Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp phát triển hàng hóa thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.31 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Thị trờng chứng khoán bắt đầu xuất hiện vào giữa thế kỷ 15 và cho đến
ngày nay, tất cả các quốc gia phát triển đều có thị trờng chứng khoán hoạt động
mạnh mẽ và là kênh huy động vốn quan trọng trong nền kinh tế. Thị trờng chứng
khoán đợc xem là đặc trng cơ bản, là biểu tợng của nền kinh tế hiện đại, có thể đo
lờng và dự tính sự phát triển kinh tế thông qua những diễn biến trên thị trờng
chứng khoán.
ở Việt Nam, sau hơn 5 năm hoạt động, thị trờng chứng khoán không còn là
một khái niệm mà nó đã trở thành một thực thể, một thể chế tài chính bậc cao,
từng bớc khẳng định đợc vai trò trong nền kinh tế và đợc cả xã hội quan tâm.
Trong bối cảnh không có tiền lệ, cha có kinh nghiệm, gần nh tất cả đều từ điểm
xuất phát nhng do có chủ trơng đúng, quyết tâm cao và với những bớc đi thích hợp
nên đã đạt đợc những thành tựu ban đầu trong sự nghiệp mới mẻ này. Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu đạt đợc, thị trờng chứng khoán Việt Nam còn những
mặt tồn tại, thực trạng hàng hoá trên thị trờng hiện nay cha nhiều, chất lợng cha
cao và còn nhiều rủi ro.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp: Giải
pháp phát triển hàng hóa trên thị trờng chứng khoán Việt Nam. Chuyên đề của
em gồm có 3 phần, nội dung đi sâu phân tích những lý luận chung về thị trờng
chứng khoán và hàng hoá trên thị trờng chứng khoán; nghiên cứu về thực trạng
phát triển thị trờng chứng khoán và hàng hoá trên thị trờng chứng khoán Việt Nam
sau hơn 5 năm hoạt động, nhận thấy bên cạnh những thành tựu đạt đợc, hàng hoá
trên thị trờng chứng khoán còn nhiều khiếm khuyết, từ đó đề ra các giải pháp phát
triển hàng hoá cho thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã đợc sự giúp đỡ và gợi ý của các thầy
cô giáo trong khoa Ngân hàng- Tài chính, và đặc biệt là dới sự hớng dẫn tận tình
của PGS.TS Phan Thị Thu Hà, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo
Thu Hà và các thầy cô giáo trong khoa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chơng I: những vấn đề cơ bản về thị trờng chứng
khoán và hàng hóa trên thị trờng chứng khoán.
1. Khái quát về thị trờng chứng khoán
1.1. Khái niệm về thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán đợc xem là đặc trng cơ bản, là biểu hiện của nền
kinh tế hiện đại. Hiện nay tồn tại khá nhiều quan niệm khác nhau về thị trờng
chứng khoán.
Quan điểm thứ nhất cho rằng thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn là một,
chỉ là tên gọi khác nhau của cùng một khái niệm: Thị trờng t bản. Nếu xét về mặt
nội dung, thì thị trờng vốn biểu hiện các quan hệ bản chất bên trong của quá trình
mua bán các chứng khoán. Thị trờng chứng khoán là biểu hiện bên ngoài, là hình
thức giao dịch vốn cụ thể. Do đó, các thị trờng này không thể phân biệt, tách rời
nhau mà thống nhất cùng phản ánh các quan hệ bên trong và bên ngoài của thị tr-
ờng t bản.
Quan điểm thứ hai của đa số các nhà kinh tế cho rằng: "Thị trờng chứng
khoán đợc đặc trng bởi thị trờng vốn chứ không phải đồng nhất là một". Nh vậy,
theo quan điểm này, thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn là khác nhau, trong đó
thị trờng chứng khoán chỉ giao dịch, mua bán các công cụ tài chính trung và dài
hạn nh trái phiếu chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính
ngắn hạn đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của
thị trờng chứng khoán.
Quan điểm thứ ba, dựa trên những gì quan sát đợc tại đa số các Sở giao dịch
chứng khoán lại cho rằng "Thị trờng chứng khoán là thị trờng cổ phiếu", hay là nơi
mua bán các phiếu cổ phần đợc các công ty phát hành ra để huy động vốn. Theo
quan điểm này, thị trờng chứng khoán đợc đặc trng bởi thị trờng mua bán các công
cụ tài chính mang lại quyền tham gia sở hữu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các quan điểm trên đều đợc khái quát dựa trên những cơ sở thực tiễn và
trong từng điều kiện lịch sử nhất định.

Tuy nhiên, quan niệm đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung
của thị trờng chứng khoán hiện nay nh sau: Là một bộ phận cấu thành của thị tr-
ờng tài chính, thị trờng chứng khoán đợc hiểu một cách chung nhất, là nơi diễn ra
các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán- các hàng hoá và dịch vụ tài
chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua bán này đợc thực hiện theo
những quy tắc ấn định trớc.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán có thể diễn ra ở thị trờng sơ
cấp hay thị trờng thứ cấp, tại Sở giao dịch hay thị trờng chứng khoán phi tập trung,
ở các thị trờng giao ngay hay thị trờng có kỳ hạn. Các quan hệ trao đổi này làm
thay đổi chủ sở hữu của chứng khoán, và nh vậy, thực chất đây chính là quá trình
vận động của t bản, chuyển từ t bản sở hữu sang t bản kinh doanh.
Thị trờng chứng khoán không giống với thị trờng các hàng hóa thông thờng
khác vì hàng hóa của thị trờng chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt, là
quyền sở hữu về t bản. Loại hàng hóa này cũng có gía trị và gía trị sử dụng. Nh
vậy có thể nói, bản chất của thị trờng chứng khoán là thị trờng thể hiện mối quan
hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng
thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu t. Thị trờng chứng khoán là hình
thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lu thông hàng hóa.
1.2. Cơ cấu của thị trờng chứng khoán
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, thị trờng chứng khoán đợc chia
thành thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
a, Thị tr ờng sơ cấp
* Khái niệm thị trờng sơ cấp
Thị trờng sơ cấp là nơi diễn ra quá trình mua bán lần đầu các chứng khoán
mới phát hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thị trờng sơ cấp còn đợc gọi là thị trờng cấp một hay thị trờng phát hành.
* Đặc điểm của thị trờng sơ cấp
- Thị trờng sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho ngời

phát hành.
- Những ngời bán trên thị trờng sơ cấp đợc xác định thờng là Kho bạc, Ngân
hàng nhà nớc, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành
- Giá chứng khoán trên thị trờng sơ cấp do tổ chức phát hành quyết định và
thờng đợc in ngay trên chứng khoán.
* Các phơng pháp phát hành chứng khoán
- Phát hành riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là quá trình trong đó chứng khoán đợc bán trong phạm vi
một số ngời nhất định (thông thờng là bán cho các nhà đầu t có tổ chức), với
những điều kiện ( khối lợng phát hành) hạn chế.
Việc phát hành chứng khoán riêng lẻ thông thờng chịu sự điều chỉnh của
Luật Công ty. Chứng khoán phát hành theo phơng thức này không phải là đối tợng
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.
- Phát hành ra công chúng
Phát hành ra công chúng là quá trình trong đó chứng khoán đợc bán rộng
rãi ra công chúng, cho một số lợng lớn ngời đầu t; trong tổng lợng phát hành phải
dành một tỷ lệ nhất định cho các nhà đầu t nhỏ và khối lợng phát hành phải đạt đ-
ợc một mức nhất định.
Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng đợc gọi là các công ty
đại chúng.
Có sự khác nhau giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái phiếu ra công
chúng:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Phát hành cổ phiếu ra công chúng đợc thực hiện theo một trong hai hình
thức sau:
Phát hành lần đầu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu của
công ty lần đầu tiên đợc bán rộng rãi cho công chúng đầu t;
Chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp): là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung
của công ty đại chúng cho rộng rãi công chúng đầu t.

+ Phát hành trái phiếu ra công chúng đợc thực hiện bằng một hình thức duy
nhất, đó là chào bán sơ cấp (phân phối sơ cấp).
Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi phối của pháp
luật về chứng khoán và phải đợc cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán cấp
phép. Những công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải thực hiện một
chế độ báo cáo, công bố thông tin công khai và chịu sự giám sát riêng theo qui
định của pháp luật chứng khoán.
Mục đích của việc phân biệt hai hình thức phát hành (phát hành riêng lẻ và
phát hành ra công chúng) nh trên là nhằm có các biện pháp bảo vệ cho công chúng
đầu t, nhất là những nhà đầu t nhỏ không hiểu biết nhiều về lĩnh vực chứng khoán.
Nhằm mục đích này, để đợc phát hành ra công chúng, tổ chức phát hành phải là
những công ty làm ăn có chất lợng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, đáp ứng đợc những điều kiện do cơ quan quản lý nhà nớc về chứng khoán
(Uỷ ban chứng khoán nhà nớc) qui định.
b, Thị tr ờng thứ cấp
* Khái niệm thị trờng thứ cấp
Thị trờng thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã đợc phát hành trên
thị trờng sơ cấp. Thị trờng thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán
đã phát hành.
* Đặc điểm của thị trờng thứ cấp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trên thị trờng thứ cấp, các khoản tiền thu đợc từ việc bán chứng khoán
thuộc về các nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán chứ không thuộc về
nhà phát hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những ngời phát
hành chứng khoán mà chuyển vận giữa những ngời đầu t chứng khoán trên thị tr-
ờng. Thị trờng thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trờng chứng khoán, gắn
bó chặt chẽ với thị trờng sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trờng thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá
chứng khoán trên thị trờng thứ cấp do cung và cầu quyết định;

- Thị trờng thứ cấp là thị trờng hoạt động liên tục, các nhà đầu t có thể mua
và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trờng thứ cấp.
* Cơ cấu hoạt động của thị trờng thứ cấp
- Thị trờng tập trung
Sở giao dịch chứng khoán là thị trờng trong đó việc giao dịch mua bán
chứng khoán đợc thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading
floor). Các chứng khoán đợc niêm yết tại Sở giao dịch thông thờng là chứng
khoán của những công ty lớn, có danh tiếng, đã qua thử thách của thị trờng. Phơng
thức giao dịch tại Sở giao dịch là phơng thức đấu giá trong đó các lệnh mua, bán
đợc ghép với nhau trên cơ sở đó hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất.
- Thị trờng phi tập trung (OTC)
Đây là thị trờng trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán không diễn
ra tại một địa điểm tập trung mà thông qua hệ thống computer nối mạng giữa các
thành viên của thị trờng. Các chứng khoán đợc giao dịch trên thị trờng phi tập
trung là chứng khoán của các công ty vừa và nhỏ. Phơng thức giao dịch tại thị tr-
ờng OTC là phơng thức thoả thuận, giá cả chứng khoán đợc xác định trên cơ sở
thoả thuận giữa các thành viên của thị trờng.
- Thị trờng thứ 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là thị trờng, trong đó các hoạt động giao dịch mua án chứng khoán không
đợc thực hiện thông qua hệ thống đấu giá của các Sở giao dịch và hệ thống
computer của thị trờng OTC.
1.3. Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trờng chứng khoán có thể đợc chia
thành 3 nhóm sau: nhà phát hành, nhà đầu t và các tổ chức liên quan đến chứng
khoán.
a, Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trờng
chứng khoán. Nhà phát hành là ngời cung cấp các chứng khoán- hàng hoá của thị

trờng chứng khoán.
- Chính phủ và chính quyền địa phơng là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu địa phơng
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nh các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
b, Nhà đầu t
Nhà đầu t là những ngời thật sự mua và bán chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán. Nhà đầu t có thể đợc chia thành 2 loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu
t có tổ chức.
* Các nhà đầu t cá nhân
Nhà đầu t cá nhân là những ngời có vốn nhà rỗi tạm thời, tham gia mua bán
trên thị trờng chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu
t thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ng-
ợc lại. Chính vì vậy các nhà đầu t cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu t
phù hợp với khả năng cũng nh mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Các nhà đầu t có tổ chức
Nhà đầu t có tổ chức, hay còn gọi là các định chế đầu t, thờng xuyên mua
bán chứng khoán với số lợng lớn trên thị trờng. các tổ chức này thờng có các bộ
phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trờng
và đa ra các quyết định đầu t. Một số nhà đầu t chuyên nghiệp chính trên thị trờng
chứng khoán là các công ty đầu t, công ty bảo hiểm, các quỹ lơng hu, các quỹ bảo
hiểm xã hội khác. Đầu t thông qua các tổ chức đầu t có u điểm nổi bật là có thể đa
dạng hoá danh mục đầu t và các quyết định đầu t đợc thực hiện bởi các chuyên gia
có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu t là các công ty tài chính. Các
công ty tài chính đợc phép kinh doanh chứng khoán, có thể sử dụng nguồn vốn
của mình để đầu t vào chứng khoán nhằm mục đích thu lợi.

Bên cạnh các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại cũng có thể
trở thành nhà đầu t chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
c, Các tổ chức kinh doanh trên thị tr ờng chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh trên thị trờng chứng khoán
* Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh
phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu t, và t vấn đầu t chứng khoán.
Để có thể đợc thực hiện mỗi nghiệp vụ, các công ty chứng khoán phải đảm
bảo đợc một số vốn nhất định và phải đợc phép của cơ quan có thẩm quyền.
* Các ngân hàng th ơng mại
Tại nhiều nớc, các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng
và đa dạng hoá lợi nhuận thông qua đầu t vào các chứng khoán. Tuy nhiên các
ngân hàng chỉ đợc đầu t vào chứng khoán trong những giới hạn nhất định để bảo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vệ ngân hàng trớc những biến động của giá chứng khoán. Một số ngân hàng có thể
đợc thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành.
d, Các tổ chức có liên quan đến thị tr ờng chứng khoán
* Cơ quan quản lý nhà nớc
Cơ quan này có thể có những tên gọi khác nhau, tuỳ từng nớc. Nó đợc thành
lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán.
ở Việt Nam, Uỷ ban chứmg khoán Nhà nớc đợc thành lập theo Nghị định
số 75 CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ. Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc là một cơ
quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với thị trờng
chứng khoán ở Việt Nam.
* Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trờng thông qua bộ máy tổ
chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên Sở giao dịch.

Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban hành những qui định điều chỉnh các hoạt động
giao dịch chứng khoán trên sở, phù hợp với các qui định vủa luật pháp và Uỷ ban
chứng khoán.
* Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các công ty chứng
khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, đợc thành
lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn
ngành chứng khoán nói chung. Nó thực hiện một số chức năng sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu t và kinh doanh chứng khoán
- Ban hành và thực hiện các qui tắc tự điều hành trên cơ sở các qui định
pháp luật về chứng khoán
- Điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán
- Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác
động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
* Tổ chức lu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
* Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty này
cung cấp hệ thống máy tính với các chơng trình để thông qua đó có thể thực hiện
đợc các lệnh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. Thông thờng, công ty
dịch vụ máy tính chứng khoán ra đời khi thị trờng chứng khoán đã phát triển đến
một trình độ nhất định, bắt đầu đi vào tự động hoá các giao dịch.
* Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức đợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng
trởng của thị trờng chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay tiền để mua cổ
phiếu, và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức

tài trợ chứng khoán ở các nớc khác nhau có đặc điểm khác nhau, một số nớc ko có
loại hình tổ chức này.
* Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Đây là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các
khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều khoản đã cam kết cua
rcông ty phát hành đối với một đợt páht hành cụ thể. Các mức hệ số tín nhiệm vì
thế thờng đợc gắn cho một đợt phát hành, chứ không phải cho công ty, vì thế, một
công ty phát hành có thể mang nhiều mức hệ số tín nhiệm cho cac đợt phát hành
nợ của nó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số tín nhiệm đợc biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo qui
định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng của Moodys sẽ có
các hệ số tín nhiệm đợc ký hiệu là aaa, Aa1, Baa1...; theo hệ thống xếp hạng của
S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA,.. Các nhà đầu t có thể dựa vào các hệ
số tín nhiệm do các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để cân nhắc đa ra
quyết định đầu t của mình.
1.4. Cơ chế điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán
ở mỗi nớc, việc điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán đợc tổ chức ở
nhiều cấp độ khác nhau. Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát thị
trờng gồm 2 nhóm: Các cơ quan quản lý của Chính phủ và các tổ chức tự quản.
* Các cơ quan quản lý của Chính phủ
Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nớc đối với hoạt động
của thị trờng chứng khoán. Các cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định
điều chỉnh các hoạt động trên thị trờng chứng khoán tạo nên cơ sở cho các tổ chức
tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều hành và giám sát thị trờng của
mình. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trờng của Chính phủ gồm có Uỷ ban
chứng khoán và một số bộ ngành có liên quan.
* Các tổ chức tự quản
Tổ chức tự quản là tổ chức hình thành cùng với sự phát triển của thị trờng

chứng khoán, thực hiện chức năng điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán
nhằm bảo vệ lợi ích chung của toàn thị trờng. Các tổ chức tự quản thực hiện quản
lý và giám sát thị trờng trên cơ sở tuân thủ các quy định của các tổ chức quản lý
và giám sát thị trờng của Chính phủ.
Hoạt động điều hành và giám sát thị trờng chứng khoán của các tổ chức tự
quản bao gồm 3 bộ phận: quản lý và giám sát các hoạt động giao dịch, quản lý và
giám sát công ty chứng khoán, giải quyết các tranh chấp và tiến hành xử lý các tr-
ờng hợp vi phạm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán
2.1. Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán
a. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhợng, xác
định số vốn đầu t (t bản đầu t): chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền
đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn
nào đó.
b. Đặc điểm của chứng khoán
* Tính thanh khoản (tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển
tài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào thời gian và
phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm giá trị của tài sản đó do
chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn tài sản khác, thể hiện qua khả năng
chuyển nhợng cao trên thị trờng và nói chung, các chứng khoán khác nhau có khả
năng chuyển nhợng là khác nhau.
* Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu
tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống.
Rủi ro có hệ thống (hay rủi ro thị trờng) là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc
hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung
nh: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất... Rủi ro không hệ thống là loại
rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một nhóm các tài sản. Loại rủi ro này th-

ờng liên quan tới điều kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu t thờng quan tâm tới
việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định
trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các chứng khoán. Điều này phản ánh mối
quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng về lợi tức- ngời ta sẽ không chịu rủi
ro tăng thêm trừ khi ngời ta kỳ vọng đợc bù đắp bằng lợi tức tăng thêm.
* Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản chính mà khi sở hữu nó, nhà
đầu t mong muốn nhận đợc một thu nhập lớn hơn trong tơng lai. Thu nhập này đợc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo đảm bằng lợi tức đợc phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên
thị trờng. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản,
thể hiện trong nguyên lý- mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng
càng lớn.
* Hình thức của chứng khoán: Hình thức của các loại chứng khoán có thu
nhập (cố định hoặc biến đổi) thờng bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngoài
bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng
khoán đợc gọi là mệnh giá của chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá với lãi suất cố
định bên trong có phiếu ghi lợi tức (Coupon) ghi rõ lãi suất hoặc lợi tức sẽ đợc h-
ởng.
Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần thu
nhập nhng không ghi xác định số tiền đợc hởng, nó chỉ đảm bảo cho ngời sở hữu
quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty và đợc phân phối
theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi tức còn kèm theo phiếu
ghi phần thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp luỹ kế).
2.2. Các loại chứng khoán
a. Cổ phiếu
* Khái niệm cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp
pháp đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần.
Cổ phiếu có thể đợc phát hành dới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán

ghi sổ. Cổ phiếu thể hiện quan hệ đồng sở hữu giữa ngời phát hành và ngời đầu t.
Khi cần huy động vốn, công ty cổ phần phát hành cổ phiếu là chấp nhận chia sẻ
quyền sở hữu công ty giữa những ngời mua cổ phiếu. Ngời mua cổ phiếu, tức các
cổ đông là ngời góp vốn cho công ty. Với t cách là ngời chủ sở hữu một phần công
ty, cổ đông đợc hởng các quyền đối với công ty với mức độ tơng ứng với tỷ lệ cổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phiếu nắm giữ (tức là tỷ lệ góp vốn trong công ty); đồng thời, khi công ty làm ăn
thất bát, cổ đông phải gánh chịu thiệt hại.
* Phân loại cổ phiếu:
Theo tính chất của các quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có hai
loại cổ phiếu cơ bản:
- Cổ phiếu th ờng
Nếu một công ty chỉ đợc phép phát hành một loại cổ phiếu, nó sẽ phát hành
cổ phiếu thờng. Cổ phiếu thờng mang lại những quyền sau cho các cổ đông:
+ Quyền hởng cổ tức
Cổ phiếu thờng không qui định mức cổ tức tối thiểu hay tối đa mà cổ đông
đợc nhận. Tỷ lệ cũng nh hình thức chi trả cổ tức cho cổ đông tuỳ thuộc vào kết quả
hoạt động và vào chính sách của công ty, và do hội đồng Quản trị quyết định. Nh
vậy, thu nhập mà cổ phiếu thờng mang lại cho cổ đông là thu nhập không cố định.
Khi công ty phải thanh lý tài sản, cổ đông thờng chỉ đợc nhận những gì còn
lại sau khi công ty trang trải xong tất cả các nghĩa vụ nh thuế, nợ và cổ phiếu u
đãi.
+ Quyền mua cổ phiếu mới
Khi công ty phát hành một đợt cổ phiếu mới, các cổ đông hiện đang nắm
giữ cổ phiếu thờng có quyền mua trớc cổ phiếu mới trớc khi đợt phát hành đợc
chào bán ra công chúng, trong một thời hạn nhất định.
Quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu của mình trong
công ty. Mỗi cổ phiếu đang nắm giữ mang lại cho cổ đông một quyền mua. Số l-
ợng quyền cần có để mua một cổ phiếu mới sẽ đợc qui định cụ thể trong từng đợt

chào bán, cùng với giá mua, thời hạn của quyền mua và ngày phát hành cổ phiếu
mới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cổ phiếu thờng đợc bán theo quyền với giá thấp hơn so với giá thị trờng
hiện hành. Các quyền có thể đợc tự do chuyển nhợng trên thị trờng.
+ Quyền bỏ phiếu
Cổ đông thờng có quyền bỏ phiếu cho các chức vụ quản lý trong công ty; có
quyền tham gia các đại hội cổ đông và bỏ phiếu quyết định các vấn đề quan trọng
của công ty. Nếu không tham dự đợc, cổ đông thờng có thể uỷ quyền cho ngời
khác thay mặt họ biểu quyết, theo chỉ thị của họ hoặc tuỳ ý ngời đợc uỷ quyền.
Quyền bỏ phiếu theo luật định cho phép mỗi cổ đông đợc bỏ số phiếu tối đa
cho mỗi ứng cử viên bằng số cổ phiếu nắm giữ.
Quyền bỏ phiếu tích luỹ cho phép cổ đông đợc phân phối số phiếu bầu tuỳ ý
mình, số phiếu đó bằng số ứng cử viên nhân với lợng cổ phiếu nắm giữ. Cách này
có lợi cho các cổ đông nhỏ, vì họ có thể tập trung phiếu để tăng thêm giá trị quyền
bỏ phiếu của mình.
- Cổ phiếu u đãi
Cổ phiếu u đãi thờng không cho cổ đông quyền bỏ phiếu, song lại ấn định
một tỷ lệ cổ tức tối đa so với mệnh giá.
Trong điều kiện bình thờng, cổ đông u đãi sẽ nhận đợc lợng cổ tức cố định
theo tỷ lệ đã ấn định. Trong trờng hợp công ty không có đủ lợi nhuận để trả theo tỷ
lệ đó, nó sẽ trả theo khả năng có thể, nhng một khi cổ đông u đãi cha đợc trả cổ
tức thì cổ đông thờng cũng cha đợc trả.
Trong trờng hợp công ty thanh lý tài sản, cổ đông u đãi đợc u tiên nhận lại
vốn trớc cổ đông thờng nhng sau trái chủ.
+ Cổ phiếu u đãi cộng dồn: qui định rằng nếu cha trả cổ tức cho cổ đông u
đãi thì xem nh công ty còn mắc nợ, cho đến khi nào có đủ lợi nhuận để trả, và tất
nhiên cho tới khi đó, cổ đông thờng cũng mới nhận đợc cổ tức.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cổ phiếu u đãi tham dự: Cho phép cổ đông u đãi đợc chia sẻ thành quả
hoạt động của công ty khi công ty làm ăn phát đạt. Cổ đông sẽ đợc nhận lợng cổ
tức cao hơn mức tối đa đã qui định trong trờng hợp cổ tức trả cho cổ đông thờng v-
ợt quá một mức nhất định.
b, Trái phiếu
* Khái niệm trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán qui định nghĩa vụ của ngời phát hành
(ngời vay tiền) phải trả cho ngời nắm giữ chứng khoán (ngời cho vay) một khoản
tiền xác định thờng là trong những khoảng thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản
cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
* Đặc điểm của trái phiếu
- Một trái phiếu thông thờng có ba đặc trng chính:
+ Mệnh giá
+ Lãi suất định kỳ
+ Thời hạn
- Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ- con nợ giữa ngời phát hành và ngời
đầu t.
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho ngời phát hành vay
vốn và nh vậy, trái chủ là chủ nợ của ngời phát hành. Là chủ nợ, ngời nắm giữ trái
phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lợng và
thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
- Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, đợc qui định bởi các yếu tố:
cung cầu vốn trên thị trờng tín dụng, mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của
từng đợt phát hành, thời gian đáo hạn của trái phiếu.
Yếu tố cốt lõi qui định lãi suất của từng trái phiếu là cung cầu vốn trên thị
trờng. Lợng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sách của ngân hàng trung ơng, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và ph-

ơng thức tài trợ thâm hụt đó.
Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ qui định lãi suất của mỗi trái phiếu cụ thể đợc
xác định theo tổng mức rủi ro của trái phiếu đó. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
Nếu các trái phiếu có mức rủi ro nh nhau, nhìn chung, thời gian đáo hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
* Phân loại trái phiếu
- Trái phiếu vô danh : là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng
chỉ cũng nh trên sổ sách của ngời phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ
chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, ngời giữ trái phiếu chỉ việc mang đến ngân hàng
nhận lãi, và khi trái phiếu đáo hạn, ngời nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng
để nhận lại khoản cho vay.
- Trái phiếu ghi danh: là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ,
trên chứng chỉ và trên sổ của ngời phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực
hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi
danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến, là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ
hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu đợc xác định bằng việc lu giữ tên
và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
- Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do Chính phủ phát hành. Chính
phủ phát hành trái phiếu (hay các công cụ nợ nói chung) nhằm mục đích bù đắp
thâm hụt ngân sách; tài trợ cho các công trình công ích; hoặc làm công cụ điều tiết
tiền tệ.
- Trái phiếu công trình: là loại trái phiếu đợc phát hành để huy động vốn
cho những mục đích cụ thể, thờng là để xây dựng những công trình cơ sở hạ tầng
hay công trình phúc lợi công cộng. Trái phiếu này có thể do Chính phủ trung ơng
hoặc chính quyền địa phơng phát hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trái phiếu công ty: là những trái phiếu do các công ty phát hành để vay
vốn dài hạn. Đặc điểm chung của trái phiếu công ty là:
+ Ngời nắm giữ đợc trả lãi định kỳ và trả gốc khi đáo hạn, song không đợc

tham dự vào các quyết định của công ty.
+ Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu đợc u tiên thanh toán trớc
các cổ phiếu
+ Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc nhiều hình thức đảm bảo cho
khoản vay.
c. Chứng khoán có thể chuyển đổi
* Khái niệm về chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép ngời nắm
giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy
một chứng khoán khác.
* Đặc điểm của chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn tự có, vào
những thời điểm cha thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thờng, hoặc nhằm tăng
thêm tính hấp dẫn cho đợt phát hành, nhất là khi thị trờng trái phiếu và cổ phiếu u
đãi đang xuống giá
Chứng khoán có thể chuyển đổi mang lại cho bên phát hành lợi thế đợc h-
ởng lãi suất thấp ( nếu là trái phiếu) hoặc giá chào bán cao (nếu là cổ phiếu).
Đối với các nhà đầu t, chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ
chúng kết hợp đợc tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định ) với tính có thể
đầu cơ của cổ phiếu thờng; hơn nữa nó còn cho phép nhà đầu t có thể đợc bảo
hiểm trớc tình trạng lạm phát.
d. Các công cụ phát sinh
* Khái niệm về công cụ phát sinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công cụ phát sinh là những công cụ đợc phát hành trên cơ sở những công
cụ đã có nh cổ phiếu, trái phiếu... nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nh phân tán rủi
ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
* Phân loại các công cụ phát sinh
- Quyền lựa chọn : Là một công cụ cho phép ngời nắm giữ nó đợc mua (nếu

là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lợng nhất định
hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời hạn nhất định.
Các hàng hoá này có thể là cổ phiếu, chỉ sổ cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số trái
phiếu, thơng phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tơng lai.
- Quyền mua tr ớc : Là một quyền lựa chọn mua có thời hạn rất ngắn, có khi
chỉ vài tuần. Quyền này đợc phát hành khi các công ty tăng vốn bằng cách phát
hành thêm các cổ phiếu thờng. Quyền cho phép một cổ đông mua cổ phiếu mới
phát hành với mức giá đã ấn định, trong một khoảng thời gian xác định.
Loại quyền này thờng đợc phát hành theo từng đợt, mỗi cổ phiếu đang lu
hành đợc kèm theo một quyền. Số quyền cần để mua một cổ phiếu mới đợc qui
định tuỳ theo từng đợt phát hành mới.
- Chứng quyền: Là quyền cho phép mua một số cổ phần xác định của một
cổ phiếu, với một giá xác định, trong một thời hạn nhất định. Quyền này đợc phát
hành khi tổ chức lại các công ty, hoặc khi công ty nhằm mục đích khuyến khích
các nhà đầu t tiềm năng mua những trái phiếu hay cổ phiếu u đãi có những điều
kiện kém thuận lợi. Để chấp nhận những điều kiện đó, nhà đầu t có đợc một lựa
chọn đối với sự lên giá có thể xảy ra của cổ phiếu thờng.
Khác với quyền mua trớc, chứng quyền có thời hạn dài hơn, do công ty đã
phát hành công cụ cơ sở phát hành đồng thời với công cụ cơ sở. Khác với quyền
lựa chọn, khi chứng quyền đợc thực hiện, nó tạo thành dòng tiền vào cho công ty
và làm tăng thêm lợng cổ phiếu lu hành trên thị trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp đồng kỳ hạn : là một thoả thuận trong đó một ngời mua và một ngời
bán chấp thuận thực hiện một giao dịch hàng hoá với khối lợng xác định, tại một
thời điểm xác định trong tơng lai với một mức giá đợc ấn định vào ngày hôm nay.
Hàng hoá ở đây có thể là bất kỳ thứ hàng hoá nào; từ nông sản, các đồng
tiền, cho tới các chứng khoán.
- Hợp đồng t ơng lai : Nhờ đặc tính linh hoạt của nó, đã khắc phục đợc
những nhợc điểm của hợp đồng kỳ hạn, và thờng đợc xem là một cách thức tốt hơn

để rào chắn rủi ro trong kinh doanh.
2.3. Phát triển hàng hóa và các nhân tố tác động đến việc phát triển
hàng hóa trên thị trờng chứng khoán
2.3.1. Phát triển hàng hóa
a. Sự gia tăng về mặt số l ợng hàng hoá
* Cổ phiếu
- Thành lập các công ty cổ phần
Chủ thể đợc phép phát hành cổ phiếu trớc hết là các công ty cổ phần, do vậy
thành lập mới các công ty cổ phần là một phơng thức đầu tiên để tạo hàng hoá cổ phiếu
trên thị trờng chứng khoán. Các công ty cổ phần huy động vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu, do đó khi một công ty cổ phần đợc thành lập thêm sẽ đồng nghĩa với việc có t-
ơng ứng một số cổ phiếu đợc lu hành trên thị trờng.
- Các công ty cổ phần huy động thêm vốn
Các công ty cổ phần trong quá trình hoạt động có nhu cầu mở rộng sản xuất
kinh doanh, ngoài phơng thức vay còn sử dụng phơng thức phát hành thêm cổ phiếu và
số cổ phiếu đợc huy động thêm này cũng chính là hàng hoá trên thị trờng chứng khoán.
- Đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN)
DNNN là những doanh nghiệp mũi nhọn hàng đầu, có tỷ trọng lớn nên có ảnh
hởng to lớn và rõ nét đối với nền kinh tế quốc dân, do đó việc đẩy mạnh cổ phần hoá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DNNN sẽ cung cấp cho thị trờng chứng khoán những hàng hoá cổ phiếu có chất lợng
cao đồng thời mang tính đại diện cho các ngành kinh tế.
- Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện tham gia niêm yết trên
thị trờng chứng khoán
Không phải bất kỳ công ty cổ phần nào cũng có khả năng niêm yết cổ phiếu
trên thị trờng chứng khoán tập trung vì muốn đợc niêm yết trên thị trờng chứng khoán
này, đó phải là những cổ phiếu của công ty có số vốn lớn nhất định, làm ăn có lãi hay
kết quả hoạt động kinh doanh tốt, nói cách khác, đó phải là những cổ phiếu có chất l-
ợng. Vì vậy, để tạo hàng hoá cho thị trờng, cần khuyến khích những công ty có đủ điều

kiện tham gia niêm yết cổ phiếu của mình trên thị trờng tập trung.
* Trái phiếu
- Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu Chính phủ là loại hàng hoá chính trên thị trờng chứng khoán vì khối
lợng lớn, chủng loại đa dạng. Hàng năm, Chính phủ cần huy động hàng ngàn tỷ đồng
để đầu t phát triển, do đó có một số lợng rất lớn trái phiếu Chính phủ đợc lu hành trên
thị trờng. Tuy nhiên để trái phiếu Chính phủ hấp dẫn đối với nhà đầu t trên thị trờng
chứng khoán, trái phiếu đó phải có phơng thức phát hành và thanh toán phù hợp, có lãi
suất hợp lý.
- Trái phiếu Doanh nghiệp
Khi có nhu cầu huy động vốn, bên cạnh việc phát hành thêm cổ phiếu, các công
ty cổ phần có thể phát hành trái phiếu và trái phiếu này cũng đợc phép lu hành trên thị
trờng chứng khoán.
* Chứng chỉ quỹ đầu t
Chủ thể phát hành chứng chỉ quỹ đầu t là các quỹ đầu t chứng khoán. Việc
thành lập các quỹ đầu t chứng khoán là vô cùng cần thiết, bên cạnh việc cung cấp
nguồn hàng hoá là chứng chỉ quỹ đầu t, các quỹ đầu t còn có vai trò là các tổ chức đầu
t có chiến lợc, có mục tiêu dài hạn, góp phần vào việc ổn định thị trờng chứng khoán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Các công cụ phái sinh
Các công cụ phái sinh là loại chứng khoán còn rất mới đối với những thị trờng
chứng khoán sơ khai nh thị trờng chứng khoán chứng khoán Việt Nam. Các công cụ
này chỉ đợc phát hành và giao dịch trên thị trờng chứng khoán khi công chúng có hiểu
biết cơ bản về chúng đồng thời các nhà phát hành có thói quen sử dụng các công cụ
này để phân tán rủi ro, tạo lợi nhuận hay bảo vệ lợi nhuận.
b. Sự phát triển về mặt chất l ợng hàng hoá
Chất lợng hàng hóa trên thị trờng chứng khoán đợc đánh giá thông qua chất l-
ợng các công ty niêm yết chứng khoán. Các công ty có nguồn vốn lớn hay nhỏ, hoạt
động kinh doanh mạnh hay yếu, có tiềm lực phát triển hay không điều này tác động

trực tiếp đến giá cả chứng khoán trên thị trờng.
Sự phát triển về mặt chất lợng hàng hóa trên thị trờng chứng khoán đợc thể hiện
qua chỉ số giá chứng khoán, hệ số trên thu nhập, tỷ suất lợi tức cổ phần Chỉ số giá
chứng khoán là thớc đo thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so với giá bình
quân thời kỳ gốc đã chọn. Chỉ số giá chứng khoán đợc xem là phong vũ biểu thể hiện
tình hình hoạt động của thị trờng chứng khoán. Đây là thông tin rất quan trọng đối với
hoạt động của thị trờng của nhà đầu t và các nhà phân tích kinh tế. Tất cả các thị trờng
chứng khoán đều xây dựng hệ thống chỉ số giá cổ phiếu cho riêng mình. Thờng có thể
chia chỉ số giá chứng khoán thành 2 loại cơ bản :
- Chỉ số giá chứng khoán bình quân đợc tính theo phơng pháp bình quân đơn
giản của một nhóm chứng khoán, điển hình là chỉ số Dow-Jones công nghiệp : đợc tính
trên cơ sở giá của 30 loại cổ phiếu của những công ty hàng đầu trong một số ngành
công nghiệp của Mỹ đợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán New York.
- Chỉ số giá chứng khoán tổng hợp đợc xác định theo phơng pháp bình quân gia
quyền với số lợng lớn các loại cổ phiếu niên yết đợc sử dụng để tính toán. Tiêu biểu là
chỉ số S&P500 đợc tính cho 500 loại cổ phiếu trong đó phần lớn đợc niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán NewYork.
Chỉ số chứng khoán Việt Nam thể hiện biến động giá cổ phiếu giao dịch tại thị
trờng chứng khoán. VN-Index là chỉ số tổng hợp đợc tính theo cách gia quyền tổng gía
trị thị trờng của toàn bộ các cổ phiếu đàng niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoán thành phố Hồ Chí Minh nhằm thể hiện xu hớng biến động giá cổ phiếu hàng
ngày trên thị trờng.
VN-Index là sự so sánh giá thị trờng hiện hành với giá thị trờng cơ sở (gốc) vào
ngày 28/7/2000 khi thị trờng chứng khoán chính thức đi vào hoạt động với gía trị là
100 điểm. Ví dụ, VN-Index ngày 31/12/2003 là 166,94 điểm và ngày 31/12/2004 là
239,29 điểm
Chỉ số giá chứng khoán đợc tính cho :
- Từng loại chứng khoán.

- Tất cả chứng khoán của từng thị trờng : ví dụ nh chỉ số KOSPI ; Hangseng.
- Từng ngành, nhóm ngành : nh chỉ số ngành công nghiệp của Mỹ (DJIA).
- Thị trờng quốc tế nh chỉ số Hang Seng Châu á (HSAIS).
Ngoài ra, một số chỉ tiêu sau cũng thờng đợc thống kê, tổng hợp đối với chỉ số
giá và thông báo rộng rãi : chỉ số giá trong ngày ; ngày đó so với ngày trớc ; so với đầu
năm ; chỉ số cao nhất hoặc thấp nhất trong năm v.v.
Chỉ số giá có thể đợc tính theo thời gian hoặc theo không gian để so sánh giữa
các vùng lãnh thổ khác nhau.
2.3.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển hàng hoá trên thị trờng chứng
khoán
- Sự phát triển của nền kinh tế thị trờng: đây là một nhân tố khách quan tác
động đến số lợng cũng nh chất lợng hàng hoá trên thị trờng chứng khoán. Nền
kinh tế càng phát triển với tốc độ cao và ổn định, nhu cầu thu hút vốn thông qua
thị trờng chứng khoán càng thể hiện rõ tầm quan trọng của nó đối với nền kinh tế.
- Các công ty cổ phần đại chúng, công ty niêm yết: thị trờng chứng khoán
có nhiều hàng hoá khi các công ty cổ phần đại chúng là hình thức phổ biến trong
nền kinh tế và các công ty niêm yết hầu hết là các doanh nghiệp lớn đại diện cho
các ngành kinh tế. Dới hình thức công ty cổ phần, quyền sở hữu công ty đợc xã
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hội hoá và tách biệt với quyền quản lý công ty, chuyên nghiệp hoá nghề quản lý
công ty.
- Sự phát triển và hoạt động hiệu quả của các tổ chức kiểm toán, tổ chức
định mức tín nhiệm sẽ hỗ trợ quản lý và thông tin, làm cơ sở cho các quyết định
của các nhà đầu t trên thị trờng.
- Hệ thống chính sách, thể chế, pháp luật liên quan đến thị trờng chứng
khoán: Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính có mối quan
hệ gắn bó hữu cơ với các bộ phận khác, chịu sự tác động, ảnh hởng và chi phối các
bộ phận khác của thị trờng tài chính; cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các chính
sách tài chính, tiền tệ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hành chứng khoán

của các doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật về thị trờng chứng khoán đầy đủ, đồng
bộ, rõ ràng, chính xác và công bằng tác động tích cực đến hoạt động tạo nguồn
hàng cũng nh chất lợng hàng hoá trên thị trờng chứng khoán.
- Yếu tố tâm lý khi nắm bắt các thông tin: tâm lý an tâm, tin tởng của các
nhà đầu t khi tham gia thị trờng chứng khoán tác động lớn đến số lợng hàng hoá đ-
ợc hình thành trên thị trờng sơ cấp và sự lu thông hàng hoá trên thị trờng thứ cấp.
Chơng II: Thực trạng hàng hoá trên thị trờng chứng
khoán Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Tổng quan về thực trạng thị trờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian
qua
Thị trờng chứng khoán Việt Nam hơn 5 năm hoạt động đến nay đã mở ra
một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế, đánh dấu một bớc tiến trong quá
trình xây dựng và phát triển thị trờng tài chính Việt Nam theo xu thế hội nhập kinh
tế.
1.1. Nhà đầu t (Nguồn cầu chứng khoán)
Hầu hết các nhà đầu t trên thị trờng chứng khoán hiện nay chủ yếu là các
nhà đầu t cá nhân. Họ có xu hớng đầu t mang tính đầu cơ ngắn hạn và ít quan tâm
đến các chiến lợc đầu t dài hạn hơn trên cơ sở những hiểu biết căn bản về hoạt
động kinh doanh của công ty. Điều này giải thích một phần cho sự biến động th-
ờng xuyên của chỉ số VN-Index trong trong những năm đầu hoạt động cũng nh
tình trạng sụt giảm tiếp theo.
Cộng đồng các nhà đầu t hiện nay ở Việt Nam thiếu các nhà đầu t có t cách
pháp nhân, và do đó không tạo ra một nền tảng đủ mạnh để làm tăng đáng kể số l-
ợng các công ty đợc niêm yết và gía trị luỹ kế của các cổ phiếu lu hành trên thị tr-
ờng chứng khoán. Một thị trờng chứng khoán lý tởng nên bao gồm nhiều loại nhà
đầu t cá nhân và tổ chức, sử dụng các chiến lợc đầu t đa dạng để tạo ra một tập hợp
phong phú hơn các đối tợng tham gia thị trờng và tăng khối lợng giao dịch. Do đó
cần phát triển các tổ chức tài chính trong nớc và sản phẩm tài chính liên quan đến

thị trờng chứng khoán; cho phép các tổ chức tài chính nớc ngoài tham gia nhiều
hơn nữa vào thị trờng này trong nớc. Điều này sẽ tạo ra một mảnh đất tài chính
lành mạnh hơn để thị trờng chứng khoán Việt Nam có thể bắt rễ, phát triển. Năm
2003, các công ty quản lý đầu t trong nớc đầu tiên đợc cấp phép, đến năm 2004,
các quỹ đầu t đầu tiên của các công ty này đợc vào hoạt động.
Để khích lệ các nhà đầu t tham gia vào thị trờng chứng khoán, Bộ Tài chính
đã tiến hành soạn thảo văn bản hớng dẫn u đãi về thuế đối với các đối tợng tham
gia thị trờng chứng khoán. Trong đó, các nhà đầu t, CtyCK, quản lý quỹ đợc hởng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×