Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP- TÌM HIỂU CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.04 KB, 41 trang )

Bảo hiểm hàng hóa
Chơng iv
bảo hiểm hàng hoá
I. Giới thiệu chung về bảo hiểm hàng hải
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển là một trong những nghiệp vụ trọng yếu
trong hoạt động thơng mại quốc tế và là nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống của
ngành bảo hiểm. Trong bảo hiểm hàng hóa thì bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
đờng biển chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây cũng là nghiệp vụ phức tạp nhất do
hàng hóa vận chuyển phải lênh đênh trên biển nhiều ngày, chịu sự đe dọa của
những rủi ro hàng hải. Vì vậy, khi nghiên cứu về bảo hiểm hàng hóa vận
chuyển đờng biển, cần phải nắm vững những kiến thức về bảo hiểm hàng hải
nói chung.
1. Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải
Rủi ro trong bảo hiểm hàng hải bao gồm trớc hết là những rủi ro đặc trng
của hoạt động hàng hải nh chìm đắm, mắc cạn, đâm va Bên cạnh đó còn có
những rủi ro khác cũng rất dễ phát sinh trên biển nh: Trộm cắp, cháy nổ, mất
tích
Theo lịch sử phát triển của bảo hiểm hàng hải, ban đầu Công ty bảo hiểm
chỉ nhận bảo hiểm 4 rủi ro hiểm hoạ lớn là chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm
va. Cùng với sự phát triển thơng mại quốc tế và các đội tàu, nhiều rủi ro phát
sinh, để thu hút khách hàng Công ty bảo hiểm ngày càng nhận thêm nhiều rủi
ro. Tuy nhiên nhìn chung các rủi ro vẫn đợc chia thành các nhóm sau.
1.1. Nhóm rủi ro chính
Nhóm rủi ro chính là những rủi ro đợc bảo hiểm ngay từ những ngày sơ
khai của bảo hiểm hàng hải. Những rủi ro đó thờng gây nên tổn thất lớn, gồm
có:
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
7
Bảo hiểm hàng hóa
Mắc cạn: là hiện tợng đáy tàu sát liền với đáy biển hoặc nằm trên một ch-


ớng ngại vật khác làm cho tàu không chạy đợc và cần nhờ đến ngoại lực tàu
mới nổi lên thoát khỏi mắc cạn đợc. Mắc cạn phải là hiện tợng bất bình thờng
(bất ngờ và không lờng trớc đợc).
Ví dụ về rủi ro lờng trớc: Tàu bị mắc cạn do đi qua khu vực đáy biển
nông vào giờ thuỷ triều xuống - hoa tiêu đã biết về thuỷ triều - hay do đi qua
kênh đào sông rạch.
Ví dụ về rủi ro bất bình thờng: Bị mắc cạn do giông bão, hoặc bị địch
đuổi buộc phải ra khỏi hành trình.
Một số rủi ro có thể lờng trớc, nhng đợc bảo hiểm nh tàu bị mắc cạn do
tàu có nguy cơ đắm, thuyền trởng ra lệnh đâm vào chỗ cạn để cứu tàu. Bảo
hiểm bồi thờng tất cả những tổn thất của hàng hóa khi tàu bị mắc cạn, cho dù
tổn thất đó có trực tiếp do mắc cạn gây ra hay không và không kể tổn thất đã
xảy ra trớc, trong hay sau khi mắc cạn. Sau một hành trình dài ngoài biển, khi
dỡ hàng xuống trong tình trạng bị h hỏng rất khó phân biệt hàng nào hỏng do
mắc cạn, hàng nào hỏng do các rủi ro khác gây ra. Cho nên Công ty bảo hiểm
đồng ý không đặt điều kiện nguyên nhân trực tiếp và tổn thất vẫn đợc bồi th-
ờng nếu đợc quy hợp lý cho mắc cạn. Tuy nhiên, nếu trờng hợp đó có những
chứng minh rõ ràng cụ thể về nguyên nhân tổn thất thì vấn đề sẽ giải quyết
khác
Chìm đắm: Là hiện tợng phơng tiện vận chuyển chìm hẳn xuống nớc,
không chạy đợc và hành trình bị chấm dứt. Nếu tàu bị thủng hay do sóng gió
dữ dội làm bập bềnh không chìm hẳn, chạy đợc hay nhờ vào phơng tiện lai dắt
tiếp tục hành trình thì không đợc coi là đắm. Nếu tàu chấm dứt hành trình nh-
ng không chìm hẳn hoàn toàn xuống nớc do chuyên chở các tài sản là vật thể
nổi nh nút chai, thùng rỗng, gỗ diêm thì vẫn đợc coi là chìm đắm.
Cháy: Là hiện tợng ôxy hoá hay vật thể khác trên tàu có toả nhiệt lợng
cao. Bảo hiểm chỉ bồi thờng cháy do các nguyên nhân khách quan nh do thiên
tai, do sơ suất của con ngời không phải là Ngời đợc bảo hiểm; do buộc phải
thiêu huỷ để tránh địch bắt hoặc tránh lây lan dịch bệnh. Nếu cháy tự phát do
nội tỳ hàng hoá mà Công ty bảo hiểm chứng minh đợc là do quá trình bốc xếp

hàng lên tàu không thích hợp thì họ có quyền từ chối bồi thờng. Cháy lây lan
sang hàng hoá khác hay hàng bị hỏng do bơm nớc chữa cháy thì những tổn
thất này vẫn thuộc trách nhiệm của bảo hiểm.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
8
Bảo hiểm hàng hóa
Đâm va: Là hiện tợng phơng tiện vận chuyển va chạm vào các vật thể
chuyển động hay cố định. Đâm va giữa tàu với tàu đợc mở rộng bao gồm: Tàu
thuyền, sà lan, cần cẩu nổi, tàu kéo, tàu lai dắt, tàu mới hạ thuỷ, tàu bị đắm dới
biển, mỏ neo và thuyền của con tàu. Tai nạn đâm va còn mở rộng đâm va với
vật thể khác nh tảng băng trôi, đá ngầm, các công trình của cảng, công trình
kiến trúc trên sông biển, máy bay, vệ tinh nhân tạo
1.2 Rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm
Đây là nhóm rủi ro mở rộng thêm sau thời kỳ sơ khai của bảo hiểm hàng
hải và ngời ta quen gọi là rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm. Nhóm rủi ro này
bao gồm rủi ro sau:
Hành vi phi pháp của thuyền trởng và thuỷ thủ đoàn là những ngời không
đồng sở hữu với chủ tàu hoặc chủ hàng đối với con tàu hoặc hàng hoá chuyên
chở.
Hành vi phi pháp bao hàm ý đồ xảo trá, lừa gạt hay cố ý gây nên tổn thất
với con tàu và hàng hoá chuyên chở, có hại cho chủ tàu hoặc ngời thuê tàu.
Hành vi phi pháp bao gồm buôn lậu, lái tàu chệch hớng, làm chậm trễ hành
trình, làm đắm tàu, bơm nớc làm hỏng hàng, đốt cháy hàng, vứt hàng xuống
biển, tự ý phá luật lệ hải quan, phá bao vây Tuy nhiên, những sai lầm về
cách xét đoán, cách giải quyết vấn đề hay bất cẩn không là hành vi phi pháp.
Nếu thuyền trởng và thuỷ thủ đoàn làm theo lệnh của chủ tàu, chủ hàng thì
những hành vi này không gọi là hành vi phi pháp. Ngời có hành vi phi pháp
làm hại quyền lợi của các cổ đông khác thì vẫn đợc coi là hành vi phi pháp (trừ
tổn thất gây ra cho cổ phần của chính họ).

Mất tích là khi một con tàu không đến cảng đã quy định và sau một thời
gian hợp lí vẫn vẫn không nhận đợc tin tức của con tàu này thì đợc coi là tàu
đã mất tích. Theo luật hàng hải Việt nam thời gian hợp lí để tuyên bố tàu mất
tích là 3 lần thời gian hành trình nhng không lớn hơn 3 tháng (nếu chiến tranh
là 6 tháng).
Vứt xuống biển là hành động ném hàng hoá hoặc một phần thiết bị của
tàu xuống biển làm nhẹ tàu, làm cân đối tàu hay cứu tàu khi bị nạn. Vứt xuống
biển phải xuất phát từ nguyên nhân có nguy cơ đe doạ thực sự đến hành trình
và phải đợc thực hiện tuần tự: Hàng trên boong, hàng gần nơi bị cháy vứt trớc.
Vứt xuống biển vì lí do chính đáng thì không cần thiết phải có lệnh của thuyền
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
9
Bảo hiểm hàng hóa
trởng. Hành động vứt xuống biển đợc bồi thờng không phụ thuộc vào kết quả
xem xét phân xử có thuộc tính chất tổn thất chung hay không.
Hàng bị nớc cuốn trôi, sóng gió làm lăn xuống biển, đứt dây chằng buộc
lăn xuống biển cũng đợc coi một phần của điều kiện vứt hàng xuống biển với
tên gọi là nớc cuốn hàng khỏi tàu.
Vứt những hàng hoá h hỏng: Do nội tỳ, do thời tiết xấu, do chậm trễ hành
trình không thuộc rủi ro vứt hàng xuống biển.
Hàng bị vứt xuống biển vẫn thuộc quyền sở hữu của chủ hàng, nếu thấy
không ảnh hởng đến giá trị sử dụng họ có quyền bỏ chi phí cứu vớt hàng và đ-
ợc bồi thờng chi phí đã bỏ ra nhng không đợc bồi thờng giá trị hàng vứt xuống
biển.
Mất cắp, giao thiếu hàng: Mất cắp bao hàm mất nguyên kiện hoặc bị cậy
phá bao bì, kiện hàng để lấy đi hàng hoá bên trong.
Giao thiếu hàng là hiện tợng toàn bộ lô hàng, một số kiện hàng không đ-
ợc giao tại cảng đến và không có dẫn chứng về nguyên nhân tổn thất. Giao
thiếu hàng có thể do sơ xuất, lầm lẫn giữa chủ hàng và ngời vận tải trong khi

giao nhận. Muốn bồi thờng chủ hàng phải chứng minh trên bộ chứng từ hợp lệ
chỉ ra số hàng thiếu trên đã đợc xếp lên phơng tiện chuyên chở trớc khi khởi
hành.
Hàng giao thiếu do tổn thất thơng mại, hao hụt tự nhiên do bao bì rách vỡ
kém phẩm chất không chịu đựng đợc trong quá trình vận chuyển thì không
thuộc rủi ro này.
Rủi ro cớp biển - Trớc đây rủi ro cớp biển đợc coi là một phần của rủi ro
chiến tranh và đợc xếp vào loại rủi ro riêng. Ngày nay ngời ta coi tổn thất của
hành động cớp biển là sự mở rộng quy mô của mất cắp, giao thiếu hàng.
1.3. Rủi ro phụ
Là những rủi ro có thể đợc bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro.
Nhng để tiết kiệm phí bảo hiểm, chủ hàng có thể mua bảo hiểm với điều kiện
bảo hiểm hẹp hơn cộng thêm bảo hiểm rủi ro phụ. Rủi ro phụ rất dễ lẫn lộn với
rủi ro loại trừ nh tổn thất do nội tỳ của hàng hoá hay ảnh hởng của thời tiết
bình thờng. Rủi ro phụ bao gồm một số rủi ro sau:
Hấp hơi là sự thoát hơi nớc từ bản thân hàng hoá, phơng tiện chuyên chở
hàng hoá khác lây lan sang khi hàng đợc xếp trong hầm tàu, hệ thống thông
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
10
Bảo hiểm hàng hóa
gió của container kém. Hấp hơi sẽ làm cho hàng hoá bị ẩm mốc, kém phẩm
chất
Nóng là hiện tợng bản thân hàng hoá bị làm nóng lên (tăng nhiệt độ) hay
từ hàng hoá khác, từ phơng tiện lây nóng sang (do xếp gần khoang máy tàu).
Do tăng nhiệt độ làm h hại hàng hoá đặc biệt là đối với hàng tơi sống,
lơng thực thực phẩm hoặc hàng đông lạnh.
Lây hại là hàng hoá bị h hại kém phẩm chất từ hàng hoá khác hay phơng
tiện chuyên chở lây sang. Các dạng lây hại bao gồm mất mùi hơng vị, nhiễm
mùi hơng vị khác, bị mối mọt nấm mốc lây sang. Nếu sâu, mọt, mối từ bao bì

đựng hàng hoá phá hoại bao bì này làm h hại đến chính hàng hoá bên trong sẽ
bị loại trừ, hàng hoá khác bị lây hại thì vẫn đợc bảo hiểm.
Lây bẩn là hàng hoá bị làm bẩn dẫn đến kém phẩm chất (từ hàng hoá
khác lây sang theo thứ tự thấm qua bao bì và từ ngoài vào trong). Nếu hàng
hoá bị lây bẩn từ bên trong sang bên ngoài là nội tỳ của hàng hoá không đợc
bảo hiểm.
Rỉ, ô xi hóa là hiện tợng hàng hoá bằng kim loại bị ăn mòn hóa học. Rỉ có
thể do tác động của lây hại, do độ ẩm cao, do nớc ma, nớc biển, hơi axit hoặc
do rủi ro bảo hiểm khác đem lại. Nếu hoen rỉ do điều kiện tự nhiên bình thờng
thì không đợc bảo hiểm.
Móc cẩu là sự thiếu hụt hàng hoá do quá trình móc cẩu trong khi xếp dỡ
hàng tại cảng gây nên làm mất nguyên đai kiện hay rách vỡ bao bì. Trờng hợp
rách vỡ bao bì trong móc cẩu với rách vỡ bao bì trong cậy phá để lấy cắp hàng
thờng khó phân biệt đợc. Rủi ro này đợc bảo hiểm hay không tuỳ thuộc vào
từng loại hàng hoá, bao bì và trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Ngoài ra còn một số rủi ro khác tuỳ theo từng loại hàng hoá.
1.4. Rủi ro riêng
Là những rủi ro không đợc bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm thông thờng
trừ khi Ngời đợc bảo hiểm chấp nhận tham gia thêm rủi ro này. Phí bảo hiểm
cho rủi ro này thờng rất cao. Việc Công ty bảo hiểm tách chúng ra thành rủi ro
riêng còn tăng thêm ý nghĩa thơng mại nhằm thu hút khách hàng (vì không
phải tất cả các tuyến đờng chuyên chở đều bị rủi ro này đe doạ).
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
11
Bảo hiểm hàng hóa
Rủi ro chiến tranh: Chiến tranh có thể dẫn đến hậu quả là tài sản bị
chiếm giữ, bắt giữ, cầm giữ, kiềm chế, tịch thu hoặc tài sản bị trúng mìn, thuỷ
lôi, bom, đạn, pháo, hoặc do bất kì một thứ vũ khí chiến tranh nào khác huỷ
hoại.

Trách nhiệm của bảo hiểm rủi ro chiến tranh đợc giới hạn phạm vi trên
mặt nớc. Nếu hàng hoá chuyển tải tại một cảng nào đó thì thời gian chuyển tải
tối đa là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu dỡ hàng xuống cảng chuyển tải đến khi
xếp hàng lên phơng tiện vận tải khác và rời cảng. Giải quyết bồi thờng rủi ro
chiến tranh cần lu ý rủi ro này phải là nguyên nhân trực tiếp và không tính
mức miễn thờng. Ví dụ: Vì chiến tranh, tàu chạy ban đêm không dám bật đèn,
gây đâm va vào tàu khác và bị tổn thất thì chiến tranh là nguyên nhân gián
tiếp.
Đình công: Đình công là hành động không làm việc một cách có tổ chức
xuất phát từ những quyền lợi kinh tế, chính trị. Sau này rủi ro đình công đợc
mở rộng thêm cả trong trờng hợp công nhân bị cấm xởng, gây rối loạn lao
động, phá rối trật tự, bạo động khủng bố vì lí do chính trị dẫn đến việc không
đủ hoặc không có ngời lao động để đảm đơng công việc theo tiến độ bình th-
ờng. Thời hạn hiệu lực của bảo hiểm rủi ro đình công là 30 ngày kể từ khi dỡ
xong hàng cuối cùng tại cảng đến.
1.5. Rủi ro loại trừ
Rủi ro loại trừ là những rủi ro không đợc bảo hiểm trong mọi trờng hợp,
bao gồm:
* Hành vi sơ suất, lỗi lầm cố ý của ngời đợc bảo hiểm.
Đây là vấn đề có tính chất nguyên tắc vì công ty bảo hiểm và ngời đợc
bảo hiểm cũng có chung một quyền lợi bảo hiểm là tài sản bảo hiểm.
Mất mát, h hại và chi phí liên quan thuộc bản chất của đối tợng (tàu,
hàng hoá) đợc bảo hiểm (tức là do nội tỳ): Bao bì đóng gói không đủ tiêu
chuẩn, viết kẻ mã hiệu sai dẫn đến giao nhầm hoặc không giao đợc hàng, hàng
bốc cháy, mối mọt sâu bệnh tự phát, máy móc thiết bị bị gẫy vỡ do khuyết tật
của vật liệu chế tạo nên chúng
Hao hụt tự nhiên, hao hụt thơng mại của hàng hoá: Là sự hao hụt về
trọng lợng, giảm sút về thể tích hoặc hao mất thông thờng khác thuộc bản chất
tự nhiên của hàng hoá: Than cám, khoáng sản, lơng thực nếu để rời dễ thấm
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo

hiểm phi nhân thọ
12
Bảo hiểm hàng hóa
nớc hoặc bốc hơi nớc làm thay đổi trọng lợng. Chất lỏng dễ bay hơi, dễ thay
đổi thể tích theo nhiệt độ.
Chậm trễ hành trình: Là sự kéo dài thời gian hành trình so với hành trình
bình thờng không phải vì lý do cứu nạn, lánh nạn, bị tai nạn dẫn đến tổn thất
cho đối tợng bảo hiểm. Sự chậm trễ sẽ dẫn đến h hỏng hàng hoá nông sản, vật
tơi sống, mất thị trờng vào thời điểm tiêu thụ tốt
* Tài sản bị bắt, tịch thu, cầm giữ, câu thúc, câu lu
Hàng hoá bị bắt, bị tịch thu do nguyên nhân chủ yếu là chủ tàu hoặc chủ
hàng vi phạm luật lệ hải quan, luật lệ xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh và luật
lệ khác của nớc sở tại (nơi xảy ra sự cố trên).
Buôn lậu: Là hành vi buôn bán hàng cấm, hàng không có giấy phép theo
luật lệ của nớc xuất, nhập khẩu hoặc buôn bán lén lút, gian lận thơng mại
nhằm trốn thuế. Nh vậy, buôn lậu là hành vi vi phạm pháp luật theo quy định
của mỗi nớc.
Phá bao vây là hành vi vi phạm luật lệ của nớc ra tuyên bố bao vây, cấm
vận đối với việc buôn bán trao đổi một loại hàng hoá nào đó.
Tàu không đủ khả năng đi biển: là tàu không đủ máy móc trang thiết bị,
đội ngũ sĩ quan thuỷ thủ thuyền viên, nhiên liệu thực phẩm dự trữ do hành
trình đã quy định.
Tàu đi chệch hớng là tàu đi sai hành trình đã quy định không vì nguyên
nhân cứu nạn, lánh nạn hay tránh gặp rủi ro.
Ngoài những tiêu thức trên ngời ta còn phân biệt rủi ro của biển và rủi ro
trên biển. Rủi ro của biển bao gồm các rủi ro mang bản chất tự nhiên của biển
(chìm, đắm, mắc cạn, đâm va v.v ). Rủi ro trên biển bao hàm cả những rủi ro
khác xảy ra trên hành trình (thiên tai khác, tai nạn khác, cháy nổ, mất cắp,
hành vi phi pháp )
2. Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải

Tổn thất trong bảo hiểm hàng hải có nhiều dạng, căn cứ quy mô, mức độ
tổn thất có thể chia tổn thất thành tổn thất bộ phận và tổn thất toàn bộ
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
13
Bảo hiểm hàng hóa
Tổn thất bộ phận: Là sự mất mát hoặc giảm một phần giá trị và giá trị sử
dụng của tài sản. Đối với hàng hoá các dạng tổn thất bộ phận bao gồm: Giảm
giá trị, giá trị sử dụng do bị lây hại, lây bẩn, mất mùi, lên men giảm về trọng
lợng do rơi vãi, mất mát , giảm về số l ợng, giảm về thể tích. Tổn thất trọng l-
ợng do giảm về thể tích hàng hoá mang tính chất hao hụt tự nhiên cần đợc loại
trừ khi xét bồi thờng. Trong thực tế các công ty bảo hiểm thờng áp dụng điều
khoản miễn thờng đối với trờng hợp tổn thất bộ phận.
Tổn thất toàn bộ: Là tình trạng tài sản bị tiêu huỷ hoàn toàn, bị mất hoặc
tớc quyền sở hữu, bị mất hoàn toàn giá trị sử dụng.
Các dạng tổn thất toàn bộ bao gồm:
- Tổn thất toàn bộ thực tế: là tình trạng tài sản bị mất hoàn toàn giá
trị và giá trị sử dụng. Các dạng của tổn thất toạn bộ toàn thực tế là tài
sản bị cháy, nổ, chìm đắm, bị chiếm đoạt, bị mất tích, bị mất hoàn toàn
giá trị sử dụng.
- Tổn thất toàn bộ ớc tính: Là dạng tổn thất dù có dùng mọi biện
pháp và chi phí hợp lý vẫn không tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế,
hoặc nếu bỏ ra chi phí hợp lý để cứu vớt tài sản thì chi phí này sẽ lớn
hơn giá trị còn lại của tài sản cứu đợc.
Khi xảy ra tổn thất toàn bộ ớc tính thì chủ hàng phải thông báo từ bỏ đối
tợng đợc bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết, đồng thời tiếp tục làm các biện
pháp cần thiết để hạn chế tổn thất tiếp theo cho đến khi nhận đợc chấp thuận
của công ty bảo hiểm. Khi chấp thuận công ty bảo hiểm bồi thờng tổn thất nh
đối với tổn thất toàn bộ thực tế và có quyền sở hữu tài sản đã bị từ bỏ để tìm
biện pháp tận thu giá trị còn lại của chúng. Trong khi điều đình từ bỏ hoặc cha

chấp thuận công ty bảo hiểm có quyền làm tiếp các công việc chăm sóc, bảo
quản, hạn chế tổn thất nhng không vì hành động này mà ngời đợc bảo hiểm
coi nh công ty bảo hiểm đã chấp thuận việc từ bỏ hàng. Việc đa thông báo từ
bỏ và chấp thuận từ bỏ càng nhanh thì ngời đợc bảo hiểm đợc bồi thờng
nhanh, đồng thời công ty bảo hiểm đợc sở hữu tài sản bị từ bỏ sớm, mức độ
tổn thất tại thời điểm đó sẽ giảm đi. Tuy nhiên, nếu đối tợng đợc bảo hiểm đã
bị tổn thất toàn bộ thực tế hay ngời đợc bảo hiểm nhận đợc thông báo quá
chậm về việc tài sản đã tổn thất toàn bộ thực tế thì không cần phải gửi thông
báo từ bỏ.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
14
Bảo hiểm hàng hóa
Nếu phân loại theo trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất bao gồm tổn thất
riêng và tổn thất chung:
Tổn thất riêng: Là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho riêng quyền lợi của
từng chủ sở hữu đối với các tài sản trên hành trình mà không liên quan đến các
chủ sở hữu tài sản khác có mặt trên hành trình. Nh vậy tổn thất riêng có thể là
tổn thất toàn bộ hay bộ phận. Bảo hiểm không những bồi thờng tổn thất riêng
thuộc rủi ro bảo hiểm mà còn bồi thờng chi phí hợp lí phát sinh của vụ tổn thất
riêng (chi phí tổn thất riêng).
Đối với hàng hoá tổn thất, chi phí tổn thất riêng là những chi phí nhằm
bảo tồn hàng hoá khỏi bị h hại thêm hay giảm bớt h hại khi xảy ra tổn thất
thuộc rủi ro bảo hiểm trên hành trình. Những chi phí đề phòng hạn chế trớc
khi xảy ra tổn thất hoặc khi hàng đã về tới bến cảng cuối cùng không đợc coi
là chi phí tổn thất riêng.
Chi phí tổn thất riêng không đợc cộng vào tổn thất riêng để đạt mức miễn
thờng.
- Tổn thất chung: Tổn thất chung là những tổn thất do hành động tổn thất
chung gây ra. Hành động tổn thất chung là hành động xảy ra trong trờng hợp

vì an toàn chung để bảo tồn số tài sản còn lại trong một hành trình gặp tai nạn
nên buộc phải hy sinh có chủ ý một số tài sản hoặc chi phí bất thờng một cách
hữu ích và hợp lí. Nh vậy tổn thất chung là sự hy sinh quyền lợi của một số ít
(một vài chủ hàng hoặc chủ tàu) do hành động tổn thất chung gây ra nhằm cứu
vãn tất cả quyền lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên hành trình gặp tai nạn.
Ta có bảng so sánh tổn thất chung và riêng nh sau:
Mục so sánh
Tính chất
Nguyên nhân
Hậu quả
Tổn thất chung
Hy sinh
Hành động cố ý
Vì an toàn chung cho
các quyền lợi trên tàu
Tổn thất riêng
Ngẫu nhiên
Thiên tai tai nạn
Tổn thất quyền lợi
của ai ngời đó chịu
Để xác định tổn thất chung ngời ta dựa vào 4 nguyên tắc sau:
Một là: Phải có nguy cơ đe doạ thật sự cho toàn bộ hành trình, sự hy sinh
phải ở trong tình trạng bất thờng. Tai hoạ đe doạ phải thực sự có tính chất cấp
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
15
Bảo hiểm hàng hóa
bách, đe doạ tất cả các quyền lợi có mặt trên hành trình tại thời điểm đó. Tr-
ờng hợp không có tai hoạ hoặc nghe phong phanh sẽ có tai hoạ hoặc tai hoạ
chỉ đe doạ một số quyền lợi thì không đợc coi là tổn thất chung.

Hai là: Phải là hành động hi sinh tự nguyện có dụng ý của con ngời trên
tàu. Tại thời điểm có nguy cơ đe doạ thực sự thì cha có tổn thất. Chỉ khi có
hành động hy sinh tự nguyện cố ý của con ngời đối với một số tài sản thì mới
có tổn thất hoặc chi phí phát sinh thêm. Nguyên nhân trực tiếp gây tổn thất là
hành động của con ngời. Trớc khi thực hiện hành động này con ngời đã lờng
trớc đợc tổn thất xảy ra.
Ba là: Sự hy sinh tài sản và các chi phí bỏ ra phải hợp lí, tài sản bị hy sinh
trong tổn thất chung phải còn nguyên vẹn. Tài sản đã bị tổn thất riêng (cháy,
ngấm nớc mặn) làm h hại rồi mới hy sinh thì không đợc coi là tổn thất
chung. Khi vứt hàng xuống biển làm nổi tàu thì chỉ vứt đủ trọng lợng và vứt
các hàng lần lợt từ trên boong trớc mới đợc coi là hợp lí.
Bốn là: Vì an toàn chung của các quyền lợi trên tàu. Đây là nguyên tắc
thể hiện ý chí của sự hy sinh có mục đích đặt quyền lợi của tất cả các chủ hàng
và chủ tàu lên trên hết và phải thực sự đem lại an toàn chung cho tất cả các
quyền lợi trên hành trình. Những hành vi thiệt hại do hành động tổn thất chung
gây ra đợc gọi là tổn thất chung. Ví dụ: tàu có nguy cơ bị đắm, thuyền trởng
buộc phải ra lệnh lao vào chỗ cạn; đây là hành động tổn thất chung; những
thiệt hại do việc lao tàu vào chỗ cạn là tổn thất chung.
Khi xảy ra tổn thất chung thuyền trởng phải báo cáo kịp thời với chủ tàu
để họ thông báo cho chủ hàng biết. Chủ hàng muốn nhận đợc hàng phải ký
quỹ đóng góp tổn thất chung hoặc ký bản cam kết đóng góp tổn thất chung.
Chủ tàu sẽ chỉ định ngời có đủ khả năng đứng ra tính toán phân bổ tổn thất.
Nếu chủ tàu tuyên bố từ bỏ hành trình vì tổn thất chung thì cũng không có
quyền bỏ mặc hàng hoá cha bị h hại đang trên hành trình. Có nghĩa là họ phải
có trách nhiệm chuyển tải, cứu trợ hàng hoá để gửi hàng về bến cuối cùng ghi
trên vận tải đơn.
Phân bổ tổn thất chung:
Tổn thất chung đợc phân bổ cho tất cả các quyền lợi có mặt trên hành
trình, việc phân bổ đợc tiến hành qua 5 bớc nh sau:
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo

hiểm phi nhân thọ
16
Bảo hiểm hàng hóa
Bớc 1: Xác định giá trị tổn thất chung: bao gồm giá trị tài sản và chi phí
hy sinh do hành động tổn thất chung.
Bớc 2: Xác định giá trị chịu phân bổ: Là giá trị tài sản có mặt trên tàu của
tất cả các quyền lợi trớc khi có hành động tổn thất chung. Những tài sản bị mất
mát h hại thuộc tổn thất riêng xảy ra trớc hành động tổn thất chung sẽ không
phải tính vào giá trị phân bổ, nhng nếu tổn thất riêng xảy ra sau tổn thất chung
thì vẫn tính. Những tài sản hy sinh và chi phí hy sinh vì hành động tổn thất
chung cũng phải tính vào giá trị chịu phân bổ nh giá trị hàng vứt xuống biển,
chi phí sửa chữa tạm thời cho tàu hành trình tiếp. Giá trị chịu phân bổ đợc tính
nh sau:

Tại thời điểm kết thúc hành trình, giá trị chịu phân bổ đợc tính nh sau:
+

Bớc 3: Tính tỷ lệ phân bổ tổn thất chung.
x 100%
Bớc 4: Tính số tiền đóng góp tổn thất chung của các bên (số tiền của các
bên phải có trách nhiệm đóng góp và tổn thất chung)


Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
17
Số tiền
đóng góp
tổn thất chung
Giá trị chịu phân bổ tổn thất

chung của từng quyền lợi
trên hành trình
Tỷ lệ phân
bổ tổn
thất chung
x
=
Tỷ lệ phân bổ
tổn thất chung
Giá trị tài sản và chi phí TTC
ccxccchung
Giá trị chịu phân bổ chung
=
Giá trị chịu
phân bổ tổn
thất chung
Giá trị của tàu
và hàng khi về
đến bến
Giá trị tài sản đã
hy sinh tổn thất
chung
Giá trị tổn thất
riêng xảy ra sau tổn
thất chung (nếu có)
=
+
+
Giá trị chịu
phân bổ tổn =

thất chung
Giá trị con tàu, hàng
hoá khi ch>a có tổn
thất
Giá trị tổn thất riêng
xảy ra tr>ớc khi có
tổn thất chung (nếu
có)
-
Bảo hiểm hàng hóa
Bớc 5: Tính kết quả tài chính là số tiền thực sự thu về hoặc bỏ thêm của
từng chủ hàng hay chủ tàu sau khi trừ phần giá trị tài sản hoặc chi phí họ đã tự
bỏ ra trong hành động tổn thất chung
Câu hỏi rèn luyện - liên hệ thực tế
Anh/chị hãy tìm hiểu các đơn bảo hiểm hàng hoá đang đợc triển khai ở
đơn vị mình. Tìm hiểu tình hình doanh thu, tỷ lệ bồi thờng và thị phần
bảo hiểm hàng hoá tại địa bàn.
II. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đờng biển
1. Đặc điểm quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá
Việc xuất nhập khẩu hàng hoá đợc thực hiện thông qua hợp đồng mua
bán giữa ngời mua và ngời bán ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình mua
bán hàng hoá thờng đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải chịu sự kiểm
soát của hải quan, kiểm dịch, theo thông lệ quốc tế và quy định của mỗi n -
ớc, đồng thời, để đợc vận chuyển (ra hoặc vào) qua biên giới phải mua bảo
hiểm theo tập quán thơng mại quốc tế. Ngời mua bảo hiểm có thể là ngời bán
hàng (ngời xuất khẩu), hoặc ngời mua hàng (ngời nhập khẩu). Nếu ngời bán
hàng mua bảo hiểm cho hàng hoá thì phải chuyển nhợng quyền lợi bảo hiểm
cho ngời mua hàng để khi hàng về đến nớc nhập, nếu bị tổn thất có thể đòi
công ty bảo hiểm bồi thờng.

Hàng hoá xuất nhập khẩu thờng đợc vận chuyển bằng các phơng tiện
khác nhau theo phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong đó có tàu biển.
Ngời vận chuyển hàng đồng thời cũng là ngời giao hàng.
Quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá có liên quan đến nhiều bên, trong đó
có bốn bên chủ yếu là: ngời bán, ngời mua, ngời vận chuyển và Công ty bảo
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
18
Số tiền thu về hoặc
bỏ ra sau khi đóng
góp tổn thất chung
Số tiền đóng
góp tổn thất
chung
Giá trị tài sản hoặc chi
phí tự bỏ ra trong hành
động tổn thất chung
-=
Bảo hiểm hàng hóa
hiểm (theo tập quán thơng mại quốc tế, hàng hóa xuất nhập khẩu phải mua bảo
hiểm). Vì vậy phải phân định rõ trách nhiệm của các bên liên quan.
2. Trách nhiệm của các bên trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá
2.1. Trách nhiệm của ngời mua và ngời bán
Hàng hoá xuất nhập khẩu đợc thực hiện thông qua hợp đồng mua bán
ngoại thơng. Việc mua bán đợc điều chỉnh trên cơ sở hợp đồng thơng mại và
các luật lệ xuất nhập khẩu, hải quan, kiểm tra chất lợng, kiểm định của các n-
ớc và của quốc tế. Tên hàng, ký mã hiệu, bao bì đóng gói, đơn vị tính, số lợng,
quy cách phẩm chất, phơng tiện và cớc phí vận tải, phí bảo hiểm, địa điểm,
thời gian giao hàng, phơng thức và đồng tiền thanh toán phải đợc mô tả cụ
thể, đầy đủ.

Trong hợp đồng ngời ta vẫn thờng dẫn chứng áp dụng điều kiện thơng
mại quốc tế (Incoterms 2000). Theo Incoterms 2000, có 13 điều kiện giao
hàng, trong số đó thông dụng nhất là những điều kiện giao hàng (hàng đợc
bán) theo giá FOB; giá CFR và giá CIF. Ngời bán hàng có trách nhiệm giao
hàng theo hợp đồng thơng mại đã ký kết hoặc theo th tín dụng (L/C) ngời mua
đã mở thông qua Ngân hàng và có trách nhiệm với hàng hoá đến khi hàng qua
khỏi lan can tàu tại cảng nớc ngời bán. Giao hàng xong ngời bán cần lập bộ
chứng từ sau đây và gửi ngay thông báo cho ngời mua:
1- Vận tải đơn (B/L), cớc phí trả trớc (nếu bán theo giá C và F
hay CIF) cớc phí trả sau (nếu bán theo giá FOB), giao theo
lệnh của ngời mua hay ngân hàng nớc ngời mua mở L/C.
2- Hoá đơn thơng mại ghi số tên hàng, số lợng, trị giá.
3- Bảng kê đóng gói số kiện, số hàng nằm trong một kiện.
4- Giấy chứng nhận phẩm chất, số lợng, trọng lợng.
5- Giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hoá.
6- Đơn bảo hiểm nếu ngời bán theo giá CIF.
7- Giấy chứng nhận kiểm định, khử trùng.
8- Các giấy tờ cần thiết khác.
Tất cả các chứng từ trên phải hoàn hảo, đồng bộ, hợp lệ. Ngời nhận đợc
thông báo giao hàng và bộ chứng từ trên cần làm thủ tục xuất nhập khẩu và
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
19
Bảo hiểm hàng hóa
tiếp cận hàng hoá đợc giao theo lệnh của đại lý tàu. Nếu mua theo giá CFR
hoặc FOB thì ngời mua mua bảo hiểm cho lô hàng ngay sau khi nhận đợc
thông báo giao hàng và trớc khi tàu hành trình. Nếu mua theo giá FOB ngời
mua phải trả tiền cớc phí mới đợc nhận hàng.
Khi phát hiện thấy hàng hoá về đến cảng có rủi ro tổn thất, ngời mua phải
mời giám định của bảo hiểm, giám định của quốc gia (Việt Nam là

Vinacontrol), giám định của quốc tế (SGS). Các biên bản giám định tổn thất
trên cùng với giấy chứng nhận kiểm đếm (về số lợng, trọng lợng) biên bản
hàng đổ vỡ do tàu gây nên, biên bản kết toán giao nhận với tàu đợc lập giữa cơ
quan cảng với thuyền trởng hoặc đại lý của chủ tàu ngay sau khi dỡ hàng lên
cảng.
2.2. Trách nhiệm của ngời thuê tàu và ngời chuyên chở
Trách nhiệm của ngời thuê tàu và ngời chuyên chở đợc thể hiện trên hợp
đồng thuê tàu (cả con tàu) hoặc lu cớc tàu (hàng lẻ) biểu hiện trên vận tải đơn
đờng biển.
Ngời thuê tàu có thể là ngời bán (theo điều kiện CIF, C và F) hoặc là
ngời mua (theo điều kiện FOB). Ngời thuê tàu phải chọn một con tàu thích hợp
đủ điều kiện chuyên chở hàng hoá đã ký kết trong hợp đồng thơng mại (hàng
Container, hàng rời, hàng bao, hàng đông lạnh) tiếp nhận hàng tại cảng đi
theo đúng thời gian quy định, hành trình hợp lý, ra vào phù hợp với năng lực
bốc xếp tại cảng đi và đến.
Ngời chuyên chở có trách nhiệm cung cấp một con tàu đủ điều kiện trên,
có đủ khả năng đi biển, có tham gia bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách
nhiệm của chủ tàu, tiếp nhận hàng từ ngời bán hay từ đại lý và giao hàng cho
ngời mua hay đại lý. Khi tiếp nhận hàng nếu ngời chuyên chở phát hiện hàng
có h hại, tổn thất hay có điều nghi ngại về hàng hoá có thể bị h hại tổn thất thì
phải ghi nhận xét của mình lên vận tải đơn để thoát trách. Khi giao hàng nếu
thấy có tổn thất mất mát thì phải lập biên bản kết toán giao nhận với tàu hoặc
biên bản đổ vỡ do tàu gây nên để giới hạn trách nhiệm của mình nếu sau đó
trong thời gian hàng còn nằm tại cảng lại phát sinh thêm tổn thất.
3. Phạm vi bảo hiểm
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
20
Bảo hiểm hàng hóa
Trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hải nói chung và bảo hiểm hàng hoá vận

chuyển bằng đờng biển nói riêng, hầu hết các nớc trên thế giới đều vận dụng
những bộ điều khoản do Uỷ ban kỹ thuật và điều khoản - Học hội bảo hiểm
London soạn thảo. Hiện nay, hai bộ điều khoản của Anh ban hành vào các
năm 1963 (ICC 1963) và 1982 (ICC 1982) đang đợc áp dụng rộng rãi trên thế
giới.
Kế thừa những nội dung cơ bản của ICC 1982, các doanh nghiệp bảo
hiểm Việt Nam đã soạn thảo Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển
bằng đờng biển. Quy tắc chung đầu tiên đợc Bộ Tài chính ban hành vào năm
1990. Dựa vào đó, các doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện một số lần sửa đổi
cho riêng mình (có đăng ký với Bộ Tài chính) song về cơ bản vẫn giữ nguyên
những nội dung chính.
Việc ban hành Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đ-
ờng biển nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp bảo hiểm và các
chủ hàng Việt Nam giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm hàng hoá. Do đó,
những quy tắc này thờng đợc áp dụng trong các hợp đồng bảo hiểm hàng nhập
khẩu mà chủ hàng Việt Nam trực tiếp ký kết. Đối với các lô hàng xuất khẩu đ-
ợc bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam hoặc các lô hàng nhập
khẩu về Việt Nam theo giá CIF hoặc các loại giá tơng đơng thì áp dụng các
điều kiện bảo hiểm trong ICC 1982
3.1. Giới thiệu nội dung cơ bản của ICC 1-1-1963
* Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA):
FPA là điều kiện bảo hiểm tổn thất chung; chỉ bảo hiểm tổn thất riêng
cho bốn rủi ro chính gây ra và mất nguyên kiện hàng trong khi xếp dỡ, chuyển
tải, cụ thể trách nhiệm bảo hiểm bao gồm:
- Tổn thất toàn bộ vì thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển và dỡ hàng tại
cảng lánh nạn thuộc tổn thất riêng.
- Tổn thất bộ phận vì thiên tai, tai nạn bất ngờ và dỡ hàng tại cảng lánh
nạn gây nên bởi các rủi ro chính.
- Mất nguyên kiện hàng trong khi xếp dỡ, chuyển tải bằng phơng tiện cần
cẩu và rơi hẳn xuống biển không cứu vớt nổi.

Công ty bảo hiểm bồi thờng các chi phí sau:
- Chi phí đóng góp tổn thất chung của chủ hàng.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
21
Bảo hiểm hàng hóa
- Chi phí cứu nạn cho bản thân lô hàng đợc bảo hiểm.
- Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất thuộc phạm vi đợc bảo hiểm gây nên
do ngời thứ ba không phải là ngời đợc bảo hiểm hay ngời làm công của họ tiến
hành.
- Chi phí tố tụng, khiếu nại đòi ngời thứ ba nhằm giảm bớt số tiền bồi th-
ờng cho công ty bảo hiểm.
* Điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng WA (With particular Average):
Điều kiện bảo hiểm WA không những bảo hiểm toàn bộ rủi ro tổn thất và
chi phí của điều kiện FPA mà còn mở rộng thêm với tổn thất bộ phận vì thiên
tai, tai nạn bất ngờ gây ra không giới hạn trong 4 rủi ro chính và khi dỡ hàng
tại cảng lánh nạn. Ngời mua bảo hiểm theo điều kiện WA còn có thể tham gia
bảo hiểm các loại rủi ro phụ, tuỳ thuộc vào tính chất của hàng hoá nhằm bảo
vệ an toàn cho hàng hoá nh sau: WA + rủi ro phụ (rách vỡ, chảy, cong, hở,
bẹp, cẩu móc, hấp hơi, lây hại, dây bẩn, nớc ma, nớc biển, nớc ngọt, han rỉ).
Trong điều kiện bảo hiểm WA, Công ty bảo hiểm đề ra mức miễn thờng
và giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Không đề cập đến mức miễn thờng tổn thất cho 4 rủi ro chính, rủi ro
chiến tranh, đình công và các rủi ro phụ do con ngời gây ra.
- Không cộng các chi phí để đạt mức miễn thờng, chỉ tính tổn thất thực tế.
- Đợc tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thờng.
- Mỗi xà lan đợc coi là một con tàu để tính mức miễn thờng.
- Ngời đợc bảo hiểm có quyền chọn cách tính miễn thờng có lợi nhất cho
mình để đòi bồi thờng đợc nhiều hơn
- Vì bảo hiểm theo điều kiện WA ngời chủ hàng có thể chọn một số rủi

ro phụ nhất định để bảo hiểm nên khác với FPA trách nhiệm chứng
minh tổn thất thuộc rủi ro bảo hiểm là của chủ hàng.
* Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro AR (All Risk):
Phạm vi bảo hiểm của điều kiện này bao gồm các rủi ro tổn thất và chi
phí đợc bảo hiểm của điều kiện WA. Mở rộng thêm là bảo hiểm cho tổn thất
do các rủi ro phụ gây nên. AR không đề ra mức miễn thờng và trách nhiệm
chứng minh tổn thất thuộc về công ty bảo hiểm.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
22
Bảo hiểm hàng hóa
3.2. Giới thiệu nội dung cơ bản của ICC 1-1-1982
Khác với ICC 1-1-1963; ICC 1-1-1982 không dùng từ ngữ đặt tên cho
điều kiện bảo hiểm mà gọi tên các diều kiện bảo hiểm xếp theo vần chữ A, B,
C.
* Điều kiện bảo hiểm A:
Bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro, tổn thất h hại xảy ra cho đối t-
ợng bảo hiểm với điều kiện:
Loại trừ chung bao gồm các rủi ro tổn thất không đợc bảo hiểm sau:
- Do hành vi cố ý của ngời đợc bảo hiểm.
- Do hao hụt tự nhiên, hao hụt thơng mại, hao hụt thông thờng.
- Do bao bì đóng gói không thích hợp với hàng hoá và vận chuyển.
- Do chậm trễ hành trình ngay cả chậm trễ rủi ro bảo hiểm gây ra.
- Do bất lực tài chính của chủ tàu không đáp ứng nhu cầu chi tiết
bất thờng trên hành trình mà chủ tàu buộc phải bán hàng với giá hạ.
- Do vũ khí, vụ nổ hạt nhân.
Loại trừ riêng bao gồm các rủi ro tổn thất không đợc bảo hiểm sau:
- Do tàu không đủ khả năng đi biển, không thích hợp vận chuyển
hàng hoá.
- Do rủi ro chiến tranh.

- Do rủi ro đình công.
- Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc rủi ro đợc bảo hiểm là
của Công ty bảo hiểm.
* Điều kiện bảo hiểm B:
Bảo hiểm chịu trách nhiệm về những mất mát h hại gây nên cho đối t-
ợng bảo hiểm có thể quy cho là:
- 4 rủi ro chính (chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm va).
- Dỡ hàng tại cảng có nguy hiểm, cảng lánh nạn.
- Phơng tiện vận chuyển đờng bộ bị lật đổ hoặc trật bánh.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
23
Bảo hiểm hàng hóa
- Mất nguyên kiện do rơi khỏi tàu hoặc trong khi xếp dỡ chuyển tải.
- Ném hàng xuống biển, nớc cuốn trôi.
- Nớc biển sông, hồ trên hành trình xâm nhập vào phơng tiện chuyên
chở.
- Hy sinh tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
- Các thiên tai khác: động đất, núi lửa, sét đánh.
Loại trừ bảo hiểm:
- Loại trừ chung:
+ Nh điều kiện A
+ H hại hoặc phá huỷ hàng hoá do chủ tàu hoặc hành động phi
pháp của bất kỳ ngời nào.
- Loại trừ riêng: Nh điều kiện A.
* Điều kiện bảo hiểm C:
Bảo hiểm chịu trách nhiệm về những mất mát h hại gây ra cho đối tợng
bảo hiểm có thể quy cho là:
- 4 rủi ro chính (chìm đắm, mắc cạn, cháy nổ, đâm va).
- Dỡ hàng tại cảng có nguy hiểm, cảng lánh nạn.

- Phơng tiện vận chuyển đờng bộ bị lật đổ hoặc trật bánh.
- Ném hàng xuống biển.
- Hy sinh tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
Các rủi ro loại trừ bao gồm manh tâm của thuỷ thủ đoàn và chủ tàu, cớp
biển, thiên tai khác, nớc cuốn trôi, nớc sông hồ biển tràn vào phơng tiện
chuyên chở.
Trên cơ sở các điều kiện bảo hiểm của ICC 1982, Bảo Việt đã triển khai
Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển (QTCB -
2004) áp dụng cho việc bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đờng biển, quy
tắc này đã có những sửa đổi, bổ sung phù hợp với thị trờng bảo hiểm Việt
Nam.
4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
24
Bảo hiểm hàng hóa
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu gồm có 2 loại:
Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một lô hàng trên
một chuyến hành trình từ địa điểm này đến một địa điểm khác đợc ghi trong
hợp đồng.
Hợp đồng bảo hiểm bao: là hợp đồng bảo hiểm trong đó ngời đợc bảo
hiểm cam kết tham gia bảo hiểm và công ty bảo hiểm cam kết bảo hiểm cho
tất cả hàng hoá xuất nhập khẩu của ngời tham gia bảo hiểm trong một thời
gian nhất định, thờng là một năm.
Trong hợp đồng bảo hiểm bao còn có thêm 3 điều kiện cơ bản sau:
- Điều kiện về con tàu đợc thuê chuyên chở hàng hoá là tàu có cấp hạng
cao và tuổi tàu thấp.
- Điều kiện về khai báo hàng hoá trong từng chuyến: Tên hàng, số lợng,
trị giá, cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải để tính phí bảo hiểm cho lô hàng đó
và nếu lô hàng có giá trị lớn Công ty bảo hiểm có thể tái bảo hiểm.

- Điều kiện về tinh thần thiện chí: Ngời đợc bảo hiểm cam kết không
tham gia bảo hiểm tại hãng khác trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng và đóng
phí bảo hiểm đầy đủ theo quy định của hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng
Hiệu lực của hợp đồng trớc hết phụ thuộc vào loại hợp đồng bảo hiểm
(bao hoặc chuyến). Đối với từng chuyến hàng hiệu lực hợp đồng bị chi phối
bởi hai yếu tố là thời gian và không gian. Rủi ro chỉ đợc bảo hiểm khi xảy ra
vào thời điểm và địa điểm hợp lý so với hành trình đợc bảo hiểm.
Ví dụ: nếu hợp đồng bảo hiểm chỉ có điều khoản Từ kho đến kho (điều
khoản này có từ năm 1963 đợc áp dụng trên phạm vi quốc tế) thì hiệu lực của
hợp đồng bị quy định bởi thời điểm bắt đầu có hiệu lực, điều kiện duy trì hiệu
lực và kết thúc hiệu lực.
Cụ thể là: Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá đợc
bảo hiểm rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo
hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận
chuyển bình thờng (trong quá trình vận chuyển nếu xảy ra chậm trễ mà ngời đ-
ợc bảo hiểm không thể khống chế đợc hoặc những trờng hợp tàu đi chệch h-
ớng, dỡ hàng bắt buộc, chuyển tải ngoại lệ, hoặc thay đổi hành trình thì bảo
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
25
Bảo hiểm hàng hóa
hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện là phải thông báo ngay cho Công
ty bảo hiểm và trả thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu.
Trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại một trong các thời điểm sau (tuỳ theo
trờng hợp nào đến trớc):
- Khi hàng đợc giao vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của ngời nhận
hàng hoặc của một ngời nào khác tại nơi nhận có tên trong hợp đồng bảo
hiểm.
- Khi hàng đợc giao cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác dù trớc

khi tới nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm chọn
dùng làm nơi chia hay phân phối hàng hoặc nơi chứa hàng ngoài quá trình vận
chuyển bình thờng.
- Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng tại cảng dỡ hàng
cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.
5. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
5.1. Giá trị bảo hiểm (GTBH):
GTBH là giá trị thực tế của lô hàng, thờng là giá CIF.
Có thể bảo hiểm thêm lãi dự tính (tối đa 10% giá CIF).
Trong đó: F - Cớc phí vận chuyển
C - Giá FOB của hàng hoá
a - % lãi dự tính
R - Tỷ lệ phí bảo hiểm
5.2. Số tiền bảo hiểm
STBH là số tiền đăng ký bảo hiểm, đợc ghi trong GCNBH.
Xác định STBH: Căn cứ vào GTBH.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
26
GTBH =
C + F
1 - R
Hoặc GTBH =
(C + F)x(a+1)
1 - R
Không bảo hiểm lãi dự tính Bảo hiểm cả lãi dự tính
Bảo hiểm hàng hóa
6. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm đợc xác định trên cơ sở tỷ lệ phí và số tiền bảo hiểm.
P = STBH x (a+1) x R

Tỷ lệ phí bảo hiểm (gồm có tỷ lệ phí cơ bản và phụ phí) phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
- Loại hàng hoá đợc bảo hiểm: Máy móc, hàng rời, hàng bao, hàng tơi
- Điều kiện bảo hiểm.
- Quãng đờng chuyên chở chia theo khu vực: Đông Nam á, Bắc Âu,
Châu Phi, Châu Mỹ
Ngoài ra còn có quy định nh sau:
- Hàng đóng trong container đợc giảm một tỷ lệ phí nhất định.
- Hàng chuyên chở trên tàu cao tuổi, thấp tuổi đợc tăng hoặc giảm một tỷ
lệ phí nhất định.
7. Thủ tục khiếu nại khi xảy ra tổn thất
Trờng hợp hàng hoá bị tổn thất, ngời đợc bảo hiểm hoặc đại diện của họ
cần thực hiện các bớc chính sau đây:
Đối với hàng hoá bị tổn thất riêng:
- Khi phát hiện hàng hoá bị tổn thất phải thông báo và yêu cầu công ty
bảo hiểm hoặc đại lý của họ giám định ngay bằng cách gửi Giấy yêu cầu giám
định (theo mẫu) trong vòng 60 ngày kể từ khi hàng đợc bốc dỡ khỏi tàu biển
tại cảng có ghi tên trên đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Gửi ngay Th khiếu nại (hoặc Bảo lu quyền khiếu nại) cho ngời chuyên
chở hoặc chính quyền cảng về tổn thất do họ gây ra.
Đối với tổn thất chung:
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
27
Bảo hiểm hàng hóa
- Ký vào các văn bản liên quan đến tổn thất chung theo yêu cầu của chủ
tàu.
- Thông báo cho công ty bảo hiểm để làm thủ tục bảo lãnh hoặc ký quỹ
tổn thất chung.
Lu ý: đối với các tổn thất dới 200 USD, nếu có đầy đủ chứng từ xác nhận

tình trạng tổn thất do ngời chuyên chở hoặc ngời thứ ba gây ra thì không cần
yêu cầu giám định.
Đối với hàng hoá bị tổn thất toàn bộ
- Thông báo ngay cho công ty bảo hiểm biết mọi tin tức đã thu thập đợc.
- Cùng với công ty bảo hiểm tiến hành mọi thủ tục và biện pháp giải
quyết có hiệu quả kinh tế nhất.
Đối với nghi ngờ hàng hoá có tổn thất
- Gửi ngay th dự kháng (Letter of Reservation) cho thuyền trởng trong
vòng 3 ngày kể từ khi lô hàng đợc dỡ khỏi tàu.
- Yêu cầu và tổ chức giám định đối tịch (chủ hàng, bảo hiểm, tàu)
ngay trong thời gian nói trên.
Bộ hồ sơ khiếu nại bảo hiểm:
- Hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm gốc.
- Vận đơn gốc.
- Bản sao hoá đơn gốc hoặc các hoá đơn chi phí.
- Chứng từ xác nhận số lợng, trọng lợng hàng.
- Th kèm tính toán số tiền khiếu nại.
- Giấy yêu cầu bồi thờng hàng hoá tổn thất (theo mẫu).
Tuỳ từng trờng hợp khiếu nại cụ thể, cần kèm thêm các chứng từ sau:
Đối với hàng hoá h hỏng hay mất mát:
- Biên bản giám định do công ty bảo hiểm hoặc đại lý của công ty bảo
hiểm cấp.
- Biên bản đổ vỡ do tàu gây ra (COR).
- Biển bản đổ vỡ do cảng gây ra.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
28
Bảo hiểm hàng hóa
- Th từ khiếu nại hoặc bảo lu quyền khiếu nại liên quan tới trách nhiệm
của ngời thứ ba (nếu có).

Đối với hàng hoá bị thiếu nguyên kiện:
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
- Xác nhận hàng thiếu của đại lý hãng tàu (CSC).
- Kết toán báo lại của cảng (CA).
- Th khiếu nại hãng tàu (nếu có).
Đối với tổn thất chung:
- Văn bản tuyên bố tổn thất chung của chủ tàu.
- Bản tính toán phân bổ tổn thất chung của lý toán s.
- Các văn bản có liên quan khác.
Đối với hàng hoá bị tổn thất toàn bộ
- Th thông báo của ngời chuyên chở cho ngời nhận hàng về tổn thất
toàn bộ.
- Xác nhận của ngời chuyên chở về lô hàng đã đợc xếp lên tàu.
Hồ sơ khiếu nại phải đợc gửi trực tiếp cho Công ty bảo hiểm hoặc đại lý
của họ trong thời gian sớm nhất nhng không đợc chậm quá 9 tháng (nếu khiếu
nại tổn thất có liên quan đến trách nhiệm của ngời thứ ba) kể từ khi hàng đợc
dỡ khỏi tàu biển tại cảng có tên ghi trong hợp đồng bảo hiểm trừ khi có thoả
thuận khác.
8. Giám định và bồi thờng tổn thất
8.1. Chấp nhận yêu cầu giám định
- Công ty bảo hiểm căn cứ vào loại tổn thất và phạm vi bảo hiểm của đơn
bảo hiểm để xác định dạng tổn thất đó có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không.
Trong trờng hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm, công ty bảo hiểm cần phải có
ý kiến ngay để ngời nhận hàng có thể nhanh chóng yêu cầu cơ quan giám định
ngoại thơng giám định để đảm bảo việc đòi ngời bán hàng hoặc ngời thứ ba có
trách nhiệm trực tiếp.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
29
Bảo hiểm hàng hóa

- Trờng hợp tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của Công ty bảo hiểm,
yêu cầu giám định đợc chấp nhận khi có đủ các điều kiện sau:
a. Về giấy tờ tài liệu cần phải có:
- Vận đơn đờng biển (B/L)
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy kê chi tiết hàng hoá
Và một số giấy tờ sau (tùy từng trờng hợp):
- Giấy chứng nhận hàng h hỏng
- Th dự kháng
- Báo cáo hải sự
b. Chuẩn bị hiện tr ờng :
- Thời gian và địa điểm yêu cầu giám định
- Yêu cầu sẵn sàng giám định (hàng xấu, hỏng để riêng hay còn lẫn
với hàng tốt).
- Sự có mặt của các bên liên quan.
8.2. Trình tự tiến hành giám định
a. Kiểm tra bao bì
- Xem lại bao bì và ký, mã hiệu ngoài bao bì để xác định đúng đối tợng
giám định.
- Ký hiệu đề phòng tổn thất ghi ngoài bao bì (phát hiện khả năng tổn thất
xảy ra do thiếu loại ký hiệu này).
- Vật liệu làm bao bì.
- Vấn đề bao bì cũ/mới (có phù hợp với tập quán và điều kiện mua bán
yêu cầu không?).
- Khuyết tật của bao bì
b. Kiểm tra bên trong kiện hàng
- Cách xếp hàng trong kiện, bao bì, vật chèn lót (có phù hợp với tính chất
của hàng hoá không?)
- Tính chất của hàng hoá.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo

hiểm phi nhân thọ
30
Bảo hiểm hàng hóa
- Phát hiện dấu vết nứt, mốc, chỗ trống, vật lạ
- Các hiện tợng khả nghi khác
c. Phân loại tổn thất và xác định mức độ tổn thất
c1. Trờng hợp thiếu số lợng
- Xác định trên cơ sở số liệu ghi trong giấy đóng gói và hoá đơn bán
hàng.
- Chỉ rõ kích cỡ, thứ loại mặt hàng thiếu hụt so với giấy đóng gói.
- Xét khả năng đóng thiếu hàng hoặc nhầm hàng từ kiện nọ sang kiện kia
- Khả năng có gian lận với những mặt hàng nh xe cộ, máy móc cần xem
xét khả năng có những bộ phận ngời bán hàng không gửi kèm theo hoá
đơn.
c2. Trờng hợp thiếu trọng lợng
- Xét tới hao hụt tự nhiên, thuỷ phần và tạp chất.
- Xác định thiếu hụt trên cơ sở giấy chứng nhận của ngời bán hoặc trọng
lợng trung bình của mỗi kiện hàng tính theo số liệu ghi trên hoá đơn hay
vận tải đơn.
- Hàng hoá có trọng lợng đồng đều hay có chênh lệch giữa các bao, kiện.
- Bao bì có trọng lợng đồng đều hay chênh lệch.
- Kiểm tra cân.
c3. Trờng hợp hàng hỏng
- Xác định số lợng và trọng lợng hàng hỏng.
- Xét tới giá trị sử dụng và khả năng sử dụng vào việc khác trong trờng
hợp hàng hỏng nhãn mác.
- Hàng đợc thay thế bộ phận, chỉnh lý, sửa chữa theo yêu cầu của giám
định viên sẽ đợc tính giảm giá sau khi chỉnh lý, thay thế bộ phận hoặc
sửa chữa.
- Khi mức độ tổn thất của hàng hoá trong cùng một lô hàng có khác nhau

thì định mức riêng cho từng loại và nếu cần lấy mẫu riêng từng loại.
- Với các mặt hàng thiết bị, máy móc cần xét tới ảnh hởng công suất và
độ bền của hàng hoá.
Trung tâm đào tạo Bảo Việt Cơ bản bảo
hiểm phi nhân thọ
31

×