiếm cơ hội để Vinachem xuất khẩu các nguyên liệu chính
đó cho các công ty con khác thuộc tập đoàn Unilever, ban đầu tập trung vào LAB ở
các nước ASEAN, tiếp tới là Châu Á và cuối cùng là toàn cầu. Việc xuất khẩu sẽ
phụ thuộc vào giá cung ứng cạnh tranh, nhu cầu sử dụng thực tế và các yêu cầu về
chất lượng của các công ty khác thuộc tập đoàn Unilever.

Theo dự kiến, giá trị sản luợng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu của dự án hợp tác
này sẽ lên tới 200-250 triệu USD/năm. Bên cạnh đó, trên cơ sở hợp tác thành công
đối với những nguyên liệu ban đầu này, các bên sẽ mở rộng hợp tác đối với các
nguyên liệu chính khác như Javel, Caustic Soda, Sodium Silicate và LAS khi có cơ
hội.
Bằng việc Unilever Việt Nam có một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu ổn 
định và chủ động. Để giúp tiết kiệm chi phí nhập khẩu, hạ giá thành sản phẩm, ít bị
ảnh hưởng khi thị trường nguyên vật liệu biến động để tăng cường sức cạnh tranh
của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam.
2. Bao bì
Nếu để một sản phẩm riêng lẻ thì chúng ta ít chú ý đến bao bì. Nhưng đặt sản phẩm
đó trên một quầy hàng bán lẻ với hàng chục sản phẩm cùng loại thì chẳng khác nào
một cuộc thi hoa hậu
Mỗi sản phẩm phải chứng minh "nhan sắc" của m.nh qua bao bì. Bao bì là phần dễ
nhìn thấy nhất của sản phẩm mang khả năng kích thích người mua. Ngoài ra, Bao
bì được coi là “P” thứ 5 sau Product, Price, Place và Promotion, “ Bao bì như một
người bán hàng im lặng”, vì thế mà một điều phải công nhận rằng bao bì của sản
phẩm Omo rất sặc sỡ, nổi bật và rất bắt mắt. Màu sắc truyền thống của OMO là đỏ,
trắng, xanh dương đậm. Nhìn hàng OMO “tung” ra thị trường mẫu bao b. áp dụng
cho tất cả các sản phẩm thuộc dạng “thông dụng” ở các loại trọng lượng”. Tất cả
được thiết kế theo phong cách mới lạ, hài hòa, thân thiện, gần gũi và sống động
hơn.
Ngoài ra, OMO còn cho ra mắt loại bao bì hộp giấy bảo vệ môi trường so với loại
bao bì nilon.
Unilever đã không ngần ngại đổ chi phí đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này,
họ có thể mất lợi thế về giá bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người
tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều hơn.
3. Đa dạng về khối lượng:
Hiện nay OMO đa dạng mẫu mã, trọng lượng : 100g,400g 800g, 3kg, 4.5kg…
Nhãn hàng OMO đa dạng về mặt khối lượng đã tác động tích cực đến việc sử dụng

và giá thành của sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Ở mỗi mức khối lượng khác nhau thì người tiêu dùng có thể lựa chọn mức giá phù
hợp với thu nhập của họ. Mặc khác, đa dạng về khối lượng cũng là một h.nh kích
thích người tiêu dùng. Đồng thời, họ sẽ dễ dàng nhận ra rằng, khi mua với khối
lượng nhiều thì trung bình giá 1kg sẽ rẻ hơn.
Ví dụ:
Omo đánh bật vết bẩn:4.5kg=152000đ=> 1kg = 33777đ 1.5kg= 55000đ => 1kg=
36666đ
Ta có: giá 1 sản phẩm OMO = chi phí nguyên vật liệu + chi phí in bao bì + chi phí
bán
hàng + chi phí khác
Người tiêu dùng mua với khối lượng lớn th. DN tiết kiệm chi phí in bao b Suy
ra, người tiêu dùng có thể mua 1kg bột giặt OMO với giá rẻ hơn.
4. Chủng loại:
OMO liên tục đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm nhằm hài lòng đại bộ phận khách
hàng.
- OMO tẩy tắng hướng đến những đối tượng tiếp xúc nhiều chất bẩn.
- OMO hương ngàn hoa hướng đến người thích khẳng định mình và các đối
tường muốn tiết kiệm phần nước xa vải.
- OMO matic dùng cho các đối tượng khách hàng sử dụng máy giặt.
- OMO dạng nước giặt dành cho các khách hàng có yêu cầu cao không muốn bị
dính cặn bột giặt.
Với việc liên tục cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm OMO đã đáp ứng được nhu cầu
phong phú của khách hàng.
• Hệ thống phân phối
Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và
phân phối trên toàn quốc, bao quát hơn là 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái
niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán
lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn đặt hàng mới, giao
hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo. Các điểm bán lẻ được cấp tủ

trưng bày hàng năm sử dụng tối đa không gian cho cửa hàng của họ và tính bắt mắt
của sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các
khoản cho vay phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng.
Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, đánh dấu
bằng vệc gia nhập WTO, tạo điều kiện cho việc phân nhóm thị trường, các công ty
tăng dần chất lượng phân phối. Công ty Unilever Việt Nam bắt đầu phân nhóm thị
truờng không đơn thuần là phân ra 7 khu vực bán hàng như Đông Bắc, Tây Bắc,
Bắc Miền Trung, Nam Miền Trung, Miền Đông, TPHCM, và đồng bằng Sông Cửu
Long, mà phân ra cấp độ ưu tiên. Unilever đã phân các thành phố lớn vào 1 nhóm,
nhóm kênh phân phối truyền thông 2 (GT2) bao gồm TPHCM và Hà Nội, nhóm
GT4 bao gồm GT2 và Đà Nẵng, Cần Thơ; nhóm GT 8 gồm GT4 và Hải Phòng,
Vinh, Nha Trang, Biên Hòa. Do vậy, ta càng thấy rõ sự phát triển mạnh mẽ của các
kênh phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận
lớn Omo là hàng hóa tiêu dùng cá nhân, do vậy kênh phân phối cũng có sự khác
biệt so với các mặt hàng khác.
Thứ nhất, là một kênh trực tiếp từ người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng.
Người tiêu dùng hiện nay đã có lòng tin nhất định vào sự giới thiệu của các
nhà sản xuất thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Do vậy, các loại hình
thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh, truyền hình, báo chí và internet càng
trở nên phổ biến hơn, và có ảnh hưởng mạnh đến việc tiêu dùng của dân chúng.
Chính vậy, công ty đã đưa vào sử dụng lực lượng bán hàng tận nhà, hay bán
hàng qua thư, đặt hàng qua thư, bán qua Catalog… Các hình thức này cho phép
người tiêu dùng mua sản phẩm nhờ các phương tiện thông tin quảng cáo mà không
cần gặp trực tiếp người bán.
Thứ hai, thông qua các kênh gián tiếp bởi các trung gian nằm giữa người sản
xuất và người tiêu dùng .
Nhà sản xuất => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Tổng quan về thị trường Việt Nam : với những đặc điểm đặc thù như 75% trên 82
triệu dân sống ở nông thôn, thị trường truyền thống bán lẻ phức tạp và chiếm đa số

với hơn 450.000 cửa hiệu, cửa hàng bán sỉ vẫn còn thống lĩnh. Mặt khác, dựa trên
thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam để lựa chọn kênh phân phối như
qua các đại lí, hệ thống siêu thị, hay nhà phân phối…cho phù hợp. Người tiêu dùng
Việt Nam có thói quen mua hàng ngày, thay vì tới siêu thị vào ngày cuối tuần để
mua hàng đủ dùng cho cả tuần. Unilever biết tận dụng những kênh sẵn có như hệ
thống các chợ, các nhà buôn sĩ. Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người
Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị
cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy, công ty Unilever Việt Nam đã tiến hành chiến
lược phân phối các sản phẩm của mình thông qua các kênh bán lẻ này. Cụ thể, sản
phẩm Omo được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị Co.op mart,
hệ thống Maximax…Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người
tiêu dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dòng
sản phẩm mình ưa thích và phù hợp.
Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với
số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.
Nhà sản xuất => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người tiêu dùng.
Đây được gọi là kênh 2cấp. Với kênh phân phối này, sản phẩm Omo được bán
tại các trung tâm thương mại phân phối lớn như Metro Bình Phú tại TPHCM hay
tại các hệ thống Metro khác trên 5 thành phố lớn của Việt Nam . Tại đây, sản
phẩm bột giặt Omo của Unilever được cung cấp với số lượng lớn cho các nhà bán
lẻ như các doanh nghiệp, các khách hàng mua bán chuyên nghiệp, những chi nhánh
khác kinh doanh bán lẻ cho người tiêu dùng rồi mới đưa đến tay người tiêu dùng
cuối cùng. Với kênh phân phối này, dòng sản phẩm của Omo chủ yếu hướng đến
các nhà bán lẻ với số lượng lớn.
Nhà sản xuất => đại lý => nhà bán buôn => nhà bán lẻ => người 
tiêu dùng.
Đây còn được gọi là kênh 3 cấp. Sản phẩm sau quá trình sản xuất được đưa đến
các đại lý đại diện cho công ty để thực hiện giao dịch với khách hàng.
Hệ thống đại lí độc quyền trong một vùng nhất định mà công ty nước ngoài áp
dụng như Unilever.

Hiện nay, công ty Unilever Việt Nam có một trung tâm phân phối hàng hóa được
xem là lớn và hiện đại nhất tại Việt Nam . Trung tâm phân phối này đươc đặt tại
Bình Dương với trang thiết bị và cách bố trí điều hành hết sức khoa học và hiện
đại. Hàng hóa sau khi sản xuất tại nhà máy sẽ tập kết về trung tâm này, tiếp đó
được vận chuyển đến các đại lí ở Miền Trung (từ Nha Trang trở vào) và khu vực
miền Nam, miền tây, đồng thời đây cũng là điểm trung chuyển hàng hóa từ
TPHCM ra 2 trung tâm phân phối của Unilever tại Hà Nội và Đà Nẵng.
Như vậy, chiến lược phân phối là mở rộng thị trường, mở rộng các đại lí, tăng
dần về số lượng và chất lượng các kênh phân phối.
2. Phát triển sản phẩm
a. Định vị trong thị trường.
Định vị là một trong những khâu mà Unilever làm tốt nhất. Với Omo, không
một ngừơi tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này.
Bằng những chiến lược định vị của công ty, Omo đã tạo ra những sự khác biệt
đối với đối thủ cạnh tranh. Bột giặt Omo được định vị bằng những slogan sau:
- Omo_Đánh bật ngay vết bẩn đã khô
- Omo_Chuyên gia giặt tẩy vết bẩn
- Omo_Học hỏi điều hay ngại gì vết bẩn
- Tết làm điều phúc của bột giặt Omo
- Omo_ đánh bật 99 vết bẩn khó giặt
Chiến lược định vị này trất thành công vì khi nghĩ đến Omo người ta nghĩ ngay
đến đặc tính “trắng sạch”. Để làm được điều này, công ty đã đưa ra rất nhiều chiến
lược như: “Omo – áo trắng ngời sáng tương lai”, Omo mẩu quảng cáo nêu bật tính
năng giặt tẩy vượt trội của mình. Đặc trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về
những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt Omo. Đó như một sự “tra tấn “ đối với
người tiêu dùng trong thời gian dài nhưng lại khá hiệu quả. Kết quả là mọi người
đều biết tới bột giặt Omo biết tới tính năng tẩy trắng của Omo.
Ngoài ra Omo còn đưa ra thị trường sản phẩm Omo comfort hương ngàn hoa,
mang đến sự phong phú cho dòng sản phẩm, ngoài tính tẩy trắng còn khả năng lưu
giữ hương thơm.

Cái hay khi nhắc đến sản phẩm Omo là người tiêu dùng luôn nghĩ ngay đến
những ý nghĩa xã hội từ thiện, những hoạt động cộng đồng gắn liền với sản phẩm
này. Và sự xuất hiện của Omo có vẻ nhiều hơn Tide. Đi đến đâu cũng dễ dàng
nhìn thấy hình ảnh của Omo. Điều này làm cho Omo trở thành một nhãn hiệu quen
thuộc, phổ biến với người tiêu dùng hơn.
b. Định vị vị trí và đặc điểm phát triển của sản phẩm ở hiện tại
Gắn với nhu cầu thường xuyên, bột giặt trở thành mặt hàng thiết yếu và không thể
thiếu trong mỗi gia đình. Với công việc bận rộn và có ít thời gian vì vậy bột giặt
OMO tạo ra những tâm lý thích giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh…đã đưa
vào những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu, sở thích , thị hiếu của người tiêu
dùng. Tại nước ta thị phần của bột giặt OMO chiếm khá cao và được người tiêu
dùng tin tưởng về cả chất lượng và mẫu mã sản phẩm. OMO kết hợp 3 yếu tố: độ
an toàn cho da tay, độ giặt tẩy trắng và hương thơm của bột giặt vào cùng một sản
phẩm tung ra thị trường đã thu hút được sư yêu thích sản phẩm.
Bột giặt OMO là một trong những mặt hàng giặt tẩy được các bà nội trợ Việt Nam
rất tin dùng và ưa chuộng. Đồng thời nhắm vào tâm lý người Việt luôn đề cao lòng
nhân ái, các bậc phụ huynh mong con em mình học được những điều tốt đẹp nhất
nên những chương trình như: “OMO – áo trắng ngời sáng tương lai”, “ Triệu tấm
lòng vàng”, “ Tết làm điều phúc sung túc cả năm”…càng làm tăng uy tín cho
thương hiệu bột giặt OMO. Mặc dù hai thương hiệu OMO và Tide đều dễ nhớ,
ngắn gọn nhưng nhiều bà nội trợ Việt Nam cho biết họ lựa chọn bột giặt OMO vì
nhãn hiệu OMO dễ nhớ trong khi đó thì Tide lại mang lại cho họ cảm giác ngại
ngùng khi đọc tên nhãn hiệu bột giặt Tide.
Hơn nữa nguời tiêu dùng Việt Nam rất tin vào quảng cáo. Công ty Nielen công bố
kết quả nghiên cứu thị trường Việt Nam đứng thứ 8 trong top 10 quốc gia tin vào
quảng cáo nhất vì vậy OMO có những chiêu thức quảng cáo rất hay thu hút được
nhiều nguời tiêu dùng chú ý đến chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Tâm lý chung của khách hàng rất thích các hình thức khuyến mãi. Đánh vào tâm lý
này OMO đã có những chương trình khuyến mãi rất hấp dẫn và có những hoạt
động gắn kết với cộng đồng đã khẳng định thương hiệu trên thị trường, tạo được sư

tin tưởng của khách hàng.
- Khả năng đáp ứng
OMO là một thương hiệu bột giặt nổi tiếng không chỉ ở thị trường trong nước
mà còn là một thương hiệu bột giặt có uy tín trên thị trường quốc tế. Hơn nữa thị
phần của thương hiệu bột giặt OMO chiếm 60% thị trường bột giặt trong nước,
Tide-đối thủ cạnh tranh lớn nhất của OMO chiếm 30% thị phần, 10% còn lại dành
cho các thương hiệu bột giặt khác vì vậy khả năng đáp ứng của bột giặt OMO rất
lớn cung cấp đủ nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng. Hiện nay trên thị trường có
rất nhiều thương hiệu bột giặt khác như: Tide, Hoa Mơ, Surf, Vì Dân… vì thế
người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn và điều này đang đe doạ thị phần của bột
giặt OMO do đó OMO luôn tung ra những sản phẩm mới với nhiều tính năng để
đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hang đồng thời cũng để giữ được thị phần và
chiếm lĩnh 10% thị phần của các thương hiệu bột giặt khác trên thị trường.
Ngày nay, khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao có nhiều gia đình
sử dụng máy giặt vì vậy OMO không chỉ phát triển dòng sản phẩm giặt tay mà còn
phát triển cả dòng sản phẩm giặt máy với những tính năng giặt tẩy khắc phục được
một số nhược điểm khi giặt quần áo bằng máy giặt .

-Phân tích từ khách hàng
Nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm bột giặt OMO và các nhà
sản xuất khác nhau – nghiên cứu uy tín của các thương hiệu (sự hiểu biết của người
tiêu dùng về thương hiệu, về những đặc điểm chính của sản phẩm), những liên kết
góp phần tạo giá trị hoặc làm giảm giá trị của thương hiệu.
Nếu như trước kia nước ta ở thời kì bao cấp, bột giặt vẫn còn là hàng hóa xa xỉ
hiếm có, thì hiện nay khi đã hội nhập với thế giới- là thành viên của WTO-thì việc
mua bán bột giặt trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. Bột giặt OMO đã có mặt ở khắp
mọi nơi. Người tiêu dùng có thể mua bột giặt tại các siêu thị, đại lý, cửa hàng tạp
hóa đến những cửa hàng nằm trong phố một cách dễ dàng.
Unilever đã phối hợp với các chương trình quảng cáo trên các phương tiện truyền
thông (nhất là TV, vì ở Việt Nam TV vẫn là kênh thông tin chủ lực, có sức lan tỏa

lớn và nhanh), do đó dược nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng ngày càng
nhiều.
Người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn khi mua sản phẩm OMO. Vì
OMO có đa dạng chủng loại: OMO tẩy trắng, OMO hương ngàn hoa, OMO tẩy hết
99% vết bẩn, OMO matic dùng cho máy giặt khiến người tiêu dùng hứng thú với
sản phẩm hơn
Ngoài ra, Unilever còn có tên trong danh sách các sản phẩm đạt danh
hiệu “Rồng vàng Việt Nam ”. Đây cũng chính là “tem bảo đảm” đối với người tiêu
dùng khiến họ an tâm hơn khi sử dụng bột giặt OMO.
Đồng hành với các hoạt động mở rộng thương hiệu Unilever còn đấu tranh mạnh
mẽ với tệ nạn làm hàng giả, hàng nhái bằng cách thành lập Ban phòng chống hàng
giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tham gia vào Hội chợ hàng tiêu dùng và bảo vệ
người tiêu dùng Việt Nam Nhân viên Unilever đến tận nơi khoanh vùng sản xuất
và nhập khẩu hàng nhái, hàng buôn lậu, rồi kết hợp với cơ quan chức năng lùng
bắt,triệt phá tận hang ổ. Mặt khác, nhân viên của Unilever còn tổ chức các buổi nói
chuyện tại các chợ, các khu dân cư về hậu quả tác hại của việc sản xuất, buôn bán,
tiêu thụ, sử dụng hàng nhái, hàng giả, hàng buôn lậu. Trong quá trình sản xuất mẫu
mã kiểu dáng sản phẩm, nhãn mác, Unilever cố gắng tạo nhiều dấu hiệu giúp người
tiêu dùng nhận biết hàng thật, hàng giả. Do vậy đã hạn chế được nạn hàng nhái,
hàng giả. Không những đem lại được nhiều lợi nhuận cho công ty mà còn được
người tiêu dùng tin tưởng và chọn lựa.
Không chỉ vì lợi nhuận Unilever đã biết quan tâm khách hàng. Một mặt, sản
phẩm luôn được đổi mới và cải tiến để làm sạch quần áo đến mức tối ưu. Mặt khác,
OMO Matic đã kết hợp với các hãng sản xuất máy giặt hàng đầu như Sam Sung,
Toshiba, Sanyo, LG, Electrolux, Daewoo trong chiến dịch giới thiệu sản phẩm và
chăm sóc khách hàng lâu dài. Ví dụ sự kết hợp giữa máy giặt Electrolux và bột giặt
OMO đã để lại ấn tượng mạnh trong tâm trí người tiêu dùng. Khi nghĩ đến
Electrolux người tiêu dùng nghĩ ngay đến OMO và ngược lại.
Sự kết hợp giữa OMO và Comfort đã chinh phục người tiêu dùng khi Unilever
thường khuyến mãi mua OMO tặng Comfort. Nhất là khi trong cuộc cạnh tranh với

bột giặt Tide và nước xả vải Downy, OMO đã thành công. Vì khi P&G kết hợp bột
giặt Tide với nước xả vải Downy vào chung thì vô tình đã hạ thấp Downy ( dùng
bột giặt Tide có Downy thì không phải dùng Downy nữa)
-Phân tích đối thủ cạnh tranh
Gắn với nhu cầu tiêu dùng thường xuyên mỗi ngày, bột giặt trở thành mặt hàng
thiết yếu và nhà sản xuất đã tạo ra những trào lưu mới từ tâm lý thích làm trắng,
tẩy vết bẩn nhanh, không làm hại ra tay …của các bà nội trợ. Nắm được tâm lý đó
các nhà sản xuất bột giặt đã tạo ra những dòng sản phẩm làm hài lòng đại đa số
khách hàng. Hiện nay trên thi trường có khá nhiều loại bột giặt của các nhà sản
xuất khác nhau, bởi vậy nên có sự cạnh tranh quyết liệt để giành được thị phần của
các doanh nghiệp. Dưới đây là bảng so sánh những đặc điểm của nhãn hiệu bột giặt
Omo so với Tide, Vì dân:

×