Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH VỊ NHẬT AN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.46 KB, 55 trang )

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA : KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH VỊ
NHẬT AN.
Giảng viên hướng dẫn :NGUYỄN THỊ THANH MAI
Sinh viên thực tập: NGUYỄN THỊ HUỆ
Ngành: Kế toán Chuyên ngành : Kế Toán
Doanh Nghiệp
Lớp: D7LTKT8
Khoá : 2010-2013
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
LỜI NÓI ĐẦU
Trong đời sống kinh tế hiện nay khi đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động ngày càng được cải thiện không ngừng. Bởi trong quá trình lao
động ngoài những thành tựu mà họ đạt được từ sức lao động của mình bỏ ra mà
còn được hướng thêm các khoản khác. Tức là ngoài lương cơ bản mà mỗi người
lao dộng nhận được trong quá trình làm việc thì họ còn được nhận thêm các
khoản trích theo lương.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì việc đề ra chính sách hợp
lý trong vấn đề tiền lương đối với đơn vị mình là vô cùng cần thiết.
Ngoài việc áp dụng việc chi trả lương theo quy định hiện hành thì vấn đề
về tiền lương đã, đang và sẽ là vấn đề bức xúc trong các doanh nghiệp Nhà
Nước cũng như tư nhân hiện nay.
Bởi nếu chính sách tiền lương và các khoản trích theo lương được chi trả
thỏa đáng cho từng người lao động nó sẽ có tác dụng rát tích cực đối với sự đi
lên của doanh nghiệp và ngược lại.
Với xu thế hội nhập hiện nay, khi nền kinh tế tập trung bao cấp đã bị xóa


bỏ và chuyển sang cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà Nước thì việc
đảm bảo lợi ích của người lao động càng cần được quan tâm nhiều hơn.
Vói sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Thanh Mai và đơn vị
thực tập, em đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần định vị Nhật An.”
Nội dung luận văn của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm và tình hình kinh doanh tại Công ty Cổ phần định vị
Nhật An.
Chương 2: Tình hình thực tế việc hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần định vị Nhật An.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

2
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
LỜI CẢM ƠN
……………………………………………………………………
…….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

3
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
…………………………………………………………………………
…………
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………
….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
………
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2013
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
(ký tên, đóng dấu)
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

4
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………
…….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

5
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………
NHẪN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
……………………………………………………………………
…….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

6
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm và bản chất tiền lương
1.1. Khái niệm
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tuỳ theo các thời kỳ khác
nhau.
Theo quan điểm cũ: Tiền lương và một khoản thu nhập quốc dân được
phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng lao động của mỗi người.
Theo quan điểm này tiền lương vừa được trả bằng tiền, vừa được trả bằng hiện
vật thông qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục - chế độ tiền lương theo quan
điểm này mang tính bao cấp, bình quân nên không có tác dụng kích thích người
lao động. Điều này có thể thấy trong thời kỳ bao cấp, nước ta đã hiểu và áp dụng
tiền lương theo quan điểm này
Theo quan điểm mới: Tiền lương được hiểu là giá cả của sức lao động,

khi thị trường lao động đang dần được hoàn thiện và sức lao động trở thành
hàng hoá. Nó được hình thành do sự thoả thuận hợp pháp giữa người lao động
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

7
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
(người bán sức lao động) và người sử dụng lao động (người mua sức lao động).
Tiền lương hay giá cả sức lao động chính là số tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động theo công việc đã thoả thuận.
1.2. Bản chất
Nếu như trong nền kinh tế bao cấp thì tiền lương không phải là giá cả sức
lao động. Vì nó không thừa nhận và hàng hoá không ngang giá theo quy luật
cung cầu. Thị trường sức lao động về danh nghĩa không tồn tại trong nền kinh tế
quốc dân và phụ thuộc vào quy định của Nhà nước. Sang cơ chế thị trường buộc
chúng phải có những thay đổi lại nhận thức về vấn đề này.
Trước hết sức lao động là thứ hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân mà mở công chức làm việc trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng trong sử
dụng lao động của từng khu vực mà các quan hệ thuê mướn, mua bán hợp đồng
lao động cũng khác nhau, các thoả thuận về tiền lương cũng khác nhau.
Mặt khác tiền lương phải là trả cho sức lao động tức là giá cả hàng hoá
sức lao động mà người lao động và người thuê lao động thoả thuận với nhau
theo quy luật cung cầu, giá cả trên thị trường. Tiền lương là bộ phận cơ bản và
giờ đây là duy nhất trong khu thu nhập người lao động.
Tiền lương là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lương là một phần cấu thành
nên chi phí được tính toán quản lý chặt chẽ, đối với người lao động thì tiền
lương là quá trình thu nhập từ lao động của họ, là phần thu nhập chủ yếu với đại
đa số người lao động. Do vậy phấn đấu tiền lương là mục đích hết thảy của

người lao động và chính mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển
và khả năng lao động của mình.
Cùng với tiền lương, các khoản bảo hiểm và kinh phí trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí doanh nghiệp. Việc tính toán
chính xác chi phí về lao động sống dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

8
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
huy động và sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3. Chức năng của tiền lương
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp khác của
nền kinh tế quốc dân, tiền lương thực hiện 2 chức năng:
+ Về phương diện xã hội: Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức
lao động cho xã hội. Để tái sản xuất mức lao động thì tiền lương phải đảm bảo
đúng tiêu dùng cá nhân của người lao động và gia đình họ.
+ Phương diện kinh tế: Tiền lương và đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích
thích lợi ích vật chất đối với người lao động, làm cho họ vì lợi ích vật chất của
bản thân và gia đình mình mà lao động một cách tích cực với chất lượng và kết
quả ngày càng cao. Trong hệ thống quản lý doanh nghiệp thì tiền lương được tư
duy như là đòn bẩy kinh tế trong quản lý sản xuất. Việc trả lương phải gắn với
kết quả lao động. Làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, có sức lao động
không làm ngừng hưởng, bội số của tiền lương phải phản ánh đúng sự khác
biệt trong tiền lương lao động có trình độ thấp nhất và cao nhất đa được hình
thành trong quá trình lao động.
1.4. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương luôn xem xét từ 2 góc độ trước hết đối với chủ doanh nghiệp
tiền lương là yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng lao động thì
tiền lương là nguồn thu nhập. Mục đích của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, mục

đích của người lao động là tiền lương.
Với ý nghĩa tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà nó trở
thành phương diện tạo ra giá trị mới hay nói đúng hơn là nguồn cung ứng sự
sáng tạo ra giá trị tăng đứng về phía người lao động thì nhờ vào tiền lương mà
họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hoà đồng với nền văn minh của xã hội.
Nó thể hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát
triển của doanh nghiệp. Trên một góc độ nào đó thì tiền lương là bằng chứng tỏ
rằng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của người lao động với gia đình, doanh nghiệp
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

9
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
và xã hội, nói chung mọi nhân viên đều tự hào với mức lương của mình và đó là
niềm tự hào cần được khuyến khích.
2. Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp
Quản lý quỹ lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại hoạt động
mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài danh sách.
Quỹ lương bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lương tháng, ngày theo hệ thống tháng, bảng lương Nhà nước.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm.
+ Tiền lương trả công nhật cho người lao động ngoài biên chế.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do bị máy
móc ngừng việc về các nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác
hoặc huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
+ Tiền lương trả cho người lao động theo quy định, nghỉ theo chế độ của
Nhà nước.
+ Tiền lương cho những người đi học chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền thưởng thường xuyên
Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và phụ cấp khác được ghi trong

quỹ lương, việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa trong việc hạch toán
tập hợp chi phí, trên cơ sở để xác định và tính toán chính xác tập hợp chi phí
trong giá thành người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong việc
phân chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
3. Các khoản trích theo lương
3.1. Bảo hiểm xã hội
Chính sách bảo hiểm xã hội được áp dụng với tất cả các thành viên trong
xã hội, đối với tất cả người lao động làm việc trong mọi ngành kinh tế và do
người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng
mức trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa
vụ đóng góp của những người hưởng chính sách ưu đãi. Số tiền mà các thành
viên trong xã hội đóng góp lập ra quỹ BHXH. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

10
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế
độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội 20%.
Trong đó: + 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được trích
vào chi phí kinh doanh.
+ 5% được khấu trừ vào lương tháng của người lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp phải trực tiếp chi trả BHXH
cho người lao động nếu họ bị ốm, đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp… trên cơ sở lập các chứng từ hợp lý, hợp lệ cuối tháng doanh nghiệp sẽ
quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Qũy BHXH được quản lý tập trung ở Bộ LĐTBXH thông qua hệ thống
tổ chức BHXH theo ngành dọc từ cơ quan BHXH là các cơ sở, phòng LĐTBXH
của tỉnh, quận, phường, xã đến quỹ BHXH tại Bộ Lao động - Thương binh xã
hội quản lý thực hiện.

3.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trong việc trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền
viện phí, tiền thuốc men. Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người tham
gia đóng góp BHYT thông qua việc mua thẻ BHYT trong đó chủ yếu là người
lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham
gia bảo hiểm y tế được hìnht hành từ sự đóng góp của những người tham gia
BHYT và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Cụ thể:
+ 1% người lao động phải nộp
+ 2% từ quỹ lương thực tế của doanh nghiệp và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
3.3. Kinh phí công đoàn
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên
tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền của người lao động.
Đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều chỉnh thái độ của
người lao động với công việc, với người sử dụng lao động. Để có nguồn chi phí
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

11
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ
lệ quy định với tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp đồng tính vào chi phí
kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo chế
độ hiện hành là 2%. Công đoàn cơ sở nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên
công đoàn cấp trên, còn lại 50% dùng để chi tiêu cơ sở.
Toàn bộ các khoản trích đã nêu trên là bảng tổng hợp thu nhập cho người
lao động. Vấn đề đặt ra là trong công tác hạch toán như thế nào cho đúng với
quy định, đảm bảo nhanh chóng kịp thời đưa ra những thông tin hữu ích về lao
động cho những người quan tâm.
4. Các hình thức tiền lương

4.1. Phân loại tiền lương một cách phù hợp
Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối
tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực
tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương mỗi cách đều có những tác dụng nhất
định trong quản lý còn về mặt hạch toán tiền lương được chia làm hai loại: tiền
lương chính và tiền lương phụ.
* Tiền lương chính: là toàn bộ tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
* Tiền lương phụ: là toàn bộ phần tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất… cách tính này không những giúp cho
việc tính toán phân bổ chi tiết tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông
tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
4.2. Các hình thức tiền lương
* Tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và
thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian nhân với đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương
thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn có thể kết hợp chế độ lương
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

12
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, tạo nên tiền lương
thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép
thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Thường
áp dụng cho lao động làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động,
thống kê, tài vụ, kế toán… tiền lương thời gian có thể chia ra:

+ Lương tháng = (Mức lương tối thiểu x Hệ số lương) + Hệ số các khoản
phụ cấp.
Lương ngày.
+ Lương giờ: là số tiền lương trả cho một giờ làm việc
* Tiền lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm họ làm ra. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm công ty phải
xây dựng định mức lao động, đơn giá hợp lý trả choi từng loại sản phẩm, công
việc phải được cơ quan cấp trên phê duyệt và kiểm tra nghiệm th sản phẩm chặt
chẽ.
= x
Việc trả lương theo sản phẩm có thể được tiến hành theo nhiều hình thức
khác nhau như: trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm
gián tiếp, trả theo sản phẩm có hưởng, trả luỹ tiến.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng với người trực tiếp sản xuất sản
phẩm gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp hoặc áp dụng với người lao động gián
tiếp sản xuất gọi là tiền lương sản phẩm gián tiếp…
Tiền lương sản phẩm được tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền
lương sản phẩm giản đơn.
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt
mức sản xuất sản phẩm.
* Tiền lương khoán :
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

13
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng lao động và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Tính theo sản phẩm và thường được
dựa vào sự thoả thuận của người nhận khoán.

4.3. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Trong nền kinh tế thị trường sau những lo toan tính toán cho sản xuất kinh
doanh thì những vấn đề xoay quanh người lao động luôn là đề tài quan trọng gây
tranh cãi trong các doanh nghiệp làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ hữu cơ
giữa người lao động và người sử dụng lao động cho thật tốt, tạo đà cho sản xuất
kinh doanh phát triển.
+ Đãi ngộ vật chất: Ngoài tiền lương thì tiền lương cũng là một công cụ
kích thích người lao động rất quan trọng. Thực chất tiền thưởng là một khoản
tiền bổ xung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao
động. Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh
nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời cổ vũ tinh thần cho
toàn bộ doanh nghiệp phấn đấu đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau tất cả phụ thuộc
vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
phát huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp vẫn cần phải thực hiện chế
độ trách nhiệm vật chất với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây
tổn thất cho doanh nghiệp. Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu
khác ngoài lương cũng có tác dụng trong việc khuyến khích lao động.
+ Đãi ngộ phi vật chất: Một chế độ trả lương công bằng, hợp lý, trợ cấp
kịp thời các khoản thoả đáng, đó chính là hình thức khuyến khích về vật chất
nhưng bản thân chúng lại không có ý nghĩa nhiều về mặt tinh thần.
Một số hình thức như môi trường làm việc, bầu không khí văn hoá doanh
nghiệp, sự quan tâm của doanh nghiệp tới người lao động… hiện đang được các
doanh nghiệp hết sức chú ý.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

14
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
Khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người lao động một nguyên tắc
hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động.

Tuy nhiên không nên gia coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợ chặt
chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

15
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Nhiệm vụ
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực kịp thời đầy
đủ tình hình thực hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình
hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ và các khoản tiền
lương, tiền thưởng.
- Tính toán và phân bổ chính xác tiền lương các khoản trích theo lương
mở sổ kế toán và hạch toán lao động tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT,
KPCĐ theo đúng chế độ đúng phương pháp kế toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ
tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống các hành
vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động.
Nhận xét: Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
và là yếu tố quyết định,chi phí về lao động là chi phí cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp
cho công tác lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp.
2. Phương pháp hạch toán
2.1. Các thủ tục, chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền
lương" cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết

quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền
lương (lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, các khoản thanh
toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra,
xác nhận và giám đốc kỹ duyệt, thông thường việc thanh toán lương tại các
doanh nghiệp chia làm hai kỳ: kỳ 1 nhận tạm ứng, kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau
khi trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

16
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
* Các khoản trích theo lương 19%, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản
giảm trừ tiền lương 6% các khoản khấu trừ này được lập theo từng đơn vị sản
xuất, theo đơn vị hiện hành thì kế toán được sử dụng những chứng từ sau:
- Phiếu chi
- Bảng thanh toán lương công nhân viên chức
- Bảng thanh toán các khoản trích theo lương
- Bảng chấm công
2.2. Tài khoản sử dụng
* TK 334 - Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với cong nhân viên của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của họ.
Bên Nợ: Tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác đã ứng cho
CBCN.
- Các khoản khấu trừ và tiền lương, tiền công của CBNV.
- Kết chuyển tiền lương của CBNV chưa lĩnh.
Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho CBCNV.
Dư có: các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả
CBCNV.
Số dư bên nợ (nếu có): phản ánh số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền

thưởng và các khoản khác cho CBCNV.
* TK 338 -"Phải trả, phải nộp khác": phản ánh các khoản phải trả và nộp
cho cơ quan pháp luật cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí
công đoàn, BHXH, BHYT, doanh thu chưa được thực hiện được, các khoản
khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con
ngoài giá thú…) giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

17
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
- Kết chuyển doanh thu thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng với
kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu chưa thưc hiện đựoc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải trả phải nộp hay thu hội.
- Giá trị tài sản từa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Do có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản chờ xử lý.
Dư Nợ (nếu có);
- Số thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
* TK 335 "chi phí phải trả".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích

trước khác.
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh, thuộc nội dung chi phí phải trả và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên Có:
- Khoản trích trước tính vào chi phí cho các đối tượng có liên quan và
khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
- Khoản được trích trước tính vào chi phí hiện có.
2.3. Lựa chọn sổ kế toán.
Dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế và quy mô hoạt động của công
ty mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

18
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
Sơ đồ tổng quát về trình tự hạch toán tiền lương
A - Sơ đồ hạch toán tiền lương
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

19
TK 334 TK 622TK 111, 112
Thanh toán thu nhập
cho NLĐ
Tiền lương, tiền thưởng phải trả
cho LĐTT
TK 138

Khấu trừ khoản
phải thu khác
TK 141
Khấu trừ các khoản
tạm ứng
TK 338
Thu hộ cho cơ quan
khác hoặc giữ hộ NLĐ
TK 335
TLNP thực tế phải
trả cho LĐTT
Trích trước
TLNP
TK 627
Tiền lương , tiền thưởng phải trả
cho NVPX
TK 641
Tiền lương , tiền thưởng phải trả
cho NV bán hàng
TK 642
Tiền lương , tiền thưởng phải trả
cho NVQLDN
TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải
trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
B - Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai


20
TK 338 (3382,3383,3384) TK 622TK 111, 112
Nộp cho cơ quan
quản lý quỹ
Trích theo tiền lương của
LĐTT tính vào chi phí
TK 334
BHXH phải trả cho
NLĐ
trong doanh nghiệp
TK 641
Trích theo tiền lương của NVBH
tính vào chi phí
TK 642
Trích theo TL của NVQLDN
tính vào chi phí
TK 334
Trích theo tiền lương của NLĐ
trừ vào thu nhập của họ
TK 111,112
Nhận tiền cấp bù của
quỹ BHXH
TK 627
Trích theo tiền lương của NVPX
tính vào chi phí
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐỊNH VỊ NHẬT AN.
I. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần định vị Nhật An là một công ty đi tiên phong trong việc
nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm hộp đen ô tô, thiết bị định vị
GPRS, và hệ thống giám sát hành trình trực tuyến ở Việt Nam. Với hơn 5 năm
góp mặt trên thị trường, công ty đã nghiên cứu ứng dụng của thiết bị định vị vệ
tinh vào việc quản lý và giúp rất nhiều doanh nghiệp quản lý, giám sát đối tượng
của mình hiệu quả cũng như tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực.
1.1 Phạm vi phục vụ:
Với sự nhận định trên, công ty nhận thấy sự cần thiết của dịch vụ để đáp
ứng nhu cầu của các cộng đồng khách hàng đắc trưng. Đó là:
- Những nhà quản lý đội xe vận tải, du lịch muốn quản lý về tiêu thụ
nhiên liệu, hiệu quả hoạt động của phương tiện và tính trung thực của
lái xe.
- Các công ty taxi muốn cải thiện chất lượng dịch vụ bằng việc đón
khách trông thời gian sớm nhất nhờ việc biết được vị trí của xe taxi
gần khách hàng gần nhất, đồng thời khẳng định được uy tín khi hạn
chế cả việc lái xe tự ý tua đồng hồ cước và gian lận với khách hàng.
- Các công ty cho thuê xe tự lái qua việc theo dõi vị trí Phuong tiện có
thể biết được điểm đến thực tế của khách hàng có trùng với điểm đến
đăng ký hay khách hàng có mục đích khác ngoài thuê xe: cầm đồ, bán
linh kiện, ăn trộm xe…
- Các khách hàng muốn giám sát nhóm đối tượng đặc biệt: trẻ nhỏ, nhân
vật nổi tiếng, người lớn tuổi kém minh mẫn, bệnh nhân tâm thần, tội
phạm…
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

21
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An

1.2 Công nghệ tiên tiến:
Với đội ngũ kỹ sư nghiên cứu phát triển có trình độ cao, cùng việc
hợp tác và chuyển giao công nghệ với các hang linh kiện nổi tiếng của
Thụy sỹ, Đài Loan như U-blox, wt… tất cả các sản phẩm mang nhãn hiệu
Nhật An đều được thiết kế theo công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới, đảm
bảo chất lượng tốt, hoạt động ổn định và độ chính xác cao.
1.3 Giá cả cạnh tranh:
Với việc áp dụng các chương trình đào tạo nhân sự, quản lý sản
xuất và bán hàng hiện đại của công ty luôn đạt năng suất và hiệu quả rất
cao trong các công đoạn sản xuất cũng như phân phối hàng hóa. Điều này
giúp Nhật An Việt Nam có khả năng cho ra những sản phẩm cùng loại
trên thị trường.
1.4 Chủ động công nghệ:
Không giống như các nhà cung cấp khác, Công ty thiết kế và lập
trình các sản phẩm của mình. Điều này cho phép công ty chủ động về giải
pháp đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng và được bảo hành dài hạn. Tiêu
chí hàng đầu của công ty là khẳng định chất lượng sản phẩm.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

22
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊNH VỊ NHẬT AN
Phần I- Lãi, Lỗ
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
TT Tên chỉ tiêu MS Kỳ trước
(2011)
Kỳ này
(2012)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 29.705.803 32.685.493

2 Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07) 03
a - Chiết khấu thương mại 04
b - Giảm giá hàng bán 05
c - Hàng bán trả lại 06
4 - Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo
Phương pháp trực tiếp phải nộp
07
5 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01-03)
10 29.705.803 32.685.493
6 Giá vốn hàng bán 11 25.782.544 27.843.412
7 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20 = 10-11)
20 3.923.259 4.842.081
8 Doanh thu hoạt động tài chính 21 15.944 19.492
9 Chi phí tài chính 22
Trong đó: Lãi vay phải trả 23
10 Chi phí bán hàng 24 1.161.967 1.249.235
11 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 359.167 388.916
12 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24-25)
30 2.418.069 3.223.422
13 Thu nhập khác 31
14 Chi phí khác 32
15 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40
16 Tổng lợi nhuận trước thuế (50=30+40) 50 2.418.069 3.223.422
17 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(28%)
51 677.059 902.558
18 Lợi nhuận sau thuế (60 = 50-51) 60 1.741.010 2.320.864


Người lập biểu Kế toán trưởng
Nhìn chung qua bảng báo cáo trên cho thấy doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của công ty đã tăng lên đáng kể so với năm trước đó. Điều này cho thấy
Công ty đa vươn lên và đi tới con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự tăng
trưởng của năm qua của công ty thể hiện sứ tiến lên với nhịp độ cao và ổn định.
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

23
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
Đó là sự tăng trưởng có hiệu quả, chất lượng của hoạt động kinh doanh
được đánh giá qua sự nhận thức của khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty
3. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban:
a. Giám đốc
- Có nhiệm vụ quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo đúng pháp luật
- Là người có quyền ủy nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cấp dưới
của mình, trực tiếp chịu trách nhiệm trước các đơn vị chủ quản.
b. Phó giám đốc kinh doanh
- Là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
- Lựa chọn thị trường cho công ty.
c. Phó giám đốc kỹ thuật:
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

24
Giám đốc
Phó Giám đốc
(Marketing)
Phó giám đốc

(Kỹ thuật)
Phòng
quản lý
lắp đặt
thiết bị
Phòng
KT hành
chính
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
kế hoạch
- kinh
doanh
Phòng
giám sát
thiết kế,
sản xuất
Phòng tổ
chức lao
động
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần định vị Nhật An
- Quản lý kỹ thuật, thiết bị hành chính, các phong, ban, chịu trách nhiệm
trước giám đốc với nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

d. Phòng tài chính kế toán
- Quản lý các nguồn vốn, các quỹ đầu tư phát triển của công ty, thực hiện
công tác báo cáo tài chính.
- Báo cáo thuế với các cơ quan có thẩm quyền, kiểm tra theo dõi sổ sách
kế toán và quản lý hoạt động tài chính của công ty.
e.Phòng quản lý lắp đặt thiết bị
- Quản lý trực tiếp tiến độ lắp đặt thiết bị cho khách hàng.
- Thực hiện các quy trình lắp đặt, duyệt các sản phẩm kỹ thuật.
f. Phòng kỹ thuật hành chính tổng hợp
- Có nhiệm vụ quản lý các công việc chung như tiếp nhận và quản lý công
văn, tiếp nhận
- Giải quyết các vấn đề của khách hàng như khiếu nại, bảo dưỡng, bảo
hành, xử lý các vi phạm của CBCNV trong quá trình làm việc.
g. Phòng kế hoạch kinh doanh
- Đáp ứng và theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của từng giai đoạn.
- Dự toán, lập kế hoạch các chiến lược ngắn hạn, trung hạn,dài hạn cho
mỗi bộ phận, mỗi phòng ban.
h.Phòng giám sát thiết kế sản xuất
- Giám sát quá trình thiết kế và sản xuất thiết bị định vị
- Đề ra các mục tiêu nhằm đạt được nhiều dự án lớn với khách hàng tiềm năng
i. Phòng tổ chức lao động
- Sắp xếp điều chỉnh lao động trong công ty.
- Tuyển mộ nâng cao trình độ tay nghề cho CBCNV.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Nguyễn Thị Huệ Lớp: D7LTKT8 GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

25
Trưởng Phòng
TCKT

×