Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP- CÁC NHÀ MÁY THAM QUAN-HƯỚNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 15 trang )

PHẦN I. CÁC NHÀ MÁY THAM QUAN
I/ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG:
1/ Tổng quan công ty:
a)Lịch sử hình thành và phát triển công ty nhựa Rạng Đông:
Từ đầu thập niên 60: được thành lập với tên là hãng UFEOC (Liên hiệp các xí nghiệp
cao su Viễn Đông Pháp). Năm 1962 đổi tên thành UFIPLASTIC COMPANY.
- Từ 1963 – 1975: nhập khẩu các máy cán, dây chuyền máy tráng đầu tiên từ Nhật
Bản và Đài Loan để sản xuất các loại giả da PVC, PU xốp, khăn trải bàn, màng mỏng PVC,
vải tráng PVC, PU, vải dù chống thấm.
- Sau ngày 30/4/1975 Cty UFIPLASTIC chuyển thành NHÀ MÁY NHỰA RẠNG
ĐÔNG (tháng 11/1977), trực thuộc Cty Công nghệ phẩm – Bộ Công nghiệp nhẹ.
- Từ 1985 - 1995: Đổi tên thành CÔNG TY NHỰA RẠNG ĐÔNG. Liên doanh với
Cty Full-Dexterity (Đài Loan) chuyên sản xuất giả da PU, giấy dán tường, vải chống thấm
xuất khẩu.
- Năm 1993: Thành lập Nhà máy Nhựa Hóc Môn chuyên sản xuất bao bì.
- Năm 1996: Thành lập Chi nhánh công ty tại Hà Nội.
- Năm 1997: Thành lập Nhà máy Nhựa Nha Trang tại TP.Nha Trang - tỉnh Khánh
Hoà.
- Năm 1999: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác Đài Loan tại XNLD Li Phú
Đông để thành lập Nhà máy Nhựa 6.
- Năm 2000: thành lập Chi nhánh Công ty tại Nghệ An.
- Năm 2003: công ty chuyển về trực thuộc trực tiếp Bộ Công nghiệp. Công ty nhận
chứng chỉ ISO 9001-2000.
- Ngày 02/5/2005: Công ty được cổ phần hoá, chính thức đi vào hoạt động với tên là
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG.
b)Địa điểm xây dựng:
- Trụ sở chính: Số 190 Lạc Long Quân, P.3, Q.11, Tp HCM.
- 7 chi nhánh khác:
Số 182 Nguyễn Văn Cừ - Q.Long Bi ên - TP.Hà Nội
Số 9 Phan Bội Châu - TP.Vinh - Tỉnh Nghệ An
Số 60/2 Quang Trung - TT. Hoóc Môn - Huyện Hoóc Môn - TP.HCM


Ấp 11 Xã Tân Thạnh Đông - Huyện Củ Chi - TP.HCM
Chi nhánh Bắc Ninh
Khu Đồng Đế - P.Vĩnh Hải - TP.Nha Trang - Tỉnh Khánh Hoà
Lô B2, 37-38 Đường số 2 KCN Tân Đông Hiệp B - Dĩ An - Bình Dương
c) Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Sản xuất, mua bán hàng nhựa gia dụng và kỹ thuật: màng nhựa, giả da, tôn, ván
nhựa,bao bì in-tráng-ghép, vật liệu xây dựng, chai nhựa, áo mưa, cặp, túi xách.
- Chế tạo máy móc thiết bị ngành nhựa
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp. San lấp mặt bằng. Cho thuê văn phòng, kho bãi.
Kinh doanh. khách sạn, nhà hàng.
- Dịch vụ tồ chức hội thảo. Đào tạo dạy nghề.
- Nhập khẩu & kinh doanh nguyên liệu vật tư, linh kiện máy móc thiết bị sản xuất
ngành nhựa.
- Thị trường trong và ngoài nước.
d) Cơ cấu, hệ thống tổ chức công ty:
e) Các sản phẩm:
Một số sản phẩm tiêu biểu:
• Giả da:
-PVC:
+giả da salon, yên xe 03 :
Mô tả : Độ dày: 0.60 - 1.00mm. Khổ: 1.40m.
Vải lót: PE, Polyester , Cotton , TC , Poly cầu lông.
Màu sắc: đa dạng.Vân, hoa: 449 , 461 , 424 , 243 ,

Đặc tính: Sản phẩm giả da xốp, mềm, nhẹ.
Yên xe máy và ô-tô đáp ứng các chỉ tiêu cơ lý như:
độ bền xé rách, kéo đứt, cementation,…theo các tiêu
chuẩn quốc tế như : ISO, DIN, ASTM,… Bên cạnh
đó,sản phẩm còn đáp ứng các chỉ tiêu có yêu cầu cao
như: kháng khuẩn , khử mùi, chậm cháy (theo tiêu chuẩn BS 5852 (Anh), CA 117 (Mỹ) …).

Đáp ứng tiêu chuẩn độc hại của sản phẩm : tiêu chuẩn RoHS, EN-71,… Đáp ứng tiêu chuẩn
độc hại về môi trường.
Ứng dụng: may salon, yên xe, găng tay…
+Giả da giày thể thao 02:

Mô tả : Độ dày: 1.0 - 1.50mm. Khổ: 1.40m. Vải lót:
TC , vải không dệt, PE. Màu sắc: đa dạng. Vân, hoa:
04 , 30 , 34 , 12 , 449 , 423 , 243 , 229 , 489.
Đặc tính: Sản phẩm giả da xốp, mềm, nhẹ, có
lớp mặt bảo vệ, bền môi trường. SP đa dạng về màu
sắc , độ cứng – mềm; chủng loại vải,… Sp có xử lý
bề mặt chống chầy sướt. Đáp ứng tiêu chuẩn độc
hại : tiêu chuẩn RoHS, EN-71,… Đáp ứng tiêu chuẩn
độc hại về môi trường.
Ứng dụng: Chuyên dùng giày thể thao.
-PU,SEMI PU:
+Giả da may mặc 04:
Mô tả : Độ dày 0.4_ 0.6 mm Khổ:
1.42m. Vải lót: Polyester, Nylon taffeta Màu sắc: đa
dạng. Vân, hoa: 653 , 643 , 680 ,243 ,685.
Đặc tính: Vải nền được tráng lớp nhựa
PU, sản phẩm mềm, nhẹ, không độc, chịu lạnh, cản
khí tốt.
Ứng dụng: May mặc, nón, viền, cặp túi,
áo Jacket , áo poncho…

+Giả da SMPU túi xách, bóp ví 01:
Mô tả: Độ dày: 0.6_1.2 mm Khổ: 1.40m Vải
lót: TC , Polyester , Cotton Màu sắc: đa dạng. Vân,
hoa: 243, 266, 267, 229, 210.

Đặc tính: Sản phẩm kết hợp được cả 2 ưu
điểm của nhựa PVC và PU. Gồm lớp đế là PVC
xốp, lớp mặt nhựa PU bảo vệ. Bề mặt sản phẩm
mềm mại, bền môi trường.
Ứng dụng: Túi xách, bóp ví
-Vải ghép nhựa 01:

Mô tả: Độ dày: 0.18 - 0.60mm Khổ: 1.40m
Vải nền: soa xô, nylon, oxford, TC, katê Màu sắc:
đa dạng .Vân, hoa: 100 mẫu vân và 200 mẫu in
hoa.
Đặc tính: Sản phẩm gồm một hoặc hai mặt
nhựa, một hoặc nhiều lớp nhựa, ghép với vải nền.
Sản phẩm bền môi trường, chắc chắn, từ mềm dẻo
đến bán cứng.
Ứng dụng: May áo mưa, túi xách, giày dép,
bìa sổ, văn phòng phẩm, bạt, dù, hộp đèn quảng cáo, phao cứu hộ, phao chống tràn dầu, đệm
thổi khí,….
-Màng mỏng:
+PE 02:
Mô tả:Độ dày: 0.03 - 0.30mm Khổ: 2.20m
Màu sắc: đa dang. Vân: mẫu vân đa dạng, phong phú.
Đặc tính: Sản phẩm màng PE có ép vân, mềm,
nhẹ, không độc.
Ứng dụng: Lót cặp, túi, khăn trải bàn, tã trẻ
em, găng tay, áo mưa, tạp dề, nón tắm, phủ veston, phủ
xe…
+PVC 01:
Mô tả: Độ dày: 0.05 - 0.19mm Khổ: 1.60m
Màu sắc: đa dạng. Vân: 100 mẫu vân.

Đặc tính: Sản phẩm màng PVC mềm dẻo,
bền môi trường, thời tiết, khả năng chịu lạnh cao…
Ứng dụng: Áo mưa, bao đựng mền, tấm trải,
tấm phủ ruộng muối, lót cặp, túi, quai dép, văn
phòng phẩm.
-Tole ván nhựa:
+Tole PVC 06:
Mô tả: Độ dày: 0.65 - 1.20mm. Khổ: 0.9m
Màu sắc: đa dạng.
Kiểu sóng: đa dạng - phù hợp theo công
năng sử dụng.
Đặc tính: Sản phẩm tấm lợp PVC, cứng,
chịu bền va đập, bền quang, bền môi trường, thời
tiết cao.
Ứng dụng: Lợp nhà, xưởng, lò gạch, lợp lấy
sáng…
+Tole Composit 01:
Mô tả: Độ dày: 0.80 - 2.0mm Khổ: 1.1m
Màu sắc: đa dạng.Kiểu sóng: đa dạng - phù hợp
theo công năng sử dụng.
Đặc tính: Sản phẩm tấm lợp nhựa
Polyester, được gia cường thêm sợi thủy tinh, cứng,
chịu bền va đập, bền quang, chịu được môi trường
hóa chất, muối biển, thời tiết khắc nghiệt.
Ứng dụng: Lợp nhà, xưởng, lò gạch, lợp lấy
sáng…
-Bao bì nhựa:
+Bao bì nhựa trà, sữa, café 01:
Mô tả: Cấu trúc: OPP/MCPP (F)
Đặc tính: In từ 1 đến 12 màu. Hình

ảnh đẹp sắc nét. Ngăn cản hơi ẩm tốt Có khả
năng chắn sáng. Có khả năng hàn dán nhiệt
tốt. Thời gian bảo quản 1 năm.
Ứng dụng: Thích hợp đựng trà, sữa,
café.
-Các sản phẩm chế biến:
+ Áo mưa, khăn trải bàn, màn che bồn tắm, tạp dề, cặp túi xách,…
f) An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy:
Năng suất lao động bị ảnh hưởng bởi môi trường làm việc nóng và tồn tại nhiều chất
độc hại. Tuy nhiên, công ty có biện pháp hạn chế tối đa độc hại cho người lao động bằng
cách người lao động uống 1 loại dung dịch đặc biệt để giải độc.
Các công nhân luôn tuân thủ đúng thời gian làm việc, vận hành máy trước từ 30’~1h
trước khi hoạt động để đảm bảo hiệu suất cũng như độ an toàn trong suốt quá trình sản xuất.
Môi trường làm việc bên trong nhà máy khá nóng, nhiều bụi và các mùi hóa
chất,nhiêù công nhân không đeo khẩu trang khi làm việc.
Vào chiều thứ bảy hàng tuần tổ chức kiểm tra công tác an toàn vệ sinh công nghiệp,
an toàn vệ sinh thực phẩm và đo kiểm tra môi trường lao động ở tại công ty trong tháng.
Khám định kỳ sức khỏe cho người lao động…
Hệ thống phòng cháy chữa cháy trang bị đầy đủ đảm bảo khi sự cố xảy ra.
g) Xử lý phế thải:
Hệ thống xử lí chất thải đồng bộ, được xử lý trước khi thải ra môi trường
2/ Công nghệ:
a)Nguyên liệu:
-Phần lớn nguyên liệu của nhà máy là từ nguyên liệu thô hạt nhựa PVC, PE …
-Hóa chất tạo màu, keo, kết dính và các chất phụ gia trong quá trình sản xuất.
b)Quy trình công nghệ và thiết bị gia công:
*Công nghệ cán màng PVC:
Nguyên liệu được cân và xả vào buồng trộn.Trong suốt quá trình trộn, dầu hóa dẻo
được cho ngắm vào hạt PVC. Nguyên liệu được cho vào máy nấu.Ở giai đoạn này, phu gia
được cho vào cùng với bột màu (5%) và bắt đầu gia nhiệt.

Sau khi nguyên liệu đã được trộn đều với các phụ gia khác, tất cả sẽ được đưa xuống
máy nghiền. Máy nghiền có hai trục quay ngược chiều nhau trong quá trình vận hành nhằm
nghiền nhuyễn nguyên liệu về dạng bột.
Nguyên liệu được đưa vào máy nấu. Máy nấu có hai trục (có rãnh) quay ngược chiều
với tốc độ không cân bằng nhau giúp cán xé ma sát cho nguyên liệu. Lúc này nguyên liệu ở
trạng thái dẻo ( không lỏng không rắn). Chúng dược đưa xuống hệ thống lọc. Hệ thống lọc có
trục vít tải dùn nguyên liệu và các lưới lọc( giống như các ray ,cách 2 tiếng sẽ thay một lần).
Nguyên liệu sẽ được làm sạch và đưa xuống máy cán.
Máy cán có dạng L ngược, có 4 trục (trục cạnh, trục đỉnh, trục đáy là thanh trụ tròn,
trục giữa giữ cho nguyên liệu có bề dày không đổi, muốn thay đổi độ dày bằng cách thay đổi
khoảng cách khe trục). Sau đó, nguyên liệu được đưa xuống hệ thống ép vân. Tùy theo nhu
cầu của thị trường mà ta có những dạng vân khác nhau.
Cuối cùng, sản phẩm sẽ được đưa xuống hệ thống làm nguội ( làm nguội bằng nước
ở 20
0
C), hệ thống cuộn.Sản phẩm quấn thành cuộn lớn, nhỏ khác nhau với kích thước đúng
chuẩn(độ dày, chiều dài) để bán ra thị trường. Những phần thừa sẽ cho quay vòng lại để tái
chế.
Một số hình ảnh:
*Một số hình ảnh dây chuyền thiết bị của công nghệ giả da PVC,PU,SMPU:


II/ XÍ NGHIỆP TÂN Á( CADIVI – SUNAWICA):
1/ Tổng quan xí nghiệp:
a) Lịch sử hình thành và phát triển Xí nghiệp Tân Á:
-Năm 1975, Xí nghiệp Tân Á được thành lập ( trụ sở tại Số 209, Đường Kinh Dương
Vương, Q6, TpHCM).
-Năm 1977, Xí nghiệp Kỹ thuật điện 2 được thành lập trên cơ sở 2 xí nghiệp: Thủ Đức và
khí cụ điện 2.
-Ngày 1/7/2009 Xí nghiệp Tân Á hiện tại được thành lập trên cơ sở sáp nhập Xí nghiệp Kỹ

thuật điện 2 và Xí nghiệp Tân Á cũ.
-Xí nghiệp có 270 nhân viên. Đạt chuẩn ISO 9001:2000.
b) Địa điểm xây dựng:
-Trụ sở chính: Số 209, đường Kinh Dương Vương, Quận 6, TpHCM.
-2 cơ sở khác:
+ Số 653,Âu Cơ, Q.Tân Phú TpHCM.
+ Số 16, Lê Văn Chí, Q.Thủ Đức, TpHCM.
c) Sơ đồ tổ chức:
d) Lĩnh vực kinh doanh:
• Các loại khí cụ điện: cầu dao, Aptomat, ballast…
• Các loại hạt nhựa PVC.
• Các loại dây và cáp nhôm, đồng.
e) Các sản phẩm:
- Dây điện dân dụng: Dây điện bọc nhựa PVC dùng cho các thiết bị điện trong nhà
( gồm dây đơn cứng, dây đơn mềm và dây đôi mềm các loại).
-Khí cụ điện:
Công tắc Dây phích cắm

Cầu
dao 2 pha Cầu dao 3 pha
Aptomat Ổ cắm xoay di động

Ballast điện Ballast điện tử
-Dây và cáp điện lực, dây tráng men ruột đồng tròn, ống luồn dây điện,…

f)An toàn lao động,phòng cháy chữa cháy và xử lý chất thải :
- Môi trường lao động bị ô nhiễm âm thanh ảnh hưởng sức khỏe và năng suất lao động của
người lao động.
- Có các trang bị chuyên môn.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy trang bị tốt.

- Chất thải được xử lý trước khi thải ra môi trường.
2/ Công nghệ:
a) Nguyên liệu:
Nguyên vật liệu chính cấu thành nên các sản phẩm trên là các vật liệu truyền thống sử
dụng trong công nghệ sản xuất dây và cáp truyền tải điện năng, bao gồm đồng hoặc nhôm
làm ruột dẫn điện, nhựa PVC (Polyvinyl cloride) hoặc XLPE (Cross-link Polyethylene) làm
vỏ cách điện và vỏ bảo vệ.
Các vật liệu phụ khác như: lớp băng quấn bảo vệ bằng thép hoặc nhôm, lớp độn định hình
bằng sợi PP, bột chống dính sẽ được cấu thành vào sản phẩm tuỳ theo quy cách kỹ thuật,
công nghệ sản xuất của từng sản phẩm đó.
b) Quy trình công nghệ và trang thiết bị:
*Quá trình sản xuất dây điện trải qua 3 giai đoạn chính:
-Giai đoạn kéo: Đồng dạng thỏi được nấu và đưa vào máy cán, kéo để tạo thành dây đồng
có tiết diện phù hợp ( khoảng 3li2, 3li5).Ở đây, đồng được kéo theo một hệ số kéo nhất định,
trong suốt quá trình kéo người ta dùng dầu bôi trơn để làm giảm ma sát trong quá trình kéo
thành sợi nhỏ.
-Giai đoạn xoắn: có hai loại (xoắn trụ và xoắn đồng tâm).Dây đồng sau khi qua giai đoạn
này sẽ được lồng vào nhau (3 sợi kết lại với nhau).
-Giai đoạn bọc: dùng nhựa PVC để làm vỏ bọc lõi đồng. Lõi đồng được đưa vào máy đùn.
Máy đùn hạt nhựa PVC rồi phủ lên lõi đồng, bề dày tùy thuộc vào công đoạn cấp điện. Sau
đó, nó được dẫn qua hệ thống nước nhằm làm nguội sản phẩm, lúc này nó được hiệu chỉnh bề
dày lần 2,được mài nhẵn (dày 0.8). Đây là giai đoạn thành phẩm, sản phẩm được quấn cuộn
dùng cho dân dụng hoặc quấn vào ture (8 tấc) nhằm phân phối vào thị trường tiêu thụ.
* Thiết bị:
-Máy xoắn 18x24.
-Máy 1250.
-…
II/ CÔNG TY SỨ VIGLACERA BÌNH DƯƠNG:
1/ Tổng quan công ty:
a)Giới thiệu công ty:

-Công ty sứ Viglacera Bình Dương được thành lập theo Quyết định số 197/TCT-HĐQT của
Hội đồng quản trị Tổng công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng Viglacera.
-Công ty sứ Viglacera Bình Dương là doanh nghiệp Nhà nước – là đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Tổng công ty được tổ chức theo điều lệ và quy chế riêng do Hội đồng quản trị
Tổng công ty phê duyệt.
-Tên giao dịch Quốc tế là: Viglacera Binh Dương Sanitary Wares Co; (Viết tắt là BSC).
-Tổng cộng có 243 lao động.( tính đến ngày 5.11.2009).
b)Địa điểm xây dựng:
Khu sản xuất Tân Đông Hiệp, xã Tân Đông Hiệp, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
c)Tổ chức:
-Ban Giám đốc.
-Phòng Kinh tế
-Phòng Tổ chức hành chính
-Phòng Kỹ thuật thí nghiệm
-Phân xưởng Khuôn
-Phân xưởng Gia công Hồ - men
-Phân xưởng Tạo hình
-Phân xưởng Kiểm mộc - phun men
-Phân xưởng Lò nung – Cơ điện
-Phân xưởng Phân lọai sản phẩm.
d) Sản phấm chính:
Chuyên sản xuất các mặt hàng sứ vệ sinh như: lavabo, bồn cầu,…




e)An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy:
-Môi trường làm việc nhiều bụi, tuy nhiên công nhân làm việc không mang khẩu trang sẽ
ảnh hưởng sức khỏe.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy bảo đảm tốt.

f) Xử lý chất thải:
Chất thải được xử lý trước khi thải ra môi trường.
2/ Công nghệ:
a)Nguyên liệu:
-Đất sét.
-Đất sét Thaicast S2.
-Cao lanh.
-Feldspar xương.
-Các thành phần khác.
b)Quy trình công nghệ và thiết bị gia công:
Các giai đoạn chính:
-Nguyên liệu được nghiền mịn, kích thước hạt sau khi nghiền không quá 63.10
-6
m.
-Chuẩn bị phối liệu: Sau đó được đưa vào bể khuấy để nghiền trộn chung các loại nguyên liệu
khác thành huyền phù nước( hồ). Thời gian nghiền phụ thuộc vào độ lớn của bể và độ mịn
của nguyên liệu, thường từ 10 – 60h.
-Hồ sau khi khuấy trộn phải có độ nhớt biểu kiến thích hợp (0,2-1 Pa.s) và trọng lượng thể
tích lớn. Sau đó theo đường ống dẫn rót vào khuôn( khuôn thường được làm bằng thạch cao).
-Sau khoảng 2 giờ thì hồ sẽ kết thành khối.
-Sau đó đem sấy để loại bỏ H
2
O liên kết lý học hay hoá lý.
-Tráng men.
-Nung: ở nhiệt độ khoảng 1200
o
C đây là khâu quan trọng nhất trong kỹ thuật gốm sứ, nó ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm và giá thành.
-Phân loại sản phẩm để loại bỏ sản phẩm xấu.
Một số hình ành:

Máy nghiền nguyên liệu Ống dẫn nguyên liệu dạng lỏng
Nguyên liệu lỏng khi cho vào khuôn Định hình sau 6 giờ

Phun sương sản phẩm bằng máy Cabin Trước khi tráng men

Sản phẩm hoàn thành
PHẦN II. CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM:
I/ PTN TRỌNG ĐIỀM QUỐC GIA POLYMER-COMPOSIT:
1/ Giới thiệu chung:
-Ngày 19/1/2010, Trường Đại học Bách khoa – Đại học Quốc gia TPHCM đã ra mắt phòng
thí nghiệm trọng điểm: Vật liệu polyme và compozit.
- Phòng thí nghiệm trọng điểm này do Bộ Khoa học Công nghệ cấp kinh phí, giao cho
Trường ĐH Bách khoa chủ trì xây dựng với mục tiêu tạo ra các công trình nghiên cứu mang
tầm quốc tế.
-PTN được chia thành nhiều phòng chức năng riêng:
+Phòng đo kích thước hạt, phổ hồng ngoại.
+Phòng đo tính chất của màng sơn.
+Phòng đo tính chất cơ lý.
+Phòng phun sương muối để đo độ ăn mòn.
+Phòng đo độ chịu lực tác động môi trường của vật liệu.
2/ Một số thiết bị hiện đại:
Phòng thí nghiệm trọng điểm Vật liệu polyme và compozit có vốn đầu tư hơn 64 tỉ đồng,
được trang bị các máy móc và thiết bị hiện đại như máy TEM (hệ thống kính hiển vi điện tử
truyền qua), máy XRD, máy IR, máy trộn nano 2 trục vít, máy phân tích kích thước hạt, máy
đo độ nhớt và tính chảy của vật liệu
a)Máy TEM:
-Đặc điểm:
+Độ phóng đại 800000 lần.
+Quan sát cấu trúc, kích thước hình dạng tinh thể.
+Quan sát được vật liệu có kích thước nhỏ tới 0.2 nm.

+Đo được tất cả các loại vật liệu.
-Mẫu đo:
+Mẫu đo phải có bề dày 70 – 100nm.
+Mẫu được tạo trên lưới đồng.
-Cách tạo mẫu:
+Dạng lỏng, bột: nghiền mịn, rảy.
+Dạng rắn:cắt bằng máy cắt.
b)Máy XRD:
-Công dụng: phân tích pha, cấu trúc pha định tính, định lượng của dải rộng các vật liệu: vô
cơ, kim loại, hữu cơ, ở thể rắn, bột, màng mỏng
-Cấu tạo gồm 3 phần:
+Một đầu phát tia X.
+Một đầu thu tia X.
+Nơi đặt mẫu.
-Cơ chế hoạt động: khi đo thì đầu phát sẽ phát tia X chiếu xuyên qua mẫu, đầu thu sẽ thu tín
hiệu và chuyển thành tín hiệu số trên màn hình máy tính. Các chất khác nhau sẽ có tín hiệu
khác nhau, nhờ đó ta phân tích được mẫu.
c)Máy XRF:
-Công dụng: dùng để bán định lượng tất cả các nguyên tố hóa học trong bảng hệ thống tuần
hoàn, từ Natri đến Uranium.Ưu điểm nổi bật: thời gian phân tích nhanh, chỉ một phép đo
trong khoảng thời gian 15 phút cho ra hàm lượng của tất cả các nguyên tố, không phá hủy
mẫu thích hợp để giám định các kim loại quý như vàng, platin, tiền cổ…Máy đo được các
trạng thái mẫu rất đa dạng và có thể định lượng chính xác trong một số trường hợp.
d)Máy quang phổ Tensor 37:
-Công dụng: phát hiện tia IR.
-Đặc điểm:
+Khoảng phổ: 7.500- 370 cm
-1
với bộ tách tia KBr chuẩn; khoảng phổ mở rộng 15.000-370
cm

-1
với bộ tách tia hồng ngoại gần và trung.
+Độ phân giải: 0,6 cm
-1
+Độ chính xác bước sóng: 0,01 cm
-1
.
+Độ chính xác dải phổ: 0,1%T.
+Cấu trúc: buồng quang học kín, có hút ẩm
+Có thể đo mẫu dạng rắn, lỏng và màng mỏng
+Thư viện phổ: Gồm 3222 phổ hợp chất hữu cơ và 1304 phổ hợp chất polymer.
-Phương pháp đo: dùng phương pháp buồng giao thoa
+Bước 1: Đo nền, chuyển đổi Fuorier, thu đường f(t,I,R) màu xanh
+Bước 2: Đo mẫu và nền, thu được đường màu đỏ, sau đó trừ ra ( lấy đỏ trừ xanh)
-Chuẩn bị mẫu đo:
+Dạng màng mỏng ( 5-15 micromet)
+Dạng lỏng:
Tạo màng mỏng giữa miếng KBr, khoảng cách 0.01 mm.
Sử dụng Cell.
+Dạng sệt.
+Dạng rắn:
Nghiền mịn.
Hòa tan trong dung môi.
e)Máy phân tích kích thước hạt:
-Kích thước hạt đo được: 0.02μm to 2000μm.
-Phương pháp đo: phân tích tán xạ ( phương pháp Xray).
-Nguồn sáng:
+Ánh sáng đỏ: He-Ne gas lasers (λ=0.63μm).
+Ánh sáng xanh: Đèn Tungsten (λ=0.405μm).
-Hệ thống Detector:

+Ánh sáng đỏ.
+Ánh sáng xanh.
-Kết quả và xử lý kết quả:
+Giản đồ phân bố kích thước hạt.
+Bảng số liệu chi tiết của các kích thước hạt.
f)Một số thiết bị hiện đại khác.
II/ CÁC PTN KHOA CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU:
1/ Giới thiệu chung:
Mục đích chính của các phòng thí nghiệm là đo mẫu phục vụ cho công tác nghiên cứu, học
tập của giảng viên và sinh viên.
2/ Các phòng thí nghiệm:
a)Phòng đo cơ tính vật liệu:
Được trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác nghiên cứu cơ tính vật liệu:
-Máy đo độ cứng vật liệu.
-Máy đo độ bền chịu kéo, chịu nén, chịu uốn.
-Máy soi kim tương.
-Máy đo độ bền mỏi.
-Máy đo độ cứng tế vi.
b)PTN công nghệ vật liệu:
Trang bị các thiết bị công nghệ cao:
-Máy quang phổ phát xạ: máy có chức năng phân tích thành phần các nguyên tố trong mẫu,
áp dụng cho kim loại và hợp kim. Độ chính xác của máy không cao tuy nhiên khá quan trọng
trong việc xác định thành phần cơ bản trong mẫu. Mẫu đo dạng rắn được gia công đánh bóng
bề mặt.
-Máy đo hệ số giãn nở: dùng để đo hệ số giãn nở của vật liệu khi gia nhiệt.Máy có thể đo
được nhiệt giãn nở, sự thay đổi thể tích, điểm mềm. Mẫu đo có thể ở dạng rắn, hình trụ dài,
đường kính 4 – 6 mm, dài 25mm.
Đặc điểm: Có tính ổn định cao, khoảng đo cao (máy đo đến nhiệt độ tối đa 1600
o
C).

-Máy quang phổ hấp thu UV- VIS: dùng để phân tích định lượng thành phần và nồng độ
các cấu tử có trong vật liệu thông qua độ hấp thụ, độ truyền qua, độ tán xạ. Mẫu ở dạng bột
hoặc dạng rắn
-Máy phân tích nhiệt STA: máy có chức năng phân tích biến đổi hóa lý khi thay đổi nhiệt
độ. Mẫu được đưa vào lò nung, gia nhiệt, sau đó qua xử lý của máy tính có thể biết được thay
đổi về hóa lý của vật liệu: enthalpy, entropy,….
c) Phòng nhiệt luyện:
Nghiên cứu xử lý khoáng sản, nghiên cứu về vật liệu kim loại và hợp kim, nghiên cứu về
vật liệu làm khuôn , các phương pháp công nghệ đúc chi tiết. từ kim loại và hợp kim, nghiên
cứu về vật liệu bột kim loại và hợp kim, nghiên cứu về khoa học và công nghệ vật liệu tiên
tiến .
Các thiết bị:
-Máy đo độ cứng BRINELL.
+Công dụng : Đo độ cứng
+Tính năng ,chi tiết kĩ thuật : Đo độ cứng HB
-Hệ thống kính hiển vi kim tương:
+Công dụng : tạo mẫu ,chụp và phân tích cấu trúc vật liệu
+Tính năng ,chi tiết kĩ thuật : Kính hiển vi ,phần mềm chương trình ,máy mài ,máy đánh
bóng , máy cắt mẫu ,máy ép mẫu.
+Lò tần số và thiết bị tôi.
+Cân phân tích.
+Lò trung tầng và vật liệu giải nhiệt.
+…
d)PTN Bộ môn Silicat:
Phân tích thành phần lý hóa các vật liệu điển hình của vật liệu Silicate như: xi măng, gốm,
sứ,…
Các thiết bị:
-Máy nghiền bi: dùng để nghiền nguyên liệu có kích thước không quá 1cm, các viên bi được
làm bằng oxit nhôm Al
2

O
3
tinh khiết có độ bền cơ nhiệt cao.
-Thiết bị ép đùn: dùng để đùn ra những sản phẩm như: gạch ống, gạch trang trí….Vật liệu
đưa vào có dạng khối đất dẻo.
-Máy ép thuỷ lực (dầu): vật liệu đưa vào ở dạng bột hơi ẩm, dùng để ép gạch lát nền,…
-Máy đo bình uốn bằng phương pháp 3 điểm.
-Máy sàn rung: dùng để xác định phân bố cỡ hạt.
-Máy mài gia công chuẩn bị mẫu: mài cho bề mặt vật liệu nhẵn trước khi dùng kính hiển vi
quang học.
-Dụng cụ đo độ dẻo của đất sét.
-Thiết bị trộn vữa: ximăng, cát, đá…
-Máy đo hệ số giãn nở nhiệt của vật liệu ceramic.
-Máy trộn chữ V: dùng để trộn nhiều vật liệu khác nhau, sản phẩm thu được có độ đồng đều
cao.
-Lò nung : bên trong là lớp vật liệu cách nhiệt hoặc bông. Vật liệu được nung ở nhiệt độ
khoảng 1200 - 1300
o
C.
-Tủ sấy.

PHẦN III. TÂM ĐẮC, ẤN TƯỢNG VÀ ĐỀ NGHỊ:
Trước khi chọn thi vào ngành Công nghệ vật liệu của Trường Đại học Bách khoa TpHCM,
ít nhiều trong mỗi sinh viên đã định hướng được cho mình một chuyên ngành phù hợp sở
thích. Tuy nhiên, định hướng là thế nhưng không hẳn ai cũng có cơ hội tiếp xúc với các công
ty thuộc các chuyên ngành ấy. Qua các phương tiện thông tin truyền thông, sinh viên cũng
chưa thể nắm bắt mà chỉ có thể tìm hiểu một phần. Vì thế, môn học Thực tập hướng nghiệp
thật sự giúp ích cho sinh viên trong việc lựa chọn ngành nghề gắn liền bản thân suốt cuộc
đời.
Trong suốt đợt thực tập vừa qua,em được nhìn tận mắt và được nghe giới thiệu các dây

chuyền công nghệ hiện đại là điều tâm đắc và càng có hứng thú hơn trong chuyên ngành mà
mình lựa chọn. Bản thân ấn tượng bởi tác phong công nghiệp của xí nghiệp Tân Á cũng như
mô hình 5s mà xí nghiệp đưa ra để xây dựng một môi trường làm việc tốt, hiệu quả, chất
lượng.
Môn học có ích, tuy nhiên sau khi đăng ký nguyện vọng chuyên ngành sinh viên mới được
đi, điều này khá hạn chế việc lựa chọn đăng ký nguyện vọng phù hợp sở thích( bởi lẽ định
hướng nhưng chưa được tham quan trực tiếp các công ty nên chưa thể có quyết định đúng
đắn nhất, phù hợp nhất cho bản thân). Vì thế, nếu có thể, nên tổ chức và hoàn thành các buổi
thực tập trước khi đăng ký chuyên ngành là điều tốt nhất.
Cảm ơn quý thầy cô, các công ty đã tạo điều kiện tốt trong suốt quá trình thực tập môn học
Thực tập hướng nghiệp.
_Một số ấn tượng, tâm đắc và đề nghị_

×