Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN DẪN SỐ ĐÔNG BỘ SDH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.43 KB, 47 trang )

CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VNPT TECHNOLOGY
I. Giới thiệu khái quát về công ty
1. Địa chỉ
124 Đường Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy –Hà Nội
2. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ là: Công ty Liên Doanh Thiết Bị Viễn Thông, tên giao dịch là
ALCATEL NETWORK SYSTEMS VIETNAM, tên viết tắt là ANSV
Giấy phép đầu tư số: 629/CP do Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư cấp.
Công ty ANSV là Công ty do Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam và
Alcatel Pháp thành lập ngày 05/07/1993, hoạt động theo quy định của pháp luật đối với
công ty liên doanh.
Vốn pháp định là 24.429.300 FR ( tương đương 4.668.804 USD), trong đó Alcatel-
Lucent chiếm 51,2% và VNPT chiếm 48,8%.
Sau khi hết liên doanh với Alcatel công ty ANSV thuộc quyền quản lý của Tập
đoàn Bưu Chính Viễn Thông VNPT. Sau đó đổi tên thành VNPT –Technology có vốn điều
lệ 500 tỉ đồng, trong đó VNPT chiếm 51% vốn điều lệ. Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty
là ông Hoàng Văn Hải. Tổng Giám đốc Công ty là ông Ngô Hùng Tín. Sau đó có sự hợp tác
với các công ty như VIVAS và TeleQ.
ANSV có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, biểu tượng, tài khoản tiền đông
Việt Nam và ngoại tệ mở tại kho bạc nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài.
3. Quy mô và cơ cấu tổ chức của công ty
Hinh 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty
4. Nhiệm vụ của công ty.
Nhiệm vụ tiến hành những hoạt động về sản xuất, lắp ráp và những dịch vụ có liên
quan đến hoạt động viễn thông, tin học và điện tử ứng dụng trong viễn thông nhằm thỏa
mãn nhu cầu trong nước và xuất khẩu
5. Các ngành nghề kinh doanh chính của VNPT-Technology
- Nghiên cứu phát triển, sản xuất và sửa chữa thiết bị điện, diện tử, viễn thông,
công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển công nghiệp nội dung số.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông, kinh doanh


công nghiệp nội dung số
- Kinh doanh sản phẩm điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, truyền
thông và thiết bị y tế
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng và hỗ trợ các công trình
viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông
- Tổng thầu các công trình viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông
- Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề, ứng dụng tiến bộ khoa học, các công
nghệ trong lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông
và thiết bị y tế.
- Kinh doanh bất động sản cho thuê văn phòng.
- Sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật không cấm.
CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG NGHỆ TRUYỀN DẪN SỐ ĐÔNG BỘ SDH
I. GIỚI THIỆU VỀ PHÂN CẤP SỐ ĐỒNG BỘ -SDH
Sự ra đời của phân cấp đông bộ SDH (Synchronous Digital hierarchy) báo hiệu cho
sự khởi đầu một thời kỳ phát triển mới của cách mạng Viễn thông thế giới. SDH tạo ra một
cuộc cách mạng về các dịch vụ viễn thông, tác động mạnh mẽ tới người sử dụng đầu cuối,
các nhà khai thác cũng như nhà sản xuất thiết bị. Là một tiến bộ mới về công nghệ.
Người sử dụng đầu cuối lệ thuộc ngày càng nhiều vào các thông tin mang lại hiệu
quả. Điều này dẫn tới sự bùng nổ nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông hiện đại. Các dịch vụ
như Hội nghị truyền hình, truy nhập dữ liệu từ xa, truyền tệp đa phương tiện… lại đòi hỏi
phải có một mạng linh hoạt, có khả năng đáp ứng nhu cầu băng thông rộng gần như không
giới hạn, với hệ thống phân cấp cận đồng bộ PDH không thể đáp ứng được.
Phân cấp số cận đồng bộ PDH ( Plesionchoronous Digital Hierarchy) chỉ có khả
năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ thoại thông thường, không thật thích hợp với việc tạo và quản
lý hiệu quả các kết nối băng rộng tốc dộ cao. Các hệ thống truyền dẫn SDH có thể khắc
phục các yếu điểm của PDH. Nếu sử dụng cùng một loại sợi quang, mạng SDH có khả năng
làm tăng một cách đáng kể băng thông hiện có, đồng thời cho phép giảm thiết bị trong
mạng. Ngoài ra SDH còn tạo ra các chức năng quản lí tiên tiến, làm tăng đáng kể sự linh
hoạt của hệ thống.

Việc triển khai các hệ thống SDH không quá phức tạp vì chúng có khả năng làm
việc tương thích các hệ thống cận đồng bộ đang sử dụng trên mạng. SDH được xây dựng
trên một cấu trúc cho phép các tín hiệu cận đồng bộ có thể tổ hợp với nhau và được gói
trong một khung SDH chuẩn. Cấu trúc này tận dụng được vốn đã đầu tư cao các thiết bị cận
đồng bộ của các nhà khai thác mạng và cũng cho phép họ sử dụng các thiết bị đồng bộ vào
những nơi thích hợp để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của mạng.
Các tính năng quản lý mạng của mạng đồng bộ sẽ cải thiện rõ rệt việc điều khiển
mạng truyền dẫn. Khả năng phục hồi và tái lập cấu hình mạng đã mang lại hiệu quả cao và
cung cấp dịch vụ nhanh hơn.
II. MÔ HÌNH CẤU TRÚC CỦA KỸ THUẬT CỦA SDH
1. Sơ đồ cấu trúc bộ ghép
Hiện nay Việt Nam chỉ sử dụng hệ tuyền dẫn số theo tiêu chuẩn phân cấp của Châu
Âu mà không dùng hệ truyền dẫn theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ và Nhật Bản.
Cấu trúc bộ ghép SDH theo tiêu chuẩn Châu Âu đực trình bày ở hình 2.1
Hình 2.1 Cấu trúc bộ ghép SDH theo tiêu chuẩn Châu Âu
Ý nghĩa từ viết tắt:
C-x: Khối luồng cấp x
VC-x: Container ảo cấp x
TU-x: Đơn vị luồng cấp x
TUG-x: Nhóm đơn vị luồng cấp x
AU: Đơn vị quản lý
AUG: Nhóm đơn vị quản lý
POH: Từ mào đầu đường
SOH: Từ mào đầu đoạn
STM: Khối vận chuyển tín hiệu đồng bộ
2. Cấu trúc khung tín hiệu STM-1
2.1. Cấu trúc phần mào đầu của STM-1
RSOH
MSOH
Hình 2.2: Phần mào đầu của STM-1

Các byte không đánh dấu được dành riêng cho quốc tế và sử dụng trong tương lại.
SOH được chia thành 2 đoạn nhỏ là RSOH và MSOH
RSOH: Tái tạo phần đầu
MSOH: Ghép kênh phần đầu
Đối với một số ứng dụng với một giao diện giảm SOH nhóm chức năng đã được
bình thường hóa.
MÔ TẢ CỦA RSOH VÀ MSOH
A1, A2 :Chúng tạo nên từ liên kết khung
J0 : Tái tạo phần theo dõi ( nhắn tin cho phép người nhận để kiểm tra tính liên tục
kết nối của nó với mong muốn của máy phát)
B1: BIP8, trật tự 8 bit chẵn của trước xáo trộn khung
E1: Kênh sử dụng ( âm thanh)
F1: Kênh dịch vụ
D1 tới D3: Dữ liệu thông tin liên lạc tốc độ 192Kbit/s. DCCr = Truyền số liệu kênh
RSOH (đại diện cho 1 kênh trên hệ thống đường truyền)
B2: BIP24, trật tự 24 bít chẵn của trước xắp xếp lại khung ( không có RSOH)
K1, K2: Được gán cho các giao thức bảo vệ phần ghép kênh(MSP)
D4 đến D12: Dữ liệu thông tin liên lạc tốc độ 576 Kbit/s .: truyền số liệu kênh
MSOH.
S1: Thông báo về tình trạng đồng bộ hóa thiết bị từ xa
E2: Kênh sử dụng ( âm thanh)
M1: Quay trở lại của điều khiển từ xa B2, MS_REI (MS_FEBE)
II.2 Cấu trúc khung
Cấu trúc khung STM-1 :
Hình 2.4: Cấu trúc khung STM-1
Khung STM-1 có kích thước bao gồm 9 byte dọc và 270 byte ngang và được chia
làm 2 vùng:
- Vùng A có kích thước 9 byte x 9 byte chứa từ mào đầu đoạn ghép kênh MSOH, từ mào đầu
doạn lặp RSOH và con trỏ đơn vị quản lý AU-PTR.
- Vùng B phần tải trọng tin( Payload) hay còn gọi là phần dữ liệu, được chứa trong 9 byte dọc

và 261 byte ngang.
Các mức cao hơn STM-N của phân cấp đồng bộ được hình thành bởi cách chèn
byte vào phần tải của N tín hiệu STM-1, thêm các mào đầu gấp N lần mào đầu của STM-1
và lấp đầy với dữ liệu quản lý và giá trị con trỏ phù hợp.

Hình 2.5: Cấu trúc khung STM-4
Cấu trúc khung STM-4 được ghép thành từ 4 khung STM-1
3. Các thành phần cơ bản của cấu trúc bộ ghép
3.1 Container-C
Container là đơn vị truyền dẫn nhỏ nhất trong khung truyền dẫn phân cấp số đồng
bộ, đây chính là nơi người ta sẽ bố trí vào đó các luồng tín hiệu truyền dẫn có tốc độ tương
ứng với từng loại Container.
Các loại Container thường sử dụng:
Ký hiệu Tín hiệu được truyền (Mbit/s)
C-11 1,544
C-12 2,048
C-2 6,312
C-3 44,736 hoặc là 34,368
C-4 139,264
Bảng 2.1 Các loại Container
Cấu trúc của Container C tùy theo kích thước của từng cấp và tùy theo kích thước
của luồng dữ liệu đầu vào mà người ta gắn Container C tương ứng phù hợp.
3.2 Container ảo –VC
Một Container ảo trong cấu trúc bộ ghép SDH có thể được biểu diễn như sau
VC = C + POH
Như vậy một VC là sự kết hợp của một C và một từ mào đầu đường POH (Path
OverHead). Chức năng của POH là mang thông tin bổ trợ thông báo vị trí nơi mà container
này sẽ được truyền đến và mang các thông tin giám sát, bảo trì chủa đường truyền. Từ mào
đầu đường POH sẽ được gắn ở đầu khung và tại đầu thu nó sẽ được dịch ra trước tiên sau
khi container được giải mã.

Cấu trúc của một khung container ảo như sau:
3.2.1. Container ảo VC-11
Gồm 25 byte dữ liệu cộng với 1 byte từ mào đầu đường POH được sắp xếp trên 3
cột dọc, mỗi cột 9 byte. Được sử dụng để truyền dẫn tín hiệu luồng số 1.554 Mbit/s theo tiêu
chuẩn Bắc Mỹ và Nhật Bản.
3 4
C-11 9
C-12
POH
Hình 2.6 Cấu trúc container ảo VC-11 và VC-12
3.2.2. Container ảo VC-12
Được sử dụng với luồng 2,048Mbit/s theo tiêu chuẩn Châu Âu gồm 34 byte dữ liệu
với 1 byte POH, tất cả được sắp xếp vào 4 cột dọc mỗi cột 9 byte.
Có 3 loại tín hiệu 2,048 Mbit/s sau có thể bố trí vào VC-12
- Tín hiệu 2,048 Mbit/s không đồng bộ cho phép khả năng mang dữ liệu
nhưng không có khả năng giám sát đến từng bit.
- Tín hiệu 2 Mbit/s đồng bộ bit cho phép giám sát đến từng bit nhưng không
nhận dạng được khung.
- Tín hiệu 2,048 Mbit/s đồng bộ byte cho phép giám sát và nhận dạng tất cả
các bít dữ liệu.
3.2.3. Container ảo VC-2
Gồm 106 byte dữ liệu cộng với một byte POH dùng để tương thích với luồng 6,312
Mbit/s theo tiêu chuẩn Châu Âu. Cấu trúc container ảo VC-2 gồm 12 cột dọc 9 byte
Các container ảo VC-1x/VC-2 có thể được thuyền đi theo phương thức byte đan xen
byte vào trong các container ảo VC-3 hoặc VC-4.
9
Các VC-1x/VC-2 được truyền đi theo từng đa khung 500µs gồm 4 khung 125µs và
được gắn vào trong một đơn vị luồng TU( Tributary Unit) và các pointer được gắn vào các
container ảo VC-1x/VC-2 theo từng 125µs một.
VC-2

12
C-2
…………………………………
….
9
Hình 2.7 Cấu trúc VC-2
3.2.4. Container ảo VC-3
Gồm 756 byte dữ liệu cộng 9 byte POH thực hiện một chức năng riêng của mình.
VC-3 dùng để tiếp nhận luồng số 34 Mbit cận đồng bọ PDH thông qua C-3.
Cấu trúc VC-3:
1 VC-3
84
POH
J1
B3
C2
G1 C-3
F2
H4
Z3 ……………………….
Z4
Z5
9
Hình 2.8. Cấu trúc VC-3
3.2.5.VC-4
Gồm 2340 byte dữ liệu và 9 byte POH. VC-4 dùng để tiếp nhận luồng số cận đồng
bộ 140 Mbit/s thông qua container C-4. Cấu trúc của container VC-4
1 VC-4
260
POH

J1
B3
C2
G1 C-4
F2
H4
Z3 ……………………….
Z4
Z5
9
Hình 2.9. Cấu trúc VC-4
3.3. Đơn vị luồng –TU (Tributary Unit)
Đơn vị luồng Tu gồm container ảo được gắn thêm con trỏ đơn vị luồng (pointer-
TU):
TU = VC + Pointer
Trước khi chuyển đến STM-1 để được phát đi, các container ảo VC cấp thấp sẽ
được ghép vào một container ảo VC cấp cao hơn. Để thể hiện mối liên quan giữa phase và
các container ảo VC, người ta dùng khái niệm Pointer ghép thêm vào container ảo VC tại
một vị trí cố định trong container ảo VC đó và đồng thời con trỏ thông bóa sự bắt đầu của
container ảo VC đó.
3.3.1. TU-11, TU-12, TU-2.
Tương ứng với các VC, đơn vị luồng TU cũng có nhiều cấp bậc từ TU-1x đến TU-
3. Cấu trúc, kích thước của các đơn vị luồng TU-11, TU-12, TU-2 như sau:
3 4
9
9
VC-11 + Pointer
a) b)
Hình 2.10. Cấu trúc TU-11 và TU-12
…………………………………….

12
9
VC-2 + Pointer
Hình 2.11. Cấu trúc của TU-2
Thông thường các VC được truyền theo đa khung 500µs gồm 4 khung 125µs. Do
vậy việc truyền dẫn các byte con trỏ ( Poiter) sẽ xảy ra lần lượt cứ mỗi khung 125µs có 1
byte con trỏ. Byte con trỏ này được gắn vào một vị trí cố định trong khung cao ơn (VC-3
hoặc VC-4). Như vậy có 3 byte con trỏ cho 3 khung 125µs, còn byte thứ 4 của đa khung
500µs cũng mang 1 byte con trỏ nhưng byte này chưa được quy định chức năng và hiện nay
được dùng để dự phòng.
3.3.2. TU-3
TU-3 = VC-3 + Poiter
Mỗi con trỏ của đơn vị luồng TU-3 gồm có 3 byte được gắn vào container ảo VC-3.
Trong trường hợp 3 container ảo VC-3 (3 x VC-3) có thể được ghép vào 1 VC-4 theo
nguyên tắc xen từng byte, sau đó được phát đi trong khung đơn vị quản lý AU-4, thì trong
quá trình truyền dẫn đó có hai cấp con trỏ được ghép vào:
Thứ nhất là con trỏ AU-4 dùng để chỉ thị vị trí của VC-4 trong khung STM-1
Thứ hai là ba con trỏ TU-3 (mỗi con trỏ có 3 byte) được gắn vào trong VC-4 để
thông báo vị trí của mỗi VC-3 riêng lẻ.
1 85
VC-3
……………………….
9
VC-3 + 3 byte Pointer
Hình 2.12. Cấu trúc đơn vị luồng TU-3
3.4. Nhóm đơn vị luồng – TUG
TUG là nơi sắp xếp tín hiệu đơn vị luồng TU theo phương thức xen byte để tạo
thành một luồng tín hiệu có tốc độ cao hơn và chuyển tới các container ảo bậc cao hơn.
Có 2 nhóm đơn vị luồng TUG là: nhóm đơn vị luồng TUG-2 và TUG-3 tương ứng
với các đơn vị luồng TU-1x, TU-2 và TU-3. Các thông số của nhóm đơn vị luồng như sau:

TUG-2 TUG-3
Kích thước (byte) 108 774
Tốc độ (Kbit/s) 5912 49536
Bảng 2.2. Thông số đơn vị luồng
3.4.1. TUG-2
Một nhóm TUG-2 có thể được hình thành bởi một trong các phương án sau:
- Bốn đơn vị luồng TU-11 tạo thành 1 nhóm TUG-2 theo nguyên lý xen byte.
4 byte đầu tiên của hàng thứ nhất là các byte con trỏ, các byte sau là byte dữ
liệu.
- Được dình thành từ 3 đơn vị luồng TU-12 theo nguyên lý xen từng byte.
Trong nhóm đơn vị luồng TUG-2 được tạo thành có 3 byte đầu tiên của
hàng là byte con trỏ các byte còn lại là byte dữ liệu.
9
TU-11#1
3 TU-11#2 TU-11#3 TU-11#4
9
TUG-2
……………………………
12
Pointer
Hình 2.13. cấu trúc tạo từ 4 luồng TU-11
9
TU-2
……………………………
Pointer
9
TUG-2
……………………………
Hình 2.14. TUG-2 tạo từ 3xTUG-12
9

TU-12#1
4 TU-12#2 TU-12#3
9
TUG-2
……………………………
12
Pointer
Hinh 2.15. TUG-2 tạo thành từ 3 x TU-12
3.4.2. TUG-3
Kích thước luồng TUG-3 gồm 9x86 byte. Một nhóm luồng TUG-3 có thể được hình
thành từ các phương án sau:
- Tạo thành từ luồng TU-3 thì 3 byte đầu tiên của cột thứ nhất chứa 3 byte
con trỏ TU-3 và 6 byte còn lại là byte chèn cố định.
- Luồng TUG-3 được cấu thành từ 7 nhóm đơn vị TUG-2, 3 byte đầu tiên của
cột thứ nhất chứa 3 byte con trỏ và 6 byte chèn cố định
85
9
TU-3
……………………………
Pointer
GhÐp 7 khung TUG-2 vµo khung
TUG-3
1 2 3 4
TU-
12#1
1 2 3 4
TU-
12#2
1 2 3 4
TU-

12#3
2
3
1
2
1
2
3
1
3
1
2
3
2
3
1
2
1
2
3
1
3
1
2
3
2
3
1
2
1

2
3
1
3
1
2
3
TUG-2
#1
TUG-2
# 7
5
6
7
11
2
3
4
2
3
4
5
3
4
5
66
7
1
2
7

1
2
3
S
S
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
7
TUG-3
8
6
1
9
TUG-3
……………………………
Byte chèn cố định
Hình 2.16. TUG-3 tạo thành từ TU-3
Hình 2.17. TUG-3 tạo thành từ 7 x TUG-2
3.5. Đơn vị quản lý –AU ( Administration Unit)

AU = VC + Pointer
Byte đơn vị quản lý (AU-PRT) này được gắn vào hàng thứ 4 của 9 cột đầu tiên của khung
STM-1.
Đơn vị quản lý AU có 2 loại đó là quản lý AU-3 và AU-4. AU-3 tạo từ VC-3 và con
trỏ AU-3. AU-4 được tạo từ VC-4 cộng với con trỏ AU-4. Có cấu trúc 9x261 byte + 9 byte
con trỏ.
VC-4
POH
1 260 9 261
P
O
H C-4
P
O
H C-4
AU-4 PRT 6
Hình 2.18. Cấu trúc đơn vị quản lý AU-4
3.6. Nhóm đơn vị quản lý AUG ( Administration Unit Group)
Một hoặc nhiều đơn vị quản lý AU được ghép lại với nhau theo phương thức xen
byte tạo thành một nhóm đơn vị quản lý AUG. Nhóm đơn vị quản lý AUG có cấu trúc
khung giống như cấu trúc của STM-1 khi chưa có SOH.
III. TẠI SAO PHẢI ĐỒNG BỘ HÓA?
1. Đồng bộ và không đồng bộ.
Nói chung, hệ thống truyền dẫn là không đồng bộ, do mỗi thiết bị trong mạng
đều sử dụng đồng hồ riêng của nó. Trong truyền dẫn số, xung đồng hồ là một thông số rất
quan trọng. Xung đồng hồ có nghĩa là sử dụng một chuỗi các xung lặp đi lặp lại để giữ cho
tốc độ bit của dữ liệu không đổi và chỉ ra vị trí các bit 1 và 0 trong luồng dữ liệu. Ghép
kênh không đồng bộ trải qua nhiều giai đoạn. Các tín hiệu không đồng bộ, ví dụ DS-1 ghép
với nhau, cộng với các bit thêm vào, gọi là bit chèn để bù cho sự sai khác của mỗi luồng
riêng lẻ, và kết hợp với các bit khác (bit khung) để tạo ra một luồng DS-2. Các bit chèn lại

được sử dụng theo cách đó để tạo ra các DS-3 và cao hơn nữa. Chúng ta không thể truy
nhập tới các luồng không đồng bộ tốc độ cao mà không sử dụng các bộ tách kênh. Trong hệ
thống đồng bộ SONET/SDH, tần số trung bình của các đồng hồ trong hệ thống là giống
nhau (đồng bộ) hoặc gần giống nhau (cận đồng bộ). Mỗi đồng hồ có thể truy ngược đến
nguồn đồng hồ độ chính xác cao. Do đó, các luồng STS-1 dễ dàng ghép với nhau thành các
luồng tốc độ cao hơn mà không cần bit chèn. Vì thế, ta có thể truy nhập ngay đến tốc độ
STS-1 cũng như các tốc độ cao hơn STS-N.
2. Phân cấp đồng bộ hóa.
Các tổng đài số thường được dùng trong mạng số phân cấp đồng bộ hóa. Mạng
được tổ chức theo quan hệ chủ-tớ (master-slave) với đồng hồ của các node cao hơn cung
cấp tín hiệu đồng hồ cho các node thấp hơn.Tất cả các node có thể truy ngược đến nguồn
đồng hồ chuẩn. Nguồn đồng hồ chuẩn PRC có độ chính xác là 1x10
-11
theo khuyến nghị
G.811 của ITU-T. Các nguồn đồng hồ có độ chính xác thấp hơn là SSU (nguồn đồng hồ
phụ) và SEC (thiết bị cấp xung đồng bộ) theo khuyến nghị của ITU-T.

Hình 3.1. Các cấp đồng hồ đồng bộ trong hệ thống SDH
IV . ĐA TRUY NHẬP TDM
1. Ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM)
Trong ghép kênh phân chia theo thời gian, truyền qua môi trường tại các thời điểm
khác nhau –các khe thời gian. Trong TDM thứ tự truyền giữa các khe thời gian được quy
ước cố định trước, trong các khe thời gian đó có thể được sử dụng để truyền dòng dữ liệu
số. Tuy nhiên một trong những nhược điểm lớn nhất của TDM là khả năng sử dụng băng
thông kênh thấp. Do đặc điểm là thứ tự truyền của các khe thời gian được quy ước cố định
trước. Một hạn chế khác của công nghệ TDM là khả năng tăng tốc độ của kênh truyền bị
giới hạn bởi khả năng của các thành phần điện và quang trong hệ thống ghép kênh làm hệ
thống ghép kênh sử dụng công nghệ TDM chỉ có khả năng tạo ra các kênh truyền có tốc độ
tối đa 40 Gbps.
2. Ghép kênh phân chia theo bước sóng WDM

Ghép kênh WDM là công nghệ ghép kênh cho phép sử dụng nhiều bước sóng
quang khác nhau truyền trên cùng một tuyến cáp. Như vậy ghép kênh WDM giúp sử dụng
triệt để hơn băng thông của cáp quang đồng thời giải quyết nhu cầu tăng dung lượng kênh
truyền mà vẫn đảm bảo hiệu quả đầu tư.
Có 3 loại công nghệ ghép kênh WDM đang được sử dụng hiện nay:
- Ghép kênh bước song 1310/1550 nm: Công nghệ được sử dụng những năm
trước 1970, sử dụng 2 sóng mang có tần số trung tâm là 1310nm và 1550nm.
- Ghép kênh bước song dạng tinh (DWDM): DWDM là công nghệ ghép kênh
phân chia theo bước sóng với khoảng cách giữa các sóng mang nhỏ. Thông
thường các sóng mang được sử dụng trong cửa sổ bước sóng trung tâm là
1550nm. Với công nghệ ghép kênh DWDM chúng ta có thể sử dụng cùng lúc
từ 8 đến 160 bước sóng truyền trên cùng một sợi quang. DWDM thường sử
dụng với các tuyến truyền dẫn có khoảng vượt lớn.
- Ghép kênh theo bước sóng dạng thô (CWDM): là công nghệ ghép kênh phân
chia theo bước sóng tương tự DWDM tuy nhiên CWDM, khoảng cách giữa
các bước sóng mang con được sử dụng trong cửa sổ từ 1200nm đến 1700nm.
CWDM thường được sử dụng trong các truyền dẫn có khoảng vượt nhỏ,
dung lượng thấp như mạng truyền dẫn trong các toàn nhà với nhau
V. CƠ CHẾ BẢO VỆ SDH
Các cơ chế bảo vệ trong SDH
- Bảo vệ đoạn ghéo theo topo dạng đường thẳng (bảo vệ thiết bị EPS)
• 1+1: có 2 đường hoạt động theo cơ chế phát đồng thời thu lựa chọn
• 1:N: có N+1 đường. 1 đường bảo vệ cho N đường còn lại.
- Bảo vệ mạch vòng (ring)
• PP Ring ( Path Protection):
+ Mạch vòng bảo vệ tuyến 2 sợi đơn hướng
+ Mạch vòng bảo vệ tuyến 2 sợi 2 hướng
• MSP Ring ( Bảo vệ đoạn ghép theo tôp ring)
+ 2 sợi đơn hướng
+ 2 sợi 2 hướng

+ 4 sợi 2 hướng
- SNCP
1. Bảo vệ đoạn ghép kênh (EPS)
Là ứng dụng đơn giản nhất trong mạng. Việc khôi phục lưu lượng của cơ chế bảo
vệ này là ngay lậptức và rất hiệu quả đối với các nguyên nhân lỗi gây ra bởi các thành phần
quang và điện của các node. Nhưng kiểu bảo vệ này không làm việc khi cáp quang bị đứt
(thường xuyên xảy ra) do thường thì tất cả sợi quang nằm trong một cáp (cả hướng chính và
hướng bảo vệ). Ðể cải thiện điều này thì hướng bảo vệ phải nằm ở cáp khác về vật lý
Phương pháp này khá tốn kém do đường cáp dự phòng dài và cũng chỉ bảo vệ khi lỗi đường
truyền mà không bảo vệ khi node lỗi.
2. Cơ chế bảo vệ mạch vòng ring được phân chia như sau
- Theo mức bảo vệ lưu lượng:
+ PP Ring
+ MSP Ring
+ SNCP
- Theo hướng lưu lượng:
+ Mạch vòng bảo vệ đơn hướng
+ Mạch vòng bảo vệ 2 hướng
- Theo số sợi bảo vệ
+ 2 sợi
+ 4 sợi
a). PP Ring: Mạch vòng bảo vệ tuyến 2 sợi đơn hướng.
Hình 5.1. Mạch vòng bảo vệ đơn hướng
Trên hình thể hiện cách thức cơ bản của mạch vòng bảo vệ đơn hướng.
Giả sử có sự gián đoạn thông tin giữa 2 phần tử mạng A và B, hướng Y không bị ảnh hưởng
bởi sự cố này. Tất nhiên, một đường thứ hai được thiết lập cho hướng X. Do đó, kết nối này
được chuyển sang đường thứ hai trong phần tử mạng A và B. Còn hai phần nhánh khác, C
và D được chuyển qua đường dự phòng. Thủ tục này gọi là chuyển đường thẳng. Một cách
khác đơn giản hơn được sử dụng là chuyển vòng. Lưu lượng được truyền trên cả hai đường
làm việc và đường bảo vệ. nếu có sự cố, phía thu (trường hợp này là A) chuyển sang đường

bảo vệ và ngay lập tức duy trì kết nối.
b).PP Ring 2 sợi 2 hướng
Trong cấu trúc mạng này, kết nối giữa hai phần tử mạng là hai hướng. Toàn bộ
dung lượng mạng được chia thành nhiều đường, mỗi đường làm việc là hai hướng. Nếu có
sự cố giữa hai phần tử mạng cạnh nhau A và B, B sẽ chuyển sang đường bảo vệ. Có thể
mang lại hiệu quả bảo vệ cao hơn khi dùng mạch vòng bảo vệ hai hướng với 4 sợi cáp, mỗi
đôi cáp chạy cả đường làm việc và đường bảo vệ. Kết quả, ta có cấu trúc bảo vệ 1:1, nghĩa
là dự phòng 100%
Hình 5.2. Mạch vòng bảo vệ 2 hướng
c). MSP Ring 2 sợi 2 hướng
Dữ liệu truyền giữa 2 NE đi theo 2 tuyến (path) khác nhau, qua các NE khác,
tạo thành một vòng(ring) khép kín. Mỗi tuyến gồm có 2 sợi, trong mỗi sợi băng thông lại
được chia thành 2 kênh, một kênh làm việc (S) và một kênh bảo vệ (P). Kênh S và kênh P
của nó sẽ nằm ở 2 tuyến (ko cùng tuyến, cùng sợi). Đồng thời với bảo vệ bằng kênh
(trên 2 sợi) còn có bảo vệ bằng hướng (trên 2 hướng ngược nhau). Mỗi node trong
vòng ring được gán một ID từ 0 – 15 (tối đa có 16 node trong một ring). Ví dụ một ống STM-16 có bảo
vệ MSP Ring thì 8 AU-4 đầu thuộc kênh S, còn lại thuộc kênh P. Bình thường 2 hướng sẽ
truyền trên 2 kênh S của cùng một tuyến. Khi tuyến bị đứt đoạn nào đó thì NE
tại 2 đầu sẽ chuyển mạch sang kênh bảo vệ, các đoạn ko bị đứt còn lại của tuyến đó vẫn
truyền trên kênh S.
Hình 5.3.Cơ chế bảo vệ MSP Ring

Ưu điểm MSP Ring: Dung lượng mạng cao (M/2*STM-N, M là số node trong ring), Time slot
có thể sử dụng lại được.
Nhược điểm: Phức tạp, thời gian chuyển mạch chậm, số node hạn chế.
3. SNPC
Cơ chế hoạt động tương tự PP Ring, chỉ khác PP Ring chuyển mạch bảo vệ tại đơn
vị khối nhánh còn SNCP chuyển mạch bảo vệ tại đơn vị khối chuyển mạch đấu chéo trung
tâm.
PP Ring MSP Ring SNCP

Dung lượng (M số
nút trong ring)
STM-n M/2*STM-N STM-N
Thời gian chuyển
mạch bảo vệ
< 15ms < 50ms Không giới hạn
Giao thức APS Không Có Không
Topo Ring Ring Bất kỳ
Số node tối đa Không hạn chế 16 Không hạn chế
Độ phức tạp Đơn giản Phức tạp Đơn giản
Phạm vi bảo vệ Path Đoạn ghép Path
Điều kiện để
chuyển mạch bảo
vệ
TU-AIS LOS, LOF, MS-
AIS, AU-LOP, B2-
SD, B2- Over
LOS, LOF, OOF,
MS-AIS, AU-LOP,
AU-AIS,TU-LOP,
TU-AIS, B2- SD,
B2-Over, TIM,
SLM, UNEQ, B3-
Over, mạch LU
không có
CHƯƠNG III:
GIỚI THIỆU VỀ CÁC THIẾT BỊ TRUYỀN DẪN SDH CỦA ALCATEL
I. GIỚI THIỆU VỀ THIẾT BỊ CỦA ALCATEL
I.1. OMSN
Thực hiện bảo vệ:

Thiết bị bảo vệ
- ESP
Mạng lưới bảo vệ
- MSP
- SNCP/N và SNCP/I
- 2F MS-SPRing
- 4F MS-SPRing
- D&C
OMSN ( Alcatel Optinex Multi Service Node) thực hiện một nút chung trong mạng
SDH và kết hợp với tiêu chuẩn SDH của ITU-T G.707.
OMSN tương thích với hệ thống PDH và cài đặt mạng SDH.
OMSN có thể được cấu hình như một thiết bị đầu cuối đa dạng hoặc như là một kết
nối như giao nhau.

×