Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP- TÌM HIỂU VỀ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN CONDENSATE – CPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.42 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
LỜI MỞ ĐẦU

Công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ là công ty thuộc địa
phận tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu. Sản phẩm chính của nhà máy là xăng RON – 83,
đây là loại xăng mà thành phần của nó không chứa chì.
Nguyên liệu chủ yếu dùng trong nhà máy là Condensate Bạch Hổ
(Condensate nhẹ), chúng được chưng cất trong tháp chưng cất để loại bỏ những
thành phần không mong muốn, sau đó chúng được đưa qua hệ thống trộn, ở đây
chúng được trộn với các chất để tạo thành xăng RON-83.
Ngày nay trong bối cảnh Việt Nam đang không ngừng đổi mới và vươn
lên trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước, với máy móc mới,
thiết bị mới, công nghệ mới,
Vai trò của xăng dầu lại càng đặc biệt quan trọng. Làm thế nào để mọi
người, mọi ngành đều có được sự hiểu biết nhiều nhất, đầy đủ nhất về xăng dầu
và các sản phẩm hóa dầu, qua đó có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất,
đem lại lợi ích tốt nhất cho chính mình và xã hội
Đó là những trăn trở, đồng thời cũng là những yêu cầu đòi hỏi được đặt ra
với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Tổng công ty còn có một nhiệm vụ hết
sức quan trọng, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội, đó là chức năng chủ
đạo, bình ổn thị trường xăng dầu, đảm bảo nguồn xăng dầu và các sản phẩm hóa
dầu để cung cấp và phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu thiết yếu của xã hội.
Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY
CHẾ BIẾN CONDENSATE – CPP
1.1. Giới thiệu tổng quan về nhà máy
1.1.1. Vị trí địa lý
Nhà máy chế biến Condensate – CPP được xây dựng cạnh kho
cảng Thị Vải (TVT), cách 6 km về phía xã Phước Hòa, huyện Tân Thành


tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Nhà máy cách TP Hồ Chí Minh khoảng 2 giờ đi
xe theo quốc lộ 51, nằm giữa TP Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Cao độ xấp
xỉ mực nước biển, nằm trên khu vực đầm lầy.
1.1.2. Nhiệm vụ
Nhà máy chế biến Condensate thuộc Công ty chế biến và kinh doanh
các sản phẩm Dầu mỏ (PDC). Tại CPP (Condensate Processing Plant),
Condensate được chế biến bằng cách chưng cất trong tháp chưng cất để loại
những thành phần không mong muốn. Thành phần Condensate ổn định
(Xăng thô) sau khi chưng cất được trộn với thành phần Octane cao như
Reformate các chất phụ gia để tạo ra xăng.
1.1.3. Mục tiêu
Mục đích của nhà máy là chế biến Condensate thành sản phẩm xăng
RON-83. Nguồn nguyên liệu nhẹ từ mỏ Bạch Hổ được cung cấp đến CPP
qua hệ thống đường ống từ nhà máy xử lý khí Dinh Cố (GPP) tới Kho Cảng
Thị Vải.
1.2. Sơ đồ tổng thể nhà máy (Hình vẽ 1.1)
Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
1.2.1. Các bộ phận chính
- Nhà máy CPP gồm những khu vực hoạt động, hệ thống chính sau:
+ Hệ thống chưng cất Condensate.
+ Hệ Thống trộn.
+ Khu vực bồn bể.
+ Hệ thống phân phối sản phẩm.
+ Hệ thống phụ trợ.
Nhà máy CPP có một số thiết bị hiện có của Kho Cảng Thị Vải (TVT)
như: đường cáp điện nguồn trung thế, nguồn nước thành phố, cảng số 1
cùng với một số tuyến ống dành cho việc nhập nguyên liệu. Ngoài ra hệ

thống điều khiển (DCS) giữa CPP và TVT được kết nối để trao đổi, giám sát
những dữ liệu cần thiết.
Tất cả các khu của nhà máy CPP đều được phân loại theo các khu vực,
theo đặc tính thiết kế và các thiết bị điện được lắp đặt theo yêu cầu. Bê tông
hóa các khu vực được dựa theo tính nguy hiểm của từng vùng chia ra các
vùng như sau:
+ Vùng 0 : Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ luôn hiện diện trong một thời
gian dài.
+ Vùng 1 : Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ thường xuất hiện khi hoạt động
bình thường.
+ Vùng 2 : Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ không xuất hiện trong điều
kiện hoạt động bình thường, nếu có xuất hiện thì đó chỉ là ngẫu nhiên và không
tồn tại trong thời gian dài.
+ Và các vùng không thuộc các vùng trên gọi là vùng không nguy hiểm.
- Nhà máy CPP được trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy và nguyên lý an
toàn.
- Hệ thống phòng cháy chữa cháy bao gồm bộ phát hiện lửa và khí F&GS và hệ
thống chống cháy.
+ Bộ phát hiện lửa và khí (F&GS) có nhũng chức năng sau:
Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
 Thực hiện tất cả chức năng dò tìm lửa, khí, nhiệt, khói.
 Thông báo, báo động qua thiết bị nghe nhìn trên bảng F&GS hoặc kích
hoạt các tác động tương ứng của hệ thống ngừng nhà máy SSD.
 Kích hoạt các bơm cứu hỏa, hệ thống bọt và hệ thống phun nước.
Hệ thống chống cháy bao gồm: một bơm điện P-51A và một bơm động
cơ diesel P-51B sẽ cung cấp nước cho hệ thống PCCC khi có sự cố cháy xảy
ra, hoặc khi có yêu cầu (do thử, tụt áp).
Bơm cứu hỏa hút nước từ bồn V-51 và bơm nước vào hệ thống nước
cứu hỏa 12”(30cm), hệ thống này nöôùc trải rộng toàn nhà máy gồm khu

công nghệ, khu phụ trợ, khu bồn bể, khu xuất nhập,…
Áp suất trong hệ thống nước cứu hỏa được duy trì ở một dải đặt sẵn.
Bơm duy trì áp P-52A/B sẽ bơm bù áp suất khi bị tụt áp trong đường ống.
Bơm cứu hỏa cũng có thể khởi động bằng tay hoặc bằng các nút bấm tại
tủ điều khiển tại chỗ của mỗi bơm.
Trạng thái hoạt động của bơm sẽ được hiển thị trên tủ điều khiển tại chỗ
và chuyển tới phòng điều khiển để các vận hành viên theo dõi, giám sát.
Các thiết bị, hệ thống được thiết kế để ngăn ngừa các tình huống nguy
hiểm:
+ Giảm thiểu sự rò rỉ của các chất khí và chất lỏng dể cháy nổ.
+ Ngăn ngừa sự gây nổ trong hợp lửa của lò gia nhiệt.
+ Cách ly sự rò rỉ của khí và lửa.
+ Lắp đặt các van an toàn để xả khi quá áp.
Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Chương 2
CHỈ TIÊU SẢN XUẤT NHÀ MÁY CONDENSATE
2.1.Thành phần và trữ lượng condensate
Condensate còn gọi là khí ngưng tụ hay lỏng đồng hành, là dạng trung
gian giữa dầu và khí có màu vàng rơm. Trong quá trình khai thác dầu và khí,
condensate bị lôi cuốn theo khí đồng hành hay khí thiên nhiên, được ngưng
tụ và thu hồi sau khi qua các bước xử lý, tách khí bằng các phương pháp làm
lạnh ngưng tụ, chưng cất nhiệt độ thấp, hấp phụ hay hấp thụ bằng dầu.
Thành phần cơ bản của condensate là các hydrocacbon no có phân tử
lượng và tỷ trọng lớn hơn butan như pentane, hexane, heptane Ngoài ra
còn chứa các hydrocacbon mạch vòng, các nhân thơm, và một số tạp chất
khác. Chất lượng của nó phụ thuộc vào mỏ khai thác, công nghệ và chế độ
vận hành của quá trình tách khí.
Thành phần condensate Việt Nam của nhà máy chế biến khí Dinh Cố
được trình bày ở bảng 1.

Cấu tử % mol Cấu tử % mol Cấu tử % mol
propane 0.00 n-hexane 20.95 cyclopentane 1.94
isobutane 0.04 Heptane 10.50 MeC
5
2.02
n-butane 0.96 Octane 7.27 Cyclohexane 1.61
isopentane 19.99 Nonane 3.23 MeC
6
2.02
n-pentane 26.65 Decane 1.21 benzen 1.61
Bảng 1: Thành phần condensate Việt Nam (Dinh Cố) [1]
Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Một số đặc tính kỹ thuật của condensate Việt Nam [2]:
+ Áp suất hơi bảo hoà (psi): 12
+ Tỷ trọng: 0.7352
+ Độ nhớt ở 20
o
C (cSt): 0.796
+
o
API: 12
+ Trọng lượng phân tử: 107
+ Chỉ số octan: 65
Bảng 2. Phần chưng cất của condensat Bạch Hổ
Phần chưng cất (%V) TBP D86
1 5 34
5 15 36
10 26 41
30 35 44

50 56 57
70 80 74
90 128 121
95 147 133
98 173 149
Bảng 3 Tính chất vật lý của condensat Bạch Hổ
Áp suất hơi bão hoà (kPa ở 37,8
o
C) <100
Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Khối lượng riêng (kg/m
3
) 740
Độ nhớt (Cp) 0,326
2.2. Mô tả dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy
2.2.1. Thiết bị chưng cất Condensate
Nguồn Condensate Bạch Hổ (Condensate nhẹ) từ nhà máy chế biến khí
Dinh Cố (GPP) được dẫn bằng đường ống tới kho cảng Thị Vải (KCTV),
nguồn Condensate nặng sẽ được nhập từ cảng số 1 hay lấy từ dự án Nam
Côn Sơn (NCS), hai nguồn này được trữ tại 2 bồn 6500m
3
thuộc KCTV
(TK11A/B).
- Condensate Bạch Hổ được bơm P-01A/B bơm trực tiếp tới bộ trộn (L-11).
- Condensate nặng (NCS) được bơm P-02A/B (bơm với lưu lượng 22,8
m
3
/h) bơm qua bộ trao đổi nhiệt E-01 và E-02 tới tháp chưng cất C-01.
Tháp C-01 đóng vai trò rất quan trọng trong nhà máy CPP. Tại đây

nguồn Condensate nặng sẽ được xử lý để cắt đi các thành phần nhẹ có nhiệt
độ sôi dưới 400
0
C và các thành phần nặng có nhiệt độ sôi trên 210
O
C.
Tháp được thiết kế để chế biến Condensate ổn định với đặc tính phù hợp
để có thể trộn với Reformate tạo ra xăng có chỉ số RON-83 theo TCVN
5690-98.
Tháp C-01 bao gồm 35 khay kiểu van (khay đỉnh là khay số 1, khay
đáy là khay số 35), nguồn Condensate thô được đưa vào khay số 18, 21 hoặc
24 của tháp. Condensate ổn định (xăng thô) được lấy ra thừ khay số 12.
 Nhiệt độ dòng đầu vào là 90
o
C, với lưu
lượng 23 m
3
/h, áp suất 1 MPa.
 Nhiệt độ sản phẩm gas ở đỉnh tháp là 90,6
o
C, áp suất 0,7 Mpa với lưu lượng 5,5 m
3
/h.
 Nhiêt độ sản phẩm xăng thô ở cạnh tháp là
124
o
C với lưu lượng 12 m
3
/h.
 Nhiệt độ đáy tháp 213

o
C, áp suất 0,74
Mpa, lưu lượng 5 m
3
/h.
Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Lượng xăng thô được tách ra được chuyển tới bồn chứa xăng thô (TK-
11A/B) sau khi qua bình trung gian V-02, bộ trao đổi nhiệt với nguyên liệu
Condensate nặng đầu vào E-01 và bộ làm mát bằng quạt E-04.
Dòng đáy gồm những thành phần nặng không mong muốn sau khi qua
bộ trao đổi nhiệt với nguyên liệu Condensate nặng đầu vào E-02 và bộ làm
mát bằng quạt E-05 được chuyển tơí bồn chứa dầu nặng FO (TK-15) để làm
nguyên liệu đốt cho lò gia nhiệt H-01 và xuất ra xe bồn.
Một dòng của thành phần đáy được bơm P-04 A/B (bơm với lưu lượng
108m
3
/h) bơm qua lò gia nhiệt H-01 để gia nhiệt và quay về tháp C-01 để
cung cấp nhiệt cho quá trình chưng cất.
Thành phần khí đỉnh tháp sau khi qua bộ làm mát bằng quạt E-03 tạo ra
2 thành phần: Khí không ngưng tụ – tức là khí thải, và khí ngưng tụ. Phần
khí không ngưng tụ chủ yếu đốt tại lò gia nhiệt H-01.
Phần khí thải còn lại để điều khiển áp suất của bình hồi lưu V-01 và
được đốt bằng đuốc của Kho cảng Thị Vải.
Phần khí ngưng tụ tại bình V-01 được bơm P-03 A/B (công suất 48,3
m
3
/h) bơm hồi lưu tại tháp C-01 ở khay đỉnh với một lưu lượng được kiểm
soát chặt chẽ nhằm duy trì trạng thái hoạt động ổn định và thu được lượng
Condensate ổn định cao nhất.

2.2.2. Hệ thống trộn (bộ trộn)
Hệ thống trộn bao gồm bộ trộn tĩnh trên đường ống, thiết bị điều
khiển, thiết bị kiểm soát tỷ lệ trộn bằng DSC và bộ mô phỏng trộn gián tiếp.
- Hệ thống trộn sẽ thực hiện các chức năng chính sau:
Điều khiển một cách liên tục tỷ lệ giữa các thành phần đầu vào để sản
phẩm đạt các đặc tính kỹ thuật, với độ chênh lệch (sai số) nhỏ nhất so với
công thức trộn chuẩn.
Tối ưu hóa (gián tiếp) việc điều khiển đầu vào và công thức trộn mong
muốn dựa trên các mô hình trộn điều hòa và các kết quả trộn thích hợp để
đạt được chất lượng trộn tối ưu.
Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
 Các dòng nguyên liệu được trộn tại bộ trộn (L-11):
 Xăng thô từ bồn TK11-A/B, được bơm P11-A/B đưa tới.
 Nguồn Condensate nhẹ (Bạch Hổ) được bơm P-01 A/B đưa tới.
 Thành phần Octane cao từ bồn TK-12A/B được bơm P-12 A/B đưa
tới.
 Butane được bơm P-17 bơm từ bình V-13.
 Các phụ gia hóa học khác được bơm P-18 A/B bơm từ V-11
Dựa vào yêu cầu chất lượng của xăng theo TCVN 5690-98, thiết bị mô
phỏng sẽ tính toán, xác định lưu lượng dòng Octane cao để trộn theo tỷ lệ
thích hợp với nguồn Condensate ổn định từ tháp chưng cất. Xăng thành phẩm
sau khi từ bộ trộn L-11 sẽ chuyển tới bồn chứa TK-13 A/B.
2.2.3. Hệ thống bồn bể
Hệ thống bồn bể của nhà máy CPP bao gồm:
Ký hiệu, chất lỏng chứa trong
bồn
Dung tích (m
3
) Số lượng

TK-12A/B: Reformate 5700< 2
TK-13 A/B: Xăng thành phẩm 5700< 2
TK-!! A/B: Xăng thô 600 2
TK-15: Dầu nặng FO 1000 1
V-51: Nước cứu hỏa 1600 1
V-31: Nước uống 35 1
V-52: Dầu diesel (DO) (*1) 1
Bảng 1.1 – Hệ thống bồn bể
(*1) Cung cấp cho bơm cứu hỏa và máy phát điện dự phòng, đủ cung cấp cho
máy phát điện hoạt động trong 7 ngày.
Thành phần Octane cao từ bồn được nhập trực tiếp từ tàu qua cầu cảng
số 1 vào bồn TK-12 A/B bằng hệ thống bơm. Thiết bị đo theo phương pháp
Coriolis được áp dụng để ghi lại tốc độ nhập theo khối lượng hoặc thể tích.
2.3. Sản phẩm của nhà máy condensate
 Xăng không chì >> Đặc tính kỹ thuật
Trang 10
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Bảng 1.1 Chỉ tiêu chất lượng xăng không chì [4]
Tên chỉ tiêu Xăng không chì Phương pháp thử
1.Trị số octan, min
-Theo phương pháp nghiên cứu
RON
-Theo phương pháp (MON)
90 92 95
TCVN 2703: ASTM D 2699
ASTM D 2700
90
79
92
81

95
84
2.Hàm lượng chì, g/l, max 0,013 TCVN 7143, ASTM D 3237
3.Thành phần cất phân đoạn:
-Điểm sôi đầu,
o
C
-10 thể tích,
o
C max
-50 thể tích,
o
C max
-90 thể tích,
o
C max
-Cặn cuối,% thể tích, max
BÁO CÁO
70
120
190
215
2,0
TCVN 2698,ASTM D 86
4.Ăn mòn mãnh đồng ở 50
o
C/3h,
max
Loại 1 TCVN 2694, ASTM D 130
5.Hàm lượng nhựa thực tế

mg/100ml, max
5 TCVN 6593, ASTM D 381
6.Độ ổn định oxi hóa, phút, min 480 TCVN 6778, ASTM D 525
7.Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg,
max
500 TCVN 6701, ASTM D 5453
8.Áp suất hơi ở 37,8
o
C, kpa 43-75 TCVN
9. Hàm lượng benzen, % thể tích,
max
2,5 TCVN 2694, ASTMD 130
10. Hydrocacbon thơm,% thể
tích, max
40 TCVN 6703,ASTMD 4420
11. Olefin, %thể tích, max 38 TCVN 7330, ASTMD 1319
12. Hàm lượng oxy, % khối
lượng, max
2,7 TCVN 7330, ASTMD 1319
13. Khối lượng riêng (ở 15
o
C),
kg/m
3
Báo cáo TCVN 6594, ASTMD 4052
14. Hàm lượng kim loại(Fe,Mg),
mg/l, max
5 TCVN 7331, ASTMD 3831
15. Ngoại quan Trong không có tạp chất lơ lửng ASTMD 4176
- Đặc tính của xăng :

Nhà máy chế biến condensate Thị Vải nay thuộc tổng công ty dầu Việt
Nam. Sản phẩm mà nhà máy chế biến được là xăng và dầu DO.
Với nhiệt độ sôi dưới 180
o
C, phân đoạn xăng gồm các hydrocacbon từ
C
5
– C
10
. Cả ba loại hydrocacbon parafinc, naptenic,aromatic đều có mặt
trong phân đoạn. tuy nhiên thành phần số lượng các hidrocacbon rất khác
nhau phụ thuộc vào nguồn gốc dầu thô ban đầu.
Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Chẳng hạn từ họ dầu parafinc sẽ thu được dầu có chứa parafin còn dầu
naphtenic sẽ thu được xăng có nhiều cấu tử có nhiều vòng no hơn. Các
hidrocacbon thơm thường có rất ít trong xăng.
Ngoài ra các hidrocacbon trong phân đoạn xăng còn có nhiều hợp chất
chứa lưu huỳnh, nitơ và oxy. Các hợp chất lưu huỳnh thường ở dạng hợp
chất không bền như mercaptan (RSH).
Các chất chứa nitơ chủ yếu ở dạng pyridin, Còn các hợp chất chứa oxy
rất ít, thường ở dạng phenol và đồng đẳng của phenol, các chất nhựa và
asphanten đều có chứa chúng.
Một trong những tính chất quan trọng của nhiên liệu xăng là khả năng
chống kích nổ của xăng (trị số octan). Trị số octan là một đơn vị đo quy
ước dùng để đặc trưng cho khả năng chống lại sự kích nổ của nhiên liệu,
được đo bằng phần trăm thể tích của izo-octan (2,2,4-trimetylpentan C
8
H
18

)
trong hỗn hợp chuẩn với n-heptan (n-C
7
H
16
), tương đương với khả năng
chống kích nổ của nhiên liệu ở điều kiện tiêu chuẩn.
Sử dụng thang chia từ 0 đến 100 trong đó n-heptan có trị số octan bằng
0 và izo-octan được quy ước bằng 100 và có khả năng chống kích nổ tốt.
Trang 12
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Cách lấy mẫu và kiểm tra xăng
Bảng 4.1. kết quả thử nghiệm naphtan [4]
Tên chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả TN
1. Trị số octan (RON)
2. Hàm lượng chì mg/l
3. Thành phần cất
• Điểm sôi đầu
o
C
• 10% bay hơi
o
C
• 50% bay hơi
o
C
• 90% bay hơi
o
C
• Điểm sôi cuối

o
C
• Cặn cuối tính từ thể tích %
4. Ăn mòn lá đồng(50
o
C,3h)mg/100ml
5. Hàm lượng nhựa thực tế, mg/100ml
6. Hàm lượng lượng lưu huỳnh mg/kg
7. Độ ổn định oxi hóa ở 100
o
C, min
8. Áp suất Reid ở 37,8 kpa
9. Hàm lượng benzen tính theo thể tích % 10. Hàm lượng
hydrocacbon tính theo thể tính %
11. Hàm lượng olefin tính theo thể tích %
12.Hàm lượng oxy tính theo khối lượng %
13. Khối lượng riêng ở 15
o
C kg/l
14. Hàm lượng sắt (Fe) mg/l
15. Hàm lượng magan (Mn) mg/l
16. Ngoại quan
ASTM D2699
ASTM D3237
ASTM D86
ASTM D130
ASTM D381
ASTM D6445
ASTM D525
ASTM D4953

ASTM D3606
ASTM D1319
ASTM D4815
ASTM D4052
ASTM D3831
ASTM D3831
ASTM D4176
73,8
< 2,5
41
62
100
139
187
1,1
1
< 0,5
13
(+)
57
3,3
21,5
< 0,5
< 0,2
0,7435
< 1
< 0,25
Không màu
 Dầu Diezel (DO) >> Đặc tính kĩ thuật
Nhiên liệu Diezel (DO – Diezel Oil) là một loại nhiên liệu lỏng, nặng

hơn dầu lửa và xăng, xử dụng chủ yếu cho động cơ Diezel (đường bộ,
đường sắt, đường thủy) và một phần được sử dụng cho các tuabin khí
(trong công nghiệp phát điện, xây dựng ).
Nhiên liệu Diezel được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gasoil và các sản
phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất
lý hóa phù hợp cho động cơ Diesel mà không cần phải áp dụng những quá
trình biến đổi hóa học phức tạp.
Động cơ Diesel: được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như dùng làm
động cơ cho ôtô vận tải, đầu máy xe lửa, tàu thủy, máy nông nghiệp,
Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Động cơ Diesel được sản xuất thành nhiều loại, với kích thước, công suất,
tốc độ khác nhau, dẫn đến yêu cầu về nhiên liệu cũng khác nhau.
Việc chọn loại nhiên liệu phù hợp là không đơn giản, phụ thuộc nhiều
yếu tố, trong đó quan trọng nhất phải kể đến: kích thước và cấu trúc của
động cơ; tốc độ và tải trọng; tần suất thay đổi tốc độ và tải trọng; bảo
dưỡng; giá và khả năng cung cấp nhiên liệu.
Bảng 1.2. Mức giới hạn trong phân loại Diesel [2]
Loại Tốc độ (V/ph) Điều hành vận hành Phạm vi sử dụng
Tốc độ thấp Nhỏ hơn 375 Tải trọng lớn, tốc độ
không đổi.
Máy đẩy tàu thủy, máy
phát điện.
Tốc độ trung bình 375 - 1000 Tải trọng khá cao, tốc
độ tương đối ổn định.
Máy phụ của tàu thủy,
máy phát điện cố định,
bơm.
Tốc độ cao Lớn hơn 1000 Tốc độ và tải trọng thay
đổi.

Giao thông vận tải, xe
lửa, máy xây dựng.
Trang 14
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Loại mẫu và phương pháp kiểm tra: DO
Bảng 3.4. Kết quả thử nghiệm DO [4]
Tên chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả TN
1.Hàm lượng lưu huỳnh(S) mg/kg
2. Chỉ số cetan
3. Thành phần cất 90% thu hồi
o
C
4. Nhiệt độ chớp cháy cốc kín
o
C
5. Độ nhớt động học ở 40 mm
2
/s
6. Hàm lượng cặn cacbon của 10%
7. Nhiệt độ đông đặc
o
C
8. Hàm lượng tro tính theo khối lượng %
9.Hàm lượng nước mg/kg
10. Tạp chất dạng hạt mg/l
11. Ăn mòn lá đồng (50
o
C,3h)
12. Khối lượng riêng ở 15
o

C kg/l
13. Ngoại quan
14. Độ bôi trơn µm
ASTM D 4294
ASTM D 4737
ASTM D 86
ASTM D 93
ASTM D 445
ASTM D 4530
Phương pháp micro
ASTM D 97
ASTM D 482
ASTM D 6304
ASTM D 6217
ASTM D 130
ASTM D 4052
ASTM D 4176
ASTM D 6079
160
48
324
60
1,902
0,03
+3
0,001
32
1,7
1
0,8284

Sạch,trong
(+)
a) Báo cáo thí nghiệm đối với condensate nhẹ và Refomat (Xăng RON 92)
do nhà cung cấp thực hiện.
b) Báo cáo thí nghiệm đối với xăng thô (condensate ổn định) và xăng RON
83 nhận từ phòng thí nghiệm CPP.
Tầng suất thí nghiệm
Trong thời gian mới khởi động nhà máy lần đầu, vì hệ thống chưa ổn
định cần phải tăng tầng suất thí nghiệm
Trang 15
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Sau khi khởi động và hệ thống hoạt động ổn định thì việc kiểm tra xăng
thô cần thực hiện hàng ngày còn chỉ số của xăng RON 83 thì 1 lô một lần.
Kiểm soát chất lượng sản phẩm
a) Đối với xăng thô (condensate ổn định)
Khi thành phần condensate NCS có thông số ổn định, duy trì chế độ
vận hành tháp C-01. Khi thông số condensate NCS có sự khác biệt nhiều so
với thông số vận hành bình thường, thay đổi lưu lượng dòng xuất sản phẩm
lưu lượng xăng thô, lấy mẫu xăng thô để thí nghiệm cho đến khi đạt chất
lượng .
b) Đối với xăng RON 83
Dùng thông số phân tích trong phòng thí nghiệm hay trên mô hình mô
phỏng để lập công thức trộn và lấy mẫu sản phẩm về phòng thí nghiệm
kiểm tra RVP, đường cong chưng cất. Thông thường thì mức bồn TK-13
giữ ở dưới 80, khi thấy sản phẩm trong bồn TK-13 có chỉ số RON không
đạt thì tùy theo tính toán trong phòng thí nghiệm hoặc trên mô hình mô
phỏng để thêm vào một lượng cần thiết Reformate ( Xăng RON 92).
Khởi động P0-12, P-14, để tuần hoàn thông qua đường hồi lưu FO-
0803 để trộn trong TK-13A.
Sau đó lấy mẫu để kiểm tra cho đến khi đạt tiêu chuẩn chất lượng.

2.4. Phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩm bằng tàu:
Việc xuất xăng từ bồn TK-13A/B ra tàu đậu tại cảng số 1 được thực hiện
bằng các thiết bị của KCTV gồm trạm bơm và đồng hồ đo dòng loại Coriolis.
Trạm bơm gồm 3 bơm (P-103A/B/C) mắc song song với công suất 250 m
3
/h.
Trên đường hút của mỗi bơm P-103A/B/C sẽ lắp 3 bơm xuất xăng P-14A/B/C
để đáp ứng yêu cầu áp suất đường hút của P-103A/B/C.
Trang 16
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Phân phối sản phẩm bằng xe bồn:
Hơn 50% sản phẩm sẽ được phân phối bằng xe bồn. Bơm P-13A/B/C sẽ
bơm sản phẩm tới trạm xuất cho xe bồn. Thiết bị xuất tại trạm này được thiết
kế để hoạt động 10 giờ mỗi ngày. Xe bồn có dung tích 16000 lít.
Trạm xuất xe bồn gồm 3 cần xuất, cần xuất hoạt động bằng khí nén, thuỷ
lực. Mỗi cần xuất có khả năng xuất 1/3 lượng sản phẩm (400 m
3
/ngày). Một
trong 3 cần xuất sẽ làm việc ở chế độ dự phòng và có thể dùng cho việc xuất
dầu nặng FO. Dầu FO được bơm P-15 A/B bơm tới trạm xuất xe bồn.
2.5. Hệ thống cung cấp điện cho nhà máy
2.5.1. Nguồn điện chính và biện pháp bảo vệ
Mạng lưới điện quốc gia sẽ cung cấp nguồn điện 22KV cho nhà máy
CPP hoạt động qua đường dây trên không. Điện áp 22KV sẽ được hạ thế qua
biến áp 1250 KVA để có mạng phân phối 3 pha 4 dây 415/240V .
Máy phát điện Diesel dự phòng sẽ cung cấp điện cho nhà máy khi mất
nguồn điện lưới quốc gia.
2.5.2. Máy phát điện dự phòng
Hệ thống máy phát điện dự phòng là rất quan trọng, để cung cấp nguồn

cho nhà máy CPP khi mất điện lưới quốc gia. Tuy nhiên hệ thống máy phát
này không làm việc thường xuyên vì vậy cần phải kiểm tra bảo dưỡng hàng
ngày để đảm bảo hoạt động khi cần thiết.
2.5.3. Nguồn cung cấp điện một chiều DC
Điện áp ra của bộ chỉnh lưu 125 VDC.
Hệ thống cung cấp nguồn một chiều 125 VDC này cung cấp nguồn cho
hệ thống điều khiển mạch lực. Khi nguồn điện chính bị mất, toàn bộ hệ thống
của nhà máy cũng bị mất, vì thế nguồn để bảo vệ hệ thống cũng bị mất. Chính
vì vậy, nguồn một chiều được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều khiển
mạch lực.
Trang 17
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
2.5.4. UPS – Hệ thống cấp nguồn liên tục
Hệ thống UPS phải được duy trì làm việc liên tục, không được dừng hệ
thống này. Hệ thống này cung cấp nguồn cho các thiết bị điều khiển, hệ thống
DCS, FGS và hệ thống thông tin. Khi mất nguồn điện chính, toàn bộ hệ thống
nguồn của nhà máy cũng bị mất và vậy nguồn để bảo vệ hệ thống cũng mất.
Chính vì vậy, hệ thống UPS được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều
khiển, thông tin, …
Trang 18
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Chương 3
HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY
3.1. Nguyên tắc điều khiển nhà máy
Nguyên tắc điều khiển cho nhà máy CPP dựa tên nguyên lý điều khiển
trung tâm, sử dụng hệ thống công nghệ cao- DSC (hệ thống điều khiển phân
bố). Ngoài ra nhà máy CPP còn sử dụng hệ thống dừng an toàn – SSD, hệ
thống tự động dò lửa và khí – F&GS, hệ thống quản lý xuất xe bồn và hệ
thống đo mức bồn bể.
3.2. Đo lường thông số công nghệ

3.2.1. Mô tả hệ thống điều khiển trung tâm
Hệ thống điều khiển trung tâm bao gồm các thiết bị điều khiển công
nghệ của nhà máy. Chức năng chính của hệ thống này là điều tiết, phối hợp
giữa thao tác điều khiển của con người và thiết bị điều khiển công nghệ nhằm
đặt được chế độ vận hành an toàn liên tục của nhà máy.
Vận hành viên điều khiển công nghệ sẽ được trang bị các thiết bị điều
khiển sẽ hiển thị các dữ liệu vận hành cho phép hiểu một cách rõ ràng các
thông số công nghệ trong quá trình vận hành.
Dữ liệu được hiển thị những giá trị tức thời, trạng thái báo động và
những dữ liệu lưu trữ trước đó luôn sẵn sàng để có thể kiểm tra bất cứ lúc
nào. Hệ thống điều khiển sẽ cho phép vận hành viên thao tác bằng tay cũng
như kết hợp với các phương tiện tự động khác để có thể điều khiển bằng tay
các thiết bị đầu cuối, điều chỉnh điểm đặt (Setpoint – SP) và cho phép dừng
khẩn cấp các thiết bị khi cần thiết.
Hệ thống điều khiển, giao diện giữa tín hiệu công nghệ đầu vào đầu ra
của nhà máy, xử lý và tính toán thông số hệ thống sẽ được lắp đặt trong một
phòng riêng – Phòng điều khiển.
Phòng điều khiển sẽ được trang bị hệ thống điều hòa không khí để duy
trì một môi trường thích hợp cho các thiết bị lắp đặt bên trong.
Trang 19
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Phòng điều (Centeral Control Room): Là nơi diễn ra các thao tác vận
hành của hệ thống điều khiển trung tâm. Những người vận hành phòng điều
khiển làm việc phối hợp với những người vận hành thiết bị khác để điều khiển
nhà máy.
- Phòng điều khiển bao gồm:
+ Màn hình điều khiển (thao tác) DCS.
+ Màn hình thao tác SSD/F&GS.
+ Máy in các trạng thái báo động.
+ Hệ thống máy tính đo mức bồn bể.

+ Hệ thống phát thanh, thông báo trong nhà máy.
Phòng tủ điều khiển (Rack Room): Đây là phòng chứa các tủ điều
khiển, tủ đấu dây và các thiết bị hỗ trợ.
- Phòng tủ điều khiển bao gồm:
+ Tủ đầu vào.
+ Tủ hệ thống.
+ Tủ phân phối nguồn.
+ Hộp nối đất.
Chương 4
HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY NHÀ MÁY CHẾ
BIẾN CONDENSATE – CPP
4.1. Yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy
Trong nhà máy chế biến Condensate – CPP nói riêng và các nhà máy
thuộc lĩnh vực dầu khí nói chung thì vấn đề an toàn về cháy nổ phải được đặt lên
Trang 20
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
hàng đầu. Các thiết bị, hệ thống được thiết kế ngăn ngừa, đề phòng các tình
huống nguy hiểm.
+ Ngăn ngừa sự cháy nổ trong hộp lửa của lò gia nhiệt.
+ Cách ly sự rò rỉ của khí và lửa.
+ Lắp đặt các van an tồn để xả khi q áp.
Cấm khơng được bố trí trạm nạp, kho chứa dầu khí mỏ hóa lỏng (LPG) ở
tầng hầm, dưới mặt đất hoặc trên các tầng phía trên của nhà nhiều tầng.
Các kho chứa của trạm nạp phải có thiết bị kiểm tra nồng độ Propan để
phát hiện kịp thời sự rò rỉ.
Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng có điện trợ nối đất khơng lớn hơn
10W. Hệ thống nối đất an tồn có điện trở nối đất khơng lớn hơn 4W. Tất cả
phần kim loại khơng mang điện của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối
với hệ nối đất an tồn.
Thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng trong khu vực nạp, bồn chứa chất lỏng

dễ cháy nổ phải là loại chống cháy nổ, phù hợp với tiêu chuẩn liên quan. Phải
treo biển cấm lửa, hướng dẫn chữa cháy tại các vị trí dễ thấy.
Phải có biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí
thiết bị nạp, kho chứa và phải trang bị các phương tiện chữa cháy theo u cầu
của các cơ quan thẫm quyền.
- Bảng liệt kê hệ thống PCCC được áp dụng
cho các khu vực của nhà máy
Khu vực
Hệ thống nước Chất dập lửa
Hệ thống bọt
Nước
Hệ thống
phun nước
Hoá chất
khô
Khoang
bọt
Dầu bọt
Đầu phun
bọt di
động
Hệ thống
Trang 21
2
CO
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
Phòng MCC và
phòng máy phát
   
Phòng Điều khiển

  
Nhà hành chính
 
Nhà kho
 
Trạm xuất xe bồn
  
Khu bồn bể
   

Khu trưng cất
   
Trang 22
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
4.2. Áp dụng cho các cụm thiết bị trong nhà máy
- Ta có sơ đồ bố trí đầu báo cháy tổng quát của nhà máy như hình vẽ sau:
- Giải thích sơ đồ:
+ P : Manual call point (thiết bị báo tay).
+ C : Float type leak detector (cảm biến rò rỉ).
+ H : Heat detector (Thiết bị dò nhiệt độ).
Trang 23
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
+ F : Flame detector (Thiết bị dò lửa).
+ S : Ionization smoke detector (Thiết bị dò khói).
+ G : Gas detector (Thiết bị dò khí).
- Toàn bộ nhà máy chế biến Condensate
được chia thành 15 vùng chi tiết như sau:
+ Zone 1(Vùng 1): Trạm bơm 1
 Điểm đóng xả nước bằng tay: HS-0101, HS-0102
 Thiết bị báo tay: P

+ Zone 2 (Vùng 2): Vồn chứa xăng thành phẩm TK-13A/B
 Các thiết bị dò nhiệt: H
 Các cảm biến rò rỉ: C
 Thiết bị báo tay: P
+ Zone 3 (Vùng 3) : Vồn chứa OctanceTK-12A/B
 Các thiết bị dò nhiệt: H
 Các cảm biến rò rỉ: C
 Thiết bị báo tay: P
+ zone 4 (vùng 4):Trạm bơm 2 và bồn chứa phụ gia
 Điểm đóng xả nước bằng tay HS-0401, HS-0402
 Thiết bị báo cháy P
 Thiết bị dò lửa F
+ Zone 5 (Vùng 5):Bồn chứa xăng thô (Condensate ổn định) TK-11A/B
và một bồn chứa dầu nặng TK-15
 Các thiết bị dò nhiệt: H
 Cảm biến rò rỉ: C
 Thiết bị báo cháy tay: P
 Hệ thống van xả nước chữa cháy: V
+ Zone 6 (vùng 6): Khu vực tháp chưng cất
 Các thiết bị dò lửa : F
 Các thiết bị dò khí: G
Trang 24
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện
 Thiết bị báo cháy tay: P
 Hệ thống van xả nước chữa cháy: V
+ Zone 7 (vùng 7): Vùng xuất xe bồn
 Các thiết bị dò lửa: F
 Thiết bị báo cháy tay: P
 Hệ thống van xả nước chữa cháy: V
+ Zone 8 (vùng 8): Trạm bơm số 3

 Điểm đóng xả nước bằng tay:HS-0801, HS-0802
 Thiết bị báo cháy tay: P
+ Zone 9 (vùng 9): Phòng máy phát điện
 Thiết bị báo tay: P
 Các thiết bị dò lửa: F
 Các thiết bị dò khí: G
 Các thiết bị dò nhiệt: H
 Hệ thống van xả nước chữa cháy: V
+ Zone 10 (vùng 10): Tủ điều khiển trung tâm
 Các thiết bị dò khói: S
 Các thiết bị dò khí : G
 Thiết bị báo tay: P
 Các thiết bị dò lửa: F
+ Zone 11 (vùng 11): Phòng điều khiển
 Các thiết bị dò khói: S
 Thiết bị báo tay: P
 Thiết bị dò lửa: F
+ Zone 12 (vùng 12): Khu vực nhà kho
 Các thiết bị dò khói: S
 Thiết bị báo tay: P
+ Zone 13 (vùng 13): Khu vực văn phòng
 Các thiết bị dò khói: S
Trang 25

×