Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.29 KB, 82 trang )

ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008
--O0O--
BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi : Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn nhân lực
Tên tôi là : Hoàng Thị Trang
Lớp : Kinh tế lao động 46B
Đề tài: “Hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần Diêm Thống
Nhất” là chuyên đề mà nội dung nghiên cứu về công tác tiền lương trong doanh
nghiệp. Đây là chuyên đề do chính bản thân tôi tự làm dựa trên cơ sở thu thập số liệu
từ công ty, các tài liệu tham khảo và sự hướng dẫn hết sức tận tình của thầy giáo
hướng dẫn Th.S Lương Văn Úc.
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này hoàn toàn là do tôi tự làm, không có sự
sao chép của bất cứ chuyên đề nào cùng đề tài. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
những thông tin đã đưa ra.

Sinh viên
Hoàng Thị Trang
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tiền lương từ xưa đến nay luôn là vấn đề rất được quan tâm của xã hội, đặc biệt
là đối với người lao động. Bởi tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu giúp
người lao động trang trải những chi tiêu trong cuộc sống của họ. Thu nhập cao chính
là cái đích hướng tới của tất cả người lao động, bởi gắn với thu nhập cao là một cuộc


sống đầy đủ hơn, sung túc hơn.
Không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động mà tiền lương còn là
vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp vì tiền lương chính là một phần nằm trong chi
phí sản xuất kinh doanh mà mục tiêu của các doanh nghiệp là phải giảm chi phí này,
nhưng không làm giảm tiền lương của người lao động. Đây quả là một bài toán khó
đối với công tác tiền lương của tất cả các doanh nghiệp. Cách giải quyết duy nhất cho
vấn đề này là phải không ngừng hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty mình để
có thể vừa khắc phục được vấn đề chi phí tiền lương, lại vừa có thể biến tiền lương
thực sự trở thành công cụ hữu ích giúp các doanh nghiệp kích thích lao động làm việc
hăng say, hiệu quả hơn.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác trả lương tại công ty cổ phần Diêm
Thống Nhất cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại những hạn
chế nhất định trong trả lương của công ty. Việc trả lương cho người lao động chưa
thực sự đánh giá được chính xác mức độ hoàn thành công việc cũng như chất lượng
hoàn thành công việc đó…và còn một số vấn đề tồn tại khác nữa có thể nhận thấy
qua việc phân tích chuyên đề này. Do vậy, để tiền lương thực sự trở thành công cụ
đòn bẩy đối với công ty, thực sự phát huy vai trò của mình thì cần phải có biện pháp
gì để hoàn thiện công tác tiền lương của công ty hiện nay là vấn đề cần thiết. Trên cơ
sở đó tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty cổ phần
Diêm Thống Nhất” nhằm đóng góp chút sức mình cho việc hoàn thiện công tác tiền
lương của công ty hiện nay.
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
1
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu về thực trạng công tác tiền lương của công ty
hiện nay, từ đó tìm ra những mặt đã đạt được và những mặt còn tồn tại để có giải
pháp khặc phục.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất: Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về tiền lương để từ đó tìm ra cơ sở lý

luận của công tác tiền lương trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Phân tích thực trạng công tác tiền lương của công ty cổ phần Diêm
Thống Nhất hiện nay. Đánh giá những mặt đạt được và mặt hạn chế để có phương
hướng hoàn thiện trong thời gian tới.
Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty
cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay cũng như phù
hợp với tâm tự nguyện vọng của người lao động.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tiền lương của công ty bao gồm tình hình quản
lý quỹ lương và các hình thức trả lương của công ty.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi công ty cổ phần
Diêm Thống Nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng các phương pháp luận, phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá số
liệu tổng hợp kết hợp với phương pháp khảo sát thực tế.
5. Ý nghĩa của chuyên đề
* Ý nghĩa về mặt lý luận: Chuyên đề này cung cấp cho người quan tâm vấn đề
công tác tiền lương một hệ thống lý luận tương đối đầy đủ.
* Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Chuyên đề này là tài liệu tham khảo cho những
người làm công tác tiền lương trong các doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ
phần Diêm Thống Nhất nói riêng trong quá trình hoàn thiện công tác tiền lương tại
công ty mình.
6. Kết cấu nội dung nghiên cứu
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
2
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng, sơ đồ, danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề này được trình bày theo 3 phần:
Phần I : Những vấn đề cơ bản về tiền lương trong công ty.
Phần II : Đánh giá thực trạng tổ chức trả lương cho lao động công ty.

Phần III : Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương của công ty.
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
3
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NỘI DUNG
Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG TRONG CÔNG TY
I/ TIỀN LƯƠNG
1. Các khái niệm cơ bản
Về vấn đề tiền lương, hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nhìn chung
có thể hiểu tiền lương là số lượng tiền mà người lao động nhận được từ người sử
dụng lao động sau khi đã hoàn thành một công việc nhất định, hoặc sau một thời gian
lao động nhất định.
Theo Điều 55, Chương 6 của Bộ luật lao động Việt Nam quy định “Tiền lương
của người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.
Trong thực tế, người ta sử dụng 2 thuật ngữ là tiền công và tiền lương để chỉ số
tiền mả người lao động nhận được từ người sử dụng lao động. Trong đó, tiền công là
số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào số lượng thời
gian làm việc thực tế (ngày, giờ), vào số lượng sản phẩm sản xuất ra hay khối lượng
công việc đã hoàn thành. Đối tượng trả tiền công bao gồm công nhân sản xuất, nhân
viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn phòng. Còn tiền lương là số tiền trả
cho người lao động một cách cố định và thường xuyên vào một thời điểm nhất định
trong tuần, tháng hoặc năm với đối tượng trả là những cán bộ quản lý, nhân viên
chuyên môn, kỹ thuật.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
2.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lương
Việc tổ chức tiền lương trong tất cả các tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất cũng như tinh thần cho người lao động. Đây là yêu cầu quan trọng xuất phát từ
vai trò và chức năng của tiền lương trong đời sống xã hội.

Phải làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. Yêu cầu này thể hiện
vai trò tạo động lực đối với người lao động của tiền lương. Tiền lương là một đòn
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
4
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bẩy quan trọng kích thích người lao động tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao
động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Phải đảm bảo đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu. Một chế độ tiền lương đơn giản, rõ
ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của tất cả các nhân
viên, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý về tiền
lương.
2.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho các lao động như nhau.
Đây là nguyên tắc quan trọng xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động,
nhằm đảm bảo công bằng, bình đẳng trong trả lương. Điều đó có nghĩa là những lao
động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ… nhưng có mức hao phí sức lao động
(đóng góp sức lao động) như nhau thì được trả lương ngang nhau. Nguyên tắc này
được thể hiện trong các thang lương, bảng lương và các hình thức trả lương, trong cơ
chế và phương thức trả lương, trong chính sách về tiền lương.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng (NSLĐ) nhanh hơn tiền lương
bình quân (TLBQ). Phải đảm bảo nguyên tắc này vì hai nguyên nhân:
Thứ nhất, NSLĐ có khả năng khách quan tăng nhanh hơn TLBQ. TLBQ tăng
do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả…Còn tăng NSLĐ, ngoài
yếu tố trên còn do các nguyên nhân khác như đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao
trình độ trang bị kỹ thuật trong lao động…
Thứ hai, đối với một doanh nghiệp, tăng TLBQ dẫn đến tăng chi phí sản xuất;
tăng NSLĐ lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Do đó mức giảm chi phí
do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng TLBQ để đảm bảo hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao

động làm nghề khác nhau trong nền kinh tế. Nguyên tắc này là cần thiết nhằm đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lương cho người lao động và được xác định
dựa trên những cơ sở sau:
a) Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành.
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
5
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mỗi ngành nghề khác nhau có đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và
công nghệ là khác nhau, đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động
tương ứng cũng khác nhau. Sự khác nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả
lương. Có như vậy mới khuyến khích họ tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ
lành nghề và kỹ năng làm việc, đặc biệt là trong các ngành nghề đòi hỏi kiến thức và
tay nghề cao.
b) Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là một nhân tố có ảnh hưởng đến hao phí sức lao động trong
quá trình làm việc. Mức hao phí này sẽ khác nhau khi làm việc trong những điều kiện
khác nhau. Sự khác nhau này cũng cần phải được phân biệt trong cách trả lương cho
lao động nhằm làm tăng tính linh hoạt của tiền lương, và nó thường được phân biệt
bằng việc trả phụ cấp lương tương ứng với mỗi điều kiện lao động nhất định.
c) Vai trò của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
Nền kinh tế bao gồm rất nhiều ngành khác nhau. Mỗi ngành lại có một vai trò
nhất định trong nền kinh tế. Đối với những ngành có ý nghĩa trọng điểm chiến lược
quốc gia thì cần phải có chính sách ưu tiên phát triển. Trong đó, dùng tiền lương để
thu hút và khuyến khích người lao động vào các ngành này làm việc là một biện pháp
đòn bẩy về kinh tế và cần được thực hiện tốt. Cụ thể có thể khuyến khích bằng các
khoản phụ cấp hoặc trực tiếp trả trong tiền lương thông qua các thang bảng lương.
d) Sự phân bố theo khu vực sản xuất
Phải có sự phân biệt trong trả lương theo khu vực sản xuất vì ở mỗi khu vực
khác nhau có đời sống vật chất, tinh thần và văn hóa khác nhau, dẫn đến mức sống
của người lao động có thể khác nhau. Để có thể khuyến khích lao động về những

vùng xa xôi, hẻo lánh, những vùng điều kiện khó khăn, cần phải có chính sách thích
hợp với những loại phụ cấp, ưu đãi thỏa đáng.
3. Ý nghĩa của tiền lương trong công ty
Tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với cả người lao động, tổ chức và xã hội.
3.1. Đối với người lao động
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
6
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họ quan tâm đến tiền lương mình nhận được vì tiền lương chính là phần cơ bản
nhất trong thu nhập giúp họ và gia đình có thể trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch
vụ cần thiết. Không những thế tiền lương kiếm được phần nào còn ảnh hưởng đến vị
thế của họ trong gia đình, cũng như ảnh hưởng đến giá trị tương đối của họ đối với tổ
chức và xã hội. Do đó, một mức lương cao sẽ mang lại cho họ động lực để tích cưc
học tập, nâng cao trình độ.
3.2. Đối với tổ chức
Các tổ chức cũng cần phải quan tâm đến tiền lương trả cho người lao động, bởi
tiền lương chính là một phần của chi phí sản xuất mà mục tiêu của các doanh nghiệp
là làm thế nào để tiết kiệm được chi phí này. Tuy nhiên tiền lương lại là một công cụ
giúp các tổ chức có thể duy trì, gìn giữ và thu hút lao động giỏi về làm việc cho mình.
Hay nói cách khác nó chính là công cụ (cùng với các loại thù lao khác) giúp các tổ
chức quản lý hiệu quả chiến lược nguồn nhân lực của mình.
3.3. Đối với xã hội
Tăng tiền lương có tác động 2 mặt đối với xã hội. Một mặt, tăng tiền lương làm
tăng sức mua, do đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng, đồng thời làm tăng thu
nhập quốc dân do tăng thuế thu nhập, tăng nguồn nguồn thu của Chính phủ. Mặt
khác, việc tăng sức mua làm tăng giá cả, giảm mức sống của người thu nhập thấp.
Đến lượt mình giá cả tăng lại làm giảm cẩu về hàng hóa và dịch vụ, dẫn tới giảm việc
làm.
II/ QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG
1. Khái niệm và kết cấu quỹ tiền lương

1.1. Khái niệm
Quỹ tiền lương là tổng số tiền mà người sử dụng lao động (chủ doanh nghiệp,
tổ chức) dùng để trả lương cho người lao động do doanh nghiệp hay tổ chức đó quản
lý.
Quản lý quỹ tiền lương là sự tác động có định hướng vào các đối tượng của
quản lý quỹ lương nhằm hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật kinh tế xã hội.
1.2. Kết cấu quỹ tiền lương
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
7
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo công văn 4320 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng
dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước, thì kết cấu quỹ tiền
lương của một doanh nghiệp bao gồm:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao;
- Qũy tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước;
- Quỹ tiền lương cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lương được giao;
- Quỹ tiền lương dự phòng.
2. Phương pháp lập kế hoạch quỹ tiền lương
Theo sự hướng dẫn của thông tư số 07/2005/TT - BLĐTBXH thì tổng quỹ tiền
lương kế hoạch (

khV
) của công ty được lập như sau:
Công thức:

khV
= V
khđg
+ V

khcđ
 V
khđg


: Quỹ tiền lương kế hoạch đơn giá;
 V
khcđ
: Quỹ tiền lương kế hoạch chế độ.
2.1. Quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Phương pháp: Dựa vào lao động định biên và hệ số cấp bậc bình quân
V
khđg
= [ L
đb
x L
mindn
x ( H
cb
+ H
pc
) + V
đt
] x 12 tháng + V
ttlđ
Trong đó:
 L
mindn
: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp:
L

mindn
= L
min
x ( 1 + K )
 L
min
: Tiền lương tối thiểu của nhà nước;
 K : Hệ số tăng lương tối thiểu;
 H
cb
: Hệ số cấp bậc công việc bình quân toàn doanh nghiệp;
 H
p
:Hệ số các phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương;
 L
đb
: Số lao động định biên của toàn doanh nghiệp;
 V
đt
:Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn do tổ chức đoàn trả;
 V
ttlđ
: Tiền lương thêm khi làm việc vào ban đêm.
2.2. Quỹ tiền lương kế hoạch theo chế độ (không tính trong đơn giá tiền
lương)
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
8
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công thức: V
khcđ

= V
pc
+ V
bs
Trong đó:
 V
pc
: Các khoản phụ cấp lương không tính trong đơn giá tiền lương;
 V
bs
: Tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng lương theo quy
định của Bộ luật lao động.
3. Phân tích quản lý quỹ tiền lương
3.1. Phân tích tiết kiệm hoặc vượt chi tuyệt đối quỹ tiền lương
Khái niệm: mức tiết kiệm hoặc vượt chi tuyệt đối quỹ tiền lương là hiệu số giữa
quỹ tiền lương thực hiện và kế hoạch.
Công thức: T

= V
th
- V
kh
Trong đó:
 T

: Mức tiết kiệm (vượt chi) tuyệt đối quỹ tiền lương;
 V
th
,V
kh

: Quỹ tiền lương thực hiện và kế hoạch;
Nếu T

> 0 => vượt chi tuyệt đối quỹ tiền lương;
T

<0 => tiết kiệm tuyệt đối quỹ tiền lương.
3.2. Phân tích tiết kiệm hoặc vượt chi tương đối quỹ tiền lương
Khái niệm: Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối quỹ tiền lương là so sánh giữa
quỹ tiền lương thực hiện và quỹ tiền lương kế hoạch sau khi đã điều chỉnh quỹ tiền
lương kế hoạch theo mức độ hoàn thành các chỉ tiêu khác.
Công thức:
T
tgđ
= V
th
- V
kh
x K
Trong đó:
 T
tgđ
: Mức tiết kiệm (vượt chi) tương đối quỹ tiền lương;
 K : Hệ số điều chỉnh mức lương kế hoạch
Nếu T
tgđ
> 0 => vượt chi tương đối quỹ tiền lương;
T
tgđ
< 0 => tiết kiệm tương đối quỹ tiền lương.

III/ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG
1. Trả lương theo thời gian
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
9
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm: Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người
lao động trên cơ sở căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình độ chuyên môn
của người lao động.
Điều kiện áp dụng: Chủ yếu áp dụng đối với cán bộ quản lý. Ngoài ra còn áp
dụng với lao động bằng máy móc hoặc làm công việc khó xác định định mức một
cách cụ thể, chính xác, công việc đòi hỏi chất lượng cao…
Ưu điểm: Dễ hiểu, dễ tính, dễ quản lý.
Nhược điểm: Tiền lương họ nhận được không chưa gắn với kết quả lao động mà
họ đạt được trong thời gian làm việc nên không khuyến khích tăng NSLĐ.
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Khái niệm: Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn
thành.
Điều kiện áp dụng: Công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Ưu điểm: Theo hình thức này thì tiền lương mà người lao động nhận được phụ
thuộc trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. Do đó, có tác
dụng khuyến khích tăng NSLĐ, đồng thời khuyến khích họ ra sức học tập nâng
cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm…để có thể nâng cao khả năng làm
việc. Mặt khác, việc trả lương theo hình thức này còn góp phần nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của người
lao động.
Nhược điểm: Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là có thể dẫn đến tình
trạng chạy theo số lượng mà ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu và sử dụng hợp lý máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp và hiện nay tồn

tại nhiều chế độ trả lương sản phẩm khác nhau:
2.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
10
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm: Đây là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng đơn vị sản phẩm được
sản xuất ra và đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Điều kiện áp dụng: Công nhân sản xuât chính mà công việc của họ mang tính chất
độc lập tương đối, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chính xác.
Cách tính lương:
* Bước 1: Tính đơn giá sản phẩm (Đ
g
)
Đ
g
=
o
cbcv
Q
L
hoặc Đ
g
= L
cbcv
x T
Trong đó:
 L
cbcv
: Lương cấp bậc công việc (tháng, ngày);
 Q

0
: Mức sản lượng của công nhân trong kỳ;
 T : Mức thời gian để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
* Bước 2: Tính lương cho công nhân trong kỳ
L = Đ
g
x Q
Trong đó:
 L : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được;
 Q : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
2.2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Khái niệm: Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà
một nhóm lao động (tổ sản xuất…) đã hoàn thành.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với những công việc đòi hỏi nhiều người tham
gia, mà công việc của mỗi cá nhân đều liên quan đến nhau.
Cách tính lương:
* Bước 1: Tính đơn giá sản phẩm tập thể (Đ
g
)
- Theo số lượng sản phẩm mà tổ hoàn thành trong kỳ: Đ
g
=
o
cbcv
Q
L
- Theo thời gian hao phí để tổ hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Đ
g
= L

cbcv
x T
o
Trong đó:
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
11
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 L
cbcv
: Tiền lương cấp bậc công việc của cả tổ;
 Q
o
: Mức sản lượng của cả tổ;
 T
o
: Mức thời gian của tổ.
* Bước 2: Tính tiền lương thực tế của cả tổ
L = Đ
g
x Q
Trong đó:
 Q : Sản lượng thực tế cả tổ đã hoàn thành;
 L : Tiền lương thực tế của cả tổ.
* Bước 3: Chia lương cho các cá nhân trong tổ. Có 2 phương pháp sau:
 Phương pháp 1 : Dùng hệ số điều chỉnh
+ Bước 1: Xác định hệ số điều chỉnh (H
đc
) : H
đc
=

oL
L
 L
0
: Tiền lương cấp bậc của tổ.
+ Bước 2: Tính tiền lương cho từng công nhân (Li): L
i
= L
cbcvi
x H
đc
 L
cbcvi
: Lương cấp bậc công việc bậc i;
 Phương pháp 2 : Dùng giờ - hệ số:
+ Bước 1: Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giờ làm việc của công nhân bậc I
T

=

=
n
i
iixHT
1
Trong đó:
 T

: Tổng số giờ đã quy đổi ra giờ bậc I của cả tổ;

 n : Tổng số người trong tổ;
 T
i
: Thời gian làm việc của công nhân i;
 H
i
: Hệ số lương bậc i trong thang lương.
+ Bước 2: Tính tiền lương cho 1 giờ của công nhân bậc I (L
I
): L
I
=
qđT
L
+ Bước 3: Tính tiền lương cho công nhân i (Li)
L
i
= L
I
x T
i
x H
i
2.3. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
12
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm: Là chế độ trả lương căn cứ vào mức sản lượng của công nhân chính
mà những lao động được trả theo hình thức này đã trợ giúp để họ hoàn thành mức
sản lượng đó.

Điều kiện áp dụng: Công nhân phụ, làm công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ
cho hoạt động của công nhân chính.
Cách tính lương:
* Bước 1: Tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Đ
g
=
MxQ
L
Trong đó:
 Đ
g
: Đơn giá tiền lương của công nhân phụ, phụ trợ;
 L : Lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ;
 M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ;
 Q : Mức sản lượng của một công nhân chính.
* Bước 2: Tính tiền lương thực tế của công nhân phụ, phụ trợ (L
1
)
L
1
= Đ
g
x Q
1
 Q
1
: Mức hoàn thành thực tế của công nhân chính.
2.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Điều kiện áp dụng: Thường áp dụng đối với những “khâu yếu” trong sản xuất, có

ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Cách tính lương:
L
lt
= Đ
g
x Q
1
+ Đ
g
x k x (Q
1
- Q
0
)
Trong đó:
 L
lt
: Tổng tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến;
 Đ
g
: Đơn giá cố định tính theo sản phẩm;
 Q
1
: Sản lượng thực tế đã hoàn thành;
 Q
0
: Sản lượng đạt mức khởi điểm;
 k : Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá lũy tiến.
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B

13
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu điểm: Việc tăng đơn giá tiền lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm
làm cho công nhân tích cực làm việc, góp phần làm tăng năng suất lao động.
Nhược điểm: Dễ làm cho tốc độ tăng của tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất
lao động của những khâu áp dụng hình thức trả lương này. Điều này đã vi phạm
nguyên tắc của tổ chức tiền lương.
2.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
Khái niệm: Là chế độ trả lương căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng công
việc đã được giao khoán cho người lao động.
Điều kiện áp dụng: Áp dụng phổ biến trong ngành nông nghiệp, xây dựng cơ bản,
hoặc một số ngành mà công nhân làm các công việc mang tính đột xuất, không
xác định mức lao động ổn định trong thời gian dài được…
Cách tính lương: L = Đ
gk
x Q
Trong đó:
 L : Tiền lương thực tế công nhân nhận được;
 Đ
gk
: Đơn giá giao khoán cho một sản phẩm hay công việc;
 Q : Số lượng sản phẩm được hoàn thành.
Ưu điểm: Hình thức này có tác dụng khuyến khích người lao động tích cực phát
huy sáng kiến, cải tiến lao động nhằm hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao
động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
Nhược điểm: Nhược điểm của hình thức này là khó xác định đơn giá giao khoán,
nhiều khi không chính xác.
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
14
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PhầnII: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TRẢ LƯƠNG CHO
LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
I/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ CÔNG
LAO ĐỘNG
1. Đặc điểm về tổ chức của công ty
1. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tháng 6/1956 công ty chính thức khai trương đi vào hoạt động, trở thành nhà
máy đầu tiên được xây dựng xong ở miền Bắc XHCN. Là một doanh nghiệp Nhà
nước, nhiệm vụ chính của công ty lúc bấy giờ là sản xuất diêm hộp phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân miền Bắc. Trải qua bao khó khăn, trở ngại cùng với cả những
thuận lợi, công ty vẫn đứng vững và không ngừng phát triển, khẳng định thương hiệu
của mình trên thương trường.
Đến tháng 6/2002 công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình mới - công ty
cổ phần Diêm Thống Nhất, đồng thời ngày càng mở rộng lĩnh vực sản xuất, đa dạng
hóa sản phẩm, góp phần làm tăng doanh thu, tăng công ăn việc làm và thu nhập cho
người lao động.
Suốt bao năm hình thành và phát triển, hình tượng cánh chim bồ câu tung cánh
bay trên bầu trời đã trở thành nhãn hiệu thân quen của Diêm Thống Nhất cho đến tận
hôm nay. Chính điều này đòi hỏi công tác tiền lương của công ty phải ngày càng
hoàn thiện hơn sao cho phù hợp với tình hình phát triển của công ty.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Lĩnh vực hoạt động của công ty: 3 lĩnh vực:
Thứ nhất: Sản xuất, kinh doanh sản phẩm diêm các loại, giấy vở, ván ép công
nghiệp, bao bì, carton sóng.
Thứ hai : In ấn và các dịch vụ liên quan đến in.
Thứ ba : Các loại hoạt động kinh doanh, thương mại và dịch vụ khác.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Với những lĩnh vực sản xuất kinh doanh như
hiện nay, công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã góp phần cung cấp cho thị trường
những mặt hàng thiết yếu như các sản phẩm diêm, giấy vở học sinh, ván ép, bao bì
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B

15
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
carton và một số hoạt động dịch vụ khác. Đặc biệt đối với sản phẩm diêm truyền
thống, hình tượng cánh chim bồ câu tung cánh bay trên bầu trời đã trở nên quen
thuộc đối với tất cả mọi người, điều này cho thấy sản phẩm diêm đã khẳng định được
thương hiệu trên thị trường, trở thành một sản phẩm cần thiết và hữu ích đối với
người dân Việt Nam. Đồng thời, việc công ty ngày càng mở rộng lĩnh vực sản xuất,
đa dạng hóa sản phẩm đã góp phần làm tăng thu nhập quốc dân, tăng nguồn thu của
chính phủ, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Đây là đóng góp
quan trọng thể hiện vai trò của công ty trên thị trường.
1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (ban hành ngày 01/12/2007)
Cơ cấu tổ chức của công ty Diêm Thống Nhất là cơ cấu theo mô hình trực tuyến
chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp: KTLĐ 46B
16
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Kế toán trưởng
P.tài
vụ
P.kinh
doanh
P. bảo
vệ
Văn
phòng
P.tổ

Chức
Ban kiểm
soát
Phó tổng giám đốc
P.Kỹ
thuật
XNghiệp
que diêm
XNghiêp
hộp bao
XNghiệp
cơ điện
XNghiệp
in & giấy
XN bbì
carton
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
Tổ sản
xuất
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, xí nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của văn phòng công ty: Quản lý các văn bản pháp quy,
quy chế của nhà nước thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; lưu giữ bí mật hồ sơ, tài

liệu của công ty; in, phô tô, gửi các tài liệu của công ty..
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài vụ: Quản lý, giám sát các nguồn vốn tài sản
của công ty. Tổ chức khai thác sử dụng vốn; thực hiện công tác hạch toán, thống kê
trong toàn công ty; lưu trữ các chứng từ kế toán…
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kỹ thuật: Vận hành và lập kế hoạch xây dựng
lịch xích bảo dưỡng, sữa chữa máy móc thiết bị hàng năm; kế hoạch đầu tư, sữa chữa
lớn, cải tạo nâng cấp và làm mới; xây dựng định hướng chiến lược về tiến bộ kỹ
thuật, kỹ thuật an toàn lao động.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, hoạch định
chi tiết chính sách bán hàng, kinh doanh; xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm; kế
hoạch sản xuất sản phẩm hàng tháng cho các đơn vị thành viên.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng bảo vệ: Lập các kế hoạch về bảo vệ, đảm bảo
an ninh nội bộ và xung quanh khu vực công ty; lập phương án phòng cháy, chữa
cháy...
Chức năng, nhiệm vụ của các xí nghiệp: Quản lý và thực hiện các chỉ tiêu về
định mức lao động; tổ chức phân công hợp tác lao động hợp lý; tổ chức hướng dẫn
cbcnvc thực hiện tốt nội quy lao động, pháp lệnh bảo hộ lao động…
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm nay có ảnh hưởng rất lón đến kế
hoạch tổng quỹ lương trong thời gian tới. Bởi tổng quỹ tiền lương của công ty được
xác định theo công thức sau:
Công thức:

V
= D – C – N
Trong đó:


V
: Tổng quỹ tiền lương;

 D : Tổng doanh thu;
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp KTLĐ 46 B
17
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 C : Tổng chi phí vật chất (C
1
,C
2
);
 N : Các khoản phải nộp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua được tóm tắt qua
bảng sau:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm qua
STT Chỉ tiêu ĐVT
Thực hiện
năm 2006
Kế hoạch
Năm 2007
1 Giá trị tổng sản lượng 1000 đ 27.980.000 29.689.125
2 Tổng doanh thu 1000 đ 37.437.000 35.060.300
- Diêm 1000 đ 31.107.000 27.390.300
- Vở học sinh 1000 đ 660.000 450.000
- Bao bì carton sóng 1000 đ 1.680.000 1.820.000
- Ván dăm 1000 đ 2.220.000 3.500.000
- Doanh thu từ hoạt
động khác
1000 đ 1.770.000 1.900.000
3
Tổng chi phí (vật
chất)chưa có lương

1000 đ 17.388.389 16.488.282,46
4
Tổng nộp ngân sách
nhà nước
1000 đ 2.726.000 2.803.000
- Thuế thu nhập doanh
nghiêp
1000 đ 343.000 700.000
- Thuế giá trị gia tăng 1000 đ 1.580.000 1.600.000
- Thuế khác 1000 đ 803.000 803.000
5 Các khoản phải nộp 1000 đ 2.107.000 1.800.000
- Bổ sung nguồn vốn
kinh doanh
1000 đ 343 -
- Quỹ khen thưởng,
phúc lợi
1000 đ 88200 70.910
- Quỹ dự trữ bắt buộc
(5%)
1000 đ 103.900 -
6 Tổng quỹ tiền lương 1000 đ 15.515.611 13.969.017,545
7 Tổng số lao động Người 698 627
8
Thu nhập bình quân
1 tháng
đ/ng/tháng 1.852.389 1.856.595
Từ tình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006 và dự báo môi trường kinh
doanh cho công ty trong thời gian tới cũng như đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất năm kế hoạch, công ty sẽ có kế hoạch xây dựng các chiến lược và các chỉ tiêu
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp KTLĐ 46 B

18
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kinh doanh cho giai đoạn sau, như các chỉ tiêu về tổng doanh thu, tổng chi phí chưa
có lương (chi phí vật chất)…Trên cơ sở đó xác định số lượng lao động định biên
cũng như quỹ tiền lương để trả cho họ trong kỳ kế hoạch.
Cụ thể từ kết quả thực tế năm 2006 - năm đầu tiên đưa sản phẩm bao bì carton
vào sản xuất, công ty đã nhận thấy đây là sản phẩm có triển vọng sẽ đem lại doanh
thu cao cho công ty trong thời gian tới. Vì thế công ty dự kiến đầu tư thêm chi phí và
lao động cho sản phẩm này với mục tiêu doanh thu mà nó mang lại cho năm sau sẽ
tăng lên 1.820.000.000 đồng so với 1.680.000.000 đồng của năm 2006. Đồng thời để
tăng đầu tư cho sản phẩm bao bì carton, công ty phải giảm đầu tư cho sản phẩm vở
học sinh và diêm truyền thống - sản phẩm được dự báo là có khả năng bị thu hẹp thị
trường tiêu thụ, do phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt với những ưu thế của sản
phẩm thay thế khác như bật lửa ga…, hay sản phẩm của các hãng nổi tiếng khác về
giấy vở như Hải Hà, Hải Tiến…Kết quả là doanh thu của những sản phẩm này sẽ
giảm nhưng vẫn tăng doanh thu của những sản phẩm còn lại.
Thêm vào đó, năm 2007 công ty dự định sẽ đưa công nghệ mới vào sản xuất,
thay thế nguyên liệu vỏ hộp diêm bằng gỗ sang vỏ hộp diêm bằng carton. Do đó, sẽ
tiết kiệm được một phần chi phí sản xuất đầu vào do chi phí carton rẻ hơn nguyên
liệu gỗ (tổng chi phí vật chất giảm từ 17.388.389.000 đồng năm 2006 xuống
16.488.282.460 đồng năm 2007, trong đó có một phần nguyên nhân nhờ tiết kiệm chi
phí thu mua gỗ).
Mặt khác, việc thay đổi công nghệ diêm sẽ dẫn tới phải cắt bỏ bộ phận lao động
dán vỏ hộp diêm do việc in nhãn được phun trực tiếp trên vỏ hộp carton thay vì in
giấy riêng như sản phẩm vỏ hộp gỗ như trước kia, cộng thêm một số nguyên nhân
khác dự kiến như số lao động tự thôi việc, số lao động về hưu…,công ty dự tính lao
động định biên năm tới sẽ giảm còn 627 người (trong khi năm qua là 698 người).
Từ những phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của năm qua như trên, công
ty đã dự tính các chỉ tiêu kinh tế năm tới và xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương của
lao động cho năm sau, cụ thể tổng quỹ lương năm 2007 chỉ còn 13.969.017.545 đồng

giảm so với 15.515.611.000 đồng của năm 2006, nhưng vẫn đảm bảo tăng thu nhập
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp KTLĐ 46 B
19
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bình quân cho người lao động (từ 1.852.389 đồng/người/tháng năm 2006 lên
1.856.595 đồng năm 2007).
2. Đặc điểm về lao động
2.1. Kết cấu lao động theo độ tuổi và theo loại lao động (năm 2007)
Bảng 2: Kết cấu lao động theo loại lao động và độ tuổi lao động
Tuổi
Loại lao động
<30 30 - 40 40 - 45 45 - 50 >50 Cộng
Quản lý
4 7 7 9 5 32
Phục vụ
25 13 11 17 0 66
Trực tiếp sản xuất
63 87 149 188 27 514
Cộng
92 107 167 214 32 612
Tỷ lệ %
15 17,52 27,25 35 5,23 100
Mỗi loại lao động khác nhau sẽ có hình thức trả lương khác nhau. Trong đó, lao
động trực tiếp sản xuất đông nhất và có hình thức trả lương đa dạng nhất tùy theo loại
lao động. Bộ phận lao động quản lý và phục vụ của công ty được trả lương theo hình
thức trả theo công việc.
Đồng thời qua bảng số liệu trên cho thấy độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi
40 -45 - độ tuổi sắp sửa về hưu (35%). Chính điều này sẽ làm tăng quỹ lương hưu
của công ty vào thời gian tới. Trong khi đó, độ tuổi đã về hưu > 50 lại rất ít, chỉ
khoảng 5,23%. Nguyên nhân của vấn đề này là do số lượng người đã đển tuổi về hưu

muốn tiếp tục làm việc cho công ty là rất ít, bởi tiền lương mà họ nhận được còn quá
thấp đặc biệt là bộ phận lao động giản đơn của các xí nghiệp đóng hộp bao…Cho nên
không thể khuyến khích họ gắn bó với nghề để tiếp tục đóng góp cho công ty. Đây
cũng chính là một hạn chế trong công tác tiền lương mà công ty cần khắc phục nhằm
khuyến khích người lao động làm việc
2.2. Kết cấu theo nghề và cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuát
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp KTLĐ 46 B
20
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3: Kết cấu theo nghề và cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuát
Loại
lao
động
Cácxí nghiệp Bậc1 Bậc2 Bậc3 Bậc4 Bậc5 Bậc6
Tổng
số lao
động
Công
nhân
công
nghệ
XN hộp bao 22 20 44 43 65 72 266
XN que diêm 4 7 4 9 15 78 117
Công khoán và
gia công đáy SP
59
XN in giấy ván
dăm
0 2 0 5 3 5 15
XN bao bì carton 0 1 3 5 4 8 21

Công nhân cơ khí 1 0 5 0 6 24 36
Tổng 27 30 56 62 93 187 455
Tỷ lệ (%) 5,25 5,83 10,89 12,06 19,09 36,38 100
Việc phân loại lao động theo công việc và theo cấp bậc có liên quan trực tiếp
đến các hình thức trả lương và tổng quỹ lương của công ty. Tùy theo tính chất của
sản phẩm, mỗi xí nghiệp sản xuất sản phảm khác nhau sẽ có hệ thống thang lương
của công nhân khác nhau và việc phân cấp bậc khác nhau lại tương ứng với hệ số
lương nhất định.
Nhìn một cách tổng quan rút ra nhận xét là ở tất cả các phân xưởng, càng lên
bậc cao số lượng công nhân càng tăng (trong đó số lượng công nhân bậc 6 là đông
nhất 36,38%). Đây là một ưu điểm thể hiện trình độ tay nghề của công nhân sản xuất
toàn công ty tương đối cao.
Đồng thời nhận thấy sản phẩm diêm vốn là sản phẩm chính của công ty, cho
nên số lượng công nhân công nghệ sản xuất diêm chiếm đa số (= 226 + 117 +59 =
402 công nhân), đặc biệt công nhân thuộc xí nghiệp hộp bao là đông nhất (226 công
nhân). Điều này xuất phát từ yêu cầu tùy theo tính chất sản xuất sản phẩm hộp bao và
que diêm.
2.3. Kết cấu theo trình độ
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp KTLĐ 46 B
21
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 4: Kết cấu lao động theo trình độ
Trình độ Số lượng Tỷ lệ %
Đại học và trên đại học 75 12,31
Cao đẳng 13 2,07
Trung cấp 42 6,87
Lao động phổ thông 482 78,75
Tổng 612 100
Qua bảng trên ta đánh giá được loại lao động chủ yếu của công ty là lao động
phổ thông giản đơn, tiếp đến là trình độ trên đại học và đại học, trình độ trung cấp và

cuối cùng là cao đẳng.
Cơ cấu lao động như trên là tương đối hợp lý phù hợp với tính chất ngành nghề
sản xuất các loại sản phẩm như diêm, giấy in…vốn cần nhiều công nhân trực tiếp tạo
ra sản phẩm, mà loại công nhân này không đòi hỏi phải có trình độ cao. Tuy vậy cũng
cần nâng cao kinh nghiệm làm việc cho người lao động để có thể giảm bớt được đội
ngũ lao động giản đơn, nhằm tiết kiệm chi phí lao động có thể.
Số lao động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ tương đối đáng kể (12,31%)
tuy nhiên con số này vẫn còn khiêm tốn, cho thấy một đội ngũ cán bộ quản lý có trình
độ tương cao chưa nhiều, do vậy cần phải có giải pháp để nâng cao trình độ đội ngũ
lao động quản lý vốn có, đồng thời có chiến lược thu hút những người có trình độ cao
vào công ty làm việc. Mặt khác, với số lao động trình độ phổ thông như hiện nay
(482 người) còn khá đông (chiếm 78,75%) làm tăng qũy lương dành cho bộ phận này
mà hiệu quả công việc lại không cao, vì đa số họ đều có trình độ lao động thấp. Do
vậy, cần phải có giải pháp gì để giảm bớt số lao động giản đơn này mà vẫn có thể
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng sản phẩm cho công ty?
Với đặc điểm về chất lượng lao động như trên, nếu không tính đến các yếu tố
khác, hệ thống phân phối tiền lương của công ty phải đảm bảo yêu cầu tiền lương
theo trình độ học vấn (mà công việc yêu cầu) của nhóm có trình độ Đại học và trên
Đại học phải chiếm tỷ trọng lớn.
3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp KTLĐ 46 B
22
ThS. Lương Văn Úc Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc xác định các hình thức trả
lương trong xí nghiệp đó là đặc điểm về máy móc thiết bị của công ty. Bởi trong mỗi
bộ phận sản xuất, trang thiết bị được dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức tạo
ra sản phẩm cũng như hao phí lao động cần thiết để tạo ra sản phẩm của bộ phận
mình. Đồng thời máy móc hiện đại, phù hợp cũng góp phần không nhỏ làm giảm nhẹ
hao phí lao động trong bộ phận sản xuất, tức là cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc
xác định tiền lương của người lao động.

Bảng 5: Số lượng các loại máy móc, thiết bị
TT Loại máy
Số
lượng
máy
Số người
phục vụ/
máy
Mức phục vụ
bình quân/người
/máy (%)
1
Bào chặt nan vành đáy
2 1 100
2
Bào chặt nan ống
2 1 100
3
Máy dán ống
2 2 50
4
Máy quét phấn
3 1 100
5
Máy dán nhãn diêm
2 4 25
6
Máy dán nhãn phong chục
3 5 20
7

Máy dán đáy
1 22 4,55
8
Máy màng co
2 1 100
9
Máy chấm liên hoàn
1 1 100
10
Máy in ốp sét
1 3 33,3
11
Dây chuyền bao bì carton
1 12 8,33
12
Máy quấy thuốc diêm
1 1 100
13
Máy xén giấy
3 1 100
Với đặc điểm sản xuất sản phẩm diêm gồm nhiều công đoạn, thêm vào đó lĩnh
vực sản xuất lại gồm nhiều loại sản phẩm (ngoài sản phẩm chính là diêm). Do đó, số
lượng máy móc thiết bị của công ty cũng rất đa dạng về chủng loại cũng như số
lượng. Mỗi loại lại đòi hỏi số lượng người phục vụ khác nhau, mức độ phức tạp khác
nhau. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau trong cách trả lương cho
lao động phục vụ máy tương ứng với mỗi thiết bị nhất định. Với những loại chỉ cần
một lao động phục vụ, công nhân được trả lương theo hình thức sản phẩm trực tiếp
Sinh viên: Hoàng Thị Trang Lớp KTLĐ 46 B
23

×