Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-PHÂN TÍCH RỦI RO CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ GỐM SỨ VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.13 KB, 56 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ RỦI RO
ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH RỦI RO CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ GỐM SỨ VIỆT
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Quang Trung
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Thị Hoàn
( nhóm trưởng)
Hà Thị Đào
Nguyễn Lương Tín
Võ Thị Ly
Huỳnh Tấn Phát
Văn Đức Toàn
Lộc Bảo Sang
Lê Vũ Tất Đạt
Võ Thị Thanh Hồng
Lê Hữu Sơn
Trương Văn Thoại
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần quốc tế Gốm Sứ Việt 1
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 1
1.1 Khái quát về công ty 1
1.2 Lãnh vực họat động chính 1
1.3 Quá trình phát triển 1
1.4 Quy mô kinh doanh 3
2. Chức năng và nhiệm vụ 3
2.1 Chức năng 3
2.2 Nhiệm vụ 4
2.3 Tại sao cần phân tích rủi ro cho doanh nghiệp? 4


3. Tầm nhìn và sứ mạng 5
3.1 Tầm nhìn 5
3.2 Sứ mạng 5
II. Cơ sở lý thuyết 5
1. Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp 5
1.1 Rủi ro 5
1.1.1. Định nghĩa chung về rủi ro 5
1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến đối với DN 6
a) Rủi ro lãi suất 6
b) Rủi ro tỷ giá 6
c) Rủi ro biến động giá cả hàng hóa 6
d) Rủi ro tín dụng 7
e) Rủi ro năng lực kinh doanh 7
f) Rủi ro chính trị, kinh tế 7
g) Rủi ro văn hóa 8
h) Rủi ro khác 8
1.2 Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp 9
ii
1.2.1. Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư 9
1.2.2. Rủi ro và khánh kiệt tài chính 9
1.2.3. Rủi ro và phá sản doanh nghiệp 9
2. Quản trị rủi ro 10
2.1 Khái niệm quản trị rủi ro 10
2.2 Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro 10
2.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro 10
a) Kiểm soát rủi ro 10
b) Biến rủi ro thành lợi thế, cơ hội thành công 11
2.2.2. Động cơ quản trị rủi ro 11
2.2.3. Lợi ích quản trị rủi ro 11
2.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro 12

2.3.1. Quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp 12
2.3.2. Nhận thức của nhà quản trị 13
2.3.3. Sự phát triển thị trường các sản phẩm phái sinh 13
2.4 Chương trình quản trị rủi ro 13
2.5 Các phương thức quản trị rủi ro 14
2.6 Các bước quản trị rủi ro 14
2.6.1. Nhận dạng rủi ro 14
a) Khái niệm 14
b) Các công cụ nhận dạng rủi ro 14
III. Nhận dạng và phân tích rủi ro 18
1. Nhận dạng rủi ro theo 4 công cụ 18
2. Mô hình PEST 21
3. Sự phụ thuộc bên ngoài 22
4. Mô hình 5 áp lực của Porter 24
5. Rủi ro của doanh nghiệp 26
iii
6. Xây dựng thang đo định tính 28
6.1 Khả năng xảy ra 28
6.2 Mức độ nghiêm trọng 29
6.3 Đánh giá rủi ro 30
IV. Kêt quả phân tích 30
V. Kiến nghị và biện pháp 35
1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro 35
2. Xây dựng FMEA 43
2.1 Xác định dạng thất bại tiềm năng 44
2.2 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nghiêm trọng(SEV) 44
2.3 Tiêu chuẩn đánh giá khả năng xuất hiện OCC 45
2.4 Tiêu chuẩn đánh giá khả năng phát hiện DET 46
2.5 Bảng phân tích FMEA 47
3. Xây dựng tài liệu 48

iv
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng ta đang sống trong một nền kinh tế đầy sóng gió, thử thách :khủng
hoảng kinh tế, tài chính,hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra trên khắp hành tinh, cách
mạng khoa học - kỹ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin tiến nhanh
như vũ bão, môi trường kinh doanh biến đổi nhanh, phức tạp, khó lường, một nền
kinh tế số, một thế giới phẳng. Trong điều kiện biến động phức tạp, với quá nhiều
vấn đề nảy sinh, quá nhiều thay đổi diễn ra hết sức nhanh chóng, để có thể tồn tại
và phát triển bền vững thì công ty phải trả lời các câu hỏi: “ Các rủi ro phải đối mặt
là gì? Làm sao để nhận diện được các rủi ro? Những giải pháp nào để hạn chế các
rủi ro”.
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời
tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.
Công ty Cổ phần Gốm Sứ Việt cũng là một doanh nghiệp đã và đang trên
tồn tại trên thị trường đầy rủi ro, thách thức. Và doanh nghiệp cũng đang phải đối
mặt với những rủi ro không thể tránh khỏi. Vì vậy, doanh nghiệp cũng phải tiến
hành phân tích những rủi ro để có thể tránh những tổn thất có thể xảy ra.
Học môn quản trị rủi ro nhóm đã chọn Công ty Cổ phần Quốc tế Gốm Sứ
Việt để phân tích những rủi ro của doanh nghiệp phải đối mặt từ đó có những giải
pháp phòng tránh, giảm thiếu tối đa các rủi ro.
Qua đó nhóm có thể hiểu rõ hơn về quản trị rủi ro một doanh nghiệp là như
thế nào, nắm rõ các lí thuyết, các yếu tố về quản trị rủi ro, những công việc mà một
nhà quản trị rủi ro phải làm.
v
1Nhận dạng và phân tích rủi ro
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần quốc tế Gốm Sứ Việt
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1 Khái quát về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY PHẦN QUỐC TẾ GỐM SỨ VIỆT

- Tên giao dịch: VIETCERAMICS
- Tên cổ phiếu: VCIS
- Trụ sở chính: 742/5 Nguyễn Kiệm, Phường 4, Quận Phú Nhuận, TP. HCM
- Mã số thuế: 0303530422
- Điện thoại:
- Fax:
- CÔNG TY TNHH GỐM SỨ VIỆT được thành lập căn cứ và cấp giấy phép kinh
doanh số 4102025625 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.Hồ Chí Minh ngày 20/10/2004
1.2 Lãnh vực họat động chính
Nhập khẩu, cung cấp và phân phối đa dạng về chủng lọai, kích cỡ và màu
sắc các loại gạch chất lượng cao bao gồm gạch đồng chất, gạch sứ, gạch men, gạch
dùng cho hồ bơi, gạch trang trí, đá nhân tạo và thiết bị vệ sinh cao cấp từ các nhãn
hiệu nổi tiếng trên thế giới như Tây Ban Nha, Ý, Trung Quốc, Malaysia…
1.3 Quá trình phát triển
Với nguồn vốn ít ỏi của mình, khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó
khăn trong vấn đề tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu thụ. Nhưng công ty đã
cố gắng khắc phục khó khăn và dần khẳng định mình trên thương trường. Ngày
mới thành lập công ty chỉ có 8 nhân viên nhưng giờ đây công ty có gần 95 nhân
viên. Tất cả nhân viên được đào tạo, năng lực chuyên môn với nhiều năm kinh
nghiệm trong lãnh vực gạch và tất cả ban điều hành tốt nghiệp từ các truờng đại
học liên quan và giàu kinh nghiệm làm việc
NHÓM 3 1
2Nhận dạng và phân tích rủi ro
Kể từ khi mới thành lập ngày 20/10/2004, công ty liên tục phát triển với
mức tăng trưởng nhanh chóng, từ một doanh nghiệp trẻ chưa ai biết đến, công ty
đã gây được tiếng vang và đạt được sự tin tưởng của người tiêu dùng nói chung,
của giới kiến trúc sư, các nhà tư vấn thiết kế, các công ty xây dựng, các nhà thầu
dự án nói riêng.
Hiện tại, thị trường tiêu thụ của công ty rất rộng lớn. Công ty bán hàng cho
hầu hết các công ty xây dựng, siêu thị trong thành phố cũng như các tỉnh khác như:

Vũng Tàu, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ …
Không dừng lại ở đó công ty còn muốn mở rộng, cung cấp gạch men cho tất
cả các tỉnh thành và mở rộng qui mô về chất lượng lẫn số lượng. Công ty dự định
trong tương lai sẽ mở rộng hình thức kinh doanh không chỉ chỉ có buôn bán các
loại gạch men .
Hiện nay công ty Gốm Sứ Việt là nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam cho
các sản phẩm gạch nhãn hiệu MML, GUOCERA và sản phẩm kết dính/vữadán
gạch, bột chà ron và các sản phẩm chống thấm trọn gói nhãn hiệu Ardex ( Đức).
Đặc biệt, năm 2012 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, mở ra nhiều triển
vọng phát triển mới cho công ty, từ mô hình TNHH ban đầu, VietCeramics đã
chuyển sang hoạt động ở hình thức cổ phần với sự tham gia đầu tư của đối tác
Hafary Pte Ltd. (Singapore), đây được xem là một hướng đi tất yếu phù hợp với
định hướng phát triển lâu dài của công ty cũng như xu thế hội nhập quốc tế hiện
nay. Với sự hợp tác đầy hứa hẹn mang đến nhiều cơ hội cho sự phát triển bền
vững, cũng như mở ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển vững mạnh trong
tương lại của VietCeramics.
1.4 Quy mô kinh doanh
Lúc đầu, công ty chủ yếu cung cấp cho các công trình/dự án nhà ở lớn được
các nhà đầu tư danh tiếng trong nước và nước ngoài đầu tư, đồng thời trải nghiệm
cùng thị trường thương mại trong nước. Sau đó, do nhận được tín hiệu phản hồi
tích cực từ cả hai phân khúc thị trường, công ty quyết định mở rộng thị trường
NHÓM 3 2
3Nhận dạng và phân tích rủi ro
thương mại không chỉ tại thành phố Hồ Chí Minh mà tại các thành phố lớn khác tại
Bắc, Trung bộ và Đồng bằng sông Cửu long trong khi vẫn lựa chọn phân khúc thị
trường cung cấp cho các dự án là chính yếu và lâu dài.
Sau lần đầu tiên tham dự hội chợ triển lãm VietBuild vào tháng 9/2005,
công ty được nhìn nhận là nhà cung cấp hàng đầu các sản phẩm gạch cao cấp tại
Việt nam và liên tục nhận nhiều đơn hàng. Công ty tự hào là nhà định hướng
chuyên cung cấp các sản phẩm độc đáo, chất lượng cao và các dịch vụ vượt trội

đến khách hàng.
Khách hàng mục tiêu của Công ty là các khách hàng trung – cao cấp bao
gồm các tập đoàn đầu tư lớn và các khách hàng giàu có thu nhập cao với nhu cầu
hưởng thụ các tiện nghi nhà ở sang trọng và thiết bị cao cấp
2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1 Chức năng
Công ty Cổ phần Quốc tế Gốm Sứ Việt là công ty hoạt động độc lập, có tư
cách pháp nhân và hoạt động theo đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh
Nhập khẩu các mặt hàng gạch men, gạch đá nhân tạo, gạch hồ bởi, gạch
trang trí từ các nước như: Malaysia, Trung Quốc, Ý, Tây Ban Nha…
Cung cấp các mặt hàng gạch men để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người
dân trong nước.
Công ty cung cấp đủ loại gạch được nhập khẩu chủ yếu từ Malaysia cho thị
trường Việt Nam, đáp ứng mọi yêu cầu của các công trình, dự án dân dụng sử dụng
trong nhà, ngoài trời và các mục đích trang trí bao gồm gạch xử lý bề mặt cho sử
dụng ngoài trời, gạch hồ bơi, hành lang, sảnh và phòng khách, phòng ngủ, phòng
ăn, nhà bếp, phòng tắm và cầu thang v.v
2.2 Nhiệm vụ
Kinh doanh theo đúng ngành nghề qui định.
NHÓM 3 3
4Nhận dạng và phân tích rủi ro
Không ngừng cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao đời sống tinh thần cho công
nhân viên.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.3 Tại sao cần phân tích rủi ro cho doanh nghiệp?
Phân tích rủi ro là một nguyên tắc cơ bản giúp doanh nghiệp vượt qua
những rủi ro mà doanh nghiệp thường gặp phải. Việc phân tích rủi ro tốt sẽ giúp
doanh nghiệp đi đến những hành động cần thiết để giảm thiểu những ảnh hưởng
bất lợi đến kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Điều đó cũng giúp doanh nghiệp
đi đến quyết định liệu những chiến lược doanh nghiệp đang sử dụng để kiểm soát

rủi ro có cân đối giữa chi phí và hiệu quả mang lại hay không?
Phân tích rủi ro thiết lập nền tảng cho việc kiểm soát rủi ro. Điểm nhấn
mạnh ở đây là việc kiểm soát phải có hiệu quả về mặt chi phí. Kiểm soát rủi ro có
liên quan đến việc tận dụng những tài sản hiện có để sử dụng, lập kế hoạch để đối
phó với những sự kiện bất ngờ và sử dụng có hiệu quả những nguồn lực mới.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, những rủi ro trong kinh
doanh là không thể tránh khỏi và Công ty Cổ phần Quốc tế Gốm Sứ Việt cũng
không ngoại lệ. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh thì doanh nghiệp cần
phân tích những rủi ro thường gặp phải và nguyên nhân của nó, để từ đó đưa ra
những giải pháp phòng tránh thích hợp. Mặt khác, đối với Vietceramics, phòng
xuất nhập khẩu là phòng đáng quan tâm và phân tích rủi ro nhất vì thường gặp
những rủi ro trong quá trình đặt hàng, vận chuyển và thanh toán. Do đó cách tốt
nhất cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển là thực hiện quản trị đồng bộ rủi ro
bằng cách tăng cường nhận dạng, phân tích rủi ro mà doanh nghiệp thường gặp
phải.
NHÓM 3 4
5Nhận dạng và phân tích rủi ro
3. Tầm nhìn và sứ mạng
3.1 Tầm nhìn
Mục tiêu tăng trưởng gấp đôi trong vòng 5 năm tới và là nhà bán lẻ hàng
đầu các sản phẩm gạch nhập khẩu chất lượng cao tại thị trường Việt Nam.
3.2 Sứ mạng
Nâng cao chất lượng cuộc sống, hoàn hảo hơn bằng những sản phẩm thiết
kế sáng tạo kết hợp cùng các giải pháp đột phá trong công nghệ, gắn liền với việc
bảo vệ sức khỏe và phát triển bền vững.
II. Cơ sở lý thuyết
1. Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1 Rủi ro
1.1.1. Định nghĩa chung về rủi ro
Rủi ro có mặt ở khắp nơi, là một phần trong đời sống của mọi cá nhân cũng

như các tổ chức trong xã hội. Trong hoạt động của doanh nghiệp, rủi ro là khả năng
xảy ra sự kiện không mong đợi tác động ngược với thu nhập và vốn đầu tư. Thông
thường người ta cho rằng rủi ro là khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính.
Các trường hợp rủi ro được khái quát hóa bằng sự hiện diện của những tình huống
không chắc chắn, mà nguyên nhân chủ yếu có thể là do lạm phát, do biến động lãi
suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, hoặc do đánh giá sai các khả năng tình huống xảy ra,
hoặc do quyết định đầu tư không thích hợp, hoặc cũng có thể do các yếu tố chính trị,
xã hội và môi trường kinh doanh thay đổi
"Rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai hay
là những khả năng của kết quả bất lợi"
NHÓM 3 5
6Nhận dạng và phân tích rủi ro
1.1.2. Các loại rủi ro phổ biến đối với DN
a) Rủi ro lãi suất
Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng
vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính, song có
rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền
vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự
kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của
doanh nghiệp, mức độ tiêu cực của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác nhau.
b) Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo
trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá
ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo ra
rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể chịu số
lỗ do rủi ro về tỷ giá nhiều hay ít.
c) Rủi ro biến động giá cả hàng hóa
Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố
định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi
ro lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa

thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường
được ký hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật
liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất
lớn.
d) Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là tính không chắc chắn và tiềm ẩn về khoản lỗ do không có
khả năng thanh toán của bên đối tác. Rủi ro tín dụng có thể từ nguyên nhân vì các đối
NHÓM 3 6
7Nhận dạng và phân tích rủi ro
tác không thực hiện đầy đủ trách nhiệm pháp lý, chẳng hạn như lẽ ra phải thanh toán
tiền mua hàng, nhưng lại không thanh toán đúng hạn, hoặc thanh toán không đầy đủ,
hoặc thậm chí từ chối thanh toán vì nhiều lý do. Ở nước ta, do đặc điểm của nền kinh
tế đang chuyển đổi, các DN có đặc tính không ổn định cao, nhiều DN sau một thời
gian hoạt động đã bị phá sản, thậm chí “biến mất”. Điều này cũng làm gia tăng rủi ro
tín dụng. Mặt khác tỉ lệ lạm phát cao cũng góp phần gia tăng rủi ro tín dụng.
e) Rủi ro năng lực kinh doanh
Rủi ro năng lực kinh doanh là những rủi ro xảy ra do sự thiếu hiểu biếtvề các
kỹ năng giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Rủi ro này phần lớn thuộc về những
yếu tố chủ quan trong nội bộ doanh nghiệp. Các nhân tố có thể dẫn đến rủi ro này bao
gồm:
- Thiếu kỹ năng doanh nhân.
- Sự hiểu biết nghèo nàn về tính năng động thị trường.
- Thiếu hiểu biết về cách thức chuẩn bị kế hoạch kinh doanh
- Thiếu thông tin về thị trường.
f) Rủi ro chính trị, kinh tế
Rủi ro thuộc loại này có thể là một chính sách nào đó của Chính phủ tác động
làm khan hiếm nguồn tài chính, gây khó khăn cho doanh nghiệp tiếp cận công nghệ và
đầu tư. Chính sách của Chính phủ đôi khi gây nên sự bất bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế hoặc bất bình đẳng giữa các ngành kinh tế, tạo nên sự bất lợi trong cạnh
tranh trên thị trường. Trong đó các tập đoàn kinh tế lớn thường tìm cách gây ảnh

hưởng đến Chính phủ để ban hành chính sách có lợi cho mình và gây bất lợi cho DN.
g) Rủi ro văn hóa
Đây là rủi ro đến từ hàng loạt những điều không nhất quán, thiếu hòa hợp giữa
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các nhân tố như: các giá trị văn hóa,
thói quen, niềm tin và thái độ của nhân dân trong một đất nước, một vùng hoặc cộng
đồng kinh tế. Rủi ro văn hóa thường xảy ra với các công ty đa quốc gia khi đầu tư vào
NHÓM 3 7
8Nhận dạng và phân tích rủi ro
các quốc gia khác, nhưng cũng không phải là loại trừ đối với DN ở trong nước, khi
triển khai hoạt động kinh doanh tại một vùng hoặc cộng đồng kinh tế.
h) Rủi ro khác
Nguy cơ rủi ro đối với DN còn có thể xảy ra từ những nguyên nhân khác,
chẳng hạn như:
- Thị hiếu thích mua hàng hóa ngoại nhập còn khá phổ biến trong tâm lý người
tiêu dùng Việt Nam. Điều này có thể dẫn đến giảm sút nhu cầu về hàng hóa và
dịch vụ trong nước.
- Đôi khi các doanh nghiệp khởi đầu công việc với những đối tác sai. Rủi ro này
khá cao trong các công ty gia đình khi các thành viên không được lựa chọn một
cách khách quan. Hành vi thiếu trách nhiệm của một thành viên có thể mang lại
cho công ty nhiều thiệt hại.
1.2 Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1. Rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tư
Tỷ suất sinh lợi là thước đo bằng số của thành quả đầu tư. Tỷ suất sinh lợi đại
diện cho tỷ lệ phần trăm gia tăng trong tài sản của nhà đầu tư từ kết quả đầu tư. Khi
đầu tư, tất cả các nhà đầu tư đều mong muốn hoạt động đầu tư của mình có tỷ suất
sinh lợi cao nhất có thể.
Trong kinh doanh, rủi ro là bạn đồng hành của tỷ suất sinh lợi. Rủi ro là sự
không chắc chắn của tỷ suất sinh lợi trong tương lai. Rủi ro và tỷ suất sinh lợi có mối
quan hệ cùng chiều mà người ta thường gọi là sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh
lợi. Tỷ suất sinh lợi mà người ta mong đợi sẽ nhận được khi quyết định đầu tư được

gọi là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Người đầu tư có lý trí chỉ quyết định đầu tư khi tỷ suất
sinh lợi kỳ vọng cao hơn mức rủi ro có thể.
NHÓM 3 8
9Nhận dạng và phân tích rủi ro
1.2.2. Rủi ro và khánh kiệt tài chính
Rủi ro nói chung thường dẫn đến kết quả là có sự thiệt hại về tài chínhở mức độ
khác nhau đối với doanh nghiệp. Đối với DN do quy mô vốnnhỏ bé, khi gặp rủi ro, bị
sụt giảm giá trị tài sản, có thể sẽ dẫn đến tổn thấtphần lớn vốn kinh doanh thậm chí
mất hoàn toàn vốn. Khi đó doanh nghiệp sẽlâm vào tình trạng khánh kiệt tài chính.
Việc khắc phục được tình trạng nàyđối với DN là hết sức khó khăn.
1.2.3. Rủi ro và phá sản doanh nghiệp
Do quy mô vốn nhỏ bé, DN không thể đa dạng hoá được danh mục đầu tư mà
phần lớn chỉ tập trung vào một hoạt động. Khi xảy ra rủi ro có thể khiến DN mất toàn
bộ vốn và dẫn đến phá sản. Không những doanh nghiệp bị phá sản, mà đa số DN hoạt
động không theo mô hình trách nhiệm hữu hạn, do vậy chủ doanh nghiệp có thể rơi
vào tình trạng nợ nần, bị siết nợ, mất toàn bộ tài sản, nhà cửa…
2. Quản trị rủi ro
2.1 Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng hàm nghĩa rằng doanh nghiệp cần phát huy, sử
dụng năng lực của chính mình để đề phòng và chuẩn bị cho sự biến động của thị
trường hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìm cách đối phó lại.
Mục tiêu của quản trị rủi ro không phải ngăn cấm, mà là biết chấp nhận rủi ro,
phải ý thức được rủi ro với kiến thức đầy đủ và hiểu biết rõ ràng để có thể đo lường và
giúp giảm nhẹ. Quản trị rủi ro có nghĩa là tất cả các chi tiết rủi ro phải vận hành trong
phạm vi được chấp thuận, giới hạn và quản lý.
Quản trị rủi ro là sự vận hành chương trình mà có thể hoàn thiện hoạt động,
quản lý được các nguồn lực quan trọng, bảo đảm sự tuân thủ các quy định, đạt được
mục tiêu hoàn hảo, duy trì sự cân bằng tài chính và cuối cùng ngăn chặn sự mất mát,
thiệt hại cho doanh nghiệp.
NHÓM 3 9

10Nhận dạng và phân tích rủi ro
Chức năng chủ yếu của quản trị rủi ro là nhận diện, đo lường và quan trọng hơn
cả là giám sát rủi ro. Quản trị rủi ro là một hành động chủ động trong hiện tại để bảo
vệ trong tương lai. Không ai nghi ngờ về sự cần thiết của quản trị rủi ro đối với mọi
doanh
2.2 Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro
2.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro
a) Kiểm soát rủi ro
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của quản trị rủi ro là phải kiểm soát được
rủi ro. Đối với một quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh cụ thể, có nhiều rủi ro
tiềm tàng cùng đe dọa xảy ra. Các rủi ro này có thể xảy ra, nhưng cũng có thể không
xảy ra, tác động của chúng có thể dao động từ rất lớn đến rất nhỏ. Chúng có thể chỉ là
đe dọa, nhưng cũng có thể làm cho doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề. Do vậy vấn đề ở
đây là làm thế nào kiểm soát được rủi ro, giới hạn tác động của nó trong phạm vi cho
phép.
b) Biến rủi ro thành lợi thế, cơ hội thành công
Rủi ro không hoàn toàn chỉ có nghĩa là thua lỗ hoặc thất bại, mà rủi ro cũng có
thể tạo ra cơ hội để kiếm được lợi nhuận. Do vậy một mục tiêu quan trọng khác của
quản trị rủi ro là cần phải giúp doanh nghiệp nhận thức đúng thực trạng rủi ro và khả
năng chuyển đổi rủi ro thành lợi thế. Trên cơ sở nhận thức này, doanh nghiệp sẵn sàng
sử dụng các nguồn lực để biến các rủi ro thành lợi thế, cơ hội thành công.
2.2.2. Động cơ quản trị rủi ro
Lý do chính để doanh nghiệp tiến hành quản trị rủi ro là những quan ngại có
liên quan đến độ bất ổn của các nhân tố trên thị trường như: lãi suất, tỷ giá, giá cả
NHÓM 3 10
11Nhận dạng và phân tích rủi ro
hàng hóa, sự điều chỉnh thay đổi của chính sách pháp luật, những khó khăn không
lường trước được trong kinh doanh.
Những bài học thất bại của các doanh nghiệp khác khi không quan tâm đến
quản trị rủi ro cũng góp phần khuyến khích doanh nghiệp cần phải chủ trọng hơn đến

vấn đề này. Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập đầy đủ vào thị trường thế
giới, các quan hệ giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phức
tạp hơn. Cơ hội kiếm lợi nhuận có nhiều hơn, nhưng rủi ro cũng nhiều hơn. Những
điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng nhiều hơn nữa đến quản trị rủi ro.
2.2.3. Lợi ích quản trị rủi ro
Đối với DN không có sự khác biệt về chi phí giữa quản trị rủi ro của doanh
nghiệp và cá nhân chủ sở hữu, quản trị rủi ro có thể mang lại một số lợi ích sau:
- Quản trị rủi ro giúp DN tránh rơi vào tình trạng phá sản, tiết kiệm chi phí phá
sản.
- Quản trị rủi ro bảo đảm cho DN có được trạng thái an toàn, tăng sự tự tin, tập
trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đầu tư đúng đắn, tránh đầu tư
lệch lạc. Trong một số trường hợp có thể biến rủi ro thành lợi thế để tìm kiếm
lợi nhuận.
- Một DN có chương trình quản trị rủi ro có hiệu quả sẽ hoạt động ổn định, được
các đối tác và các tổ chức tài trợ vốn tin cậy, giảm rủi ro tín dụng, từ đó làm
giảm chi phí đi vay. Quản trị rủi ro có hiệu quả giúp DN tránh được trường hợp
bị sa vào tranh chấp, kiện tụng; làm tăng tính đảm bảo pháp luật trong kinh
doanh.
2.3 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
2.3.1. Quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp
Rủi ro hiện diện trong mọi quyết định đầu tư hay giao dịch kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, không phân biệt quy mô và loại hình. Nhưng mức độ ảnh hưởng của rủi
NHÓM 3 11
12Nhận dạng và phân tích rủi ro
ro thì hết sức khác nhau giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô, hình thức tổ
chức của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, với bộ máy tổ chức đồng bộ, đội ngũ
chuyên gia chuyên nghiệp, chương trình quản lý rủi ro hoàn hảo, cơ chế kiểm tra,
kiểm soát chặt chẽ,… các doanh nghiệp này lại có đủ điều kiện để sử dụng các công
cụ tài chính hiện đại để quản trị rủi ro. Do vậy tác động tiêu cực của rủi ro thường

được ngăn chặn và giảm thiểu trong mức giới hạn cho phép. Đối với DN, do những
hạn chế về quy mô, không có khả năng thiết lập chương trình quản trị rủi ro đầy đủ
như doanh nghiệp lớn, nên tác động tiêu cực của rủi ro thường rất nặng nề.
2.3.2. Nhận thức của nhà quản trị
Việc nhận diện, đánh giá nguy cơ tiềm tàng, mức độ, tính chất nguy hiểm của
rủi ro, việc xây dựng chương trình và chính sách chủ động phòng ngừa rủi ro là công
việc của nhà quản trị doanh nghiệp. Do vậy nhận thức của nhà quản trị là một trong
các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của doanh nghiệp.
2.3.3. Sự phát triển thị trường các sản phẩm phái sinh
Thị trường các sản phẩm phái sinh ra đời và phát triển đã cung cấp cho các
doanh nghiệp những công cụ có khả năng phòng ngừa rủi ro một cách chủ động và
hiệu quả. Sự phát triển của thị trường này đã tác động đến việc xây dựng tâm lý phòng
ngừa rủi ro trong toàn thể xã hội và cộng đồng các doanh nghiệp. Các DN tuy có nhiều
hạn chế trong việc sử dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro, nhưng sự
phát triển của thị trường này có tác động lớn đến việc nâng cao ý thức về phòng ngừa
rủi ro của DN.
2.4 Chương trình quản trị rủi ro
Một chương trình quản trị rủi ro hoàn chỉnh phải đạt được các mục tiêu cụ thể
chủ yếu sau:
NHÓM 3 12
13Nhận dạng và phân tích rủi ro
- Xây dựng các nguyên tắc, quy định nhằm giúp doanh nghiệp thựchiện kế hoạch
kinh doanh có tính nhất quán và có thể kiểm soát;
- Hỗ trợ cho nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra quyết định đúng đắn, lập kế
hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên công việc trên cơ sở hiểu biết thấu đáo về hoạt
động kinh doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh
nghiệp;
- Góp phần phân bổ và sử dụng hiệu quả những nguồn lực trong doanh nghiệp;
bảo vệ và làm gia tăng giá trị cũng như hình ảnh doanh nghiệp;
- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực của doanh nghiệp;Tối ưu hóa hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp.
2.5 Các phương thức quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro chủ động: Là phương thức quản trị rủi ro thông qua các chương
trình, chính sách của doanh nghiệp nhằm phòng ngừa những rủi ro ngay từ khi chúng
còn tiềm ẩn.
Quản trị rủi ro thụ động: Là các biện pháp đối phó, khắc phục những hậu quả
sau khi rủi ro đã xảy ra. Tất nhiên khi rủi ro đã xảy ra, tổn thất đã rõ ràng, các giải
pháp khắc phục sẽ khó có được kết quả như mong muốn.
2.6 Các bước quản trị rủi ro
2.6.1. Nhận dạng rủi ro
a) Khái niệm.
Đây là bước đầu tiền của việc quản trị rủi ro. Nhận dạng rủi là quá trình xác định
liên tục và có hệ thống rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức.Hoạt động nhận
dạng rủi ro nhằm phát triển thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm
họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Cho nên nhân dạng rủi ro bao gồn các công
việc : theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt dộng và toàn bộ mọi hoạt động
của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang
NHÓM 3 13
14Nhận dạng và phân tích rủi ro
xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro có thể xuất hiện, từ đó đề xuất các giải
pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
b) Các công cụ nhận dạng rủi ro.
 Mô hình 5 áp lực của Porter. Đây là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm
hiểu nguồn gốc lợi nhuận. Và quan trọng hơn, mô hình này để xem xét những
rủi ro khi doanh nghiệp muốn gia nhập một thị trường nào hay hoạt động trong
một thị trường nào:
 Nhà cung cấp
- Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản
phẩm.
- Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong nghành.

- Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp
- Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế.
 Nguy cơ sản phẩm thay thế.
- Các chi phí chuyển đổi sử dụng sản phẩm.
- Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng.
- Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
 Các rào cản gia nhập
- Lợi thế chi phí tuyệt đối. Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào.
- Các yêu cầu về vốn. Khả năng tiếp cận với kênh phân phối.
- Khả năng bị trả đũa.
- Tính kinh tế theo qui mô, sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường.
 Khách hàng
- Vị thế mặc cả
- Số lượng người mua
- Thông tin mà người mua có được
- Tính nhạy cảm đối với giá
- Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế
- Sự khác biệt hóa sản phẩm.
 Mức độ cạnh tranh
- Rào cản nếu muốn thoát ra khỏi nghành
- Chi phí cố định/giá trị gia tăng
- Tình trạng tăng trưởng của nghành
- Khác biệt giữa các sản phẩm
- Chi phí chuyển đổi.
NHÓM 3 14
15Nhận dạng và phân tích rủi ro
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu.
 Mô hình Pest: Mô hình này giúp xác định được các yếu tố bên ngoài có khả
năng là cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp.
Phân tích Pest được tổng hợp trong bảng sau:

 Sự phụ thuộc bên ngoài.
NHÓM 3 15
Phụ thuộc hạ tầng (điện, điện thoại…)
Hệ thống ( máy tính, dữ liệu, mạng )
Nhà thầu phụ
Đại diện bán hàng.
Nhà cung cấp
Công ty
Các tổ chức truyền
thông
Khách hàng
16Nhận dạng và phân tích rủi ro




 Các công cụ nhận dạng khác.
Công cụ Mục đích Phương pháp
Phân tích vận hành Hiểu các dòng sự
kiện
Sơ đồ khối, biểu đồ
phát triển, hay mô tả
vận hành theo thời
gian
Phân tích hiểm họa
sơ cấp
Thăm dò nhanh tất
cả các bước trong
vận hành
Xem xét các nguồn

hiểm họa, thường
liên quan đến năng
lượng
Phân tích “Nếu- thì” Nắm các yếu tố đầu
vào về nhân lực, vận
hành trong môi
trường.
Kỹ thuật động não
theo nhóm. “Nếu
điều này xảy ra thì
sao?”
Xử lý tình huống Tưởng tượng và
hình dung ra các
hiểm họa bất thường
Dùng phân tích vận
hành, hình dung
dòng các sự kiện.
Biểu đồ logic Thêm các chi tiết
chính xác vào quá
trình bằng các cây
Ba loại biểu đồ- tích
cực, tiêu cực và sự
cố rủi ro.
NHÓM 3 16
17Nhận dạng và phân tích rủi ro
biểu đồ
Phân tích sự thay
đổi
Khám phá các gợi ý
từ hiểm họa về các

thay đổi được hoạch
định cũng như
không được hoạch
định
So sánh về tình trạng
hiện nay và trước
đây.
III. Nhận dạng và phân tích rủi ro
1. Nhận dạng rủi ro theo 4 công cụ
Phân tích hiểm họa sơ cấp
Các bước trong vận
hành
Các hiểm họa có thể xảy ra Rủi ro
Quá trình đàm phán Hình thức, nội dung, ngôn
ngữ không chính xác.
Gây ra hiểu nhầm, hiểu sai
về nội dung.
Không thông thạo ngôn ngữ
giao dịch.
Khiến đối tác hiểu nhầm,
từ chối hợp tác, mất hợp
đồng.
Thiếu tài liệu và thông tin về
đối tác.
Không kí được hợp đồng.
Thương lượng và kí
kết hợp đồng
Điều khoản thỏa thuận giữa
hai bên không chặt chẽ
Đối tác không thực hiện

đúng theo yêu cầu của
công ty (hàng hóa, thời
gian giao hàng, thanh toán,
…)
Không am hiểu luật pháp
quốc tế và sự khác biệt luật
pháp giữa hai nước
Dễ bị mất đối tác
Khó khăn trong việc giải
quyết các vấn đề tranh
chấp quyền lợi,…
Quá trình vận chuyển Xảy ra các thiên tai (bão, lũ,
…), cướp biển, tai nạn.
Hàng hóa bị hư hỏng, mất
hàng hóa, thiệt hại về con
người.
Hàng hóa bị chậm trễ Thiếu hàng cung cấp cho
khách hàng.
NHÓM 3 17
18Nhận dạng và phân tích rủi ro
Quá trình bốc dỡ gặp tai
nạn.
Hàng bị hư hỏng, nhân
công bị tai nạn.
Chưa hiểu biết rõ ràng về
luật vận tải biển.
Hàng hóa bị giữ, nhập kho
không đúng hạn.
Quá trình lưu kho Hàng cũ chưa bán được hết
mà hàng mới đã về.

Không đủ chỗ để lưu kho,
hàng hóa bị hư hỏng.
Trong kho có nhiều chất có
thể gây hỏa hoạn.
Gây hư hỏng hàng hóa.
Quá trình thanh toán Ngân hàng gặp khó khăn về
tài chính.
Không đủ tiền để thanh
toán cho bên đối tác.
Thư tín dụng (LC) bị hết hạn
hoặc bị lỗi
Không thanh toán được
đúng hạn cho đối tác.
Phân tích “nếu – thì”
Hoạt động Nếu Thì (rủi ro)
Nhập khẩu hàng hóa Hàng hóa được giao không
đúng trong hợp đồng, chất
lượng kém
Khách hàng từ chối hàng hóa
đó.
Trả lại hàng và thiếu hàng để
giao cho khách hàng.
Hàng hóa bị hư hỏng, mất
trong quá trình vận chuyển
Thiếu hàng, giảm lợi nhuận
của công ty.
Hàng nhập về bị chậm trễ Không kịp để giao hàng cho
khách hàng.
Phân phối hàng hóa Hàng kém chất lượng bị trả
lại

Mất uy tín, tốn kém chi phí
Hàng bị tai nạn trong quá
trình vận chuyển đến khách
hàng
Mất hàng, tốn chi phí đổi
hàng.
Khách hàng thay đổi hành
vi, sở thích
Mất khách hàng.
Khách hàng không trung
thực, gian thương
Mất hàng, tốn chi phí vận
chuyển.
Nội bộ công ty Nhân viên thiếu kiến thức
năng lực.
Làm việc không hiệu quả,
chậm tiến độ, tốn phí đào tạo.
Quản lý kém, không chặt
chẽ, thiếu hệ thống kiểm
soát
Mất nhân viên giỏi, có thể bị
mất những thông tin bí mật
của doanh nghiệp
Quy trình làm việc không
khoa học.
Hiệu suất làm việc không cao,
doanh thu, lợi nhuận thấp.
NHÓM 3 18
19Nhận dạng và phân tích rủi ro
Môi trường làm việc áp lực. Chán nản trong nhân viên,

hiệu quả làm việc không cao.
Lương thưởng và chế độ đãi
ngộ kém
Mất nhân tài, hiệu suất làm
việc kém.
Xử lý tình huống
Tình huống Rủi ro
Thiếu lực lượng lao động có chuyên môn
cao
Tăng chi phí tuyển dụng và đào tạo, lãng
phí nguồn nhân lực
Nhân viên được đào tạo bỏ đi
Hàng hóa nhập về bị thiếu Thiếu hàng hóa, không đủ để cung cấp
cho khách hàng.
Không tìm được nguồn cung thích hợp
Khủng hoảng kinh tế xảy ra Không có hàng để nhập khẩu
Chi phí nhập khẩu tăng cao
Tình hình kinh tế, chính trị không ổn định
ở nước đối tác
Thuế nhập khẩu quá cao Tăng chi phí
Phân tích sự thay đổi
Sự kiện Rủi ro
Thị hiếu khách hàng thay đổi Hàng hóa bị lỗi thời.
Lạm phát, tỷ giá hối đoái tăng cao Lợi nhuận giảm.
Nhu cầu thị trường thay đổi Doanh nghiệp không đáp ứng kịp sự thay
đổi của thị trường.
Tình hình kinh tế, chính trị, luật pháp Hoạt động kinh doanh của công ty gặp
nhiều khó khăn, thủ tục pháp lý phức tạp.
Ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh Tạo áp lực cho doanh nghiệp, buộc doanh
nghiệp phải có những chiến lược mới.

Nhân sự có nhiều biến động Tốn chi phí tuyển dụng và đào tạo.
NHÓM 3 19
20Nhận dạng và phân tích rủi ro
2. Mô hình PEST
NHÓM 3 20

×